CHẾ TẠO VỎ ĐỘNG CƠ PHÓNG TÊN LỬA PHÒNG KHÔNG TẦM THẤP<br />
BẰNG THÉP HỢP KIM ĐẶC BIỆT<br />
FABRICATION OF OUTER SHELL OF ROCKET ENGINE FROM SPECIAL<br />
ALLOY STEEL USED IN LOW-RANGE SURFACE-TO-AIR MISSILES<br />
NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG1, LÊ ANH QUANG1,<br />
NGUYỄN TIẾN TÀI2, TRẦN NHƯ BIÊN2, PHÙNG TUẤN ANH3<br />
1Viện Công nghệ, Tổng cục CNQP, Bộ Quốc phòng<br />
2Viện Công nghệ, Bộ Công thương<br />
3Khoa Cơ khí, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Bộ Quốc phòng<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Bài báo trình bày kết quả chế tạo chi tiết vỏ động cơ phóng tên lửa phòng không tầm thấp<br />
từ thép hợp kim mác 28X3CHMBФA theo tiêu chuẩn Nga (28Cr3SiNiMoWVA) do Viện<br />
Công nghệ/Bộ Công thương kết hợp Viện Công nghệ/TCCNQP chế tạo. Chi tiết được gia<br />
công biến dạng qua hai bước dập vuốt nguội tạo phôi cốc từ phôi đĩa Ø154 3,5mm,độ<br />
cứng phôi đĩa ≤241HB, sau gia công biến dạng được ủ khử biến cứng ở nhiệt độ (720±10)<br />
oC. Chế độ xử lý nhiệt trước khi gia công cơ khí gồm nung tôi ở nhiệt độ (920±10) oC, giữ<br />
<br />
nhiệt 2h và nguội không khí hoặc dầu, ram ở nhiệt độ (280 360) oC, nguội không khí, chi<br />
tiết đạt độ cứng ≥45,5 HRC, giới hạn bền đạt ≥ 1570 MPa, độ dãn dài ≥ 6 %. Sản phẩm gia<br />
công hoàn chỉnh được nghiệm thu theo điều kiện kỹ thuật của sản phẩm bao gồm thử bền<br />
với áp suất thủy lực (205±5) MPa trong 30 giây không bị rò rỉ chất lỏng và thử phá hủy với<br />
áp suất thủy lực 230 MPa trong 30 giây. Chi tiết không bị phá hủy trong quá trình thử<br />
nghiệm. Các kết quả đạt được chứng minh sản phẩm chế tạo từ vật liệu được nghiên cứu<br />
chế tạo trong nước có thể thay thế vật liệu nhập ngoại.<br />
Từ khóa: Thép 28X3CHMBФA, vỏ động cơ phóng, dập vuốt nguội, xử lý nhiệt, hóa bền tiết pha<br />
phân tán.<br />
Abstract<br />
In this paper, the results in manufacturing outer shell of rocket engine of low-range surface-<br />
to-air missiles from steel 28Cr3SiNiMoWVA (28X3CHMBФA), which made by Institue of<br />
Technology/Ministry of National Defence and Research Institute of Technology for<br />
Machinery/ Ministry of Industry and Trade are reported. The cup-like blanks were formed<br />
by two-step cold deep drawing from disk-like blanks with dimension of Ø1543.5 mm and<br />
hardness less than 241 HB. After deformation, the blanks were recrystallization annealed<br />
at (720±10) oC. Before mechanical machining, the blanks were heat treated at (920±10) oC<br />
for 2 hours, cooled by quenching in oil or air cooled, then tempered at (280360) oC for 2<br />
hours, air cooled. The blanks are reached the minimum hardness of 45.5 HRC, tensile<br />
strength of 1570 MPa, elongation of 6 %. After mechanical finishing process, the products<br />
were accepted with the following acceptance test procedure: strength testing with hydraulic<br />
pressure of 205±5 MPa for 30 seconds, products were not seeped liquid and fracture<br />
testing with hydraulic pressure of 230 MPa for 30 seconds, products were not fractured<br />
during test. The results demonstrated that products which made from indigenous material<br />
could replace imported material.<br />
Keywords: Steel 28Cr3SiNiMoWVA, outer shell of rocket engine, cold deep drawing, heat<br />
treatment, precipitation hardening.<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Thép kết cấu hợp kim độ bền cao 28Х3СНМВФА theo tiêu chuẩn Nga thuộc nhóm thép<br />
mactenxit. Chúng thường được sử dụng với độ tin cậy cao trong điều kiện làm việc chịu tải trọng<br />
tĩnh chu kỳ. Đây là một trong những mác thép kết cấu chất lượng tốt. Thép này được dùng để chế<br />
tạo các chi tiết máy làm việc với các loại tải trọng khác nhau ở nhiệt độ cao. Trong quá trình xử lý<br />
nhiệt hóa già, trong thép hình thành các pha liên kim trên cơ sở Ni, Mo, V,... nhỏ mịn, phân tán đều<br />
trên nền kim loại tạo nên hiệu ứng hóa bền phân tán [1,4].<br />
Ứng dụng của thép hợp kim 28Х3СНМВФА dùng để tăng tuổi thọ cho các chi tiết, tiết kiệm<br />
kim loại, tăng năng suất, làm đơn giản sự thiết kế dẫn đến việc giải quyết các vấn đề về giá trị<br />
trong tiến bộ kỹ thuật. Thép kết cấu hợp kim 28Х3СНМВФА có độ bền cao nhưng vẫn giữ được độ<br />
dẻo và độ dai tốt. Chúng có tính chống biến dạng dẻo nhỏ tốt, kết hợp với tính chịu lạnh, tính chịu<br />
nhiệt tính chống gỉ và tính ổn định kích thước. Nhờ những tính chất này mà thép 28Х3СНМВФА<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 51-8/2017 58<br />
được sử dụng nhiều để chế tạo các chi tiết sử dụng trong các lĩnh vực như chế tạo máy, công<br />
nghiệp hàng không vũ trụ, thiết bị kỹ thuật đông lạnh và công nghiệp công cụ,… [2].<br />
Chi tiết vỏ động cơ phóng (hình 1)được chế tạo từ thép 28Х3СНМВФА vừa có vai trò là<br />
buồng đốt cho động cơ phóng vừa là phần thân chịu tải của khoang động cơ phóng. Một đầu của<br />
thân động cơ phóng được lắp với cụm loa phụt động cơ phóng, một đầu được gắn với cụm cánh<br />
ổn định của tên lửa. Trong động cơ phóng có chứa thuốc phóng rắn, khi khởi động, thuốc phóng<br />
cháy, đẩy toàn bộ quả tên lửa ra khỏi ống phóng. Khi thuốc phóng cháy, nhiệt độ trong buồng đốt<br />
lên đến (17002000)oC và áp suất lên đến (140170) at. Chính vì vậy, vật liệu làm vỏ động cơ<br />
phóng phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu làm việc trong điều kiện khắc nghiệt [1,2].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Vỏ động cơ phóng [1,2]<br />
Phương án công nghệ được lựa chọn sử dụng để chế tạo chi tiết vỏ động cơ phóng tên lửa<br />
PKTT là dập vuốt biến mỏng thành từ phôi đĩa. Đây là phương án vừa đảm bảo tính liên tục của<br />
vật liệu, vừa biến được mỏng thành của chi tiết, độ bền vỏ động cơ phóng tăng mạnh, và do đó sẽ<br />
làm tăng khả năng chịu được áp suất cao khi thuốc phóng cháy.<br />
2. Thực nghiệm<br />
Hợp kim 28Х3СНМВФА theo tiêu chuẩn Nga ТУ 14-1-109-71 có thành phần hóa học được<br />
chỉ ra trong bảng 1.<br />
Bảng 1. Thành phần hóa học hợp kim 28X3CHMBФА (TY 14-1-109-71).<br />
Thành phần hóa học các nguyên tố, %<br />
Mác thép<br />
C Mn Si Cr Ni Mo W V P, S≤<br />
<br />
0,26- 0,50- 0,90- 2,8- 0,90- 0,35- 0,80- 0,05-<br />
28X3CHMBФA 0,015<br />
0,31 0,80 1,20 3,2 1,20 0,50 1,20 0,15<br />
Quy trình công nghệ chế tạo vỏ động cơ phóng từ phôi đĩa gồm các bước sau:<br />
1. Chuẩn bị phôi, trang bị công nghệ (chày, cối), thiết bị:<br />
- Kiểm tra kích thước và chất lượng bề mặt phôi đĩa.<br />
- Kiểm tra độ cứng phôi.<br />
- Thực hiện ăn mòn nhẹ và phốt phát hóa bề mặt, rửa sạch bán thành phẩm.<br />
Thiết bị sử dụng gồm máy dập 250T, chày, cối dập vuốt bước 1, 2.<br />
2. Dập bước 1<br />
- Gá lắp khuôn, cối vào máy dập, căn chỉnh đảm bảo đồng tâm giữa khuôn và chày. Tiến<br />
hành dập vuốt chi tiết.<br />
3. Nhiệt luyện: Ủ bán thành phẩm không chậm hơn 8 h sau nguyên công dập bước 1.<br />
Chế độ ủ khử ứng suất sau gia công biến dạng:<br />
Nhiệt độ ủ: 720 oC, giữ nhiệt: 1 h, nguội cùng lò đến 150 oC cho ra nguội không khí.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 51-8/2017 59<br />
4. Dập bước 2<br />
Trang bị công nghệ gồm chày, khuôn dập bước 2 và các đồ gá. Chuẩn bị khuôn, cối dập,<br />
căn chỉnh bằng dưỡng chuyên dụng đảm bảo độ đồng tâm giữa giữa chày và cối đạt theo yêu cầu.<br />
5. Nhiệt luyện<br />
Chế tạo 02 mẫu đối chứng, tiến hành nhiệt luyện cùng với lô sản phẩm.<br />
Công nghệ nhiệt luyện bao gồm tôi và ram các bán thành phẩm (không chậm hơn 8 h sau<br />
nguyên công dập bước 2) trong lò điện có khí bảo vệ. Chế độ nhiệt luyện cụ thể như sau:<br />
- Tôi: (930950)oC làm nguội trong trong dầu (hoặc không khí).<br />
- Ram: (280360)oC làm nguội trong không khí.<br />
6. Gia công cơ khí đạt theo kích thước thiết kế.<br />
7. Kiểm tra kích thước, thử bền và thử phá hủy, bao gói sản phẩm.<br />
3. Kết quả và thảo luận<br />
3.1. Dập vuốt<br />
Mẫu phôi đĩa trước khi dập vuốt được gia công thành phôi đường kính đường kính 154 mm,<br />
dày 3,5 mm đã được tiện vát mép 1×45o, gia công bề mặt tới độ nhám Ra2,5. Dập vuốt bước 1 tạo<br />
phôi cốc từ phôi đĩa có đường kính Ø150 mm thành phôi cốc có đường kính Ø89 mm, chiều cao<br />
từ (60-62) mm (hình 2). Do mức độ biến dạng nguội khá lớn nên độ cứng ban đầu của phôi có ý<br />
nghĩa quan trọng đối với chất lượng dập bước 1. Độ cứng phôi trước khi dập vuốt yêu cầu nhỏ<br />
hơn 240 HB để đảm bảo cho phôi không bị nứt vỡ trong quá trình dập [1].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 2. Phôi đĩa chế tạo vỏ động cơ phóng (a) và sau khi dập vuốt bước 1 (b).<br />
<br />
Sau dập vuốt bước 1, phôi bị biến cứng,<br />
để đảm bảo độ dẻo cần thiết cho nguyên công<br />
dập vuốt bước 2, phôi cần phải được ủ khử ứng<br />
suất do biến cứng. Nhiệt độ ủ lựa chọn trong<br />
khoảng (720±10)oC với thời gian ủ 2 h. Sau khi<br />
ủ, kiểm tra độ cứng của phôi và đảm bảo độ<br />
cứng của các phôi không lớn hơn 240 HB. Phân<br />
tích tổ chức kim tương phôi sau khi ủ cho thấy<br />
các hạt nhỏ min đa cạnh, cấp hạt đạt cấp 7, vẫn<br />
còn dấu vết của hướng cán của trạng thái phôi<br />
ban đầu (hình 3).Nguyên công dập bước 2 thực<br />
hiện như dập bước 1, đường kính phôi thay đổi<br />
từ đường kính Ø82 mm xuống còn Ø70,5mm.<br />
Chiều cao phôi cốc từ (60-62) mm thành (75-78)<br />
mm. Sau dập bước 2, phôi được ủ khử ứng Hình 3. Tổ chức tế vi của phôi sau ủ khử ứng<br />
suất biến cứng với chế độ như sau nguyên công suất ở (720±10) oC trong 2 h, x200.<br />
dập bước 1. Độ cứng các phôi sau dập bước 1<br />
và bước 2 được cho trong bảng 2.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 51-8/2017 60<br />
Bảng 2. Độ cứng HB của phôi (qua ủ) sau dập bước 1 và bước 2<br />
<br />
Mẫu Sau dập bước 1 Sau dập bước 2<br />
01 220 218<br />
02 222 220<br />
03 221 219<br />
04 223 220<br />
Kết quả thực nghiệm cho thấy chế độ ủ khử ứng suất do biến cứng sau dập vuốt bước 1 và<br />
bước 2 đảm bảo cho phôi khử hoàn toàn ứng suất dư xuất hiện do biến cứng, khi chuyển sang<br />
nguyên công gia công cơ khí phôi không bị biến dạng, nứt, cong vênh.<br />
3.2. Nhiệt luyện hóa bền<br />
Phôi sau dập vuốt được gia công cơ khí sơ bộ, sau đó nhiệt luyện hóa bền đạt độ cứng theo<br />
điều kiện kỹ thuật của sản phẩm ≥ 45,5 HRC, độ bền kéo ≥ 1570 MPa, độ dãn dài ≥ 6 %. Lựa chọn<br />
các chế độ nhiệt luyện hóa bền để khảo sát như sau:<br />
Nhiệt độ tôi: (920±10)oC, giữ nhiệt 2h, nguội không khí hoặc dầu.<br />
Nhiệt độ ram: 250oC, 280oC, 320oC, 360oC, 400oC, giữ nhiệt 2h, nguội cùng lò đến 150oC<br />
trong 30 phút, sau đó đưa sản phẩm ra nguội không khí đến nhiệt độ thường.Cơ tính phôi sau<br />
nhiệt luyện hóa bền được cho trong bảng 3.<br />
Bảng 3. Cơ tính phôi sau nhiệt luyện hóa bền<br />
Nhiệt độ ram, oC Độ cứng HRC σb, MPa 5, %<br />
250 53 1680 5,5<br />
280 51 1658 6,1<br />
320 48 1625 6,5<br />
360 47 1597 6,7<br />
400 44 1550 7,5<br />
Kết quả khảo sát cơ tính các mẫu đối chứng ở các chế độ ram khác nhau cho thấy, trong<br />
khoảng nhiệt độ ram (280360)oC, phôi đạt cơ tính theo điều kiện kỹ thuật của vỏ động cơ phóng.<br />
Khi ram ở nhiệt độ dưới 280oC, độ cứng của phôi cao nhưng độ bền và độ dãn dài không đảm<br />
bảo. Còn ở nhiệt độ ram trên 360oC, độ cứng và độ bền giảm so với yêu cầu. Các phôi vỏ động cơ<br />
phóng được nhiệt luyện theo chế độ nhiệt như sau: nhiệt độ tôi: (920±10)oC, giữ nhiệt 2h, nguội<br />
không khí hoặc dầu; nhiệt độ ram: (280360)oC, giữ nhiệt 2h, nguội cùng lò đến 150oC trong 30<br />
phút, sau đó đưa sản phẩm ra nguội không khí đến nhiệt độ thường.<br />
Theo điều kiện nghiệm thu sản phẩm, vỏ động cơ phóng phải được thử bền và thử phá hủy:<br />
thử bền với áp suất thủy lực (205±5) MPa trong 30 giây, vỏ động cơ phóng không bị rò rỉ chất lỏng;<br />
thử phá hủy với áp suất thủy lực 230 MPa trong 30 giây. Kết quả thử bền và thử phá hủy vỏ động<br />
cơ phóng sau gia công hoàn chỉnh được cho trong bảng 4. Trong suốt quá trình thử nghiệm, chi<br />
tiết không bị phá hủy.<br />
Bảng 4. Điều kiện thử nghiệm và kết quả thử nghiệm bền và thử phá hủy vỏ động cơ phóng<br />
Điều kiện thử nghiệm<br />
Kết quả<br />
Số hiệu<br />
TT Áp suất thử Thời gian giữ thử<br />
sản phẩm Yêu cầu<br />
(at) áp (giây) nghiệm<br />
I Thử bền<br />
1 01 207 33 Đạt<br />
2 02 207 35 Đạt<br />
không rò rỉ dầu, tụt áp trong thời<br />
3 03 207 35 Đạt<br />
gian thử nghiệm<br />
4 04 207 38 Đạt<br />
5 05 207 40 Đạt<br />
II Thử phá hủy<br />
1 01 230 30 Đạt<br />
Không bị nứt, rách sau thử nghiệm<br />
2 02 230 30 Đạt<br />
4. Kết luận<br />
Thông qua kết quả thực nghiệm cho thấy, vỏ động cơ phóng được chế tạo từ thép hợp kim<br />
28Х3СНМВФА qua chế độ xử lý nhiệt hợp lý có độ dẻo, độ bền rất tốt. Chế độ ủ khử ứng suất<br />
<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 51-8/2017 61<br />