BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----------------

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG

2. TS. ĐÀM SƠN TOẠI

VI ANH ĐỨC

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễ Ngọc Sơn Đại học Kinh tế Quốc dân

Phản biện 2: TS. Đặng Thị Thu Hoài

Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Phản biện 3: GS.TS. Nguyễn Văn Song

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chuyên ngành: KHOA HỌC QUẢN LÝ Mã số: 9310110

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án

cấp Đại học Kinh tế Quốc dân

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Vào hồi: ngày tháng năm 2025

Có thể tìm hiểu luận án tại:

HÀ NỘI - 2025

- Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân

1

2

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ba là, nghiên cứu và đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc đến năm 2030 một cách hệ thống, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

3. Câu hỏi nghiên cứu 1) CS phát triển BV RTSX được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học nào? bao gồm những nội dung gì và những hoạt động nào?

2) CS phát triển RTSX tác động thế nào đến sự phát triển BV RTSX vùng biên giới? Sự tác động của CS được đánh giá thông qua các tiêu chí nào đến sự phát triển BV RTSX ớ các tỉnh miền núi biên giới?

Rừng có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội; cuộc sống của con người và môi trường của trái đất. Vì vậy, phát triển và bảo vệ rừng - môi trường sống là vấn đề mang tính toàn cầu. Đó không chỉ là trách nhiệm của cư dân làm lâm nghiệp (LN) mà của toàn xã hội, trong đó vai trò của nhà nước với tư cách tạo lập môi trường kinh tế, môi trường pháp lý cho phát triển rừng thông qua các chính sách (CS) có vai trò quyết định. CS phát triển bền vững (BV) LN là tổng thể các can thiệp của nhà nước hay chính phủ bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính đến LN. Vì vậy, CS có vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển rừng trồng bền vững. Đối với các cơ sở phát triển LN, CS tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh tế thúc đẩy các cơ sở kinh doanh LN phát triển. 3) Thực trạng CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam diễn ra như thế nào? CS đó có những kết quả và những hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? Ảnh hưởng của nó đến sự phát triển BV RTSX của Vùng như thế nào? 4) Cần có những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện CS phát triển BV RTSX

ở các tỉnh biên giới Đông Bắc thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc từ xây dựng đến tổ chức thực hiện; tác động của nó đến phát triển BV RTSX trên phạm vi các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam.

Ở Việt Nam, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc bao gồm 4 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang và Quảng Ninh. Đây là các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc, có đất đai khá rộng, trong đó đất nông nghiệp chiếm 8%; đất LN có rừng chiếm khoảng 22%; đất chuyên dùng chỉ chiếm khoảng 1,5%; đất chưa sử dụng và các loại đất khác chiếm gần 70%, trong đó đất có thể trồng rừng rất lớn. Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, pháp luật, cơ chế, CS nhằm phát triển BV rừng trồng sản xuất (RTSX) ở các tỉnh miền núi biên giới trong đó có các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. Những năm qua các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đã tích cực vận dụng, cụ thể hóa và triển khai các CS của trung ương về phát triển BV RTSX tại địa phương và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, những kết quả thu được chưa cao và chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của Vùng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu CS phát triển BV RTSX dưới góc độ khoa học quản lý kinh tế. Luận án tập trung vào CS tác động đến trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ rừng. Các CS từ hỗ trợ về kinh tế, pháp lý đến tổ chức trồng rừng sản xuất,...

- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu việc ban hành, triển khai thực hiện CS phát triển BV RTSX trên địa bàn các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang và Quảng Ninh. Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu thực sự khoa học để đề xuất được những quan điểm, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm hoàn thiện CS phát triển BV RTSX trên địa bàn các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài luận án tiến sỹ “Chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam” là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc giai đoạn 2016 - 2022; đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc đến năm 2030. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện CS phát triển BV RTSX nhằm khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của CS đến phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 5. Phương pháp tiến cận và nghiên cứu 5.1. Phương pháp tiếp cận - Tiếp cận hệ thống: Luận án coi LN là bộ phận của nền kinh tế. Với cách tiếp cận đó, luận án còn nghiên cứu phát triển BV RTSX trong sự phát triển của ngành LN và các ngành khác, nhất là trong mối quan hệ với các CS và chịu sự tác động của các CS …

Một là, hệ thống hóa và xác lập rõ cơ sở khoa học về CS phát triển BV RTSX. Qua đó, làm rõ tác động của CS đến sự phát triển BV RTSX ở vùng biên giới. Những nội dung cần can thiệp đến khai thác tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của CS. - Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Luận án tiếp cận phát triển BV RTSX theo các chủ thể tổ chức thực hiện. Với cách tiếp cận này, các nội dung phát triển BV RTSX được thực hiện cả về vĩ mô và vi mô.

Hai là, đánh giá đúng thực trạng các CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam giai đoạn 2016-2022; tác động của CS đến phát triển BV RTSX từ soạn thảo đến thực hiện CS trên những phương diện: thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân. - Tiếp cận theo nguyên lý Nhân - Quả: Phát triển BV RTSX với tính chất là các hoạt động, trong đó sự ban hành và thực thi các CS được coi là nguyên nhân. Mức độ đạt được về sự BV của RTSX được coi là kết quả.

3

4

Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu của luận án

Cơ sở khoa học về CS phát triển bền vững RTSX ở các tỉnh biên giới

5.2. Phương pháp thu thập thông tin 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Các thông tin thứ cấp được Luận án thu thập từ các sách, tạp chí khoa học, luận án tiến sĩ, Luật, Nghị quyết, Quyết định… của Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành trung ương. Các báo cáo của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sở nông nghiệp, chi cục kiểm lâm và cơ quan có liên quan đến CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam.

5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Luận án sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu đối với các chủ RTSX và các cơ sở chế biến thuộc mọi thành phần kinh tế; Phiếu phỏng vấn xin ý kiến của các chuyên gia là các nhà khoa học, các cán bộ tham gia xây dựng CS và các cán bộ trực tiếp quản lý chỉ đạo triển khai thực hiện CS phát triển BV RTSX ở tỉnh Lạng Sơn là địa phương có diện tích trồng rừng sản xuất lớn, có hệ thống CS phát triển RTSX khá đồng bộ. Cơ sở lý thuyết - Khái niệm, sự cần thiết phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới - Nội dung CS PTBV rừng trồng SX vùng biên giớ - Nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo và tổ chức chính sách phát triển rừng trồng sản xuất vừng biên giới - Đánh giá chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG.

Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm soạn thảo và triển khai các chính sánh phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các vùng trong nước và ngoài nước. - Các bài học cho soạn thảo và triển khai CS PTBV rừng trồng sản xuất các tỉnh vùng Đông Bắc.

Thực trạng các CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất 5.3. Phương pháp xử lý thông tin Sau khi thu các phiếu điều tra, phỏng vấn tác giả tiến hành làm sạch, xử lý dữ liệu bằng công cụ excel và phần mềm SPSS hình thành lên các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá rút ra những kết luận của luận án. các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam

5.4. Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được áp dụng dưới 2 hình thức: Trao đổi trực tiếp với nhà khoa học về cách thức thể hiện và các nội dung cần nghiên cứu để xác lập đề cương chi tiết và các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu của luận án.

Phân tích thực trạng các CS phát triển BV RTSX CTBG Đông Bắc Việt Nam

Những kết quả đạt được trong CS phát triển bền vững rừng trồng

- Phương pháp thống kê kinh tế: Luận án khảo sát, thu thập thông tin, số liệu về CS phát triển BV RTSX. Sử dụng các phần mềm thống kê chuyên dụng (SPSS, Excel) để phân tích và lấy kết quả để phân tích thực trạng các CS phát triển BV RTSX vùng Đông Bắc.

Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

- Phân tích các điều kiện TN, KT - XH các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc ảnh hưởng đến phát triển bền vững rừng trồng SX… - Thực trạng CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới Đông Bắc 2016-2021. - Đánh giá CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất của vùng biên giới Đông Bắc

- Phương pháp dự đoán, dự báo: Các phương pháp được vận dụng định hướng các mô hình, phương hướng của phát triển BV RTSX. Đặc biệt, để dự báo các điều kiện phát triển. - Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA): Được sử dụng thông qua các buổi thảo luận, phỏng vấn với nhân dân, cán bộ địa phương… để thấy rõ tiềm năng phát triển RTSX, tác động của các CS đến phát triển BV RTSX của Vùng. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam 6. Khung nghiên cứu của luận án Để thực hiện thành công luận án, tác giả thực hiện các bước nghiên cứu theo sơ đồ 1. - Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề Nguồn: Tác giả tài luận án. 7. Những đóng góp mới của luận án

- Thứ hai, tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án. Từ đó xác định những nội dung có thể kế thừa và những khoảng trống luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. - Những đóng góp về lý luận: Luận án xây dựng khung lý thuyết về CS phát triển BV RTSX. Từ đó, xây dựng cơ sở lý thuyết cho phân tích, đánh giá CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam, với các điểm mới sau:

(1) Phát triển BV RTSX là xu hướng của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

(2) Phát triển BV RTSX chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong đó, sự tác động của - Thứ ba, xác định những nội dung nghiên cứu chính của luận án, gồm: (1) Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về CS phát triển BV RTSX ở vùng biên giới. (2) Thực trạng CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam. (3) Đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới, hoàn thiện CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030. CS là cơ bản và quan trọng nhất.

5

6

(3) Để CS tác động tốt đến phát triển BV RTSX, đòi hỏi CS phải được soạn thảo một cách khoa học, phải được triển khai trên thực tiễn một cách phù hợp.

(4) Đánh giá CS về phát triển BV RTSX, thể hiện trên 3 phương diện: soạn thảo CS, thực hiện CS và tác động của CS đến phát triển BV RTSX. Agriculture and European initiative for Sustainable development in Agriculture (SISA) của Olaf Christen Zita & O’Halloranetholtz (2002); công trình “Assessing the Agriculture sustainable of conventional research” của V. Ceyhan (2010); tài liệu của World Bank (2018): “Understanding Forests’ Contribution to Poverty Alleviation: A Framework for Interventions in Forested Areas”;… - Những đóng góp về thực tiễn: 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

Ở trong nước, nghiên cứu về phát triển BV RTSX còn ít. Nhưng nghiên cứu về phát (1) Luận án đã tổng kết kinh nghiệm về CS phát triển RTSX tại các địa phương trong và ngoài nước; rút ra các bài học có thể áp dụng cho soạn thảo, triển khai các CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. triển nông LN BV khá nhiều. Luận án đã tham khảo các công trình nghiên cứu chính như:

(2) Nghiên cứu thực trạng CS phát triển RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, luận án kết luận: Chính sách phát triển RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc có sự chuyển biến khá mạnh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường nên hoạt động LN đã từng bước phát triển theo hướng mang tính bền vững. “Phát triển BV nông thôn Việt Nam” của Nguyễn Xuân Thảo (2004); “Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển BV” của Phạm Bình Quyền (2003) và các cộng sự; “Phát triển nông lâm kết hợp theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc” của Trần Thị Thu Thủy (2010); … (3) Để đẩy mạnh phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc cần xây dựng môi trường pháp lý, kinh tế cho soạn thảo và tổ chức thực hiện CS. 8. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận án kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Luận án còn tham khảo một số luận án tiến sĩ như: “Phát triển NN BV ở tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao” của Phùng Chí Cường (2021); “Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị” của Hà Sỹ Đồng (2016); “Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các Công ty lâm nghiệp Nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam” của Phạm Thị Huế (2016); … Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất 1.2. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển lâm nghiệp bền vững các tỉnh biên giới. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam. Chương 4: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030.

CHƯƠNG 1 Luận án tham khảo một số công trình như: “Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp“ (Principles of Agricultural Economics) của David Colman & Trevor Young (1994); “CS nông nghiệp trong các nước phát triển (Agricultural Policies In Developing countries) của Frank ellis (1995); “Chiến lược và CS phát triển LN thế giới: Định hướng của 53 quốc gia” của nhóm nghiên cứu quốc tế: Phạm Thu Thủy, Williams và các cộng sự (2020); ...

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Từ tổng quan những công trình nghiên cứu về phát triển bền vững RTSX trên thế giới và Việt Nam, tác giả đưa ra những đánh giá khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu như sau: 1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững nông lâm nghiệp

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước

Luận án tham khảo các nghiên cứu chính, như: “Kinh tế chia sẻ và vấn đề ứng dụng ở Việt Nam” của Vũ Huy Hùng (2022); Luận án tiến sĩ “Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát thực hiện sau khi được cấp Chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng Trị” của Hà Sỹ Đồng; Nghiên cứu về “phát triển BV NN tỉnh Cà Mau” của Nguyễn Minh Luân (2017); Nghiên cứu “Tác động của CS LN đến mối quan hệ giữa tài nguyên và sinh kế cộng đồng dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên” của Bảo Huy (2019); Nghiên cứu “Nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình” của Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thu Hương (2014); Nghiên cứu về “Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” của Phạm Hồng Lương (2018); Luận án tiến sĩ của Trần Luận án đã tham khảo các công trình nghiên cứu như: Food and Agriculture Organization, Rome, Italy của World Food Dry (1992); Agriculture and Environment, Perspectives on Sustainable Rural Development, Ernst Lutz của World Bank (1998); Indicators for a sustainable development in Agriculture, Scientiative study, Institute for

7

8

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CÁC TỈNH BIÊN GIỚI Trung Thành (2023) về “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững tại tỉnh Quảng Bình”; Công trình “Phân tích thực trạng CS phát triển RTSX ở các tỉnh phía Nam” của nhóm tác giả Trần Thanh Cao, Hoàng Liên Sơn, Nguyễn Gia Kiêm, Lương Văn Minh, Vũ Tuấn Thủy (2017); ... 2.1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới 1.3. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 2.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới 2.1.1.1. Khái niệm về rừng và phát triển rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới

1.3.1. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố Một là, trong quá trình phát triển nông lâm nghiệp, phát triển BV đã được nhận thức khá thấu đáo về sự cần thiết, nội dung và được chú trọng phát triển ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, mức độ nhận thức và giải quyết có sự khác nhau.

- Khái niệm về rừng: Rừng là phạm trù được hiểu là quần thể sinh thái. Bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các yếu tố của môi trường sinh thái gắn liền với rừng, được tạo ra từ rừng hay có tác động đến rừng như đất, nước, thời tiết, khí hậu, thủy văn… - Phân loại về rừng: Rừng là thuật ngữ bao hàm các yếu tố cấu thành. Nhưng xem xét Hai là, để phát triển BV LN các nghiên cứu đều chỉ rõ vai trò của chính phủ và cộng đồng. Các hình thức phát triển LN như LN xã hội, nông lâm kết hợp… là những phương thức để phát triển LN BV dựa trên các kết quả nghiên cứu đó. rừng người ta có thể dựa vào những tiêu chí khác nhau để phân loại khác nhau.

- Khái niệm về rừng trồng sản xuất: RTSX là thuật ngữ phản ánh về rừng, biểu hiện theo 2 tiêu chí là sự can thiệp của con người và theo công dụng của rừng là để sản xuất, kinh doanh.

Ba là, CS là phạm trù của quản lý kinh tế, được nghiên cứu chuyên sâu và có sự nhận thức ở mức độ khác nhau. Nhưng hầu hết đều thống nhất: CS là sự can thiệp của chính phủ (nhà nước) là phương thức để đạt các chủ trương, đường lối, mục tiêu… đề ra. CS có sự phân định khác nhau về đối tượng tác động và phân thành các loại khác nhau. Có CS vĩ mô, có chính sách theo từng ngành lớn công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

Bốn là, ở Việt Nam các nghiên cứu đã tổng kết vai trò đổi mới của cơ chế quản lý, trong đó có vai trò của CS khá đầy đủ. Tuy nhiên, sự tổng kết ở trong từng ngành hẹp như CS phát triển BV RTSX thì chưa thật hệ thống và chưa đầy đủ. 2.1.1.2. Phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới là tổng thể các hoạt động tạo nên rừng ở các tỉnh biên giới; là quá trình áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, tăng năng suất, trữ lượng, chất lượng rừng trồng,… cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản, đảm bảo cho RTSX phát triển BV cả về kinh tế, xã hội và môi trường ở các tỉnh biên giới. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về chính sách phát triển bền 2.1.2. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vững rừng trồng sản xuất 2.1.2.1. Khái niệm về chính sách và chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản Một là, cần hệ thống hóa và làm rõ và chi tiết hơn cơ sở lý luận về CS phát triển BV xuất các tỉnh biên giới RTSX ở một vùng kinh tế đặc thù - các tỉnh biên giới.

Hai là, về lý luận, các vấn đề CS phát triển BV RTSX cần được cụ thể hóa và làm rõ dưới góc độ của các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức trên cả phương diện vĩ mô và vi mô.

- Khái niệm về chính sách: CS là thuật ngữ đã được đề cập từ lâu, nhưng vẫn có các quan niệm khác nhau. Phân tích các khái niệm CS, luận án cho rằng: CS là tổng thể các can thiệp của nhà nước (chính phủ) bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính tác động đến kinh tế, xã hội nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong những điều kiện xác định.

Ba là, tổng kết kinh nghiệm về CS phát triển BV RTSX của một số quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài nước và một số địa phương trong nước có điều kiện tương đồng; có thể áp dụng trong xây dựng và tổ chức triển khai CS cho các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam trong những năm tới. Bốn là, sử dụng khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc của Việt Nam. - Khái niệm về CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới: CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới là tổng thể các can thiệp của nhà nước (chính phủ) bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính, tác động đến các quy luật hình thành và phát triển RTSX nhằm thực hiện mục tiêu phát triển RTSX trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường ở vùng biên giới. Năm là, vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đến năm 2030. 2.1.2.2. Vai trò, yêu cầu và đặc điểm của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới - Vai trò của CS phát triển bền vững RTSX ở các tỉnh biên giới: CS là công cụ quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Vì vậy, CS phát triển bền vững RTSX nói riêng có các vai trò sau:

9

10

Thứ nhất và là mặt chủ yếu của CS là tạo lập các môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích phát triển RTSX phù hợp với mục tiêu phát triển của RTSX qua từng giai đoạn. Thứ hai là điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp; xoá bỏ những xu hướng phát triển mang tính tiêu cực trong những ngành, ở những địa phương trong những thời điểm nhất định - những hạn chế của kinh tế thị trường đến phát triển lâm nghiệp, cũng như phát triển RTSX.

- Yêu cầu của CS phát triển bền vững RTSX các tỉnh biên giới: Với vai trò của CS phát triển BV RTSX, đặc điểm của rừng trồng và RTSX ở các tỉnh biên giới, CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới có các yêu cầu sau:

1) Cơ sở khoa học tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX. 2) Mục đích của tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX. 3) Nội dung của tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX. 4) Các điều kiện thực hiện tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX. + Tạo lập môi trường kinh tế của CS phát triển BV RTSX: 1) Cơ sở khoa học tạo lập môi trường kinh tế của CS phát triển BV RTSX. 2) Mục đích tạo lập môi trường kinh tế của CS phát triển BV RTSX. 3) Nội dung của tạo lập trường kinh tế của CS phát triển BV RTSX. 4) Các điều kiện thực hiện tạo lập môi trường kinh tế của CS phát triển BV RTSX. 2.1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo và tổ chức thực thi chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới

Một là, RTSX được diễn ra trên không gian rộng nên có vai trò, có tầm ảnh hưởng lớn. Hai là, các sản phẩm được tạo ra từ rừng có tính đa dụng từ cung cấp gỗ củi, đến các động vật rừng - những sản phẩm có thể đong đo, đếm được theo các đơn vị cụ thể; đặc biệt là các giá trị về bảo vệ môi trường, nguồn nước, chống lũ lụt… khó đo, đếm được…

1) Những nhân tố chủ quan của việc soạn thảo và thực thi CS: - Những nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo CS phát triển BV RTSX: + Về con người: Những người soạn thảo CS phát triển bền vững RTSX phải là những người hiểu biết về rừng, về những điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển rừng; là những người có kiến thức về tài chính, về giá trị gia tăng được tạo ra từ rừng... + Về tổ chức và cách thức tổ chức soạn thảo CS: Cần có tổ chức chuyên như các Viện chiến lược và CS, nhưng cũng cần phải huy động những nhà khoa học, nhà quản lý và cả những người chịu sự tác động của CS tham gia vào quá trình soạn thảo CS.

- Đặc điểm của CS phát triển BV RTSX: Phát triển RTSX diễn ra trên không gian rộng lớn, phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, RTSX có tính đa dạng và có những đặc điểm đặc thù. Đặc điểm của CS phát triển BV RTSX do các đặc điểm của phát triển BV RTSX chi phối. Cụ thể: (1) CS phát triển BV RTSX mang tính hỗ trợ là chủ yếu. (2) CS phát triển nông, lâm ngư nghiệp, nhất là CS phát triển BV RTSX có tính vùng, tính khu vực rõ rệt. (3) CS phát triển BV RTSX có cả tính kinh tế và tính phi kinh tế. (4) Tổ chức triển khai văn bản CS phát triển BV RTSX phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý, tập quán của người nông dân, của nguồn lao động nông thôn. + Về các nguồn lực có thể huy động cho thực hiện các văn bản CS: Các nguồn lực có thể huy động cho thực hiện các văn bản CS là các nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo các văn bản CS. 2.1.2.3. Nội dung của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh - Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi CS phát triển BV RTSX: biên giới

+ Cơ chế thực thi CS: Cơ chế thực thi chính là những quy định tạo lập cho môi trường hoạch định và thực thi thực hiện CS. Các cơ chế này được xác định chung cho hệ thống CS, nhưng cũng có những vấn đề được thiết kế cụ thể trong từng văn bản CS.

- Nội dung của CS phát triển BV RTSX xét theo cấu trúc của văn bản CS: + Mục tiêu của văn bản CS: Đó là cái đích, hay những kết quả cần đạt được khi thực hiện các CS. Đối với CS phát triển BV RTSX, chúng có mục tiêu chung là phát triển RTSX một cách BV.

+ Phối hợp trong tổ chức thực thi CS phát triển BV RTSX: Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong thực thi CS có vai trò hết sức quan trọng. Nó đảm bảo sự thống nhất giữa soạn thảo, ban hành với thực thi CS.

+ Trạng thái đối tượng chịu tác động của CS: Trạng thái đối tượng chịu tác động của CS có thể được mô tả trước mục tiêu, nhưng cũng có thể mô tả sau mục tiêu của văn bản CS. + Nội dung tác động của CS phát triển BV RTSX: Đây là phần quan trọng và thường có dung lượng lớn trong một văn bản CS. Nội dung tác động của CS quy định đối tượng tác động của CS là ai, cái gì và những điều cần phải tác động đến nó là gì. + Năng lực tổ chức quản lý kiểm tra giám sát, thực hiện CS phát triển BV RTSX: CS phát triển BV RTSX là một hệ thống các văn bản tác động đến nhiều mặt hoạt động lâm nghiệp. Vì vậy, cần lực lượng thực thi triển khai đông đảo nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương. 2) Những nhân tố khách quan: Bên cạnh các yếu tố chủ quan, các vấn đề khách quan tác động đến việc triển khai CS. Cụ thể: + Điều kiện thực hiện CS (ràng buộc của chính sách): Điều kiện thực hiện CS là những vấn đề cụ thể được quy định trong một văn bản CS. Điều kiện đó có thể là những điều kiện về vật chất như tiền và các phương tiện triển khai các nội dung của văn bản CS. Những yếu tố về không gian triển khai CS, như: Địa hình, cơ sở hạ tầng giao thông, thậm chí các vấn đề thời tiết khí hậu, dịch bệnh… cũng là những nhân tố triển khai CS.

- Nội dung của CS phát triển BV RTSX xét theo những nội dung can thiệp của CS: Trồng rừng sản xuất là hoạt động kinh tế nên cần có sự tác động của chính sách để tạo ra các môi trường pháp lý và kinh tế cho các hoạt động tiền hành một cách hiệu quả và bền vững. Xét trên phương diện này, nội dung của CS phát triển BV RTSX thể hiện như sau: Phát triển BV RTSX có mối quan hệ trực tiếp với các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh. Các nhân tố này là những nhân tố tác động đến việc soạn thảo, ban hành và thực thi các CS phát triển BV RTSX. + Tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX:

11

12

Ba là, hệ thống CS chú ý khá toàn diện đến phát triển LN, từ trồng, bảo vệ rừng đến các vấn đề khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ rừng. Đảm bảo hoạt động nghề rừng theo chuỗi gia tăng tính BV của phát triển LN cũng như sản phẩm từ RTSX.

2.1.2.5. Đánh giá chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới - Phương pháp đánh giá: Về lý thuyết, việc đánh giá CS phát triển BV RTSX được thông qua 2 hệ thống chỉ tiêu. Đó là các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, theo 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của sự phát triển BV. Việc đánh giá về CS phát triển BV RTSX được xem xét trên 3 giác độ: Bốn là, các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan… đều coi trọng các mối quan hệ với các quốc gia láng giềng. Thực hiện hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định đường biên, có các CS bảo vệ rừng giữ gìn an ninh biên giới. (1) Đánh giá tính khoa học, tính hợp lý của các văn bản CS; tính hệ thống, tính đầy đủ 2.2.2. Những bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu ở các tỉnh vùng biên giới trong nước của hệ thống văn bản CS phát triển BV RTSX;

Kinh nghiệm về CS phát triển RTSX của các tỉnh vùng biên giới miền núi ở trong nước, luận án khảo sát kỹ kinh nghiệm của các tỉnh biên giới vùng Tây Bắc Việt Nam; Kinh nghiệm của các các tỉnh biên giới vùng Bắc Trung Bộ; Kinh nghiệm của các tỉnh biên giới vùng Tây Nguyên. Từ đó, luận án rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam như sau:

Một là, các tỉnh biên giới thời gian dài đã thực thi các CS quản lý không nghiêm, đã buông lỏng quản lý dẫn đến rừng bị khai thác quá mức. Đây là bài học về sự không thành công của quản lý, của ban hành, đặc biệt là thực thi các CS phát triển LN, RTSX. (2) Kết quả của triển khai các văn bản CS phát triển BV RTSX; (3) Tác động của các CS phát triển BV RTSX đến sự phát triển BV của RTSX. - Các chỉ tiêu đánh giá về CS phát triển BV RTSX, gồm: + Các chỉ tiêu đánh giá tính hệ thống, tính hợp lý của CS phát triển BV RTSX. + Đánh giá kết quả của triển khai các văn bản CS phát triển BV RTSX. + Đánh giá tác động của CS đến kết quả phát triển BV RTSX. (1) Các chỉ tiêu đánh giá tính BV của phát triển RTSX về kinh tế: (2) Các chỉ tiêu đánh giá mức độ, trình độ phát triển BV RTSX về mặt xã hội: - Các chỉ tiêu đánh giá mức độ, trình độ phát triển BV RTSX về mặt môi trường: Các chỉ tiêu Hai là, các địa phương đã đổi mới cơ chế và CS trồng rừng, nhất là RTSX. này có thể xem xét theo từng mặt của sự phát triển BV về môi trường. Cụ thể:

Ba là, các địa phương đã triển khai khá tốt các CS của Trung ương và ban hành các CS của địa phương để hỗ trợ các chủ thể trồng và bảo vệ rừng. Nhờ đó giá trị các sản phẩm gỗ đảm bảo về chất lượng, thu nhập của các cơ sở trồng rừng gia tăng.

+ Mức độ cải thiện môi trường đất: Được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Tỷ trọng diện tích đất bị rửa trôi trong tổng số đất canh tác; Mức độ tơi xốp tăng giảm của đất; Độ ô nhiễm của đất; Việc thay đổi hạng đất qua hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp (nếu việc phân loại đất được tiến hành thường xuyên).

Bốn là, các địa phương tích cực triển khai các CS thị trường hóa các sản phẩm vô hình của LN như: Giá trị cảnh quan của hoạt động du lịch, giá trị đầu vào của các ngành nước sạch, thủy điện, thủy nông… Góp phần cho phát triển rừng trồng một cách BV. Năm là, các CS mậu biên của quốc gia và các tỉnh biên giới đã hạn chế nhất định sức + Mức độ cải thiện môi trường không khí: Mức độ cải thiện môi trường không khí theo chiều hướng tích cực do kết quả các hoạt động trồng rừng sản xuất tạo ra (tạo thảm thực vật, cung cấp oxy, giảm nồng độ cacbonnic…). cạnh tranh giữa các hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng biên. + Mức độ biến đổi cảnh quan sinh thái: Có thể được đo bằng độ che phủ, diện tích CHƯƠNG 3 mặt nước... làm nhiệm vụ điều hoà môi trường. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG 2.2. Một số kinh nghiệm về chính sách phát triển rừng trồng sản xuất của các địa SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM phương trong và ngoài nước và vận dụng vào các tỉnh biên giới Đông Bắc nước ta 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam 2.2.1. Những bài học từ kinh nghiệm các vùng biên giới ở nước ngoài ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

3.1.3.1. Những ảnh hưởng tích cực - Một là, vị trí của các tỉnh đầu nguồn biên giới đặt ra những yêu cầu quan trọng cho sự phát triển BVLN, nhất là RTSX. Phát triển LN, RTSX, với tư cách bảo vệ môi trường đầu nguồn và bảo vệ an ninh chính trị vùng biên giới. Kinh nghiệm về CS phát triển RTSX của các tỉnh vùng biên giới miền núi ở nước ngoài, luận án khảo sát khá kỹ kinh nghiệm các tỉnh biên giới vùng Tây Bắc của Thái Lan; Kinh nghiệm của các tỉnh biên giới phía Nam Trung Quốc; Kinh nghiệm các tỉnh vùng biên giới phía Tây của Malaysia. Trên cơ sở đó, luận án rút ra 4 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam, bao gồm: Một là, các quốc gia được khảo sát đều xây dựng hệ thống luật pháp phát triển BV LN. Trên - Hai là, địa hình vùng núi phức tạp, đất đai phù hợp với phát triển rừng. Rừng trồng ít bị cạnh tranh với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, rừng trồng được phát triển với mức cạnh tranh thấp, nhất là khi kinh tế thị trường ngày càng phát triển. nền tảng đó các CS của trung ương và của các địa phương được xây dựng. - Ba là, hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông những năm gần đây tạo Hai là, các quốc gia coi trọng các CS phát triển . Đảm bảo lợi ích cho các chủ thể LN, thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội… gắn lợi ích của các chủ thể với trồng và bảo vệ rừng.

13

14

3.4. Đánh giá tính hợp lý, kết quả và tác động chính sách phát triển rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc 3.4.1. Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của hệ thống văn bản chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất của các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc - Bốn là, nguồn nhân lực trong vùng tuy có chất lượng thấp hơn các vùng khác. Nhưng với LN và trồng rừng, phần đông các đồng bào các dân tộc của các tỉnh trong vùng vẫn sống bằng LN và có kinh nghiệm trồng và bảo vệ rừng theo cộng đồng thôn bản, có kinh nghiệm canh tác trên đất dốc. 3.4.1.1. Đánh giá các chính sách của Trung ương 3.1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực - Đánh giá tính ưu việt của các CS: Trong CS LN, các CS ở cấp Trung ương thường - Thứ nhất, 4 tỉnh biên giới có vị trí nhạy cảm về chính trị, có vị trí đầu nguồn các dòng có tính hệ thống, tính đồng bộ hơn, với những ưu điểm nổi bật sau: sông, có địa hình phức tạp. Phát triển LN, trồng rừng có những khó khăn hơn.

Một là, các CS đã xây dựng trên cơ sở của Luật LN qua các thời kỳ. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để dẫn dắt, định hướng cho soạn thảo và ban hành các CS và nhờ đó, CS đã tác động tích cực đến sự phát triển của ngành LN, trong đó có RTSX. - Thứ hai, nguồn lực đất đai cho phát triển LN ở quy mô lớn, trong khi các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực không tương xứng. Những bất cân đối đó đặt ra yêu cầu trong CS phát triển BV LN, cũng như RTSX cao hơn.

- Thứ ba, nguồn lực đất đai của các tỉnh cho RTSX còn khá lớn. Nhưng nguồn lực cho RTSX rất khó khăn. Yêu cầu trồng rừng bảo vệ môi trường đầu nguồn và cuối nguồn rất lớn.

- Thứ tư, sự chênh lệch các nguồn lực và trình độ phát triển kinh tế ở các tỉnh biên giới khá lớn giữa Quảng Ninh, Lạng Sơn với các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang. Đây là những khó khăn đòi hỏi CS của các tỉnh phải có sự đặc thù. Hai là, các CS phát triển BV RTSX đã từng bước lập thành hệ thống các văn bản CS và được thể hiện theo các yêu cầu: (1) Các CS tạo lập môi trường pháp lý cho phát triển LN và RTSX như: CS giao đất, giao rừng; CS hình thành các rừng gỗ lớn; CS cho phép các tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động phát triển LN,... (2) Các CS tạo lập môi trường kinh tế cho phát triển LN như CS hỗ trợ về vốn, CS hỗ trợ khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực, về thị trường các sản phẩm LN, về gỗ và các sản vật từ rừng... - Thứ năm, mức độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH Ba là, nội dung trong từng văn bản CS đã có sự thay đổi theo xu thế đổi mới từ cơ chế các tỉnh biên giới đang ở mức độ thấp, nhất là các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng. kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. 3.2. Thực trạng tình hình phát triển rừng cả nước và ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam các năm 2016 - 2022

Bốn là, cơ chế tổ chức xây dựng CS cũng có sự thay đổi theo hướng mở rộng, với sự tham gia có hiệu quả của các nhà khoa học, của các nhà quản lý; đặc biệt là đã chú ý đến các ý kiến của các doanh nghiệp, các chủ hộ và trang trại... - Đánh giá tính hạn chế của các CS: Bên cạnh các ưu việt của hệ thống CS và từng văn bản CS; hệ thống CS phát triển BV RTSX nói riêng còn có những hạn chế sau: Một là, CS được xây dựng trên cơ sở Luật về LN, nhưng bản thân luật LN cũng chưa thật hoàn chỉnh và được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Hai là, nhìn ở giai đoạn hiện tại các CS phát triển BV LN, với RTSX đã hình thành hệ thống khá đầy đủ. Tuy nhiên, đó là kết quả của cả quá trình đổi mới của nhiều năm. Ba là, các CS phát triển BV RTSX chủ yếu là CS hỗ trợ. Nền kinh tế đang chuyển sang kinh tế thị trường, rất nhiều sản phẩm LN, nhất là sản phẩm của RTSX chưa được kinh tế hóa. Luận án đã trình bày khái quát tình hình phát triển rừng, quản lý rừng, quản lý rừng trồng, trong đó có RTSX ở Việt Nam nói chung và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc nói riêng trong thời gian từ năm 2016-2022. Về diện tích rừng: Tính đến 12/2022, diện tích đất có rừng ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc là 1.797,4 ngàn ha, chiếm 12,15% diện tích rừng cả nước. độ che phủ của rừng của các tỉnh trong vùng ở mức độ khác cao, với độ che phủ chung là 58,15%, ở Quảng Ninh là 55%, Lạng Sơn 63,4%, Cao Bằng 55,9%, Hà Giang 58,3%. Về cơ cấu rừng: Trong số 1.777,4 ngàn ha rừng, rừng tự nhiên có 1.153,1 ngàn ha, chiếm 64,07%, rừng trồng có 624,5 ngàn ha, chiếm 35,13% diện tích đất có rừng của các tỉnh trong vùng. Trong các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc, Hà Giang và Cao Bằng là 2 tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất. Với 383,8 ngàn ha của tỉnh Hà Giang và 357,2 ha của tỉnh Cao Bằng. 3.4.1.2. Đánh giá chính sách phát triển bền vững RTSX của các tỉnh biên giới vùng 3.3. Thực trạng chính sách phát triển rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Đông Bắc Bắc những năm 2016 - 2022 - Đánh giá tính ưu việt của các CS: Bên cạnh những kết quả chung trên phạm vi cả nước, CS phát triển BV RTSX đạt được những kết quả sau: Một là, các CS của các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đã bám sát yêu cầu các CS của trung Luận án đi sâu, phân tích thực trạng xây dựng hệ thống các chính sách phát triển RTSX và thực trạng triển khai, thực hiện các chính sách phát triển RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc những năm 2016-2022. ương, ban hành các CS tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Hai là, các CS phát triển của các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đã có tính cụ thể và đặc thù hơn, trong đó các đặc điểm vị trí địa lý (tỉnh chất biên giới), địa hình núi cao, núi đá đã được các địa phương qua tâm hơn. Phân tích thực trạng CS phát triển RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc trong luận án được minh chứng bằng những bảng biểu, những số liệu thống kê phong phú, cập nhật và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy ở từng tỉnh trong Vùng. Đặc biệt là thông qua phân tích, điều tra sâu của tác giả ở tỉnh Lạng Sơn về tổ chức, triển khai thực hiện các CS phát triển RTSX.

15

16

Bảng 3.9: Biến động rừng cả nước giai đoạn 2016 - 2022

TT 2016 2022 Chỉ tiêu Đơn vị Ba là, trong từng văn bản CS, tính liên kết, sự tương tác cũng chặt chẽ hơn. Nhất là có sự khá tương đồng giữa mục tiêu của các văn bản CS với các nội dung can thiệp và nguồn lực cần huy động để thực thi kết cấu trong từng văn bản CS. - Đánh giá tính hạn chế của các CS: Những hạn chế của CS phát triển BV RTSX được thể hiện trên các mặt sau: Một là, với các tỉnh biên giới của vùng Đông Bắc mối quan hệ kinh tế mậu biên với Trung Diện tích có rừng 1 Rừng tự nhiên 2 Rừng trồng 3 Tỷ lệ che phủ rừng Ngàn ha “ “ % 14.061,856 14.745,201 10.175,519 10.171,757 4.573,444 42,02 3.886,337 40,84 Biến động (2022/2016) + 683.345,0 - 3.762,0 687.107,0 + 1,18 Quốc không ổn định và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, RTSX luôn trong trạng thái bất ổn. Nguồn: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc theo Quyết định 3158/QĐ-BNN-TCLN năm 2016 và Quyết định số 2860 QĐ-BNN-TCLN năm 2022.

Hai là, trong hệ thống phát triển BV LN, CS phát triển BV RTSX chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Điều đó, một phần do RTSX của các tỉnh biên giới chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong diện tích rừng ở các tỉnh trong vùng. Tỷ lệ này ở Cao Bằng năm 2020 đối với rừng trồng là 4,57%; RTSX là 2,75%. Với diện tích RTSX mới: Diện tích rừng sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, trong diện tích rừng trồng mới; chiếm từ 86,05% năm 2010, đến 96,89 năm 2021. Nhờ đó, tỷ lệ che phủ rừng trên phạm vi cả nước tăng từ 39,5% năm 2010 lên đến 42,03% năm 2022. Bảng 3.10: Tác động của CS đến phát triển RTSX cả nước giai đoạn 2010 - 2022 Ba là, trong hệ thống CS về phát triển BV RTSX, các CS triển khai, đặc biệt các CS sử dụng các nguồn lực của trung ương để vận dụng vào thực thi ở các địa phương chiếm tỷ trọng lớn. Các CS sử dụng nguồn lực của địa phương chiếm tỷ trong nhỏ. 2015 2021 2022 Chỉ tiêu

3.4.2. Đánh giá kết quả triển khai văn bản chính sách phát triển bền vững RTSX 3.4.2.1. Những kết quả đạt được của triển khai các văn bản chính sách Một là, hệ thống tổ chức thực thi CS đã được thiết lập khá đồng bộ từ trung ương đến Đ.v Ng.ha “ “ 2010 2020 2.919.5 3.886.3 4.398,0 4.573,4 4.803,1 290,0 269,9 291,5 281,0 259,81 260,3 256,8 221,1 271,4 244,1 địa phương. Thậm chí có các CS được triển khai đến tận thôn, bản. 1.2 89,90 96,44 96,89 89,13 % 86,05

TT Tổng diện tích rừng trồng 1 Tổng diện tích trồng mới 1.1 Diện tích RSX trồng mới Tỷ trọng RSX trong diện tích rừng trồng mới Số cây trồng phân tán Hai là, công tác tuyên truyền phổ biến CS triển khai khá đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung… Nhiều CS của trung ương hay của từng địa phương trong các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đã đến được các hộ LN trong vùng (32,86% qua kết quả điều tra ở Lạng Sơn). 2 3 Tỷ lệ che phủ rừng Tr.cây % 80,2 42,01 49,5 40,08 98,98 44,02 180,4 39,5 Ba là, các địa phương đã huy động nguồn lực quan trọng vào thực thi CS trong điều 121,6 42,03 Nguồn: Thuyết minh quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050. Bộ Nông nghiệp và PTNT - Hà Nội năm 2022 và tổng hợp của tác giả luận án. kiện sức hấp dẫn của ngành LN, nhất là RTSX kém. 3.4.2.2. Những hạn chế trong triển khai các văn bản chính sách

Một là, do nguồn lực về con người, về tài chính hạn hẹp, số lượng cần hỗ trợ lớn nên các hoạt động hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu trên nhiều mặt. Nhiều văn bản CS chưa đạt được mục tiêu đề ra. - Tại các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc: Diện tích có rừng, diện tích rừng trồng và RTSX trên địa bàn 4 tỉnh gia tăng trong giai đoạn 2016 - 2022. Đối với RTSX, mức tăng là 22.128,0 ha, từ 266.023,0 ha lên đến 288.151,0 ha. Nhờ đó tỷ lệ che phủ rừng đều gia tăng qua các năm, với mức tăng 1,4% ở Quảng Ninh, 2,8% ở Lạng Sơn, 2,38% ở Cao Bằng và 2,27% ở Hà Giang.

Thứ hai, CS tác động tích cực đến sự tăng trưởng của LN, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc về sản lượng gỗ, về tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất. Cụ thể: Hai là, do địa bàn hẹp, trình độ dân trí vùng cao biên giới còn hạn hẹp, đời sống những người làm LN còn có những khó khăn nên việc triển khai CS phát triển LN BV, nhất làCS phát triển BV RTSX còn khó khăn và kém hiệu quả.

- Trên phạm vi quốc gia: Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng 33,9% trong vòng 6 năm, từ 12,6 triệu m3 năm 2016 lên 17,9 triệu m3 năm 2021. Giá trị sản xuất ngành LN giai đoạn 2006 - 2021 tăng bình quân 4,87%/năm. Ba là, mối quan hệ biên giới phức tạp, mối quan hệ kinh tế mậu biên tạo sức ép cho việc triển khai các CS. Khi thu nhập từ LN thấp, trong khi các hoạt động buôn lậu qua biên giới có thu nhập cao hơn, chưa được kiểm soát có hiệu quả 3.4.3. Đánh giá tác động của CS phát triển RTSX đến thực tế phát triển RTSX 3.4.3.1. Những tác động tích cực đến phát triển bền vững rừng trồng sản xuất - Tại các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc: Sự tác động của CS theo chiều hướng tương tự. Với Quảng Ninh, tốc độ tăng trưởng giá trị LN ở mức 8,56%. Khai thác và tiêu thụ gần 830.000 m3 gỗ rừng trồng; thu nhập bình quân của lao động trên 70 triệu đồng/năm. Thứ nhất, các CS đã góp phần tạo sự gia tăng về số lượng và tỷ lệ che phủ rừng trên phạm vi cả nước và ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc - Trên phạm vi quốc gia: Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 2016-2020 đạt Thứ ba, chính sách chi trả dịch vụ môi trường đã góp phần tạo nguồn thu cho phát triển BV LN và RTSX. Năm 2022, cả nước thu được 3.686,96 tỷ đồng dịch vụ môi trường. Trong đó, Quỹ trung ương thu 2.285 tỷ đồng, các tỉnh thu được 1.401,96 tỷ đồng. 1.381,6 nghìn ha, bình quân đạt 276,3 nghìn ha/năm, bảng 3.9.

17

18

Thứ tư, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt 16,928 tỷ USD, vượt 3,8% kế hoạch đề ra, tăng 6,1% so với năm 2021. - Về các hoạt hỗ trợ LN, RTSX: + Khảo sát các hộ trồng rừng và các doanh nghiệp trồng rừng sản xuất cho thấy: Các Thứ năm, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng, giảm các tác động tiêu cực hoạt động hỗ trợ của CS khá đa dạng. Cụ thể: đối với môi trường. Bảng 3.12. Diện tích rừng trồng mới tập trung các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Đơn vị: Ngàn ha. 2015 2018 2019 2020 2021 Địa phương + Hỗ trợ về tài chính: (1) Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu để mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng sản xuất và cây trồng lâm sản ngoài gỗ. Điều tra nhận được kết quả, với mức hỗ trợ 67,45 triệu đồng một hộ, cho diện tích bình quân 2,8 ha/hộ, bình quân 24,89 triệu đồng/ha. (2) Hỗ trợ chi phí chi phí khảo sát, thiết kế rừng trồng ở mức 7,8 triệu đồng/hộ, bình quân 2,785 triệu đồng/ha đối với hộ và 200 triệu đồng cho 1 DN. Cả nước 271,40 282,10 267,90 269,90 290,00 - Đánh giá tác động của chính sách đến hoạt động lâm nghiệp của hộ lâm nghiệp: 1. Quảng Ninh 13,20 12,30 10,70 11,20 12,50 Bảng 3.18. Tác động của chính sách đến kết quả phát triển lâm nghiệp Tr.đó: rừng sản xuất 11,35 10,95 10,29 10,64 11,25

2. Lạng Sơn 9,20 9,70 10,00 10,00 10,00 Chỉ tiêu Không trả lời qua đánh giá của hộ và doanh nghiệp được khảo sát Số người cho điểm 3 2 1 4 5 Tr.đó: rừng sản xuất 7,91 8,63 9,60 9,70 8,92 1. Đối với hộ lâm nghiệp 3. Cao Bằng 3,20 2,20 2,70 4,10 3,20 1.1. Mở rộng diện tích RTSX 0,48 7,14 29,5 48,1 2,86 11,9 Tr.đó: rừng sản xuất 2,75 1,98 2,58 3,94 2,88

5. Hà Giang 10,20 7,70 6,20 5,00 6,80 11,9 7,14 0,00 34,3 43,8 2,86 1.2. Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, ... Tr.đó: rừng sản xuất 8,77 6,93 5,95 4,72 6,12 Nguồn: Niên giám thống kế Việt Nam năm 2022. 11,43 0,00 7,62 29,5 43,3 8,10 3.4.3.2. Những tác động tiêu cực đến phát triển bền vững rừng trồng sản xuất 0,00 4,29 19,1 49,5 15,7 11,43 1.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào miền núi. 1.4. Góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái 2. Đối với doanh nghiệp lâm nghiệp

1. Mở rộng diện tích RTSX 0,00 2,97 29,2 24,3 37,1 6,44

12,8 27,7 30,2 22,3 6,44 0,50 Một là, các CS chưa đồng bộ và kịp thời dẫn đến mức gia tăng diện tích RTSX chậm. Thậm chí, ở một số vùng diện tích RTSX có xu hướng giảm, do cạnh tranh với cây trồng NN. Hai là, CS có mức độ tác động chậm và yếu đến các hoạt động LN, RTSX; do nguồn lực nhà nước cho thực thi CS hạn chế, trong khi nhu cầu của phát triển BV LN, RTSX cao. Ba là, triển khai các văn bản chính sách chậm, dàn trải nên một bộ phận người sản 2. Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, ... xuất lâm nghiệp, RTSX không được tiếp cận, hoặc mức độ nhận được hỗ trợ thấp. 4,46 0,99 9,41 19,8 31,7 33,7 3.4.4. Đánh giá tác động của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất 3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào miền núi. qua kết quả điều tra sâu ở tỉnh Lạng Sơn 4.Góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái 0,00 6,44 23,8 23,3 40,6 5,94

3.4.4.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn về soạn thảo và ban hành chính sách - Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ nông dân: Số người đánh giá tính đầy đủ, tính đồng bộ, tính kịp thời, tính hiệu lực và tính hiệu quả ở mức 3 và 4 chiếm tỷ lệ cao. Đây là các mức đánh giá ở mức độ khá và cao, với tỷ lệ người nhận xét 38,57% đến 48,57%.

- Kết quả điều tra phỏng vấn chủ doanh nghiệp: Đối với phỏng vấn chủ doanh nghiệp, luận án đã nhận được các kết tương đồng, nhưng ở mức độ quả kém hơn. Các đánh giá về 5 tính chất tập trung ở mức 4, mức 5 với tỷ lệ kém hơn và tỷ lệ ở mức 3 với mức độ lớn hơn. Từ 36,52% đến 42,25%, so với 20,48% đến 28,57%.

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án. + Hỗ trợ về tín dụng: Giai đoạn 2016 -2021, các chỉ tiêu về vốn có biến động khá, nhưng cũng ở mức 25.816,6 triệu đồng, vốn tự có 12.661,27 triệu đồng, chiếm 49,04%. Vốn vay các loại tăng lên đến 13.155,33 triệu đồng, gấp 2,5 lần trước năm 2016, chiếm 50,96%. + Các hỗ trợ khác: Đó là các hỗ trợ về khuyến lâm, về trồng cây phân tán, phát triển RSX ở vùng đất trống đồi núi trọc, cây có giá trị kinh tế cao, chuyển sang trồng rừng gỗ lớn… - Đánh giá cho điểm về các hoạt động tổ chức triển khai thực hiên chính sách: Luận án phỏng vấn đánh giá tổ chức triển khai chính sách bằng hình thức cho điểm. Mức điểm từ 1-5, trong đó 1 là mức bị đánh giá thấp nhất, 2 là trung bình, 3 là mức khá, mức 4 là mức cao và mức 5 là mức rất cao. 3.4.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn về tổ chức triển khai thực hiện chính sách - Về tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách: Kết quả điều tra hộ trồng RSX cho thấy: Số hộ được tham gia tuyên truyền phổ biến CS phát triển RTSX thấp, với 32,86% trong tổng số các hộ phỏng vấn.

19

20

CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỐNG SẢN XUẤT CÁC TỈNH BIÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 + Về sự phối hợp giữa các tổ chức triển khai thực hiện chính sách: Kết quả khảo sát, phỏng vấn các hộ trồng rừng có các kết quả khá tích cực trong đánh giá. Trong số đó, đánh giá về tác động của việc phối hợp với biên phòng đến bảo vệ rừng ở mức 4 là 30,95% và ở mức 5, mức độ rất cao nhất là 29,52%.

4.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc đến năm 2030 + Về xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách: Kết quả điều tra cho thấy, sự phối hợp giữa các tổ chức trong triển khai văn bản chính sách nhận được đánh giá khả quan của cả chủ hộ và chủ doanh nghiệp. 4.1.1. Dự báo các nhân tố ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam 4.1.1.1. Dự báo về biến đổi các yếu tố về môi trường + Tác động đến thu nhập của hộ: CS có tác động đến sản xuất lâm nghiệp, trong đó có RTSX của hộ nông dân. Nhờ đó thu nhập của các hộ nông dân từ LN gia tăng qua các năm. Trong số đó, thu từ bán gỗ và lâm sản ngoài gỗ chiếm tỷ trọng lớn dần qua các năm (2018 chiếm 21,75%, năm 2019 là 41,05% và năm 2020 là 56,20%). 4.1.1.2. Dự báo xu hướng tác động đến phát triển lâm nghiêp thế giới 4.1.2. Dự báo các nhân tố trong nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam 4.1.2.1. Dự báo về môi trường và biến đổi khí hậu ở Việt Nam và vùng Đông Bắc + Tác động của CS đến các mặt hoạt động của LN qua phỏng vấn: Đối với phỏng vấn chủ hộ: Các tác động đều có đánh giá cao ở mức 3 và 4. Cụ thể: Tác động của CS đến mở rộng sản xuất trên cơ sở mở rộng diện tích trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác được đánh giá cao nhất ở mức 4 (48,1%). 4.1.2.2. Dự báo về tăng trưởng kinh tế trong nước 4.1.2.3. Dự báo về dân số và các vấn đề xã hội nông thôn 4.1.2.4. Dự báo về nhu cầu thị trường lâm sản trong nước Đối với chủ doanh nghiệp: Các đánh giá ở mức khiêm tố hơn, nhưng vẫn tập trung vào 2 mức 3 và 4. Sự khá tương đồng về đánh giá của chủ hộ và chủ doanh nghiệp thể hiện các vấn đề tổ chức thực hiện CS của tỉnh Lạng Sơn thực hiện khá tốt. Các dự báo được xem xét theo từng nhân tố về xu hướng biến động và tác động 2 chiều 3.4.5. Những vấn đề đặt ra đối với chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản của nó đến phát triển BV RTSX. xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc 4.1.3. Phân tích tiềm năng, lợi thế, cơ hội và thách thức (SWOT) đối với phát triển Một là, cần tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh tế để có cơ sở vững chắc cho bền vững RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam đổi mới hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX. 4.1.3.1. Tiềm năng đối với phát triển BVLN và RTSX ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Hai là, cần hiểu rõ các mối quan hệ biên giới để có đối sách hợp lý, kịp thời là việc Việt Nam làm cần thiết.

Ba là, gia tăng nguồn thu từ LN, tạo nguồn lực cho thực thi CS của các địa phương Một là, Việt Nam, các tỉnh vùng Đông Bắc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ và độ ẩm cao, đất cho phát triển LN vẫn có chất lượng khá tốt và vẫn còn có thể mở rộng về số lượng, gia tăng chất lượng các rừng trồng. vùng biên giới là một trong các vấn đề cần được đẩy nhanh.

Bốn là, kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Hai là, Việt Nam có hệ sinh thái rừng đa dạng, nhiều tiềm năng trong việc phát triển các dịch vụ môi trường rừng, nhất là việc cung cấp giá trị hấp thụ Cacbon, các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, phát triển các ngành thủy điện… Ba là, Việt Nam đang trong quá trình gia tăng kinh tế thị trường. Trong bối cảnh nhiều Năm là, cần nâng cao tính khoa học, hợp lý và đồng bộ trong soạn thảo CS. sản phẩm LN, rừng trồng chưa được giá trị hóa. Sáu là, cần nâng cao hiệu quả của công tác triển khai thực hiện CS cán bộ quản lý nhà 4.1.3.2. Lợi thế đối với phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông nước từ trung ương đến cơ sở. Bắc Việt Nam Bảy là, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ đối với đội ngũ công chức, Thứ nhất, lợi thế về điều kiện thời tiết khí hậu các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam có viên chức quản lý LN, hạn chế các vi phạm trong triển khai thực thi CS do lợi ích nhóm. khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ và độ ẩm khá cao.

Tám là, giải quyết tốt các mối quan hệ về lợi ích giữa những người người hoạt động LN với những người thụ hưởng trong chính sách phát triển BV RTSX. Thứ hai, lợi thế về những thực trạng phát triển LN Việt Nam đang ở mức độ thấp, còn có thể đẩy nhanh trên cả 3 mặt: Diện tích, năng suất và chất lượng; có thể đổi mới ở các hình thức tổ chức, ở các mô hình phát triển LN theo hướng cánh rừng gỗ lớn.

21

22

bình đẳng của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vào các hoạt động LN, trong đó có RTSX. Thứ ba, lợi thế từ tái cấu trúc lại ngành LN, từ cơ chế thị trường làm gia tăng thu nhập của ngành LN, nhất là thu nhập từ các dịch vụ môi trường rừng, từ các khoản thu của carbon theo xu hướng ngày càng gia tăng. 4.1.3.3. Cơ hội đối với phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam Hai là, phát huy tối đa các tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng, phát triển BV ngành LN, trong đó có RTSX. Để LN đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với biến đổi khí hậu.

Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây ở mức độ khá cao, từ 7,09% năm 2019 đến 8,02 năm 2002. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nhanh và ổn định là cơ hội lớn cho LN Việt Nam phát triển BV theo hướng ngành kinh tế - kỹ thuật.

Ba là, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả RTSX theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Bốn là, gia tăng quy mô trồng rừng sản xuất theo mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn được cấp chứng chỉ của Hội đồng quản trị rừng FSC, trên cơ sở quy hoạch LN, các đề án cơ cấu lại ngành NN. Hai là, Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do đa phương, song phương như: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) về thực thi Luật LN, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT). 4.2.1.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh Bốn là, LN Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc và đang xây dựng quy hoạch biên giới vùng Đông Bắc đến năm 2030 theo Luật quy hoạch. Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất nông LN. Một là, hoàn thiện CS phát triển BV RTSX phải nằm trong hệ thống các CS phát triển BV LN. Đây vừa là quan điểm, vừa là định hướng chung cho hoàn thiện CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. 4.1.3.3. Thách thức đối với phát triển phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam Thứ nhất, chất lượng rừng trồng của Việt Nam thấp so với khu vực và thế giới. Đây là Hai là, hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc theo hướng phục vụ cho các định hướng và mục tiêu phát triển BV LN nói chung, rừng trồng ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc nói riêng. tiềm năng để có thể nâng cao sản lượng, nâng cao hiệu quả của ngành. Ba là, hoàn thiện CS phát triển BV RTSX theo hướng thị trường hóa các sản phẩm LN nói chung, phát triển rừng trồng nói riêng. Bốn là, hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX theo hướng gia tăng các hoạt động hỗ trợ các tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động trồng rừng sản xuất.

Thứ hai, Việt Nam chưa có CS tổng thể, đồng bộ để tạo sức bật cho toàn ngành LN. Thứ ba, kết cấu hạ tầng ngành LN yếu kém. Đầu tư vào kết cấu hạ tầng cho phát triển BV LN nói chung và RTSX nói riêng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong khi nguồn ngân sách còn khó khăn, huy động nguồn lực xã hội còn thiếu cơ chế, đây là thách thức không nhỏ đối với LN trong thời kỳ mới.

Năm là, hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX theo hướng khuyến khích hình thành các tổ chức sản xuất hợp lý (lâm trại, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ LN...); các mô hình tổ chức LN theo hướng kinh doanh rừng gỗ lớn. Sáu là, hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX theo hướng gắn kết LN theo chuỗi từ trồng, khai Thứ tư, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Hiện nay ngành LN có đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật; … được đào tạo cơ bản, nhưng mới đáp ứng được nhu cầu về số lượng của ngành LN, còn yếu về chất lượng. thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm rừng trồng.

Thứ năm, thách thức do gia tăng sức ép cạnh tranh khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Khi tham gia vào các hiệp định thương mai tự do, LN Việt Nam còn những thách thức trong lĩnh vực chế biến, thương mại lâm sản, ... 4.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững rừng trồng sản xuất và hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030 Thứ sáu, mối quan hệ với Trung Quốc luôn không ổn định và theo xu hướng ngày càng siết chặt. 4.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển bền vững rừng trồng và hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông Bắc đến năm 2030 4.2.1. Phương hướng phát triển bền vững rừng trồng sản xuất và hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đến năm 2030 4.2.1.1. Phương hướng phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đến năm 2030 - Mục tiêu chung: Phát triển BV RTSX dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu của các tỉnh. Bảo vệ chặt chẽ, phát huy hợp lý, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng trồng gắn với cấp chứng nhận quản lý rừng BV và chế biến sâu lâm sản; đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng dược liệu dưới tán rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái. Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với đẩy mạnh trồng rừng bổ sung, khoanh nuôi, tái sinh rừng. - Các mục tiêu cụ thể về phát triển BV RTSX của từng tỉnh biên giới vùng Đông Bắc: + Đối với tỉnh Quảng Ninh: Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng sản xuất bằng các loài cây gỗ lớn, cây bản địa; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 55% và nâng cao chất lượng rừng ... Một là, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng BV đất, rừng được quy hoạch cho LN tại bốn tỉnh. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội; đảm bảo sự tham gia rộng rãi,

23

24

4.3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý trong tổ chức triển khai các văn bản chính sách + Đối với tỉnh Lạng Sơn: Quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung và các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh đối với các loài cây Keo, Bạch đàn, Thông, Hồi, Quế, Sở. 4.3.3.4. Xây dựng cơ chế kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức triển khai các văn bản chính sách

+ Đối với tỉnh Cao Bằng: Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với phát triển du lịch sinh thái. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích đất LN khoảng 514,8 nghìn ha. KẾT LUẬN

+ Đối với tỉnh Hà Giang: Thực hiện giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng đạt từ 40% tổng diện tích rừng tự nhiên trở lên. Phấn đấu đến 2025, diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng BV đạt 6.500 ha, nâng tổng diện tích rừng được cấp chứng nhận quản lý rừng BV (FSC) đạt 15.600 ha. 4.3. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới Đông Bắc đến năm 2030 4.3.1. Các giải pháp chung tạo cơ sở, nền tảng cho hoàn thiện chính sách phát triển

Phát triển BV LN, RTSX đã trở thành xu thế mang tính tất yếu do nhu cầu về rừng và lâm sản ngày càng cao. Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho phát triển BV RTSX. Những năm qua, CS phát triển BV RTSX đã phát huy tác động, tạo những điều kiện cho RTSX các tỉnh của Vùng phát triển theo hướng BV. Rừng được gia tăng về diện tích, chất lượng. Tuy nhiên, những thành tựu mới là bước đầu. Sự phát triển của rừng, RTSX còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do hệ thống CS phát triển BV RTSX còn nhiều bất cập. Để phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc những năm tới, cần phải hoàn thiện CS phát triển BV RTSX của Vùng. Muốn vậy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau: bền vững rừng trồng sản xuất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam Giải pháp này được triển khai bằng hệ thống các giải pháp cụ thể sau: 4.3.1.1. Hoàn thiện Luật đất đai, Luật lâm nghiệp, Luật quy hoạch, triển khai quy hoạch phát triển LN quốc gia và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam 4.3.1.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ bộ máy quản lý Nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở Một là, tạo lập môi trường để xây dựng và thực thi CS phát triển BV RTSX như: (1) Hoàn thiện Luật đất đai, quy hoạch và triển khai quy hoạch phát triển quốc gia và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc; (2) Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ bộ máy quản lý Nhà nước về LN từ tỉnh đến cơ sở; (3) Huy động các nguồn lực, tạo điều kiện cho phát triển RTSX các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. 4.3.1.3. Giải pháp huy động các nguồn lực, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc 4.3.1.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển bền vững lâm nghiệp quốc gia và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Hai là, nâng cao chất lượng các CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. Cụ thể: (1) Xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào xây dựng các văn bản CS phát triển BV RTSX. (2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho soạn thảo CS, xây dựng cơ chế thu hút các tố chức vào xây dựng CS. 4.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng các chính sách phát triển bền vững rừng

Giải pháp này hướng tới các CS phù hợp với yêu cầu thực tiễn, có tính khoa học, tính trồng sản xuất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam logic và tính khả thi bằng các giải pháp cụ thể sau:

4.3.2.1. Xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào xây dựng các văn bản chính sách 4.3.2.2. Nâng cao chất lượng soạn thảo các chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất Ba là, nâng cao năng lực tổ chức triển khai các phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. Đó là: (1) Tổ chức tốt hơn các công tác tuyên truyền phổ biến CS trực tiếp đến các chủ thể thực thi CS với hình thức, nội dung phù hợp. (2) Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho thực thi CS theo hướng gia tăng cả nguồn lực Nhà nước và ngoài Nhà nước. Gia tăng các nguồn lực xã hội hóa phù hợp với đặc điểm yêu cầu của phát triển LN và RTSX. (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong tổ chức triển khai các CS. (4) Xây dựng cơ chế kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức triển khai các CS. 4.3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho soạn thảo chính sách, xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức vào xây dựng chính sách 4.3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức triển khai các chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam 4.3.3.1. Tổ chức tốt hơn các công tác tuyên truyền phổ biến chính sách trực tiếp đến các chủ thể thực thi chính sách với hình thức và nội dung phù hợp 4.3.3.2. Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho thực thi chính sách theo hướng gia tăng cả nguồn lực nhà nước và các nguồn lực xã hội

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

tại các tỉnh biên giới Đông Bắc theo quan điểm đại hội XIII của Đảng”, Kỷ

yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia: Quán triệt văn kiện đại hội XIII Đảng Cộng

sản Việt Nam vào giảng dạy các môn lý luận chính trị tại các cơ sở giáo dục

đại học, Khoa lý luận chính trị, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tháng

11/2021, tr 338 - 345

1. Vi Anh Đức (2021), “Phát triển rừng bền vững nhằm phát huy lợi thế vùng

sản xuất ở các tỉnh biên giới vùng đông bắc”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số

8/2023, tr 78-80.

2. Vi Anh Đức (2023), “Hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng

một số quốc gia và bài học cho các tỉnh biên giới phía Đông Bắc Việt

Nam”, Tạp chí con số sự kiện, Năm thứ 62- số 647/kỳ I-6/2023, tr 38-40.

3. Vi Anh Đức (2023), “Chính sách hỗ trợ phát triển rừng trồng sản xuất ở