BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------

VI ANH ĐỨC

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2024

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------

VI ANH ĐỨC

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BIÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành: KHOA HỌC QUẢN LÝ Mã số: 9310110 LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG 2. TS. ĐÀM SƠN TOẠI

HÀ NỘI - 2024

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng chuyên đề này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2024 Nghiên cứu sinh

Vi Anh Đức

ii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3

5. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu ................................................................... 4

6. Sơ đồ khung nghiên cứu của luận án ................................................................... 9

7. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 10

8. Kết cấu của luận án .............................................................................................. 11

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 12

1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững nông lâm nghiệp .......... 12

1.2. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển nông, lâm nghiệp bền vững ........................................................................................................................... 25

1.3. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................................................... 34

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CTBG ...................................... 36

2.1. Cơ sở lý luận về CS phát triển BV rừng trồng sản xuất CTBG ................... 36

2.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển BV rừng trồng sản xuất CTBG ........ 36

2.1.2. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững RTSX .............. 40

2.2. Một số kinh nghiệm về CS phát triển bền vững RTSX của các địa phương trong và ngoài nước và vận dụng vào CTBG Đông Bắc nước ta ........................ 60

2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở một số quốc gia ngoài nước ........ 60

2.2.2. Kinh nghiệm của một số vùng địa phương trong nước .............................. 68

2.2.3. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho CTBG vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam .................................................................................................. 76

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BiÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ......... 78

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội CTBG Đông Bắc Việt Nam ảnh hưởng đến chính sách phát triển BV RTSX .......................................................... 78

iii

3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 78

3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 82

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội CTBG Đông Bắc Việt Nam đến chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ......................... 85

3.2. Thực trạng tình hình phát triển rừng cả nước và ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam các năm 2016 - 2022 ........................................................................ 86

3.2.1. Thực trạng tình hình phát triển rừng trên phạm vi cả nước..................... 86

3.2.2. Tình hình phát triển rừng trồng sản xuất ở CTBG Đông Bắc Việt Nam . 90

3.3. Thực trạng chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc những năm 2016 - 2022 .................................................................................... 91

3.3.1. Thực trạng hệ thống các văn bản chính sách phát triển rừng và chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc 2016-2022 ............................... 91

3.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các văn bản chính sách phát triển rừng và chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc ............................ 100

3.4. Đánh giá tính hợp lý, kết quả và tác động chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc ..................................................................................... 109

3.4.1. Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của hệ thống văn bản chính sách phát triển bền vững RTSX CTBG vùng Đông Bắc ............................................................... 109

3.4.3. Đánh giá tác động của chính sách phát triển rừng trồng sản xuất đến thực tế phát triển rừng và rừng trồng sản xuất ........................................................... 113

3.4.4. Đánh giá tác động của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất qua kết quả điều tra sâu ở tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 118

3.4.5. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc ........................................................ 126

CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỐNG SẢN XUẤT CTBG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 .......................................................................... 128

4.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc đến năm 2030 .................................................. 128

4.1.1. Dự báo các nhân tố ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam..................................... 128

4.1.2. Dự báo các nhân tố trong nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam...................... 132

iv

4.1.3. Phân tích tiềm năng, lợi thế, cơ hội và thách thức (SWOT) đối với phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam ......................................................................................................................... 135

4.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển BV rừng trồng và đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển BV rừng trồng CTBG Đông Bắc đến năm 2030 ............ 138

4.2.1. Phương hướng phát triển bền vững rừng trồng và đổi mới hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030, tầm nhìn 2050 ................................................................................................................. 138

4.3. Các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc đến năm 2030............................................................. 143

4.3.1. Các giải pháp chung tạo cơ sở, nền tảng cho đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển BV RTSX CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam ...................................... 143

4.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng các chính sách phát triển bền vững lâm nghiệp, phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng .................................................................................................................. 152

4.3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức triển khai các CS phát triển bền vững lâm nghiệp, phát triển bền vững CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng .................................................................................................................................. 156

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 162

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC CS CỦA TRUNG ƯƠNG ................................. 176

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC CS CỦA CTBG VÙNG ĐÔNG BẮC VỀ PHÁT TRIỂN BV LN VÀ BV RTSX .................................................................................. 178

PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU BIỂU, PHIẾU ĐIỀU TRA ............................................. 180

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BV : Bền vững

CP : Chính phủ

CS : Chính sách

CTBG : Các tỉnh biên giới

KTQD : Kinh tế quốc dân

KT-XH : Kinh tế - xã hội

LN : Lâm nghiệp

MTPL : Môi trường pháp lý

MTKT : Môi trường kinh tế

ND : Nông dân

NN : Nông nghiệp

NQ : Nghị quyết

NTM : Nông thôn mới

PTBV : Phát triển bền vững

QLBV : Quản lý bền vững

QLRBV : Quản lý rừng bền vững

RTSX : Rừng trồng sản xuất

TRSX : Trồng rừng sản xuất

UBND : Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai CTBG vùng Đông Bắc năm 2022 .......................................... 80

Bảng 3.2: Dân số và lao động các năm các tình biên giới vùng Đông Bắc......................... 83

Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất LN năm 2022 ..................................................................... 87

Bảng 3.4: Diện tích rừng và đất LN năm 2022 theo vùng .................................................... 89

Bảng 3.5: Hiện trạng phát triển rừng CTBG vùng Đông Bắc năm 2022 ............................ 90

Bảng 3.6: Thông tin, tuyên truyền về thực hiện CS chi trả DVMTR ở Cao Bằng giai đoạn 2016- 2022 ........................................................................................................ 105

Bảng 3.7: Mức hỗ trợ bình quân 1 hộ phát triển trồng rừng sản xuất ở tỉnh Lạng Sơn ... 107

Bảng 3.8: Nguồn vốn BQ (triệu đồng) phân theo loại cây trồng và số chủ hộ ................. 108

Bảng 3.9: Biến động rừng cả nước giai đoạn 2016 – 2021 ................................................ 114

Bảng 3.10: Tác động của CS đến phát triển BV LN và RTSX cả nước giai đoạn 2010 - 2022 .. 115

Bảng 3.11: Biến động rừng CTBG vùng Đông Bắc giai đoạn 2016-2021 ....................... 116

Bảng 3.12: Diện tích rừng trồng mới tập trung các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc .......... 117

Bảng 3.13: Đánh giá về soạn thảo và ban hành chính sách PTBV rừng trồng sản xuất . 119

Bảng 3.14: Mức hỗ trợ cho hộ và doanh nghiệp phát triển rừng sản xuất ........................ 121

Bảng 3.15: Nguồn vốn cho sản xuất của hộ và doanh nghiệp lâm nghiệp ........................ 122

Bảng 3.16: Đánh giá về tổ chức triển khai các văn bản chính sách PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất ở tỉnh Lạng Sơn ....................................................................... 123

Bảng 3.17: Tổng thu từ các hoạt động kinh doanh của hộ điều tra.................................... 124

Bảng 3.18: Tác động của chính sách đến kết quả phát triển lâm nghiệp qua đánh giá của hộ và doanh nghiệp được khảo sát ....................................................................... 125

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ số hộ điều tra được tham gia tuyên truyền, phổ biến CS phát triển LN giai đoạn 2016-2021 ........................................................................................ 120

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ số hộ điều tra được tham gia tuyên truyền, phổ biến CS… giai đoạn 2016-2021 theo số lớp ..................................... Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn thu của hộ lâm nghiệp năm 2018 ........................................... 124

Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc Việt Nam ..................................................... 78

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Rừng, trong đó có RTSX là quần thể sinh vật, bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật và các yếu tố của môi trường sinh thái như đất, nước, thời tiết, khí hậu, thủy văn. Rừng cung cấp nguồn gỗ, củi, dược liệu, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và bảo vệ các nguồn gen quý hiếm; bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động KT-XH; cuộc sống của con người và môi trường của cả trái đất. Vì vậy phát triển và bảo vệ rừng - môi trường sống là vấn đề mang tính toàn cầu. Đó không chỉ là trách nhiệm của cư dân LN mà của toàn xã hội, trong đó vai trò của nhà nước với tư cách tạo lập môi trường kinh tế, pháp lý cho rừng phát triển dưới dạng ban hành các CS có vai trò quyết định.

CS phát triển BV LN là tổng thể các can thiệp của nhà nước hay CP bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính đến LN. Nó tác động đến các quy luật hình thành và phát triển của LN; nhằm phát triển BVLN, phục vụ cho phát triển KT - XH, trong những điều kiện xác định theo từng quốc gia, địa phương nhất định. Vì vậy, CS có vai trò quan trọng trong phát triển LN nói chung, RTSX nói riêng. Vai trò của CS được thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau. Đối với các cơ sở phát triển LN, CS tạo lập MTPL, MTKT thúc đẩy các cơ sở kinh doanh LN phát triển. Đối với ngành LN nói chung, RTSX nói riêng, CS giữ vai trò định hướng, liên kết, phối hợp, kiểm tra, giám sát theo các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đối với LN. Tuy nhiên, vai trò đó có được thể hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào việc ban hành và tổ chức thực hiện CS, vào ý thức pháp luật của cộng đồng dân cư trong hoạt động LN.

Ở Việt Nam, CTBG phía Đông Bắc, bao gồm bốn tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang và Quảng Ninh. Đây là các tỉnh có chung đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc, có vị trí hết sức quan trọng cả về chính trị, KT-XH, môi trường và an ninh quốc phòng. CTBG Đông Bắc có diện tích đất khá rộng, trong đó đất NN chiếm 8%; đất LN có rừng chiếm khoảng 22%; đất chuyên dùng chỉ chiếm khoảng 1,5%; đất chưa sử dụng và các loại đất khác chiếm gần 70%, trong đó đất có thể trồng rừng sản xuất rất lớn [76, 5]. Địa hình phổ biến của các tỉnh trong vùng là núi thấp và đồi. Độ cao trung bình là 300 m so với mực nước biển. Nhiệt độ trung bình từ 18 - 24 0C. Độ ẩm trung bình từ 80 - 85%, thấp hơn nhiều so với các vùng khác trong cả nước. Vì vậy, vùng này có điều kiện tự nhiên thích hợp với phát triển cây trồng LN, trong đó có RTSX.

Trong giai đoạn 2010 - 2022, Đảng, Quốc hội và CP đã ban hành nhiều chủ trương,

2

văn bản pháp luật, cơ chế, CS nhằm phát triển lâm nghiệp bền vững. Trong đó, Kết luận số 97- KL/TW ngày 15/05/2014 của Bộ chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Luật LN được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 15/11/2017, đã xác định trọng tâm của ngành LN là quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững. Nhằm cụ thể hóa các chủ trương, CS của Trung ương, các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc cũng đã ban hành nhiều văn bản, Nghị quyết về phát triển LN, trong đó có phát triển bền vững BV RTSX gắn với xây dựng nông thôn mới... Nhờ đó, giai đoạn 2010 - 2022 ngành LN của các tỉnh này đã đạt được những kết quả đáng kể. Rừng trồng mới phát triển khá mạnh; đã hình thành được vùng sản xuất tập trung về cây gỗ lớn như: cây Thông, Bạch đàn, Keo, Hồi, Sở, Quế,... góp phần xóa đói giảm nghèo; đời sống của người làm nghề rừng phần nào được nâng lên, an ninh xã hội được cải thiện một bước; môi trường sinh thái được bảo vệ...

Tuy nhiên, quy mô RTSX của các tỉnh Đông Bắc còn nhỏ lẻ, manh mún, năng suất thấp; hiệu quả sử dụng đất LN chưa cao; sản phẩm gỗ chủ yếu dùng để làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản nên giá trị kinh tế thấp; kỹ thuật công nghệ hiện đại chưa được áp dụng nhiều; đầu tư, chăm sóc rừng chưa được quan tâm đúng mức; ngân sách đầu tư cho việc trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng còn rất hạn hẹp, chưa thiết lập được các mô hình sản xuất theo các tiêu chuẩn về quản lý rừng BV (tiêu chuẩn chứng chỉ rừng FSC3); rừng trồng chủ yếu vẫn là quảng canh, dựa vào tự nhiên là chính; hạ tầng giao thông còn thiếu và yếu; đời sống kinh tế của nhiều người dân làm nghề rừng còn nhiều khó khăn, chưa thực sự sống được bằng nghề rừng; chưa đảm bảo được an ninh xã hội...

Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng là CS phát triển RTSX còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển BV RTSX; CS hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ còn hạn chế; CS phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển rừng trồng chưa được quan tâm đầy đủ; công tác quy hoạch phát triển RTSX và triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm và còn nhiều vướng mắc; năng lực bộ máy và đội ngũ CBQL phát triển LN còn hạn chế; công tác kiểm tra phát triển RTSX còn buông lỏng, thực hiện chưa nghiêm minh;...

Điều đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu thực sự khoa học để phân tích, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ những mặt được và những bất cập, tìm ra những nguyên nhân hạn chế, để từ đó đề xuất được những quan điểm, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm hoàn thiện CS phát triển BV RTSX trên địa bàn CTBG vùng Đông- Bắc Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, chúng tôi lựa chọn “Chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện CS nhằm khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của CS đến phát triển bền vững RTSX ở các tỉnh biên giới trong vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030.

2.1. Mục tiêu cụ thể

Một là, hệ thống hóa và xác lập rõ cơ sở khoa học về CS phát triển BV RTSX. Qua đó, làm rõ tác động của CS đến sự phát triển BVLN nói chung, RTSX ở các vùng biên giới nói riêng. Những nội dung cần can thiệp đến khai thác tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của CS.

Hai là, đánh giá đúng thực trạng các CS đến phát triển BV RTSX ở CTBG Đông Bắc Việt Nam; giai đoạn 2015-2022. Chỉ rõ các tác động của CS đến phát triển BV RTSX theo các quá trình soạn thảo và tổ chức thực hiện CS trên những phương diện: thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân.

Ba là, nghiên cứu và đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện CS phát triển BV RTSX ở CTBG Đông Bắc đến năm 2030 một cách hệ thống, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

3. Câu hỏi nghiên cứu

1) CS phát triển BV RTSX được xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học nào; bao

gồm những nội dung gì và những hoạt động nào?

2) CS phát triển RTSX tác động thế nào đến sự phát triển BV của RTSX nói chung, vùng biên giới của một quốc gia nói riêng. Sự tác động của CS được đánh giá thông qua các tiêu chí nào đến sự phát triển BV RTSX ớ các tỉnh miền núi biên giới?

3) Thực trạng CS phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam diễn ra như thế nào? CS đó có những kết quả và những hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì? Ảnh hưởng của nó đến sự phát triển BV RTSX?

4) Cần có những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện CS phát triển RTSX

ở CTBG Đông Bắc thời gian tới?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là CS phát triển BV RTSX; bao gồm các CS của

4

Trung ương và địa phương; theo các quá trình từ xây dựng đến tổ chức thực hiện. Tác động của nó đến phát triển BV RTSX trên phạm vi của vùng kinh tế đặc thù - CTBG vùng Đông Bắc của Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận án nghiên cứu CS phát triển BV RTSX dưới góc độ khoa học

quản lý kinh tế (theo ngành, nghiên cứu sinh đăng ký). Đó là các CS quản lý nhà nước

đối với LN. Trong luận án này tác giả tập trung vào CS tác động đến quá trình trồng,

khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ rừng. Các giai đoạn từ soạn thảo đến tổ

chức thực hiện CS; các CS ở cấp Trung ương và chính sách ở các địa phương trong vùng

và tác động của nó đến phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam.

- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu việc ban hành, triển khai thực hiện

CS phát triển BV RTSX trên địa bàn CTBG Đông Bắc Việt Nam, bao gồm 4 tỉnh Quảng

Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Hà Giang.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng CS phát triển RTSX ở CTBG Đông

Bắc giai đoạn 2016 - 2022; đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện CS phát

triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030.

5. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu

5.1. Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận hệ thống: Luận án coi LN là bộ phận của nền kinh tế, là một hệ thống

mà trong đó không chỉ các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, mà các ngành này còn có quan

hệ mật thiết với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Chúng có sự tương tác với

nhau trong quá trình phát triển để đạt được mục tiêu chung là phát triển BV. Với cách

tiếp cận này, luận án nghiên cứu chính sách phát triển BV của RTSX trong mối quan hệ

với các CS phát triển ngành LN và các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt,

luận án tiếp cận hệ thống chính sách từ Trung ương đến địa phương của địa bàn nghiên

cứu với tính chất là một hệ thống bao gồm nhiều loại CS với các nội dung, đối tượng tác

động khác nhau. Tiếp cận theo tiến trình từ soạn thảo, tổ chức thực thi và đánh giá CS.

- Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Luận án tiếp cận phát triển BV RTSX theo các chủ

thể tổ chức thực hiện. Với cách tiếp cận này, các nội dung phát triển BV RTSX được thực

hiện theo 2 cấp vĩ mô và vi mô. Ở cấp vĩ mô, luận án đi sâu đề cập các chức năng định

hướng của quản lý nhà nước về kinh tế đối với NN, đặc biệt là CS phát triển BV RTSX…

Ở cấp vi mô, luận án tập trung vào việc thực thi các CS phát triển BV RTSX thông qua

5

chính các hoạt động kinh doanh RTSX ở các cơ sở LN.

- Tiếp cận theo nguyên lý Nhân - Quả: Phát triển BV RTSX với tính chất là các

hoạt động, trong đó sự ban hành và thực hiện các CS được coi là nguyên nhân. Mức độ

đạt được về sự BV của RTSX được coi là kết quả. Cách thức tiếp cận này được thể hiện

trong trình bày tại các chương. Nhất là phần cơ sở lý luận, trong đó việc trình bày nội

dung của phát triển RTSX, các CS và sự tác động của CS đến phát triển BV RTSX và

đánh giá kết quả của phát triển BV được thể hiện rất rõ.

- Phương pháp tiếp cận bền vững: Phát triển BV RTSX trong luận án được tiếp

cận theo các yêu cầu và tính chất của phát triển bền vững, trong đó phát triển bền vững

được xem xét cả theo 3 nội dung: Bền vững về kinh tế, về xã hội và môi trường; theo yêu

cầu của phát triển bền vững cả ở hiện tại lẫn tương lai của RTSX và của ngành lâm

nghiệp.

5.2. Phương pháp thu thập thông tin

5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các sách, tạp chí, luận án tiến sĩ, Luật, Nghị

quyết, QĐ Nghị định, Thông tư… của Đảng, CP, các Bộ, Ban, Ngành Trung ương; các

báo cáo của UBND cấp tỉnh, sở NN, cục thống kê, chi cục kiểm lâm và cơ quan khác có

5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

liên quan đến CS phát triển BV RTSX ở CTBG Đông Bắc Việt Nam.

Luận án sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, theo hướng lựa chọn mẫu theo

3 cấp độ biểu hiện mạnh, trung bình, yếu của các đối tượng và chủ thể điều tra. Cụ thể:

NCS đã thực hiện cuộc điều tra khảo sát theo các nhóm đối tượng khác nhau tại

các huyện, Thành phố thuộc tỉnh Lạng Sơn với quy mô hơn 829 phiếu điều tra được xử

lý. Số lượng phiếu được phân khá đồng đều theo các nhóm đối tượng dựa trên vai trò, vị

trí của các thông tin và các đánh giá thực tế của thông tin. Cụ thể:

- 210 phiếu điều tra chủ hộ trồng rừng về CS phát triển RTSX (M1); Đây là đối tượng

thụ hưởng các tác động của CS trong các hoạt động chủ yếu là trồng rừng.

- 213 phiếu phiếu điều tra đối với các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến

kinh doanh lâm sản (Mẫu M2); Đây là đối tượng thụ hưởng các tác động của CS trong

các hoạt động chủ yếu là chế biến và tiêu thụ các sản phẩm rừng.

- 204 phiếu điều tra về CS phát triển rừng trồng sản xuất đối với các tổ chức, cơ

6

quan (Mẫu M3);

Các nhóm đối tượng trên đại diện cho các chủ thể trồng, khai thác, chế biến và

tiêu thụ sản phẩm rừng theo các mô hình tổ chức sản xuất và quy mô khác nhau. Các vấn

đề ở phạm vị của vi mô, các đối tượng chịu đựng tác động của CS .

- 202 phiếu phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về CS hỗ trợ đầu tư phát triển rừng trồng sản xuất (Mẫu 4). Các đối tượng thuộc quản lý vĩ mô, các đối tượng chủ thể tác động của CS .

Số phiếu thực tế được thu về được xử lý là 829 phiếu.

5.3. Phương pháp xử lý thông tin

- Đối với các thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp là các biểu mẫu báo cáo hàng

năm, các báo cáo chuyên đề được xử lý và thiết kế thành các biểu bảng phục vụ cho phân

tích các nguồn lực cho phát triển BV LN cho triển khai các CS và đánh giá tác động của

các CS đến phát triển BV RTSX theo phạm vi chung 4 tỉnh và trong phạm vi từng tỉnh.

- Đối với các thông tin sơ cấp (phương pháp xử lý số liệu, phiếu điều tra): Sau khi thu các phiếu điều tra, phỏng vấn các phiếu được làm sạch, xử lý bằng công cụ excel và phần mềm SPSS để lên bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong đánh giá định lượng, đánh giá sâu ở các địa phương điều tra, đánh giá rút ra những kết luận của luận án.

5.4. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia được áp dụng dưới hình thức phỏng vấn, trao đổi với các nhà quản lý các cấp. Qua đó, tham khảo các đánh giá thực tiễn, phản biện các đề xuất tác giả luận án dự kiến tổng hợp trong luận án. Phương pháp chuyên gia được sử dụng từ việc xây dựng đề cương, thiết kế các bảng hỏi, bảng điều tra sâu đến các phân tích trong luận án, chủ yếu ở các chương 3 và chương 4 của luận án.

- Phương pháp thống kê kinh tế: Luận án tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, số liệu về CS phát triển BV RTSX ở vùng biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam. Sử dụng các phần mềm thống kê chuyên dụng (SPSS, Excel) để phân tích và lấy kết quả làm căn cứ phân tích thực trạng các CS phát triển BV RTSX vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam. Tiến hành phân tổ thống kê để phát hiện các vấn đề mang tính quy luật của thực tiễn; trên cơ sở đó đưa ra các nhận định, đánh giá về thực tiễn.

Luận án sử dụng phương pháp phân tích phân tổ thống kê; đồ thị hóa số liệu; Phương pháp so sánh hệ số, so sánh số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, so sánh giữa các thời kỳ,… để phân tích thực trạng CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh vùng Đông Bắc.

7

Đặc biệt, để so sánh giữa các nội dung của phát triển BV, giữa yêu cầu của phát triển BV với các kết quả TRSX của các tỉnh vùng Đông Bắc những năm 2016 - 2022. Đây là phương pháp định lượng được sử dụng phổ biến ở chương 3 của luận án.

- Phương pháp dự đoán, dự báo: Các phương pháp dự đoán, dự báo được vận dụng trong việc định hướng các mô hình, các phương hướng của phát triển BV RTSX. Đặc biệt, chúng dùng để dự báo các điều kiện cho sự phát triển, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX của các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030. Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu ở chương 4 của luận án.

- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA): Đây là phương pháp kết hợp với phương pháp chuyên gia. Được sử dụng thông qua các buổi thảo luận, phỏng vấn ND, cán bộ địa phương… để thấy rõ tiềm năng phát triển RTSX, tác động của các CS đến phát triển RTSX của Vùng.

5.5. Lý do lựa chọn địa bàn nghiên cứu sâu

Lạng Sơn là một trong bốn tỉnh thuộc vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam. Phía

Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Sùng Tả (Quảng

Tây, Trung Quốc), phía nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn và

tỉnh Thái Nguyên. Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu Ga đường sắt Đồng

Đăng huyện Cao Lộc và cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị; có một cửa khẩu quốc gia Chi Ma

huyện Lộc Bình và nhiều lối mở biên giới với Trung Quốc.

Lạng Sơn là đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam có diện tích tự nhiên 8.310,18 km2, dân số 802.100 người (năm 2003). Lạng Sơn có địa hình phức tạp, chủ yếu là núi thấp và đồi chiếm hơn 80%, độ cao trung bình 252 m so với mặt nước biển, nơi thấp nhất

là 20 m ở phía Nam huyện Hữu Lũng và nơi cao nhất là núi Mẫu Sơn 1.541m.

Khí hậu tỉnh Lạng Sơn có nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới, nền nhiệt không quá cao, có mùa đông tương đối dài và khá lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 21 - 220C, lượng mưa từ 90 - 132 mm, độ ẩm từ 83 - 85%. Trong tổng số 8.310,18 km2 đất tự nhiên có 13,40% là đất sản xuất nông nghiệp, 69,13% là đất lâm nghiệp, 3,46% đất chuyên dụng, 0,98%

đất ở. Hiện còn 94.513 ha đất chưa sử dụng, chủ yếu là núi đá chưa có rừng [86,2].

Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP của tỉnh Lạng Sơn bình quân hằng năm giai

đoạn 2016 2022 ước đạt 5,45%. Trong số đó, ngành nông, lâm nghiệp tăng 1,24%; công

nghiệp - xây dựng tăng 12,76%; dịch vụ tăng 5,07%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

giảm 0,83%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và tích cực, ngành nông, lâm nghiệp

8

chiếm 20,83%, công nghiệp - xây dựng 23,55%, dịch vụ 50,87%, thuế sản phẩm trừ trợ

cấp sản phẩm 4,75%. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 44,5 triệu đồng (gấp 1,44

lần so với năm 2015), tương đương 1.937 USD, [86,5].

Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới được

tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện và đạt kết quả quan trọng. Tỉnh đã tập trung vào

phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi chủ lực, thế mạnh các ngành, nghề truyền thống,

đặc sản của địa phương; từng bước hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết kinh tế,

hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các vùng sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn tiên tiến;

tích cực quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Ngành trồng trọt có những chuyển biến mạnh về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp

dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất. Hình thành một số vùng sản xuất tập

trung các loại cây trồng có thế mạnh: Na diện tích 3.200 ha; thạch đen trên 2.500 ha;

thuốc lá trên 2.200 ha; cây có múi 3.895 ha; rau các loại trên 8.000 ha; thông 108.000 ha;

keo, bạch đàn trên 24.500 ha; hồi trên 25.000 ha, đang hình thành vùng cây nguyên liệu

quế diện tích gần 1.200 ha,…Ngành chăn nuôi chuyển dịch khá rõ nét, từ chăn nuôi nhỏ

lẻ quy mô hộ sang chăn nuôi trang trại, nâng cao giá trị gia tăng. Phong trào trồng rừng,

phát triển kinh tế đồi rừng đã và đang phát huy hiệu quả, bình quân hằng năm trồng rừng

mới trên 10,3 nghìn ha, nâng độ che phủ rừng từ 54,5% năm 2015 lên 63% năm 2020.

Kinh tế cửa khẩu tiếp tục khẳng định vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thu hút được nhiều dự án đầu tư quy mô lớn như:

hoàn thiện hệ thống quy hoạch các khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng; huy

động hơn 16.000 tỷ đồng, để tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình, dự án

phát triển kết cấu hạ tầng của Khu kinh tế cửa khẩu. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng các

dự án quan trọng, như: Cầu 17/10; cầu Kỳ Cùng; tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn

(Bắc Giang - Chi Lăng); đường chuyên dụng vận tải hàng hóa Cửa khẩu Quốc tế Hữu

Nghị; đường xuất nhập khẩu Tân Thanh Việt Nam đấu nối với Khả Phong Trung Quốc;...

Như vậy, Luận án chọn Lạng Sơn là địa bàn điều tra, bởi vì: (1) Đây là địa phương

thuộc vùng biên giới, có các hoạt động kinh tế mậu biên khá phát triển, có sự tác động

mạnh nhiều chiều đến hoạt động của RTSX.

(2) Đây là địa phương có tỷ trọng các ngành nông, lâm, thủy sản khá lớn trong cơ

cấu kinh tế của Tỉnh; có hoạt động kinh tế LN khá lớn và đa dạng; có diện tích RTSX

lớn, có chủng loại rừng trồng sản xuất khá đa dạng về mục đích hoạt động;

(3) Là địa phương có hệ thống CS phát triển RTSX khá đồng bộ và đầy đủ. Diễn

9

biến thực tế của Lạng Sơn trong ban hành, thực thi các CS phát triển BV RTSX khá đa

dạng bao quát được các diễn biến thực tế ở ba địa phương còn lại.

6. Sơ đồ khung nghiên cứu của luận án

Để thực hiện thành công luận án, tác giả thực hiện các bước chính theo sơ đồ 1.

Cơ sở khoa học về CS phát triển bền vững RTSX ở CTBG

Cơ sở lý thuyết - Khái niệm, sự cần thiết phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới - Nội dung CS PTBV rừng trồng SX vùng biên giớ - Nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo và tổ chức chính sách phát triển rừng trồng sản xuất vừng biên giới - Đánh giá chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG.

Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm soạn thảo và triển khai các chính sánh phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở các vùng trong nước và ngoài nước. - Các bài học cho soạn thảo và triển khai CS PTBV rừng trồng sản xuất các tỉnh vùng Đông Bắc.

Thực trạng các CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

CTBG vùng Đông Bắc

Phân tích thực trạng các CS phát triển BV RTSX CTBG Đông Bắc Việt Nam

Những kết quả đạt được trong CS phát triển bền vững rừng trồng

Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết

- Phân tích các điều kiện TN, KT - XH các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc ảnh hưởng đến phát triển bền vững rừng trồng SX… - Thực trạng CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới Đông Bắc 2016-2021. - Đánh giá CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất của vùng biên giới Đông Bắc

Phương hướng và giải pháp đổi mới, hoàn thiện CS phát triển BV RTSX CTBG Đông Bắc Việt Nam

Nguồn: Tác giả

- Thứ nhất, xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu để

làm cơ sở triển khai các công việc tiếp sau nhằm hoàn thành luận án.

- Thứ hai, tác giả tiến hành tổng quan các công trình khoa học đã công bố có nội

10

dung liên quan đến đề tài luận án. Thông qua tổng quan, tác giả xác định những nội dung có thể kế thừa và những khoảng trống luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Đây là cơ sở để thiết kế các nội dung nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận án.

- Thứ ba, xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và tổng quan nghiên cứu, tác giả xác định những nội dung nghiên cứu chính của luận án sau: (1) Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về CS phát triển BV RTSX ở vùng biên giới. (2) Thực trạng CS phát triển RTSX ở CTBG vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam; (3) Đề xuất định hướng và giải pháp đổi mới hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030.

- Thứ tư, kiến nghị đối với Trung ương và các địa phương những công việc phải

làm để đổi mới hoàn thiện, tổ chức triển khai các CS phát triển BV RTSX thành công. 7. Những đóng góp mới của luận án

7.1. Những đóng góp về lý luận

Luận án có các đóng góp về lý luận khi làm rõ và đưa ra các kết luận:

(1) Vai trò, đặc điểm của lâm nghiệp, phát triển BV RTSX là cơ sở quan trọng tạo nên xu hướng phát triển BV của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam. Khi soạn thảo, ban hành CS cần chú ý đặc biệt đến các vấn đề này.

(2) Phát triển BV RTSX chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Sự tác động của CS đến phát triển BV RTSX là cơ bản, toàn diện và quan trọng nhất. Nhưng, trong các nghiên cứu về phát triển BV đã triển khai, nhân tố CS chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và chưa có những kết luận một cách thuyết phục.

(3) Để CS tác động đến sự PTBV của RTSX, CS phải được quan tâm cả hai khâu soạn thảo và tổ chức thực hiện. CS phải được soạn thảo khoa học; phải được triển khai trên thực tiễn một cách phù hợp. Phải xem xét một cách thấu đáo các nhân tố ảnh hưởng đến các quá trình đó, nhất là các nhân tố về con người và nguồn lực cho tổ chức triển khai CS.

(4) Đánh giá CS phát triển BV RTSX, không chỉ đánh gia theo 3 nội dung: Bền vững về KT-XH và về môi trường, mà thể hiện trên 3 phương diện: Đánh giá trong soạn thảo CS, đánh giá thực hiện CS và đánh giá tác động của CS đến phát triển BV RTSX.

7.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

(1) Tổng kết kinh nghiệm về CS phát triển RTSX tại các địa phương trong và ngoài nước, luận án rút ra các bài học về: (i) xây dựng hệ thống luật pháp, (ii) về đảm bảo lợi ích

11

cho các chủ thể lâm nghiệp, (iii) về phát triển lâm nghiệp theo chuỗi, (iv) coi trọng các mối quan hệ vùng biên… có thể áp dụng cho soạn thảo, triển khai các CS phát triển BV RTSX các tỉnh biên giới Đông Bắc Việt Nam.

(2) Nghiên cứu thực trạng CS PTBV RTSX luận án kết luận: Chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc có sự chuyển biến khá mạnh từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường nên tính bền vững của hoạt động lâm nghiệp đã được nâng cao. Tuy nhiên, các CS được soạn thảo chưa thật đồng bộ, đầy đủ, kịp thời. Tính logich trong các văn bản CS chưa cao. Tổ chức thực hiện CS chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, tác động của CS đến hiệu quả và sự bền vững của RTSX chưa cao.

(3) Để đẩy mạnh phát triển BV RTSX ở Việt Nam và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc cần xây dựng các môi trường pháp lý, kinh tế cho hoạch định và tổ chức thực hiện CS . Cần đổi mới và hoàn thiện các khâu trong soạn thảo để nâng cao chất lượng các CS với hệ thống các CS đồng bộ, khoa học và khả thi. Tổ chức thực hiện CS từ tuyên truyền vận động, huy động có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng cơ chế kết hợp lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức triển khai các văn bản CS .

8. Kết cấu của luận án

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận án kết

cấu thành 4 chương sau:

Chương 1: Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án được nghiên

cứu trong và ngoài nước.

Chương 2: Cơ sở khoa học về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

CTBG

Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

Đông Bắc Việt Nam

Chương 4: Phương hướng và các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách phát

triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030.

12

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển bền vững nông lâm nghiệp

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

- Về phát triển bền vững: Thuật ngữ về “phát triển bền vững” nói chung lần đầu tiên được đề cập một cách khá đầy đủ vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này được đề cập tại Hội thảo về môi trường sống của con người do Liên hợp quốc tổ chức với sự tham gia của 173 quốc gia trên thế giới. Tại Hội thảo này, các đại biểu của các quốc gia đã tập trung bàn luận về nội dung cơ bản của phát triển BV. Nhìn chung, đại đa số các đại biểu đều thống nhất nội hàm của khái niệm phát triển BV đó là sự kết nối chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với chất lượng của cuộc sống và môi trường sống của con người. Tuy nhiên trong thời kỳ này chưa xây dựng được một khái niệm cụ thể về phát triển BV.

Đầu thập niên 80, thuật ngữ “phát triển bền vững” được Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UPEP) và Quỹ bảo vệ động vật hoang dã quốc tế (WWF) sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Đề xuất nội dung “phát triển BV” là “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái”. Trong báo cáo Brundland, “Phát triển BV là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. Như vậy, phát triển BV là phải đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.

Năm 1983 Liên hợp quốc đã thành lập Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) với nhiệm vụ cơ bản là tập trung vào những vấn đề phát triển BV và từ đó khái niệm phát triển BV dần được nghiên cứu và tương đối thống nhất về nội hàm của phát triển BV là phải đảm bảo được mối quan hệ phát triển giữa các vấn đề về môi trường, kinh tế, và văn hóa, xã hội. Theo WCED phát triển BV là sự phát triển nhằm đáp ứng được các nhu cầu hiện tại đồng thời không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Trong đó họ nhấn mạnh phát triển BV phải được xây dựng trên ba trụ cột chính là phát triển BV về kinh tế, BV về xã hội và BV về môi trường.

Đây là khái niệm được nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu đồng tình như Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) (1989), Alamowicz & Dreler (2006), Steven Vanpassel (2007), Susmita Dasgupta (2008),...

13

Trong World Food Dry (1992) Food and Agriculture Organization, Rome, Italy đã xác định “Phát triển BV là sự quản lý và bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên. Các thay đổi kinh tế và thể chế để đạt tới và thoả mãn được nhu cầu của con người cả ở hiện tại và tương lai. Phát triển BV không làm thoái hoá môi trường mà bảo vệ được tài nguyên đất, nước, các nguồn lợi di truyền động, thực vật, đồng thời phải thích ứng về kỹ thuật, có sức sống về kinh tế và được chấp nhận về xã hội” [114,27].

Năm 2002, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển BV họp tại Johannesburg của Cộng hòa Nam Phi. Văn kiện hội nghị tiếp tục khẳng định: Phát triển BV là sự phát triển không những chỉ đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà còn không làm ảnh hưởng xấu, cản trở đến sự phát triển của các thế hệ tương lai, là quá trình phát triển có sự gắn kết một cách chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.

- Về phát triển bền vững nông, lâm nghiệp: NN theo nghĩa rộng bao gồm cả LN và thủy sản. NN là một trong các nhóm ngành của ngành sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Là ngành khai thác các nguồn lực tự nhiên và tiềm năng sinh học nên hoạt động của các ngành này có tính đặc thù, trong đó sự lệ thuộc vào các yếu tố tự nhiên phát triển BV của nông, LN, thủy sản đã được chú trọng nghiên cứu. Cụ thể:

World Bank (1998)

trong nghiên cứu: Agriculture and Environment, Perspectives on Sustainable Rural Development, Ernst Lutz, cũng đã đưa ra nhận định rằng, đối với các quốc gia và nhất là đối với các quốc gia đang phát triển để thành công trong việc phát triển nông thôn thì nhất định phải phát triển được nền NN BV, để làm được điều đó, CP cần phải cực kỳ chú ý tới việc đảm bảo hài hoà giữa phát triển sản xuất với gìn giữ và bảo vệ môi trường [113,35].

Julian Dumanski và các cộng sự (1998) trong nghiên cứu “Performance Indicators for Sustanable Agriculture” cho rằng phát triển NN BV là nền NN đáp ứng tốt về các nhu cầu kinh tế và xã hội cho con người trong cả hiện tại và tương lai dài, đồng thời đó cũng là sự phát triển NN gắn với giữ gìn, bảo vệ được môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên của quốc gia. Tuy nhiên để phát triển NN BV một vấn đề hết sức quan trọng là phải có vai trò kinh tế của nhà nước tác động nhiều mặt đến NN [43, 16].

Olaf Christen Zita & O’Halloranetholtz (2002), “Indicators for a sustainable development in Agriculture, Scientiative study, Institute for Agriculture and European initiative for Sustainable development in Agriculture (SISA), các tác giả cho rằng: phát triển NN được coi là BV là khi sự phát triển đó đảm bảo sự cân đối giữa phát triển kinh tế BV, phát triển BV về xã hội và phát triển BV về môi trường. Nhóm tác giả đã xây dựng

14

các tiêu chí đánh giá sự phát triển BV [61, 32].

Để đánh giá được sự phát triển về kinh tế có BV hay không thì cần đánh giá thông qua các tiêu chí: hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai; mô hình thâm canh trong sản xuất NN; tần suất sử dụng đất đai (tốc độ quay vòng sử dụng đất đai); sự đa dạng hóa cây trồng và di truyền; sự cân bằng giữa phân bón và dinh dưỡng; và quan trọng nhất vẫn là hiệu quả kinh tế (tức lợi nhuận).

Tiêu chí để đánh giá sự phát triển BV về xã hội bao gồm: số lượng người có việc làm; mức thu nhập bình quân đầu người; sự phân phối thu nhập trong xã hội; chỉ số phúc lợi xã hội; trình độ phát triển giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe của người dân.

Tiêu chí để đánh giá sự phát triển BV về môi trường bao gồm: lượng hoá chất sử dụng trong chăm sóc cây trồng; nồng độ chất thải ra môi trường trong sản xuất NN; sự đa dạng về sinh học; việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên và sự tác hại đến môi trường sống của con người.

Công trình nghiên cứu của V. Ceyhan (2010), “Assessing the Agriculture sustainable of conventional research”, ông cũng đưa ra khái niệm về phát triển NN BV phải đảm bảo cả ba trụ cột là BV kinh tế, xã hội và môi trường. Cũng như Olaf Christen Zita & O’Halloranetholtz, V. Ceyhan đã xây dựng các tiêu chí đánh giá sự phát triển BV của từng trụ cột, nhưng ở mức độ cụ thể hơn. Theo ông: Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển BV về kinh tế bao gồm: tỷ suất lợi nhuận trên vốn bỏ ra; hiệu quả kinh tế trong trồng trọt; năng suất tổng hợp các nhân tố (TEP); tỷ lệ % rủi ro; thu nhập thuần bình quân đầu người từ trang trại; mức đầu tư trên ha đất NN ($/ha); tỷ lệ ND có đất NN để trống; tỷ lệ các trang trại có kế hoạch đầu tư NN; tỷ lệ trang trại NN mở rộng diện tích; tỷ lệ các trang trại đầu tư vốn cho lĩnh vực phi NN.

Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển BV về xã hội bao gồm: tỷ lệ các làng xã được hưởng hệ thống cấp thoát nước; tỷ lệ các làng xã không đủ nước sạch dùng; khoảng cách của dân cư so với cơ sở y tế gần nhất; tỷ lệ dân số trên nhân viên y tế; số lượng sinh viên trên giáo viên; tỷ lệ người dân có bảo hiểm xã hội; tỷ lệ hệ thống đường sá giao thông được trải nhựa; mật độ dân số trong NN; tỷ lệ ND được quyền sở hữu đất NN và tỷ lệ ND bỏ ngành không làm NN.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển BV về môi trường bao gồm: quy mô diện tích đất canh tác sử dụng phân bón trên tổng diện tích đất NN; tỷ lệ diện tích đất canh tác sử dụng hóa chất; tỷ lệ nông trang sử dụng phân bón tổng hợp nhiều hơn mức cho phép; tỷ lệ nông trang sử dụng thuốc trừ sâu nhiều hơn mức cho phép; hiệu quả kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất NN; số lượng các nhà máy thành lập, hoạt động trong khu vực sản

15

xuất NN; tỷ lệ trang trại được phép xây dựng nhà máy trên đất NN; tỷ lệ trang trại được phép phá rừng để mở rộng diện tích; quy mô khu vực sản xuất NN hữu cơ; tỷ lệ các khu định cư được phép xây dựng trên đất NN hạng nhất và hạng nhì.

Bộ NN của Cộng hòa Nam Phi (2003) đã xuất bản cuốn sách “CS phát triển BV về nông nghiêp”. Cuốn sách đã đề cập khá sâu đến vai trò của Nhà nước đối với phát triển NN BV. Trong đó đáng chú ý để phát triển NN BV thì Nhà nước phải ban hành, thực hiện các CS như CS hỗ trợ đầu vào cho ND, như các CS hỗ trợ về tài chính, tín dụng, giống, phân bón, ... Nhà nước xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển NN; phải có sự hợp tác, phối hợp chặt chẽ của chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội và ND. Vấn đề cơ chế, CS và tổ chức thực hiện nhằm huy động, sử dụng các nguồn lực hợp lý và hiệu quả cả trung ương và các địa phương là rất quan trọng.

Như vậy, ba mục tiêu quan trọng nhất của phát triển BV được khẳng định đó là: phát triển BV về cả kinh tế, về mặt xã hội và môi trường sinh thái. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá sự BV là tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chất lượng cuộc sống của con người và môi trường sống được cải thiện. “Phát triển BV” trở thành mục tiêu quan trọng nhất mà các quốc gia hướng tới trong quá trình xây dựng quan điểm, định hướng và giải pháp xử lý các vấn đề trong quá trình phát triển, qua đó chủ động điều chỉnh hoặc tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu kinh tế NN.

Có một số nghiên cứu chuyên sâu về phát triển BVLN. Trong đó nghiên cứu chuyên sâu về LN cộng đồng, LN nhân dân, LN xã hội coi đó như là những hình thức tổ chức phát triển LN BV. Mô hình nông lâm kết hợp là một hình thức phát triển BVNN đã được nghiên cứu. Đây là hình thức canh tác LN truyền thống ở nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các nước vùng nhiệt đới như Taungya ở Myanma. Khi được áp dựng để gây trồng rừng Tếch. Năm 1978, thuật ngữ nông lâm kết hợp được sử dụng rộng rãi ở Hội đồng nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế và trở thành xu thế phát triển nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nông lâm kết hợp được coi là giải pháp phát triển nông, LN BV vì chúng được kết hợp với nhau một cách hợp lý trong không gian hoặc theo trình tự về thời gian cả về kinh tế và sinh thái (King năm 1979; BD Lundgren và TB Raintree năm 1993…).

World Bank (2018) trong tài liệu nghiên cứu CS Understanding Forests’ Contribution to Poverty Alleviation: A Framework for Interventions in Forested Areas đã đề cập khá kỹ đến vai trò của LN đối với nền kinh tế cũng như đối với đời sống của

16

các hộ gia đình làm nghề LN. Theo tài liệu nghiên cứu này, để phát triển LN cần được sự hỗ trợ từ CP đặc biệt là hỗ trợ về vốn và kỹ thuật. Trong tài liệu nghiên cứu còn khẳng định: LN có thể giúp các hộ gia đình thoát nghèo nếu nhận được sự hỗ trợ từ CP về vốn và kỹ thuật [113].

Phát triển bền vững nông, lâm nghiệp còn được đề cập dưới góc độ của quản lý, nhất là quản lý rừng và các sản phẩm rừng BV. Đặc biệt là quản lý gỗ tiêu thụ trên thị trường, với quan điểm: gỗ có thể được sản xuất ra một cách an toàn đối với môi trường, không làm mất rừng hay suy giảm chất lượng rừng. Theo đó, biện pháp cấm và tẩy chay thương mại và sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường ở Châu Âu và Bắc Mỹ hiện CS chỉ cho phép gỗ có chứng chỉ được tham gia. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 đã cam kết tìm biện pháp đáp ứng những nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy chỉ từ những nguồn gỗ hợp pháp và được quản lý bền vững.

Những cam kết này sau đó đã trở thành CS của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại, trong đó công cụ thương mại được coi là chìa khoá để thực hiện cam kết của các nước thành viên. Từ đó, QLRBV đã được hầu hết các nước nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát triển có rừng cần QLBV, tự nguyện tham gia. Đây là vấn đề nhận thức của các quốc gia nhằm bảo vệ được rừng, nhưng vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng; nhận thức của chủ rừng về quyền xuất khẩu vào mọi thị trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của rừng đối với cuộc sống của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong rất nhiều chương trình, hiệp ước, công ước quốc tế (như CITES-1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994, UNFCCC-1994, UNCCD-1995) [61].

- Về các xu hướng mới trong phát triển BV RTSX: Trong bối cảnh của biến đổi khí hậu, sự tác động tiêu cực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của phát triển BV lâm nghiệp, của RTSX được nâng cao. Đặc biệt, sự phát triển BV RTSX xuất hiện những xu hướng mới, trong đó tăng trưởng xanh, tăng trưởng tuần hoàn, kinh tế chia sẻ... Có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này. Cụ thể:

+ Những nghiên cứu về tăng trưởng xanh: Trên thế giới có những quan điểm khác nhau về tăng trưởng xanh. Tổ chức UNESCAP, quan niệm: tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng chú trọng vào quá trình phát triển kinh tế đảm bảo bền vững về môi trường, thúc đẩy phát triển carbon thấp và xã hội toàn diện. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD: tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi

17

trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới. Theo World Bank, tăng trưởng xanh là mô hình tăng trưởng đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên, sạch với việc tối thiểu hóa ô nhiễm và các tác động môi trường.

Theo viện tăng trưởng xanh toàn cầu: Tăng trưởng xanh là một mô hình phát triển mới với việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế với bền vững về môi trường và khí hậu. Chú trọng vào xử lý tại nguồn của các thách thức trong khi đảm bảo việc tạo ra các kênh cần thiết cho phân phối tài nguyên và tiếp cận đối với hàng hóa cơ bản cho cho nhu cầu của con người...

Các nhà khoa học Hàn Quốc cho rằng: "Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng cách tiết kiệm và sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để giảm thiểu biến đổi khí hậu và thiệt hại tới môi trường, tạo ra tác động lực tăng trưởng mới thông qua nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và đạt được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường". [2,9]

Với các nghiên cứu và quan điểm trên tăng trưởng xanh được nghiên cứu khá đầy đủ, tuy có những điểm khác nhau. Nhưng các quan điểm đó đã làm rõ vai trò của tăng trưởng xanh và nó được coi như là một xu hướng phát triển kinh tế chung; nhất là những ngành gắn với khai thác, bảo tồn các nguồn lực tự nhiên, trong đó có ngành lâm nghiệp như là những xu hướng mới trong phát triển. Các CS, trong đó có phát triển BV RTSX phải tuân thủ. Đây cũng là mục tiêu các CS phát triển BV RTSX phải hướng tới cả hiện tại và tương lai.

Tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Hợp Quốc: Tăng trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội. [2,7]

+ Những nghiên cứu về kinh tế tuần hoàn: Kinh tế tuần hoàn (KTTH) được sử dụng chính thức đầu tiên bởi hai nhà khoa học Pearce và Turner (1990). Đó được hiểu là mô hình kinh tế dựa trên nguyên lý cơ bản “mọi thứ đều là đầu vào đối với thứ khác”, hoàn toàn không giống với cách nhìn của nền kinh tế tuyến tính truyền thống. Ellen MacArthur Foundation mô tả nền KTTH là một hệ thống công nghiệp phục hồi hoặc tái tạo theo ý định và thiết kế. Kinh tế tuần hoàn là biến rác thải đầu ra của ngành này thành nguồn tài nguyên đầu vào của ngành khác hay tuần hoàn trong nội tại bản thân của một

18

doanh nghiệp. Kinh tế tuần hoàn một phần góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, giảm khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Như vậy, kinh tế tuần hoàn là xu hướng phát triển trên cơ sở dụng tối đa các nguồn tài nguyên, trong đó có các tài nguyên rừng, các sản phẩm của RTSX. Nó cho phép bảo tồn rừng, tạo sự phát triển BV RTSX. Do đó, nó là xu hướng phát triển mới của phát triển BV RTSX. Tuy nhiên, để tuân thủ các yêu cầu, các mục tiêu cốt lõi đó, các CS cần phải được soạn thảo, ban hành và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Xu hướng phát triển này còn coi là biện pháp cốt lõi của phát triển BV RTSX, vì nhờ nó mà mức độ khai thác rừng nói chung, rừng trồng hạn chế hơn, giá trị kinh tế của RTSX được nâng cao. [51,2]

+ Các nghiên cứu về kinh tế chia sẻ: Cũng như kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ hướng tới sử dụng các nguồn lực tự nhiên, xã hội một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, nó được coi như xu hướng, yêu cầu của phát triển bền vững, nhất là các ngành sử dụng nhiều nguồn lực tự nhiên như nông, lâm, thủy sản.

Trên thế giới, kinh tế chia sẻ đã được nghiên cứu khá đầy đủ và được thể hiện có hiệu quả. Theo Bách khoa toàn thư mở: Kinh tế chia sẻ là một mô hình thị trường, trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ - phối hợp thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng. Có ba yếu tố chính cho phép chia sẻ các nguồn lực cho một loạt rộng rãi các hàng hóa và dịch vụ mới cũng như các ngành mới. (1) Hành vi của khách hàng đối với nhiều hàng hóa và dịch vụ thay đổi từ sở hữu đến chia sẻ. (2) Các mạng xã hội trực tuyến và thị trường điện tử dễ dàng hơn liên kết người tiêu dùng. (3) Các thiết bị di động và các dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng hàng hóa được chia sẻ và các dịch vụ thuận tiện hơn. [109,2]

Các nền kinh tế chia sẻ có nhiều hình thức, trong đó có sử dụng công nghệ thông tin cung cấp cho các cá nhân, tập đoàn, phi lợi nhuận và chính quyền với các thông tin đó cho phép tối ưu hóa các nguồn lực thông qua sự tái phân phối, chia sẻ và tái sử dụng các năng lực dư thừa hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, nguồn lực được sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của phát triển BV, trong đó có BV RTSX. Đây là các yêu cầu CS phát triển bền vững RTSX phải hướng tới khi soạn thảo và ban hành.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở trong nước, nghiên cứu về phát triển BV RTSX chưa có nhiều. Nhưng nghiên cứu về phát triển NNBV khá đầy đủ. Nghiên cứu sinh có điều kiện tiếp cận các công trình về NNBV và về RTSX sau:

Nghiên cứu về phát triển kinh tế BV trong NN ở Việt Nam, Nguyễn Hữu Sở (2009) đã đưa ra kết luận về phát triển BV như sau: Phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra

19

những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Đó chính là sự phát triển BV của NN. Phát triển kinh tế mà hủy hoại đến môi trường là phát triển không BV. Phát triển mà chỉ dựa vào lượng tài nguyên sẵn có là phát triển không thể lâu dài được. [53,45]

Tác giả cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực (FDI) là khó BV, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Hai thành tố nòng cốt của phát triển là văn hóa và xã hội. Để chuyển hóa khái niệm phát triển kinh tế BV từ cấp độ lý thuyết áp dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó áp dụng trực tiếp đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Khi nghiên cứu về phát triển BV các trang trại Bắc Giang, Phạm Văn Khôi (2011) đã khẳng định: Sự phát triển của các trang trại ở vùng cây ăn quả đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả. Đặc biệt là, đã xuất hiện các nguy cơ đe doạ sự tồn tại của các trang trại… cần phải giải quyết. Tỉnh Bắc Giang đã đưa ra nhiều biện pháp tháo gỡ và đã góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Tuy nhiên, các giải pháp mới chỉ chú trọng nhiều đến giải pháp kỹ thuật, những vấn đề của tổ chức quản lý chưa được giải quyết một cách đồng bộ và triệt để. Để phát triển BV các trang trại, cần chú ý về quy hoạch và rà soát quy hoạch NN và quy hoạch vùng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh. Chú ý đến các vấn đề về công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; về vốn, về đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các trang trại; về tạo lập các mối liên kết giữa trang trại với HTX và các cơ sở dịch vụ … [69]

Trong công trình nghiên cứu về phát triển NN BV ở Việt Nam, Vũ Văn Nhân (2009), cho rằng: ở Việt Nam vấn đề phát triển BV trong sản xuất NN vẫn còn là một vấn đề mới. Đặc biệt sau hơn hai mươi năm đổi mới đất nước, bên cạnh những thành tựu mà chúng ta đạt được thì thực tiễn cũng đang đặt ra cho chúng ta rất nhiều thách thức khi xây dựng nền NN theo hướng BV.

Tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về phát triển BV, NN phát triển BV và tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về phát triển NN BV, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam. Bên cạnh việc hệ thống các khái niệm về phát triển và phát triển NN BV, tác giả đã nhấn mạnh thêm những đặc thù của phát triển NN BV của Việt Nam theo các yếu tố truyền thống và dưới góc độ kỹ thuật, nhất là kỹ thuật canh tác và nông, lâm kết hợp.

Tác giả tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển NN ở nước ta theo hướng tiếp cận vị trí, đặc điểm, những chuyển biến bao gồm cả thành công và hạn chế của phát triển nền NN nước ta theo hướng BV. Trong đó, các vấn đề phát huy các kinh nghiệm cổ truyền, các phương thức canh tác truyền thống và kết hợp giữa NN với LN là những vấn

20

đề được tác giả nhấn mạnh. Cũng từ nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những phương hướng và giải pháp để phát triển NN theo xu hướng BV.

Nguyễn Vĩnh Thanh - Lê Sỹ Thọ (2010), khi nghiên cứu về những thách thức của NN Việt Nam sau gia nhập WTO. Theo các tác giả, tham gia WTO Việt Nam có nhiều cơ hội để xây dựng và phát triển đất nước. Nhưng, Việt Nam cần phải vượt qua những thách thức nhất định. Cụ thể: Vào WTO Việt Nam phải tuân thủ các quy tắc thống nhất về hệ thống CS thương mại, về môi trường thể chế pháp lý. Đặc biệt, nền kinh tế nói chung, nền sản xuất NN nói riêng cần tiếp cận thị trường hàng hóa để trở thành một nước thành viên bình đẳng. Qua đó sự phát triển BV của NN được đảm bảo. Tuy nhiên, nỗi lo lớn nhất của nền kinh tế vẫn là vấn đề NN, nông thôn, ND đi lên từ NN, trình độ còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hàng hóa cạnh tranh thấp, khả năng liên kết hạn chế… Đó là những rào cản không nhỏ mà các tác giả cảnh báo trước.

Trần Văn Hùng (2013) đã có công trình nghiên cứu về CS của Nhà nước đối với tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu ba vấn đề cơ sở lý luận, thực trạng và quan điểm, giải pháp và CS tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện cam kết với WTO. Trong các vấn đề đó, CS được tác giả coi là nhân tố quan trọng trong tiêu thụ nông sản. Đặc biệt nó là giải pháp then chốt trong phát triển NN BV.

Nguyễn Xuân Thảo (2004), khi nghiên cứu về “Phát triển BV nông thôn Việt Nam” giành nhiều quan tâm đến phát triển nông lâm ngư nghiệp BV. Đối với NN, tác giả đã nhấn mạnh những vấn đề ưu tiên trong lĩnh vực an ninh lương thực và CS thu hút đầu tư vào lĩnh vực này. Đối với LN là trồng và bảo vệ rừng; với ngư nghiệp là phối hợp giữa nuôi trồng và khai thác. Trên cơ sở đó, công trình đề xuất một số định hướng cơ bản của CS đến sự phát triển nông lâm nghiệp và ảnh hưởng đối với tài chính NN và nông thôn. Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc quy hoạch đất đai trong điều kiện cơ chế thị trường; nhấn mạnh vai trò hàng đầu của khoa học, đề xuất một số kiến nghị thiết thực để đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào NN, nông thôn.

Phạm Bình Quyền (2003) và các cộng sự, trong nghiên cứu về “Hệ sinh thái NN và phát triển BV” đã đi sâu nghiên cứu về NN và vị trí vai trò của nền kinh tế NN sinh thái đối với sự nghiệp phát triển BV. Các tác giả kết luận: “NN BV là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho NN để thoả mãn các nhu cầu thay đổi của con người trong khi vẫn giữ vững hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên”. Con người có thể phát triển BV, nhưng cũng có thể phá đi tính BV vốn có của tự nhiên, nhất là LN. Một nhận định khá mới lạ và có tính chất thuyết phục trong những trở ngại của NN BV đó chính là thông điệp: BV không phải là một trạng thái của hệ thống canh

21

tác mà khi đạt được thì có thể tồn tại vĩnh viễn. Trên cơ sở này, tác giả đã chỉ ra các trở ngại ở cấp địa phương, ở cấp khu vực, quốc gia và quy mô toàn cầu. Đặc biệt công trình làm rõ mối quan hệ của NN BV với công nghệ sinh học và an ninh lương thực. Đây chính là điều kiện cần để phát triển NN BV. Tuy nhiên, điểm hạn chế chính là sự thiếu hụt nghiên cứu các điều kiện cần và đủ của NN BV và môi trường với đa dạng sinh học.

Luận án tiến sĩ của Phùng Chí Cường (2021), đã nghiên cứu về phát triển NN

BV ở tỉnh Vĩnh Phúc trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao. Luận án đã chỉ ra rằng:

Phát triển NN BV ở các địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao chịu sự tác động cả hai

mặt tích cực và tiêu cực. Sự tác động tích cực biểu hiện trên các mặt như: Tạo cơ sở hạ

tầng, cung cấp các dịch vụ cho phát triển NN BV và là thị trường tiêu thụ các sản phẩm

NN từ công nghiệp chế biến nông sản và cho cư dân phi NN. Bên cạnh đó, các tác động

tiêu cực về cạnh tranh nguồn nhân lực, đất đai, tiền vốn và gây ô nhiễm môi trường

NN… Để phát triển NN BV cần nhận thức rõ các tác động đó. Đặc biệt chủ động khai

thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực.

Đinh Đức Thuận (2008), trong công trình luận án nghiên cứu về LN xã hội, tuy

không nghiên cứu là phát triển LN BV nhưng nghiên cứu cũng đã chỉ rõ: Phát triển LN xã

hội là thu hút tham gia sự phát triển và bảo vệ rừng, trong đó có rừng trồng. Trong phát

triển LN xã hội lợi ích của các bên, trong đó của cộng đồng đã được chú trọng và đảm bảo.

Nhờ đó, người dân trong cộng đồng, các tổ chức LN xã hội tham gia tích cực vào trồng và

bảo vệ rừng, LN nói chung, RTSX nói riêng có điều kiện để phát triển BV.

Trần Thị Thu Thủy (2010), trong nghiên cứu về “Phát triển nông lâm kết hợp theo

hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc” đã đi sâu nghiên

cứu về nông lâm, kết hợp trong trang trại ở một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.

Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp giữa NN và LN. Điều đó không

chỉ là mối quan hệ tất yếu về sinh thái học, mà còn từ những ưu việt về kinh tế do sự kết

hợp đó mang lại. Nghiên cứu không đề cập đến phát triển LN BV, nhưng qua các nội

dung nó đề cập tính BV của phát triển LN BV, nhất là RTSX đã được thể hiện.

Phạm Thị Huế (2016), nghiên cứu luận án về “Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức quản

lý đến hiệu quả kinh doanh tại các Công ty LN Nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc

Việt Nam” đã phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức quản lý của các công ty LN. Luận án

đánh giá đặc điểm của ngành LN, của các công ty LN, sự tác động của hệ thống CS đến

cơ cấu tổ chức và quản lý trong khuôn khổ của các Nghị quyết 28-NQ/TW và Nghị quyết

30-NQ/TW. Trên cơ sở luân án đưa ra kết luận: Sự thay đổi của cơ cấu tổ chức quản lý

trong doanh nghiệp nhà nước ngành LN, ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đã góp phần thay

22

đổi LN, rừng trồng địa bàn phía Bắc Việt Nam những năm đổi mới [66,115].

Hà Sỹ Đồng (2016) với luận án tiến sĩ về: “Đánh giá quản lý rừng bền vững và

giám sát thực hiện sau khi được cấp Chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh

Quảng Trị”. Khía cạnh về quản lý rừng bền vững, nhất là giám sát quản lý rừng bền vững

sau khi cấp Chứng chỉ rừng tại một công ty ở tỉnh Quảng Trị đã được làm rõ. Theo đó

“quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý để đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể,

xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp. Đồng thời không

làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như không gây ra các

tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội” [33,127].

- Về các xu hướng mới trong phát triển BV RTSX: Trong bối cảnh của biến đổi khí hậu, sự tác động tiêu cực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò của phát triển BV lâm nghiệp, của RTSX được nâng cao. Đặc biệt, sự phát triển BV RTSX xuất hiện những xu hướng mới, trong đó tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ... Có nhiều nghiên cứu trong nước về vấn đề này. Cụ thể:

+ Nghiên cứu về tăng trưởng xanh: Theo Nguyễn Thị Thanh Tâm, tăng trưởng

xanh là nội dung quan trọng của phát triển BV. Đó là quá trình phát triển có sự kết hợp

chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, đáp ứng

nhu cầu của thế hệ hiện tại, nhưng không làm ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai [48].

TS Nguyễn Xuân Khoát cho rằng: Hiện nay, tăng trưởng xanh (TTX) là xu hướng tiếp

cận mới trong phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Theo đánh giá, TTX không

chỉ mang lại lợi ích kinh tế, mà còn hướng tới phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái thiên

nhiên. Đặc biệt, TTX là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững đảm bảo phát

triển kinh tế hiệu quả và bền vững đồng thời góp phần quan trọng vào thực hiện chống

biến đổi khí hậu [60,5].

Chương trình tăng trưởng xanh được thể hiện qua “Chiến lược quốc gia về tăng

trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050”, đã khẳng định: “Tăng

trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu

nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền

kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ

sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà

kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững...”

Để đảm bảo phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, Chính phủ xác định: Đẩy mạnh

áp dụng rộng rãi sản xuất sạch; nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng

23

thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi

trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững; Xây dựng văn hóa tiêu dùng

văn minh, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên; Từng bước thực hiện dán nhãn sinh thái,

mua sắm xanh; Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng đồng về sản

xuất và tiêu dùng bền vững...

Như vậy, tăng trưởng xanh cũng được các nhà khoa học, nhà quản lý coi là nội

dung, yêu cầu phát triển BV. Vì vậy, nó được coi như xu hướng phát triển bền vững mới

mà các CS phát triển BV RTSX xác định như là xu hướng, mục tiêu của sự phát triển.

+ Nghiên cứu về kinh tế tuần hoàn: Nguyễn Đình Đáp cho rằng, “kinh tế tuần

hoàn là một hệ thống, trong đó các tài nguyên được tận dụng lại hoặc tái sử dụng, các

dòng phế liệu được biến thành đầu vào để tiếp tục sản xuất. Hoạt động này đã được thúc

đẩy bởi quá trình đô thị hóa nhanh chóng, biến đổi khí hậu, tiến bộ công nghệ và nhu cầu

ngày càng tăng đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn. Nền kinh tế tuần hoàn

là một chu trình sản xuất khép kín, các chất thải được quay trở lại, trở thành nguyên liệu

cho sản xuất, từ đó giảm mọi tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái và

sức khỏe con người” [51,12]. Theo ông, Việt Nam đang nỗ lực phát triển kinh tế theo

hướng bền vững, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường và nền kinh tế tuần hoàn

là mô hình được quan tâm, định hướng phát triển.

Nguyễn Thị Phong Lan đánh giá: KTTH gắn liền với các mục tiêu về bảo vệ môi

trường và phát triển bền vững trong các lĩnh vực khác nhau ở Việt Nam. Việc phát triển

KTTH ở Việt Nam có những thuận lợi sau: (i) Chủ trương, CS của Đảng và Nhà nước

về phát triển KTTH hướng đến phát triển bền vững đã được khẳng định. (ii) KTTH đã và

đang nhận được sự đồng thuận của người dân và doanh nghiệp. (iii) Nhiều mô hình sản

xuất, kinh doanh mới hướng đến gần hơn với KTTH trong khu vực tư nhân được thực

hiện khá thành công, tạo ra nhiều cơ hội sản xuất, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh

tranh cho kinh tế tư nhân ở Việt Nam, như mô hình khu công nghiệp sinh thái tại các tỉnh

Ninh Bình, thành phố Cần Thơ và thành phố Đà Nẵng,...

Bên cạnh những cơ hội, KTTH ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. (i)

Áp dụng mô hình KTTH là chi phí thu hồi giá trị từ chất thải. Kinh tế tuần hoàn là mô

hình khép kín khi sử dụng chất thải của chu kỳ này cho đầu vào của chu kỳ mới. Ở Việt

Nam, lượng rác thải được dự báo sẽ tăng gấp đôi trong vòng 15 năm tới. (ii) Các doanh

nghiệp chưa quan tâm nhiều các yếu tố ngoại ứng tích cực hay tiêu cực đến xã hội và môi

trường. (3) Các điều kiện về pháp lý, kết cấu hạ tầng cho phát triển KTTH còn thiếu,

nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc triển khai các mô hình kinh doanh mới.

24

Để thúc đẩy phát triển KTTH nhằm góp phần phát triển bền vững, trong thời gian

tới, TS đưa ra các giải pháp: (i) Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống CS , pháp luật ban

hành các quy định, tiêu chuẩn phát triển KTTH phù hợp với xu thế mới trong khu vực và

trên thế giới. Sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường, công cụ thuế... nhằm hạn chế

việc sử dụng quá mức tài nguyên, hạn chế rác thải trong quá trình sản xuất. Đổi mới mạnh

mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào vốn và lao

động, tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả. (2)

Khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh một

cách bền vững, ứng dụng các mô hình KTTH, sản xuất, kinh doanh gắn liền với bảo vệ

môi trường. Quy định chặt chẽ về trách nhiệm của doanh nghiệp với chất thải do doanh

nghiệp tạo ra. (iii) Xây dựng cơ sở dữ liệu về KTTH. Thúc đẩy hợp tác, liên kết giữa các

thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trong việc phát triển KTTH ở Việt Nam, trong đó

Chính phủ đóng vai trò dẫn dắt, kiến tạo. (iv) Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy

về tiêu dùng theo hướng sử dụng các sản phẩm hàng hóa thân thiện với môi trường, các

sản phẩm dán nhãn CE. (v) Đưa vào chương trình giáo dục - đào tạo ở các cấp học những

kiến thức về KTTH nhằm cung cấp những tri thức cơ bản về KTTH; đồng thời, đào tạo

nguồn nhân lực đủ khả năng vận hành mô hình KTTH gắn với đổi mới sáng tạo và sử

dụng công nghệ cao.

+ Nghiên cứu về kinh tế chia sẻ: Theo Vũ Huy Hùng, Kinh tế chia sẻ là một

phương thức kinh tế mà ở đó tài sản hoặc dịch vụ được chia sẻ dùng chung giữa các cá

nhân, giúp kết nối mới giữa người mua (người dùng) và người bán (người cung cấp) đối

với một hoạt động kinh tế. Theo nghĩa rộng, kinh tế chia sẻ thể hiện sự thay đổi phương

thức chuyển giao sản phẩm từ chỗ chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm sang cung cấp hệ

thống dịch vụ sản phẩm theo yêu cầu. Các nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến sản phẩm

sẽ kết nối với nhau để cung cấp sản phẩm với điều kiện tốt nhất [108,2].

Nghiên cứu của Nielsen (2014) cho thấy Việt Nam là một trong những nước có tỷ

lệ người sử dụng dịch vụ chia sẻ cao nhất (76%). Đứng thứ 13 thế giới về tỷ lệ người dân

sử dụng dịch vụ kinh tế chia sẻ chỉ sau Ai cập (77%), Ấn Độ (78%), Hồng Kong, Brazil

(78%), Mexico, Bulgaria (79%), Thái Lan (84%), Philipin (85%), Slovenia (86%),

Inđônêxia (87%) và Trung Quốc (94%) [112,3].

Đánh giá của Vũ Huy Hùng, cho rằng: Cơ hội đang rộng mở với các doanh nghiệp

của Việt Nam bởi lẽ: (i) kinh tế chia sẻ còn khá mới, sẽ là cơ hội cho các start-up của Việt

Nam và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp thay đổi cách thức kinh doanh trên thị

trường. (ii) mỗi thị trường về cơ bản sẽ có đặc thù nên cũng là cơ hội để các doanh nghiệp

25

học hỏi và ứng dụng kinh tế chia sẻ ở thị trường Việt Nam. (iii) nhiều doanh nghiệp trẻ

Việt Nam đang tìm kiếm cơ hội lập nghiệp, kinh tế chia sẻ giúp giải quyết các vấn đề

thay đổi cách thức marketing, mua bán sản phẩm, tạo ra luồng thông tin ngày càng công

khai, minh bạch giữa người tiêu dùng, người sản xuất…

1.2. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển nông, lâm nghiệp bền vững

1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước

- Về các CS phát triển nông, lâm nghiệp: Ở nước ngoài có rất nhiều công trình nghiên cứu về CS nói chung, CS NN, nói riêng. Trong số các công trình nghiên cứu, cuốn “Agricultural policies in developing countries” (CSNN trong các nước đang phát triển) của Frank ells là công trình nghiên cứu có tính lý thuyết đầy đủ và chi tiết nhất.

Trong phần giới thiệu, cuốn sách đã chỉ rõ: Có nhiều cách để viết một cuốn sách về CS NN. Ở đây, cách tiếp cận là tập trung vào các mối quan hệ của CS đầu vào, đầu ra của hệ thống nông trại, đảm bảo mối liện hệ trực tiếp giữa các quyết định và ảnh hưởng của các quyết định đó tới trang trại”. Theo Frank ells, CS được xác định như là đường lối hành động mà CP lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà CP tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiên đó”. Frank ells quan niệm, CS là phạm trù thể hiện chung, nhưng được thể hiện bằng các văn bản cụ thể. Cấu trúc một văn bản gồm 3 phần chính: Mục tiêu, ràng buộc và các công cụ. Cụ thể:

(1) Mục tiêu CS là kết quả cần đạt được và có thể đa dạng và nhiều chiều từ kinh tế đến chính trị xã hội, từ phạm vi địa phương đến phạm vi cả quốc gia. Mục tiêu có thể thể hiện về định tính, nhưng cũng có thể về định lượng [32,37].

(2) Các ràng buộc là những ước định của CS thực thực hiện các mục tiêu. Frank ells đã làm rõ khái niệm này qua ví dụ về CS tăng sản phẩm của trang trại loại nhỏ, khi coi sự không ổn định giá là một ràng buộc. Hay thiếu nước là ràng buộc có thể hỗ trợ bằng CS thủy lợi [17,38].

(3) Các công cụ là như là những phương pháp can thiệp của Nhà nước được đặt ra

để xem xét về mục tiêu lẫn ràng buộc 32,39].

Trong nghiên cứu, Frank ells đưa ra nhiều tiêu chí để phân loại các CS nói chung, CS NN nói riêng. Đặc biệt, cuốn sách còn đưa ra các khai niệm liên quan đến CS như nhà nước, thị trường, phúc lợi xã hội và khung cảnh nhằm đưa ra phương pháp kinh tế cho phân tích CS [32,40]. Khi đề cập đến các CS cụ thể, điểm chung rút ra từ các CS là Frank ells đã phân biệt sự khác nhau của CS. Theo đó, các CS được phân biệt với nhau

26

bởi đối tượng mà nó tác động như: CS giá là sự tác động của CP tới mức giá mà ND nhận được, người tiêu dùng phải trả [32,65], hay CS đầu vào là sự tác động của CP đến số lượng và kết hợp các yếu tố đầu vào [32,171]. Trong các CS cụ thể, Frank ells đã không chỉ trình bày các vấn đề chung của từng CS mà còn đi sâu vào trình bày cấu trúc của văn bản CS cụ thể từ mục tiêu đến các ràng buộc và các ràng buộc của từng CS cụ thể. Như vậy, trong nghiên cứu của Frank ells các vấn đề cơ bản về CS NN, cũng như vấn đề cụ thể của từng CS đã được đề cập khá đầy đủ. Đây có thể coi là công trình nghiên cứu căn bản về CS NN. Tuy nhiên, đó là những vấn đề của NN theo nghĩa hẹp, các công trình nghiên cứu riêng về CS LN chưa được đề cập.

Trong công trình nghiên cứu của David Colman & Trevor Young về Nguyên lý Kinh tế NN (Principles ò Agricultural Economics) có một chương trình bày về CS NN. Trong đó, các ông cho rằng: CS là sự can thiệp của CP và các yếu tố của CS được bao gồm bởi 3 loại: Các mục tiêu, các văn bản CS và các quy tắc để thực hiện văn bản CS [11,314]. Các đề cập được minh họa bằng CS lương thực, thực phẩm của Kenya, với các mục tiêu, CS quy tắc thực hiện cụ thể [28, 315-316].

- Về các CS phát triển BV nông, lâm nghiệp: Không có nhiều các CS phát triển BV RTSX, nhưng nghiên cứu về phát triển LN BV đã được các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm với các công trình tác giả tiếp cận được sau:

Nhóm nghiên cứu quốc tế Phạm Thu Thủy, Williams và các cộng sự (2020), có công trình nghiên cứu về “Chiến lược và CS phát triển LN thế giới: Định hướng của 53 quốc gia”, công bố tại Bogor, Indonesia. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về LN BV dưới khía cạnh của chiến lược và CS. Dưới góc độ CS, các tác giả đã đi sâu giải quyết các vấn đề về các điểm mới trong xây dựng CS, trong đó đã làm rõ:

Để xây dựng CS phát triển LN, các quốc gia dựa trên phân tích các điểm mạnh

của quốc gia cũng như các thách thức đối với trong và ngoài nước. Theo các tác giả, xây dựng các chiến lược và CS hướng đến sự phát triển BV LN cần hướng tới các vấn đề sau:

(1) Bảo tồn đa dạng sinh học;

(2) Ưu tiên đầu tư vào bảo vệ rừng tự nhiên và tái trồng rừng;

(3) Phát triển ngành công nghiệp gỗ và sản phẩm LN có giá trị gia tăng và tính

cạnh tranh cao;

(4) Quản lí rừng BV là kim chỉ nam xuyên suốt;

(5) Khuyến khích sự tham gia của các bên, đặc biệt là khối tư nhân và trao quyền

cho cộng đồng địa phương;

27

(6) Nâng cao năng lực cho cán bộ nhà nước trong việc thực thi pháp luật và tiến

hành quản trị LN hiệu quả;

(7) Mở rộng và đầu tư trọng điểm vào các nghiên cứu khoa học cơ bản và phát

triển công nghệ và phát triển thị trường cho các sản phẩm mới;

(8) Quản lí hiệu quả và mở rộng diện tích khu bảo tồn;

(9) Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá ngành;

(10) Tiếp cận đa ngành và nâng cao vai trò của ngành LN trong xóa đói giảm

nghèo, đóng góp của ngành LN với các ngành nghề khác, góp phần vào phát triển nông thôn, thích ứng và giảm thiểu với khí hậu và an sinh xã hội;

(11) Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước và khối tư nhân trong đảm bảo phát triển khoa học và công nghệ. Đây có thể coi như là yêu cầu, là mục tiêu mà chiến lược và CS phát triển LN cần hướng tới để phát triển BV.

- Công trình nghiên cứu qua tổng kết đã chỉ ra rằng: Muốn thúc đẩy LN phát triển

BV cần lưu ý là tỉ lệ che phủ rừng không phải tiêu chí quan trọng nhất để phát triển BV ngành LN. Công tác quản lí rừng BV, đảm bảo chất lượng và độ đa dạng sinh học của rừng để rừng có thể cung cấp nhiều dịch vụ và sản phẩm, giúp bảo đảm an ninh lương thực và an sinh xã hội mới là điều cốt lõi trong định hướng phát triển ngành.

Đề cập đến việc xây dựng chiến lược và CS, các tác giả đều cho rằng, trong 53

quốc gia có nhiều điểm chung, nhưng cũng có những điểm mới và riêng biệt như:

(i) Gắn trách nhiệm trồng rừng với từng công dân; (ii) Hỗ trợ chuyển đổi thành rừng tại những nơi có giá trị đa dạng sinh học cao; (iii) Xây dựng các khu rừng vì phúc lợi xã hội và dành cho công chúng; (iv) Xây dựng Chiến lược huy động tài chính cho LN; (v) Cách tiếp cận mới đối vời Quyền sử dụng rừng truyền thống; (vi) Cách tiếp cận với việc xử lí cháy rừng; (vii) LN đô thị và (viii) Hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.

Các quốc gia có 3 cách tiếp cận khi xác định mục tiêu tỉ lệ che phủ rừng quốc gia: i) đề cập cụ thể tỉ lệ che phủ rừng trong chiến lược và CS (dao động từ 23-70%); (ii) không đề cập đến tỉ lệ che phủ rừng trong chiến lược và CS; (iii) có đề cập đến mục tiêu quản lí bảo vệ rừng nhưng không lựa chọn giải pháp tỉ lệ che phủ rừng mà tập trung đảm bảo diện tích rừng được sử dụng cho các mục đích cụ thể [67,42].

Xây dựng chiến lược và CS LN cũng cần dựa trên số liệu và dự báo của cả ngành LN và các ngành khác, xu thế chính trị, kinh tế, văn hóa, và xã hội trên toàn cầu và mục tiêu chính trị của từng quốc gia. Hài hòa hóa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội; xây dựng CS nâng cao nguồn lực con người và kinh tế và xây dựng chiến lược có sự

28

tham gia của các bên và dựa trên cam kết chính trị của quốc gia sẽ giúp việc thực thi chiến lược và CS trong tương lai hiệu quả hơn.

1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước

1.2.2.1. Các công trình liên quan đến chính sách

CS là phạm trù được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam. Thậm chí ở các trường đại học có các môn học về CS chung đến CS về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và trong từng nhóm CS còn có cả những môn học về các CS như CS phát triển công nghiệp, NN, nông thôn… Trên phương diện các CS chung và về lĩnh vực kinh tế có những công trình nghiên cứu sinh tiếp cận được và tổng quan lại như sau:

Khi viết về CS công, Lê Chi Mai (2001) đã quan niệm: CS công là một chuỗi các quyết định của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế, xã hội theo mục tiêu xác định. Hoặc: CS được hiểu là quá trình tác động của chủ thể lên khách thể để đạt tới mục tiêu mong muốn.

Giáo trình CS kinh tế xã hội của Đoàn Thu Hà và Nguyễn Ngọc Huyền (2010) cho rằng: CS công là tổng thể các quan điểm, các giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế, xã hội nhằm giải quyết các vấn đề CS, thực hiện những mục tiêu nhất định hướng theo mục tiêu tổng thể của đất nước”.

Phạm Ngọc Côn (1996) lại cho rằng CS là những hành động của nhà nước nhằm hướng tới các mục tiêu của đất nước và theo Đàm Văn Nhuệ (2009): CS là phương thức hành động được chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi, lặp lại. CS vạch ra phạm vi, giới hạn cho phép của các quyết định.

Trong khi đó: “CS xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các QĐ nhắc nhở các nhà quản lý những QĐ nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, CS hướng suy nghĩ và các hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” (Nguyễn Thị Lệ Thuý và Bùi Thị Hồng Việt, 2019, tr.22).

Hà Sỹ Đồng trong luận án tiến sĩ “Đánh giá quản lý rừng bền vững và giám sát

thực hiện sau khi được cấp Chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Bến Hải, tỉnh Quảng

Trị” đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rừng bền vững, trong đó các nhân tố

về CS và phát lý được coi trọng ở vị trí đầu tiên. Cụ thể gồm các nhân tố:

i. Khuôn khổ CS và pháp lý; ii. Sản xuất lâm sản bền vững,

iii. Bảo vệ môi trường, iv. Lợi ích con người,

29

Đặc biệt trong công trình, tác giả đã hệ thống quá trình hình thành và phát triển

của QLRBV, đưa ra các tiêu chí đánh giá QLRBV của tổ chức Montreal cho rừng tự

nhiên ôn đới, gồm 7 tiêu chí; của ITTO cho rừng tự nhiên, gồm 7 tiêu chí; của Pan-

European cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (tiến trình Helsinki) gồm 6 tiêu chí; của tổ chức

Sáng kiến gỗ Châu Phi cho rừng khô châu Phi; của CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung,

gồm 8 tiêu chí; của FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới, gồm 10 nguyên tắc; Trong số

này, Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và Chương trình phê duyệt các quy trình

1.2.2.2. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển bền vững lâm nghiệp

chứng chỉ rừng (PEFC) là 2 tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng toàn thế giới [33,132].

Phạm Xuân Phương (2001), khi nghiên cứu về “Các CS kinh tế trong LN” cho rằng: Trong kinh tế học hiện đại, CS kinh tế là đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô. Nhiệm vụ của CS kinh tế là tác động, điều chỉnh các bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế từ sản xuất đến phân phối, trao đổi và tiêu dùng. CS LN là những phương sách, những biện pháp cụ thể về phát triển LN trên cơ sở của đường lối, chủ trương của Đảng và thực trạng chính trị, kinh tế - xã hội, nhằm điều tiết đảm bảo những cân bằng nhất định, theo mục tiêu định trước. CS kinh tế LN vừa có những đặc điểm chung của CS, nhưng có những đặc điểm mang tính đặc thù. Đó là CS LN phải đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Bên cạnh các CS kinh tế, cần có CS xã hội, vì LN diễn ra trên không gian rộng lớn, điều kiện sống và sản xuất khó khăn. Cần có sự ưu đãi trong CS LN về vốn, trợ giá, thi trường, các giải pháp tài chính khác để gia tăng thu nhập cho những người làm LN [70,35].

Bùi Thị Minh Nguyệt (2013), trong nghiên cứu về “CS cho thuê rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía Bắc Việt Nam” đã chỉ rõ: Việc xuất hiện các mô hình Vườn quốc gia ở Việt Nam tuy là sự đổi mới của tổ chức quản lý LN. Nhưng sự chuyển biến trong quản lý, nhất là trong việc khai thác các yếu tố về đa dạng sinh học, sự phong phú của các loài động thực vật và môi trường sinh thái vẫn còn chỉ là bước đầu. Việc xây dựng các văn bản CS thuê môi trường rừng cho kinh doanh du lich sinh thái là hướng phát triển mới tạo nguồn thu đầu tư bảo vệ và phát triển vốn rừng BV. Tuy nhiên, đó mới chỉ là bước đầu, chưa đồng bộ và chưa cụ thể. Đây là công trình chuyên nghiên cứu về CS đối với sự phát triển LN BV. Nhưng đó là nghiên cứu về rừng đặc dụng và phòng hộ [9].

Trong quá trình xây dựng kịch bản khác nhau cho tỉ lệ che phủ rừng vào năm 2004 trong Chiến lược phát triển LN giai đoạn 2006 - 2020, các kịch bản đều tuân thủ theo ưu tiên đối với bảo tồn diện tích rừng tự nhiên hiện có. Nhóm chuyên gia không chỉ xác định được diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng cần có cho mỗi kịch bản, mà còn cả ngân sách

30

và nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu này, từ đó làm đầu vào cho quyết định nhà nước nên chọn tỉ lệ che phủ rừng nào là phù hợp.

Nguyễn Minh Luân (2017), trong nghiên cứu về phát triển BV NN tỉnh Cà Mau đã đánh giá: LN là ngành có vai trò quan trọng trong phát triển BV của tỉnh Cà Mau - đất mũi. Đây là địa phương có 3 mặt giáp biển và sự xâm thực của biển đến các hoạt động kinh tế - xã hội rất mạnh; nhất là nông, lâm, ngư nghiệp rất mạnh theo chiều hướng tiêu cực. Sự phát triển của LN, nhất là các rừng trồng có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của biển. Để phát triển BV của LN các vấn đề như quy hoạch LN, xây dựng các cơ sở hạ tầng và CS hỗ trợ phát triển LN là rất cần thiết [54].

Nghiên cứu của Trần Thanh Cao, Hoàng Liên Sơn, Nguyễn Gia Kiêm, Lương Văn Minh, Vũ Tuấn Thủy (2017) về Phân tích thực trạng CS phát triển RTSX ở các tỉnh phía Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc triển khai CS đã khuyến khích thúc đẩy phát triển trồng rừng, mang lại hiệu quả kinh tế và mang lại nhiều lợi ích cho chủ rừng và cho xã hội. Tuy nhiên, để phát triển BV RTSX, các tỉnh cần bổ sung và hoàn thiện cơ chế CS như:

(1) Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất theo hướng tăng diện tích rừng trồng gỗ lớn

cho vùng Nam bộ, giảm ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ;

(2) Triển khai thí điểm bảo hiểm rủi ro cho RTSX;

(3) Hỗ trợ phát triển RTSX cần chia ra hai giai đoạn: Giai đoạn tạo rừng (ưu tiên cho các huyện nghèo ở Duyên hải Nam Trung bộ); và giai đoạn hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng thành rừng trồng gỗ lớn (ưu tiên cho vùng Nam bộ).

(4) Triển khai loại dịch vụ môi trường rừng hấp thụ carbon đối với RTSX của các

tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.

Bảo Huy (2019), “Tác động của CS LN đến mối quan hệ giữa tài nguyên và sinh

kế cộng đồng dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên”, đã phân tích, đánh giá các tác động

của CS LN đến sinh kế của cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên và tài nguyên rừng. Trong

nghiên cứu tác giả đã khảng định: Các CS liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng

ở Tây Nguyên đã tác động đến đời sống của cộng đồng dân của vùng và rừng có hai mặt

tích cực và tiêu cực. Thực tế là tỷ lệ giao rừng cho các hộ gia đình cộng đồng địa phương

chỉ có 3,9% diện tích rừng và đất LN. Thực tế đó đã dẫn đến hệ quả là: Người được -

Rừng mất và Người mất - Rừng mất [4].

Trên có sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của vấn đề, tác giả đã đề xuất các giải

pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng thiểu số bản địa gắn với quản lý rừng BV gồm:

31

Quy hoạch lại chủ rừng và giao đất giao rừng; Phát triển doanh nghiệp LN cộng đồng;

Phục hồi, phát triển rừng để tạo sinh kế ở các cộng đồng nhận rừng; Tạo các nguồn thu

nhập từ sản phẩm rừng cho cộng đồng với cơ chế CS thích hợp.

Ngoài ra, trên các tạp chí, các trang web có đăng tải các thông tin và đánh giá về

các CS của Việt Nam về phát triển và bảo vệ rừng, rừng trồng. Bài viết của Đinh Thùy Dung

(2021) đã làm rõ về vai trò và phân loại rừng. Phân tích đặc điểm và chế độ sử đất rừng và

đánh giá các CS đối với từng loại đất rừng, trong đó có đất rừng trồng. Đánh giá các CS về

đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các CS KT-XH khác.

Tác giả cho rằng, cần ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân

lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. CS hỗ trợ việc

bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ

quý, cây đặc sản. CS hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu; có CS

khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ

chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.

Phạm Văn Điển (2021), trong trả lời phỏng vấn Đỗ Hương đã cho rằng: Rừng có thể được phục hồi bằng cách bảo vệ, khoanh nuôi, trồng bổ sung hoặc trồng lại. Chi phí phục hồi rừng rất khác nhau tùy theo mục tiêu sử dụng rừng và tình trạng khởi đầu của nó. Nếu rừng bị suy thoái, đất không có rừng để lâu ngày, trong thiên nhiên nhiệt đới nắng hạn, mưa lũ, bão lốc, địa hình dốc, chi phí phục hồi rừng sẽ cao và trong nhiều trường hợp khó đạt chất lượng, hiệu quả như mong muốn.

Vì vậy, sự kích hoạt bằng những CS đúng lúc, đúng đối tượng, bằng phương thức phù hợp sẽ quyết định hiệu quả của sự hỗ trợ. Điều này có nghĩa là, nhu cầu hỗ trợ không chỉ tính bằng tiền mà còn tính trên lực đẩy phát triển và hiệu quả nội sinh của nó. Các CS phát triển rừng cần linh hoạt, đa dạng dựa trên nhu cầu thực tế và có tiêu điểm. Đó là xúc tác cho quá trình vượt khó vươn lên của người dân và cộng đồng. Hướng họ đến mục tiêu phát triển thịnh vượng. Thúc đẩy họ huy động “tài sản sinh kế”, vừa phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của nhà nước trong từng giai đoạn. Được các doanh nghiệp quan tâm, tạo ra từ những sản phẩm thu được từ quản lý rừng BV. Đồng thời là đầu vào của chuỗi những hoạt động chế biến được thị trường chấp nhận, có giá trị, hiệu quả kinh tế cao là những CS đi vào cuộc sống.

Nghiên cứu về nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình, nhóm tác giả gồm Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thu Hương (2014) ở Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra nhiều đánh giá về nội dung quản lý về nhà nước đối với lâm nghiệp ở cấp huyện, trong đó vai trò của các phòng quản lý chức năng như phòng Nông

32

nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên - Môi trường, hạt Kiểm lâm ở cấp huyện; Ban Lâm nghiệp, Ban Địa chính và Kiểm lâm địa bàn có vai trò quan trọng.

Nghiên cứu cũng nhấn mạnh các nội dung quản lý như: (1) Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ phát triển rừng; (2) Theo dõi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng; (3) Giao đất LN, cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất LN, (4) Tổ chức mạng lưới bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; (5) Chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi các hợp đồng giao đất, khoán rừng cho các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn; (6) Ban hành văn bản chỉ đạo thực thi pháp luật về LN trên địa bàn; (7) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành các pháp luật, CS về LN trên địa bàn và (8) Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng, đất rừng trên địa bàn [59].

Luận án tiến sĩ của Trần Trung Thành (2023), đã làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan đến công tác giao rừng cộng đồng; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rừng cộng đồng. Luận án cho rằng: Quản lý rừng cộng đồng theo truyền thống là hình thức quản lý tài nguyên rừng có hiệu quả nhất vì toàn thể những người sử dụng tài nguyên rừng chia sẻ các quyền và nghĩa vụ trên toàn bộ một khu rừng và đưa ra những quyết định tập thể để sử dụng tài nguyên một cách thích hợp; Quản lý rừng cộng đồng khá đa dạng về hình thức quản lý với nhiều cấu trúc khác nhau, do đó không nên áp dụng cứng nhắc các hình thức quán lý mẫu trong quản lý rừng cộng đồng. Cần có sự hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho cộng đồng về quản lý (lập kế hoạch quản lý rừng, kế hoạch tài chính…) và kỹ thuật lâm sinh (gây trồng rừng, chăm sóc, khai thác…), thông tin thị trường lâm sản. Đồng thời đa dạng hoá nguồn lợi cho cộng đồng vì ngoài các nguồn lợi trực tiếp thì các nguồn lợi gián tiếp cũng cần được tính đến; Quản lý rừng bền vững là một xu thế, điều hợp lý là đưa ra một hệ thống các tiêu chí đơn giản để đánh giá việc quản lý rừng và coi đó là công cụ để các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát đánh giá cũng như để các cộng đồng tự đánh giá và điều chỉnh nhằm hướng tới quản lý rừng BV [79].

- Các nghiên cứu về các công cụ, các vấn đề cần can thiệp của CS phát triển

nông, lâm nghiệp bền vững:

+ Nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR): Chi trả DVMTR là cơ chế tài chính trong đó các bên được hưởng lợi dịch vụ rừng có trách nhiệm chi trả cho các bên cung cấp DVMTR. Mục tiêu của CS là giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra nguồn tài chính ổn định nhằm bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả hơn [63,34].

Năm 2010, chính phủ Việt Nam đã thiết lập mức chi trả cố định cho các dịch vụ bảo về nguồn nước và vẻ đẹp cảnh quan. Chính phủ cũng đã xác định những đối tượng

33

sử dụng DVMTR và trách nhiệm chi trả các khoản phí DVMTR, gồm công ty cấp nước, nhà máy thủy điện và các công ty du lịch. Những người cung cấp dịch vụ nhận nguồn tiền chi trả DVMTR là chủ rừng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng hoặc tổ chức kinh tế. Nguồn thu từ DVMTR đã trở thành nguồn tài chính quan trọng cho ngành lâm nghiệp qua việc gia tăng nguồn thu cho chủ rừng, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước, và nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển rừng [63].

Theo Phạm Hồng Lương, ngày 24/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 99/2010/NĐ-CP về CS chi trả DVMTR. Đây là bước tiến mới, thể hiện sự đột phá có tính chiển lược thể hiện không chỉ trong tư duy, nhận thức mà cả hành động, trong suốt quá trình thiết kế, ban hành, thực thi CS kinh tế đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam [63].

Trên thực tế, sau khi triển khai chi trả DVMTR ở 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La đã có những tổng kết đánh giá tác động của CS ở địa phương cấp độ (Tuấn và cộng sự, 2012) và toàn quốc gia (Pamela McElwee và Nguyễn Chí Thành, 2014). Nghiên cứu của Tuấn và cộng sự (2012) cho thấy chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Tỉnh Lâm Đồng đã tác động tích cực đến môi trường hơn. Người dân có nhiều hành động bảo vệ rừng hơn và (ii) cung cấp một nguồn thu nhập cho người dân, đặc biệt là các hộ dân dân tộc thiểu số. Pamela và Thành (2014) nghiên cứu CS PFES trên phạm vi quốc gia, đặt CS này trong quá trình của nó từ giai đoạn thí điểm ở hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La đến triển khai rộng trên toàn quốc gia [63].

+ Nghiên cứu về tín chỉ carbon: Theo Vũ Huy Hùng, tín chỉ carbon (carbon credit) là chứng nhận đại diện cho quyền phát thải ra một tấn carbon dioxide (CO2) hoặc khí nhà kính khác được quy đổi tương đương 1 tấn CO2 (CO2tđ). Một tấn CO2tđ được xem là 1 tín chỉ carbon. Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, tín chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí CO2 hoặc một tấn khí CO2 tương đương. Tín chỉ carbon hay định mức carbon được coi như một loại giấy phép cho phép chủ sở hữu thải ra một lượng khí CO2 nhất định hoặc khí thải nhà kính khác (CH4, NO2). Tín chỉ carbon được sử dụng trong CS tài chính về phát triển BV RTSX, vì nó tạo thu nhập tăng thêm của người trồng rừng. Nhờ đó, thu nhập của người trồng rừng SX gia tăng, các hoạt động trồng rừng được tăng cường [109,8].

Thị trường carbon là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, trao đổi tín chỉ carbon giữa các công ty, đơn vị, tổ chức hoặc giữa các quốc gia. Là cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính và chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Theo Đỗ Hương, thị trường carbon được bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, thông qua vào năm 1997. Theo đó, các quốc gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho hoặc mua từ các quốc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn

34

mục tiêu cam kết.

Theo Đỗ Hương, Hiện nay, Việt Nam chưa có thị trường bắt buộc với tín chỉ carbon. Do đó việc chuyển giao kết quả giảm phát thải được thực hiện thông qua các thỏa thuận đàm phán song phương giữa các bên liên quan theo thị trường tự nguyện. Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT cho biết , đến nay, Việt Nam chưa có thị trường bắt buộc với tín chỉ carbon. Do đó việc chuyển giao kết quả giảm phát thải được thực hiện thông qua các thỏa thuận đàm phán song phương giữa các bên liên quan theo thị trường tự nguyện. Đối với thị trường tín chỉ carbon rừng, Bộ NN&PTNT được Thủ tướng Chính phủ giao triển khai 2 thỏa thuận chuyển nhượng kết quả giảm phát thải sau:

(i) Thỏa thuận ERPA Bắc Trung bộ, ngày 22/10/2020 giữa Bộ NN&PTNT và Ngân hàng Thế giới (WB) chuyển nhượng 10,3 triệu tấn carbon dioxide ở vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2018 - 2024, với đơn giá 5 USD/tấn carbon - tương đương 51,5 triệu USD. Khoảng 95% kết quả chuyển nhượng sẽ được chuyển giao lại cho Việt Nam để đóng góp vào cam kết quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính (NDC).

(ii) Thỏa thuận ERPA Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Vào ngày 31/10/2021, Bộ trưởng Lê Minh Hoan ký kết Ý định thư với Tổ chức Tăng cường tài chính lâm nghiệp (Emergent) - Việt Nam chuyển nhượng cho LEAF/Emergent 5,15 triệu tấn carbon giảm phát thải từ rừng tại vùng Nam Trung bộ và Tây Nguyên trong giai đoạn 2022 - 2026. LEAF/Emergent sẽ thanh toán cho dịch vụ này với giá tối thiểu là 10 USD/1 tấn carbon với tổng giá trị là 51,5 triệu USD [109,5].

1.3. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.1. Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố

Qua tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề trên, có thể rút ra kết luận sau:

Một là, trong quá trình phát triển NLN, phát triển BV đã được nhận thức khá thấu đáo về sự cần thiết, về nội dung và được chú trọng ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên, mức độ nhận thức và giải quyết có mức độ khác nhau ở mỗi nước. Đặc biệt, là những vấn đề chuyên sâu về phát triển BV của từng ngành chuyên môn hóa hẹp chưa được nghiên cứu kỹ và hệ thống. Trong số đó có nghiên cứu về phát triển BV RTSX.

Hai là, để phát triển BVLN các nghiên cứu đều chỉ rõ vai trò của CP và cộng đồng. Các hình thức phát triển LN như LN xã hội, nông lâm kết hợp… là những phương thức để phát triển LN BV dựa trên các kết quả nghiên cứu đó. Tuy nhiên, trong từng mô hình tổ chức nhà nước các nghiên cứu chưa làm rõ tính đặc thù của nó. Nhất là ở các mô hình

35

tồn tại sở hữu nhà nước các nguồn lực quan trọng về đất, rừng, tài nguyên khoáng sản…

Ba là, CS là phạm trù của quản lý kinh tế, được nghiên cứu chuyên sâu và có sự nhận

thức ở mức độ khác nhau. Hầu hết các công trình đều thống nhất: CS là sự can thiệp của CP

(nhà nước) là phương thức để đạt các chủ trương, đường lối, mục tiêu… đề ra. CS có sự phân

định khác nhau về đối tượng tác động và phân thành các loại khác nhau. Có CS chung (vĩ

mô), có CS theo từng ngành lớn như công nghiệp, NN và dịch vụ. Nhưng cũng có những CS

can thiệp ở độ nhỏ hơn nữa như CS phát triển RTSX trong CS LN…

Bốn là, ở Việt Nam các nghiên cứu đã tổng kết vai trò đổi mới của cơ chế quản lý,

trong đó có vai trò của CS nói chung một cách khá đầy đủ. Tuy nhiên sự tổng kết ở trong

từng ngành hẹp như CS phát triển BV RTSX thì chưa thật hệ thống và đầy đủ.

1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

Một là, cần hệ thống hóa và làm rõ và chi tiết hơn cơ sở lý luận về CS phát triển

BV RTSX ở một vùng kinh tế đặc thù - CTBG.

Hai là, về lý luận, các vấn đề CS phát triển BV RTSX cần được cụ thể hóa và làm

rõ dưới góc độ của các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức trên cả phương diện vĩ mô

và vi mô. Đặc biệt, chỉ rõ sự tác động của các CS đến phát triển BV rừng trồng, khi nhiều

lợi ích từ rừng trồng chưa được nhận thức và hạch toán để tạo sự triển BV qua quan tâm

lợi ích của người trồng rừng và phát triển BV rừng trồng.

Ba là, tổng kết kinh nghiệm về CS phát triển LN nói chung, CS phát triển BV

RTSX của một số quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài nước và một số địa phương trong nước

có điều kiện tương đồng; có thể áp dụng trong xây dựng và tổ chức triển khai CS cho

CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam trong những năm tới.

Bốn là, sử dụng khung phân tích lý thuyết vào phân tích thực trạng CS phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc của Việt Nam. Đánh giá sự tác động của CS đến sự phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc, rút ra những thành tựu, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

Năm là, vấn đề đặt ra cho nghiên cứu là đề xuất các định hướng và giải pháp đổi mới CS phát triển BV RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030, theo chủ đề nghiên cứu của đề tài luận án.

36

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT CTBG

2.1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

2.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

2.1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng trồng sản xuất CTBG

- Khái niệm về rừng: Rừng là phạm trù hiểu theo nghĩa hẹp, rừng là quần thể thực

vật như câu nói “có cây là có rừng”. Theo nghĩa này, rừng được xem xét theo tiêu chí chủ yếu là thực vật rừng. Cụ thể: Theo nghiên cứu của Lê Quốc Tuấn (2012), rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.

Theo nghĩa rộng, rừng được nhìn nhận không chỉ là thực vật rừng mà là quần thể

sinh vật. Bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các yếu tố của môi trường sinh thái (đất,

nước, thời tiết, khí hậu, thủy văn…). Theo Bách khoa toàn thư: Rừng là sự hình thành phức

tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu. Rừng là tài nguyên quý báu

của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá

trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của con người và sự sống còn

của mỗi quốc gia. Theo Luật lâm nghiệp năm 2023, rừng là một hệ sinh thái bao gồm các

loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác.

Trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có

chiều cao được xác định; theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc

hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.

Trong nghiên cứu của luận án, rừng được xem xét theo nghĩa rộng và được hiểu là quần thể sinh thái. Bao gồm thực vật, động vật, vi sinh vật, các yếu tố của môi trường sinh thái gắn liền với rừng, được tạo ra từ rừng hay có tác động đến rừng như đất, nước, thời tiết, khí hậu, thủy văn… Các CS phát triển BV rừng và đánh giá tác động của CS rừng là đánh giá đến các yếu tố của rừng theo đầy đủ các yếu tố đó.

- Phân loại về rừng: Theo chức năng (mục đích sử dụng), rừng được phân thành:

+ Rừng đặc dụng: Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu cho các mục đích, gồm: Bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng. Nghiên cứu khoa học, bảo

37

tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng. Danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

+ Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.

Dựa vào tác động của con người đến hình thành và phát triển, rừng phân thành:

+ Rừng tự nhiên: Là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên. Rừng tự nhiên được phân thành: (1) Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên tai. Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định. (2) Rừng thứ sinh: Là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi. (3) Rừng phục hồi: Là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt.

+ Rừng nhân tạo (rừng trồng): Là rừng được hình thành và phát triển do con người trồng, bảo vệ… Hiện nay ở Việt Nam có năm cách phân loại rừng: 1) Theo mục đích sử dụng, rừng được chia thành rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất; 2) Theo nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành rừng tự nhiên và rừng trồng; 3) Theo điều kiện lập địa rừng được chia thành rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập nước và rừng đất cát; 4) Theo loài cây rừng được chia thành rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng cau dừa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa; 5) Theo trữ lượng rừng được chia thành: Rừng gỗ có trữ lượng rừng rất giàu, rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng chưa có trữ lượng; và rừng tre nứa phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ.

- Khái niệm về rừng trồng sản xuất: RTSX là thuật ngữ phản ánh về rừng theo 2 tiêu chí là sự can thiệp của con người theo nghĩa của rừng trồng và theo công dụng của rừng là trồng để sản xuất kinh doanh. Theo đó RTSX là rừng có sự tác động của con người qua trồng và bảo vệ rừng, với mục đích tạo sản phẩm rừng phục vụ cho sản xuất và đời sống con người.

2.1.1.2. Phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

RTSX khác với rừng tự nhiên về sự can thiệp của con người. RTSX nằm trong nhóm rừng nhân tạo, được tạo ra bởi con người; còn rừng tự nhiên được tạo ra từ tự nhiên không có sự can thiệp của con người. Theo mục đích, RTSX được trồng để thu về các sản phẩm từ rừng với mục đích kinh doanh. RTSX là bộ phận của rừng trồng, vì còn mục đích phòng hộ, đặc dụng… Những đặc trưng của RTSX là cơ sở để luận án xem xét sự tác động của CS đến phát triển BV RTSX một cách hệ thống và có hiệu quả.

- Phát triển bền vững: Theo tổng quan các công trình nghiên cứu của luận án, phát

38

triển BV là thuật ngữ xuất hiện từ những năm 1970 của thế kỉ thứ XX. Cho đến nay khái niệm về phát triển đã khá đầy đủ. Từ những quan điểm của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thế giới (IUCN), Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UPEP) và Quỹ bảo vệ động vật hoang dã quốc tế (WWF) sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn thế giới” đến Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED).

Theo WCED phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng được các nhu cầu hiện tại đồng thời không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Trong đó họ nhấn mạnh PTBV phải được xây dựng trên ba trụ cột chính là PTBV về kinh tế, về xã hội và về môi trường. Đây là khái niệm được nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu đồng tình như Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) (1989), Alamowicz & Dreler (2006), Steven Vanpassel (2007), Susmita Dasgupta (2008),... Tác giả luận án cũng đồng tình với các thống nhất này của khái niệm.

Từ những khái niệm về PTBV, đã hình thành và phát triển nên lý thuyết về PTBV

của các ngành, lĩnh vực, trong đó có khái niệm về NN và PTBV LN. Cụ thể:

Julian Dumanski (1998) cho rằng phát triển BV NN là nền NN đáp ứng tốt về các

nhu cầu kinh tế và xã hội cho con người trong cả hiện tại và tương lai dài, đồng thời đó

cũng là sự phát triển NN gắn với giữ gìn, bảo vệ được môi trường sinh thái và các nguồn

tài nguyên của quốc gia. Tuy nhiên để phát triển NN BV một vấn đề hết sức quan trọng

là phải có vai trò kinh tế của nhà nước tác động nhiều mặt đến NN.

Olaf Christen Zita & O’Halloranetholtz (2002), khẳng định rằng phát triển NN

được coi là BV là khi sự phát triển đó đảm bảo sự cân đối giữa phát triển kinh tế BV,

phát triển BV về xã hội và phát triển BV về môi trường.

Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển BV họp tại Johannesburg của

Cộng hòa Nam Phi đã cho rằng: Phát triển BV là sự phát triển không những chỉ đáp ứng

các nhu cầu hiện tại mà còn không làm ảnh hưởng xấu, cản trở đến sự phát triển của các

thế hệ tương lai, là quá trình phát triển có sự gắn kết một cách chặt chẽ, hợp lý và hài hòa

giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và

bảo vệ môi trường.

Như vậy, phát triển bền vững NN, LN là phạm trù được xuất phát từ khái niệm về

PTBV chung và đưa ra các yếu tố mang tính đặc thù, nhất là nguồn lực sử dụng vào phát

triển NLN. Trong đó, các yêu cầu về sử dụng nguồn lực chung được thay thế bằng nguồn

lực của NN, cân đối, hài hòa, tối thiểu hóa lãng phí và được đề cập một cách trực diện là các

tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, không khí, môi trường sinh thái...

39

- Phát triển bền vững RTSX CTBG: Phát triển RTSX CTBG là thuật ngữ được

hình thành từ phát triển BVLN. Đây là khái niệm được giới hạn ở RTSX theo nghĩa hẹp

hơn của phát triển LNBV; địa điểm của RTSX được giới hạn ở CTBG của các quốc gia

- nơi có những đặc điểm mang tính đặc thù.

Như trên đã trình bày, RTSX là bộ phận của rừng nhân tạo, nên nó được tạo ra bởi

con người. Phát triển RTSX, vì thế là tổng thể các hoạt động để tạo nên RSX - bộ phận

của rừng nhân tạo và có thể cũng là một bộ phận của rừng tự nhiên. Theo đó phát triển

BV RTSX là thuật ngữ được xem xét ở phạm vi hẹp hơn, nhưng nội hàm chứa đựng 2

nội dung: Phát triển BV và phát triển RTSX. Cụ thể:

Theo World Food Dry (1992) Food and Agriculture Organization, Rome, Italy

“Phát triển bền vững (nông, lâm nghiệp) là sự quản lý và bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên.

Các thay đổi kinh tế và thể chế để đạt tới và thoả mãn được nhu cầu của con người cả ở

hiện tại và tương lai. PTBV không làm thoái hoá môi trường mà bảo vệ được tài nguyên

đất, nước, các nguồn lợi di truyền động, thực vật, đồng thời phải thích ứng về kỹ thuật,

có sức sống về kinh tế và được chấp nhận về xã hội”.

Từ khái niệm về phát triển BV NLN có thể hiểu về phát triển bền vững RTSX như

sau: Phát triển BV RTSX là tổng thể các hoạt động tạo nên rừng (trồng mới rừng, trồng

lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do các nguyên nhân khác nhau để hình thành vùng

rừng trồng tập trung). Áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và các biện pháp kỹ thuật

lâm sinh khác để tăng diện tích, tăng năng suất, trữ lượng, chất lượng rừng trồng,… Trên

cơ sở khai thác hợp lý các tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Phát triển BV RTSX CTBG là tổng thể các hoạt động tạo nên rừng (trồng mới

rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do các nguyên nhân khác nhau để hình

thành vùng rừng trồng tập trung) ở CTBG. Áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, tăng năng suất, trữ lượng, chất lượng

rừng trồng, … Trên cơ sở khai thác hợp lý các tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái ở

CTBG trong vùng.

Trên phương diện phát triển BV, thực hiện các nội dung phát triển RTSX như trên

phải hướng vào đạt được ba mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể là:

Thứ nhất, phát triển BV RTSX về kinh tế thể hiện ở việc gia tăng diện tích, sản

lượng gỗ khai thác từ rừng trồng, sản lượng gỗ khai thác tận thu, tận dụng, cây lâm sản

ngoài gỗ. Tăng cường thâm canh, nâng cao năng suất, chất lượng của rừng trồng. Trên

40

cơ sở đó gia tăng giá trị thu từ khai thác sản phẩm rừng và các hoạt động chi trả dịch vụ

môi trường rừng, trữ lượng carbon rừng và các dịch vụ khác. Cuối cùng là gia tăng lợi

nhuận, nâng cao hiệu quả tài chính đầu tư vào hoạt động trồng rừng sản xuất mang lại.

Thứ hai, phát triển BV RTSX về mặt xã hội. Sự phát triển BV RTSX thể hiện ở

chỗ: Nó góp phần tích cực vào giải quyết việc làm cho người lao động, đảm bảo cho

người làm nghề rừng phải sống được bằng chính nghề của mình với nguồn thu nhập ngày

càng tăng lên. Nó làm giảm sự bất bình đẳng giữa người làm nghề trồng rừng với các

ngành nghề khác trong xã hội. Đồng thời, nó cũng thể hiện ở chỗ nâng cao trình độ nhận

thức của CBQL và các chủ cơ sở sản xuất về bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và quản lý

rừng BV. Ngoài ra, nó còn thể hiện ở chỗ, sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng LN,

các công trình công cộng tại thôn, bản trong quá trình phát triển rừng cũng tạo ra môi

trường sống tốt hơn cho người dân gắn bó với nghề rừng.

Tất cả những điều đó tạo nên sự bình đẳng giữa các ngành nghề trong xã hội. Giữa

các thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng, nhằm bảo đảm năng suất và các điều kiện tái

sinh của nguồn tài nguyên rừng; phù hợp với lợi ích của tất cả các bên liên quan. Kết hợp

hài hoà giữa lợi ích quốc gia toàn cục, lợi ích của cộng đồng địa phương và lợi ích của

các cá nhân người sử dụng trong phát triển RTSX.

Thứ ba, phát triển BV RTSX về môi trường thể hiện ở việc bảo tồn tính đa dạng

sinh học, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm. Giảm thiểu số vụ cháy

rừng, vi phạm các quy định pháp luật về LN, đến diện tích rừng, điều đó làm cho rừng

trồng được phát triển BV.

Như vậy, phát triển BV RTSX là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau

khai thác, bị thiệt hại do các nguyên nhân khác nhau để hình thành vùng rừng trồng tập

trung, hỗn loài. Kết hợp trồng các loại cây gỗ, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng

trồng gỗ lớn. Áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh

khác để tăng diện tích, năng suất, trữ lượng, chất lượng rừng trồng, cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Đảm bảo cho RTSX phát triển bền vững cả về

kinh tế, xã hội và môi trường.

2.1.2. Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển bền vững RTSX

2.1.2.1. Khái niệm về chính sách và chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

- Khái niệm về CS : CS là thuật ngữ đã được đề cập từ lâu. Tổng quan về CS đã

41

đề cập rõ về các nội hàm đó. Với các nghiên cứu từ nước ngoài, các vấn đề về CS khá rõ ràng. Frank Ells (1995) cho rằng CS được xác định như là đường lối hành động mà CP lựa chọn đối với một lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà CP tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi các mục tiên đó. David Colman & Trevor Young (1994) đưa ra quan điểm: CS là sự can thiệp của CP và các yếu tố của CS được bao gồm bởi 3 loại: Các mục tiêu, các văn bản CS và các quy tắc để thực hiện văn bản CS.

Hay theo Richard C.Remy (2000): CS là phương thức hành động được một chủ

thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lập đi lập lại.

Ở Việt Nam và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, quản lý nhà nước đối với kinh tế - xã hội vừa phải tuân thủ theo luật pháp, vừa phải tuân theo các chủ trương đường lối của Đảng. Vì vậy, hiện đang tồn tại các quan niệm CS của Đảng, của Quốc hội, của nhà nước (CP) và của doanh nghiệp, thậm chí của các tổ chức tư nhân. Cụ thể: Theo Phạm Ngọc Côn, (1996): CS là những hành động của nhà nước nhằm hướng tới các mục tiêu của đất nước. Hay CS là phương thức hành động được chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi, lặp lại. CS vạch ra phạm vi, giới hạn cho phép của các quyết định (Đàm Văn Nhuệ, 2009)

CS có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định chủ quan và khách quan. Các CS hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: CS cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các CS tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan.

Đối với CP, “CS là tư tưởng điển hình về các kiểu can thiệp của nhà nước vào kinh tế” [55, 24] hoặc CS là phương thức hành động của CP để hướng tới mục tiêu, kết quả nhất định, là các chủ trương, biện pháp, phương pháp để theo đuổi mục tiêu, nó xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các QĐ nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, CS hướng suy nghĩ và các hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức [112], [64]

Như vậy trên thực tế có những quan điểm khác nhau về CS sau đây:

(1) Chủ thể ban hành và tổ chức triển khai CS có thể từ Đảng đến Quốc hội (CP) và các tổ chức kinh tế - xã hội. Vì vậy đã tồn tại các thuật ngữ CS của Đảng, Quốc hội, Nhà nước và doanh nghiệp.

(2) Nội hàm, nội dung của CS chứa đựng các nguyên tắc, sách lược và các chủ trương, biện pháp cụ thể để thực hiện đường lối và nhiệm vụ trong một thời kì lịch sử

42

nhất định. Hay đó là phương thức hành động của CP để hướng tới mục tiêu, kết quả nhất định. Hoặc nó xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các QĐ nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể.

Với những quan điểm về CS trên, những vấn đề cơ bản của CS đã được làm rõ. Tuy nhiên, những quan điểm đó chưa có sự phân biệt rõ về chủ thể của soạn thảo, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện CS; nhất là các CS vĩ mô. Chưa có sự phân biệt giữa CS và các văn bản CS. Chưa đi sâu vào cấu trúc của một văn bản CS. Từ những phân tích đó, chúng tôi đưa ra khái niệm về CS, nhất là CS vĩ mô, với các vấn đề cụ thể sau:

CS là tổng thể các can thiệp của nhà nước hay CP bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính tác động đến kinh tế, xã hội nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, trong những điều kiện xác định.

- Khái niệm CS phát triển BV NLN các tỉnh vùng biên giới: Đối với NLN, CS là tổng thể các can thiệp của nhà nước hay CP bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính. Nó tác động đến các quy luật hình thành và phát triển của NLN; nhằm phát triển BV NLN, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, trong những điều kiện xác định theo từng quốc gia, địa phương nhất định.

Theo đó, CS phát triển bền vững RTSX ở CTBG là tổng thể các can thiệp của nhà nước hay CP bằng các biện pháp kinh tế, giáo dục hay tổ chức hành chính. Nó tác động đến các quy luật hình thành và phát triển RTSX nhằm đạt được mục tiêu phát triển RTSX trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường ở vùng biên giới.

Với khái niệm này, CS phát triển BV NLN có chủ thể xây dựng và tổ chức thực hiện rõ ràng, có phương thức can thiệp, có đối tượng can thiệp và nội dung can thiệp cụ thể và có những điều kiện nhất định để thực hiện CS.

Cần phân biệt rõ CS và văn bản CS. CS là thuật ngữ chỉ sự can thiệp của nhà nước

bằng các văn bản CS. Vì vậy, CS là một hệ thống các văn bản, còn văn bản CS là sự biểu

hiện cụ thể của CS. Khi nói đến CS phát triển BV RTSX là nói đến một hệ thống các CS

cụ thể tác động đến các quy luật của quá trình và phát triển RTSX với các mục tiêu và

điều kiện nhất định. Tuy nhiên, tác động đến RTSX không chỉ có CS, mà còn nhiều biện

pháp và thể hiện bằng các văn bản khác. Vì vậy, sự biểu hiện của CS bằng các văn bản

CS qua các nghị quyết, nghị định, QĐ thông tư, chỉ thị cụ thể.

Văn bản CS qua các văn bản CS khác nhau thể hiện các phương thức tác động

khác nhau. Các Nghị quyết, nghị định, quyết định thường thể hiện các phương thức tác

43

động của CS đến đối tượng bằng các biện pháp và đòn bảy kinh tế như các hỗ trợ về tài

chính, về trợ giá, kết nối thị trường… Các thông tư, chỉ thị là các văn bản CS mang tính

hướng dẫn với các biện pháp hành chính tổ chức và chính trị, giáo dục. Luận án nghiên

cứu văn bản theo cấu trúc và đánh giá tính hợp lý của văn bản CS theo tính logich giữa

2.1.2.2. Chu trình CS phát triển bền vững RTSX vùng biên giới

các nội dung của một văn bản CS, qua đó của cả hệ thống văn bản CS.

Chu trình CS phát triển BV RTSX vùng biên giới được hiểu là quá trình luân

chuyển các bước từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc một CS. Chu trình CS gồm ba bước

cơ bản: hoạch định CS, thực hiện CS và đánh giá CS.

- Giai đoạn hoạch định CS bao gồm 2 nội dung chính là soạn thảo các văn bản

và phê duyệt văn bản CS, với các công việc được thể hiện như sau:

(1) Phát hiện vấn đề nảy sinh của đời sống xã hội - Hay còn gọi là: Xác định vấn

đề/Định nghĩa vấn đề CS; (2) Đưa vào chương trình nghị sự, hay lập chương trình nghị

sự; (3) Tìm kiếm, đề xuất các giải pháp - các lựa chọn CS; (4) Phê duyệt CS: CS được

chấp nhận thông qua;

Soạn thảo CS được thực hiện bởi tổ chức có chuyên môn cao về lĩnh vực CS tác

động. Tổ chức đó được tập hợp bởi các nhà khoa học, các nhà quản lý nhà nước và đôi

khi cả những nhà kinh doanh trong việc phản biện CS.

Chủ trì việc soạn thảo CS thuộc về đơn vị chức năng của từng cấp tương ứng, từ

Trung ương đến các địa phương tùy theo quy mô và phạm vi tác động của CS. Sau khi

CS được soạn thảo và lựa chọn, việc ban hành CS thuộc chức năng quản lý Nhà nước

của các nhà lãnh đạo có thẩm quyền theo các cấp tương ứng (chính phủ, bộ ngành), các

địa phương (tỉnh, huyện…).

- Giai đoạn thực hiện CS : Đây là giai đoạn đưa CS đã được phê duyệt vào đời

sống, gồm: (1) Truyền tải các nội dung văn bản CS đến người chịu sự tác động của CS.

(2) Thành lập các tổ chức triển khai các nội dung văn bản CS; (3) Huy động các nguồn

lực để triển khai các văn bản CS. (4) Điều phối, giám sát, kiểm tra và điều chỉnh triển

khai các văn bản CS.

- Giai đoạn đánh giá CS: Đây là giai đoạn CS triển khai khi đã hết thời hạn về

thời gian và mục tiêu cơ bản đã hoàn thành. Đánh giá CS được thức hiện theo hai nội

dung: Đánh giá về kết quả của thực hiện CS và đánh giá tác động của CS đến đối tượng

tác động của CS.

44

Đối với luận án, đánh giá CS phát triển bền vững RTSX qua một giai đoạn thời

gian sẽ không chỉ đánh giá từng văn bản CS, mà đánh giá tính hệ thống, tính hợp lý của

các văn bản CS; đánh giá các kết quả của triển khai các văn bản CS và đánh giá tác

2.1.2.3. Vai trò, yêu cầu và đặc điểm của chính sách đến phát triển bền vững rừng trồng sản xuất vùng biên giới

động của hệ thống CS đến phát triển bền vững RTSX.

- Vai trò của CS phát triển BV RTSX ở CTBG: CS là công cụ quản lý Nhà nước

về kinh tế - xã hội. Vì vậy, CS phát triển RTSX có các vai trò sau:

Thứ nhất và là mặt chủ yếu của CS phát triển là tạo lập các môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích phát triển RTSX phù hợp với mục tiêu phát triển của LN nói chung, trồng rừng sản xuất nói riêng qua từng giai đoạn.

Thứ hai là điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp; xoá bỏ những xu hướng phát triển mang tính tiêu cực trong những ngành, ở những địa phương trong những thời điểm nhất định - những hạn chế của kinh tế thị trường đến phát triển LN, cũng như phát triển RTSX. Nhất là RTSX đặc thù, nhạy cảm như ở các vùng biên giới ở mỗi quốc gia.

Đối với nước ta, từ một nền kinh tế tự nhiên và trải qua thời gian dài trong cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, vai trò của CS được biểu hiện trên các mặt sau:

+ CS phát triển BV RTSX tạo ra những điều kiện về đất đai, vốn, khoa học công nghệ và thị trường… Để phát triển BV RTSX hướng chuyên môn hoá, đa canh với những cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

+ CS phát triển RTSX có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích khai thác các

tiềm năng đất đai, sức lao động và các yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển BV RTSX.

+ CS phát triển RTSX có vai trò quan trọng trong điều tiết các mối quan hệ trong

nông, lâm, ngư nghiệp. Nhất là sự điều tiết lợi ích giữa những người trồng rừng nói chung,

RSX nói riêng với những người sử dụng các lợi ích từ trồng rừng mang lại.

+ CS phát triển nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển

các thành phần kinh tế nhằm phát huy thành phần kinh tế tập thể, khuyến khích phát triển

kinh tế trang trại và các thành phần kinh tế khác.

+ Đối với CTBG, các CS phát triển BV RTSX còn có vai trò trong xây dựng kết

cấu hạ tầng nông thôn. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động; giải quyết các vấn

đề về đói nghèo; đặc biệt trong giữ gìn an ninh biên giới, kết hợp kinh tế với quốc phòng…

45

- Yêu cầu của CS phát triển BV RTSX: Với vai trò của CS phát triển BV RTSX,

đặc điểm của rừng trồng và rừng trồng ở CTBG, CS phát triển BV RTSX ở các tỉnh BV

có các yêu cầu sau:

Một là, RTSX diễn ra trên không gian rộng nên có vai trò, có tầm ảnh hưởng lớn.

Vì vậy các CS phát triển BV RTSX cần chú ý đến vai trò của rừng để có sự tác động đến

rừng. Để huy động nguồn lực và ban hành các CS phát huy các vai trò của rừng đến các

vùng chịu sự tác động tích cực của rừng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Hai là, các sản phẩm được tạo ra từ rừng có tính đa dụng từ cung cấp gỗ củi, đến

các động vật rừng - những sản phẩm có thể đong đo, đếm được theo các đơn vị cụ thể;

đặc biệt là các giá trị về bảo vệ môi trường, nguồn nước, chống lũ lụt… khó đong đo,

đếm được… Vì vậy, cần có nhận thức về rừng một cách đầy đủ về sự cung cấp các sản

phẩm từ rừng; nhất là trong điều kiện của kinh tế thị trường để những người trồng rừng

có thể gia tăng thu nhập từ những sản phẩm đã cung cấp cho xã hội từ chính sức lao động

của họ. Đây là một một yêu cầu tối cao không chỉ mang tính kinh tế mang còn mang tính

nhân văn để phát triển BV rừng trồng.

- Đặc điểm của CS phát triển BV RTSX: Phát triển RTSX diễn ra trên không gian rộng lớn, phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, trồng rừng sản xuất có tính đa dạng và có những đặc điểm đặc thù. Đặc điểm của CS phát triển BV RTSX do các đặc điểm của phát triển BV RTSX chi phối. Cụ thể:

Trước hết, các CS đối với phát triển BV RTSX mang tính hỗ trợ là chủ yếu. Bởi vì, RTSX thường ở trên các địa bàn miền núi, nơi có những điều kiện sản xuất khó khăn hơn các vùng khác. Trồng rừng là hoạt động phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Đây là ngành có tính chất lao động nặng nhọc, lợi nhuận thấp, rủi ro cao. Hơn nữa, sản xuất nông, LN vừa tạo ra những sản phẩm hữu hình, có điều kiện bù đắp chi phí để thực hiện tái sản xuất thấp. Nhưng cũng có những sản phẩm vô hình (những sản phẩm tạo cảnh quan môi trường, cung cấp oxy cho sự sống con người), những sản phẩm chưa được bù đắp chi phí hoặc có bù đắp nhưng vẫn chưa thoả đáng. Với tính chất đặc thù trên, đời sống của những người TRSX rất khó khăn. Vì vậy, hỗ trợ cho những người làm NN, trong đó có trồng rừng là vấn đề mang tính cấp bách và quan trọng trong điều kiện kinh tế thị trường các sản phẩm nông, LN chưa được triệt để.

Thứ hai, CS phát triển BV RTSX có tính vùng, tính khu vực rõ rệt. Rõ ràng, tính không đều của phát triển BV RTSX và các điều kiện xã hội giữa các vùng, các miền trong nước, giữa các tầng lớp dân cư trong nông thôn đòi hỏi CS phát triển BV RTSX phải có những văn bản tương xứng. Đây là cơ sở tạo tính vùng, tính khu vực

46

của CS phát triển NLN, trong đó có chính phát phát triển BV RTSX.

Thứ ba, CS phát triển BV RTSX có cả tính kinh tế và tính phi kinh tế. Bởi vì, ở nông thôn những vấn đề kinh tế và xã hội nông thôn đan quyện vào nhau, trong đó những vấn đề xã hội cũng rất bức xúc và có nhiều điểm đặc thù. Tất cả những đặc điểm trên của NN, nông thôn đòi hỏi các CS phát triển BV RTSX phải có sự gắn kết giữa các CS kinh tế và CS xã hội, tính phi kinh tế có thể xảy ra.

2.1.2.4. Nội dung của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

Thứ tư, tổ chức triển khai văn bản CS phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý, tập quán của người ND, của nguồn lao động nông thôn. Trong điều kiện dân cư nông thôn dân trí thấp hơn các vùng khác, hoạt động NN với sự tác động của các điều kiện tự nhiên đã tạo tâm lý thực dụng của người ND. Trong bối cảnh đó, những CS tác động đến ND phải có những biện pháp tổ chức thích hợp mới mang lại hiệu quả cao.

CS phát triển BV RTSX có thể xem xét trong từng văn bản CS cụ thể. Nhưng cũng có thể xem xét bởi tập hợp các văn bản CS. Vì vậy, nội dung của CS phát triển BV RTSX có thể xem xét theo 2 cấp độ. Luận án nghiên cứu cả hai cấp độ và dựa vào đó để đánh giá các văn bản CS cụ thể và cả hệ thống CS phát triển rừng trong sản xuất của thực tiễn các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam.

1) Nội dung của CS phát triển BV RTSX xét theo cấu trúc của văn bản CS

Cấu trúc của văn bản CS phát triển BV RTSX là kết cấu của các yếu tố cấu thành một văn bản CS. Trong hệ thống các CS có những loại văn bản khác nhau. Tuy có những biểu hiện và dung lượng khác nhau, nhưng hầu hết các văn bản CS phát triển BV RTSX được cấu thành từ những yếu tố, với những nội dung cơ bản sau:

- Mục tiêu của văn bản CS: Đó là cái đích, hay những kết quả cần đạt được khi thực hiện các CS. Đối với CS phát triển BV RTSX, chúng có mục tiêu chung là phát triển rừng sản xuất một cách BV. Nhưng trong những giai đoạn nhất định mục tiêu đó có thể được cụ thể hoá hơn như: Mở rộng diện tích rừng trồng hay nâng cao chất lượng rừng trồng. Chúng có thể nâng cao sản lượng rừng trồng để tăng thu nhập cho người trồng rừng, nhưng cũng có thể gia tăng tính phòng hộ cho môi trường xung quanh.

Mục tiêu của văn bản CS có thể là những mục tiêu có tính chiến lược nên mang tính định tính, nhưng cũng có thể rất cụ thể và có phạm vị hạn hẹp nên mang tính định lượng. Mục tiêu của văn bản CS chi phối nội dung khác của văn bản CS, nhưng nó cũng bị các yếu tố khác của văn bản CS chi phối. Vì vậy có thể nói, mục tiêu văn bản CS có mối quan hệ biện chứng với các bộ phận còn lại của một văn bản CS.

Để xác định đúng mục tiêu của văn bản CS nói chung, CS phát triển BV RTSX

47

cần phân tích các căn cứ, các nhân tố ảnh hưởng. Đó là:

+ Mục tiêu phát triển BV RTSX: Đây là căn cứ có tính chất định hướng cho xây dựng CS. Mục tiêu phát triển BV RTSX là căn cứ để xác định mục tiêu của CS phát triển BV RTSX. Bởi vì CS phát triển BV RTSX là công cụ quản lý nhà nước đối với phát triển BV RTSX. Sự phù hợp giữa mục tiêu phát triển BV RTSX với mục tiêu của CS phát triển BV RTSX đảm bảo cho CS phát huy vai trò và làm tốt vai trò của công cụ quản lý.

+ Trạng thái của phát triển BV RTSX: Với tư cách là đối tượng tác động của CS

nói chung, một văn bản CS nói riêng. Những vấn đề của phát triển LN nói chung, phát

triển BV RTSX nói riêng lập thành hệ thống với các vấn đề kinh tế, xã hội hết sức phức

tạp. Trong những vấn đề đó, CS thường tác động vào các vấn đề gay cấn hoặc định hướng

vào các vấn đề có xu hướng chuyển dịch mạnh trong tương lai. Vì vậy, trạng thái của

phát triển BV RTSX vừa là căn cứ để xác định CS cần phải tác động, vừa là căn cứ để

xác định mục tiêu tác động của CS.

+ Các điều kiện để thực hiện CS: Các điều kiện thực hiện CS bao gồm các điều

kiện về vật chất, điều kiện về con người và điều kiện của cơ chế quản lý chung. Đôi khi

các điều kiện thực hiện CS còn là những yếu tố mang tính xã hội như phong tục tập quán,

ý thức pháp luật… Điều kiện thực hiện CS là căn cứ để xác định mục tiêu CS vì nó đảm

bảo cho thực hiện được các mục tiêu của CS.

- Trạng thái đối tượng chịu tác động của CS: Trạng thái đối tượng chịu tác động

của CS là bộ phận trong một văn bản CS. Cũng giống như mục tiêu của văn bản CS, trạng

thái đối tượng chịu tác động của CS là một trong những lý do cần thiết để ban hành văn

bản CS đó. Có nhiều phương pháp để xác định trạng thái đối tượng chịu tác động của CS.

Nhưng tựu chung lại, đó là các phương pháp phân tích, mổ xẻ các mối quan hệ kinh tế

của phát triển BV RTSX, để hiểu rõ bản chất và trạng thái của chúng. Từ đó lựa chọn ra

những đối tượng đang ở trạng thái cần phải có sự tác động của CS. Những trạng thái chịu

sự tác động của CS được lựa chọn và mô tả trong văn bản CS nào đó, là kết quả phân tích

và lựa chọn hàng loạt các vấn đề của phát triển BV RTSX.

- Nội dung tác động của CS phát triển BV RTSX: Đây là phần quan trọng và thường

có dung lượng lớn trong một văn bản CS. Nội dung tác động của CS quy định đối tượng

tác động của CS là ai, cái gì và những điều cần phải tác động đến nó là gì. Đối với những

người chịu sự tác động của CS, nội dung tác động của CS được họ quan tâm nhất. Đây

chính là phần gây nên những phản ứng khác nhau của họ khi một CS nào đó được ban

hành. Với ý nghĩa trên, việc xác định đúng nội dung tác động của CS là rất quan trọng.

Để xác định đúng nội dung tác động của CS, cần phải phân tích các căn cứ xác định.

48

Những căn cứ chủ yếu để xác định nội dung tác động của CS là:

+ Mục tiêu của văn bản CS: Đây là căn cứ để xác định nội dung tác động bởi vì, mục tiêu là nhiệm vụ còn nội dung tác động được coi như là những biện pháp thực hiện các nhiệm vụ đó.

+ Trạng thái của đối tượng chịu sự tác động của CS: Trong nhiều trường hợp mục tiêu là điểm đến của tương lai sau khi thực hiện CS. Mục tiêu đó có thể định lượng thành các chỉ tiêu cụ thể, nhưng cũng có thể không định lượng được. Trong trường hợp này, trạng thái tác động là điểm đầu, mục tiêu là điểm cuối. Vì vậy, trạng thái của đối tượng chịu tác động của CS cũng là căn cứ để xác định nội dung tác động của CS. Bởi vì, nếu trạng thái tác động của CS ở mức độ gay cấn thì nội dung tác động của CS phải đủ mạnh để đối tượng tác động của CS thoát ra khỏi trạng thái đó.

+ Quy luật vận động của đối tượng chịu sự tác động của CS: Đây là căn cứ quan trọng và phức tạp nhất trong việc xác định nội dung tác động của CS. Quy luật vận động của đối tượng tác động của CS là khách quan. Tuy nhiên, đối tượng tác động của CS muốn vận động theo quy luật cần phải có những điều kiện nhất định. Nội dung tác động của CS chính là việc tạo ra các điều kiện để đối tượng tác động của CS đạt đến mục tiêu của CS theo đúng quy luật vận động của nó.

+ Các điều kiện thực hiện CS: Đây cũng là căn cứ để xác định nội dung can thiệp

của CS. Bởi vì đó là những điều kiện để thực hiện những can thiệp đó. Ai cũng biết chất

lượng nguồn lao động NN, nông thôn thấp và cần phải có CS hỗ trợ cho các hoạt động

nâng cao chất lượng nguồn lao động. Nhưng hỗ trợ cái gì, hỗ trợ đến đâu, hỗ trợ cho ai…

là nội dung tác động của CS phát triển nguồn nhân lực. Điều đó một mặt do các yêu cầu

của quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chi phối, nhưng còn phụ thuộc vào

điều kiện cụ thể của các nguồn lực phục vụ cho sự hỗ trợ đó. Xác định mối tương quan

giữa yêu cầu và điều kiện thực hiện sẽ tìm ra lời giải trong nội dung tác động của CS.

- Điều kiện thực hiện CS (ràng buộc của CS): Điều kiện thực hiện CS là những

vấn đề cụ thể được quy định trong một văn bản CS. Điều kiện đó có thể là những điều

kiện về vật chất như tiền và các phương tiện triển khai các nội dung của văn bản CS.

Nhưng, điều kiện thực hiện CS có thể còn là các điều kiện về cơ chế, về con người và về

tổ chức thực hiện các nội dung đó… Để xác định các điều kiện thực hiện CS phù hợp, cần

căn cứ vào mục tiêu và các nội dung tác động của CS. Bởi vì đây là những vấn đề quan

trọng của văn bản CS, đảm bảo CS tác động có hiệu quả đến phát triển BV RTSX.

Như vậy, một văn bản CS có 4 nội dung cơ bản. Những nội dung cơ bản trên có

49

những căn cứ và được xác định với yếu tố cấu thành riêng biệt. Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Đảm bảo mối quan hệ biện chứng đó là đảm bảo tính khoa học và tính khả thi của một văn bản CS phát triển BV RTSX.

2) Nội dung của CS phát triển BV RTSX xét theo hệ thống văn bản CS

Trồng rừng sản xuất là hoạt động kinh tế nên cần có sự tác động của CS để tạo ra các môi trường pháp lý và kinh tế để các hoạt động tiền hành hiệu quả và BV. Xét trên phương diện này, nội dung của CS phát triển BV RTSX thể hiện như sau:

- Tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX:

+ Cơ sở khoa học hình thành các CS tạo lập môi trường pháp lý RTSX: Rừng là tài nguyên quốc gia, rừng là sản phẩm tự nhiên có trước con người. Vì vậy, tùy theo từng quốc gia có những chế độ sở hữu rừng khác nhau. Nhưng các nước đều có những cơ sở khoa học để tồn tại chế độ sở hữu chung về rừng. Nhất là rừng phục vụ mục đích chung cho toàn xã hội như: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tuy nhiên, dù sở hữu chung về rừng, nhưng chăm sóc, bảo vệ, trồng mới tái sinh rừng đều phải giao cho các tổ chức hay cá nhân cụ thể rừng mới được phát triển BV. Vai trò đó thuộc về Luật phát triển rừng và các CS phát triển BV về rừng, trong đó có các CS phát triển BV rừng trồng.

Đặc biệt, rừng là khái niệm rộng, trong đó ngoài động, thực vật rừng còn có các yếu tố của môi trường sinh thái, nhất là đất rừng. Chế độ sở hữu đất đai có ảnh hưởng rất lớn đế sự phát triển của rừng về pháp lý. Dù sở hữu công cộng hay sở hữu tư nhân về đất đai, thì đất cần được gắn bó với những người trồng rừng một cách lâu dài, mới có thể đảm bảo cho rừng được phát triển một cách BV. Như vậy, đặc điểm về rừng và đất rừng là cơ sở để hình thành nên các CS tạo môi trường pháp lý cho sự phát triển BV của RTSX.

+ Mục đích của tạo lập môi trường pháp lý của CS BV RTSX: Với những cơ sở khoa học trên, CS tạo lập môi trường pháp lý với mục đích tạo ra những cơ sở pháp lý để các tổ chức và cá nhân tiếp cận đến các nguồn lực của phát triển BV RTSX. Tạo sự chủ động, sáng tạo của các cơ sở trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; các cơ quan quản lý nhà nước về rừng, nhất là các cơ quan kiểm lâm có đủ chức năng, quyền hạn để bảo vệ rừng có kết quả và hiệu quả. Để các tổ chức chính trị, xã hội và đặc biệt người dân tham gia xã hội hóa nghề rừng theo mô hình LNXH...

+ Nội dung của tạo lập môi trường pháp lý của CS phát triển BV RTSX: Về pháp lý, khi rừng và đất rừng là những tài nguyên của mọi quốc gia, nên tính pháp lý được xác lập qua các luật, như: Luật đất đai và Luật LN năm 2017 hay Luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004. Trên cơ sở của Luật đất đai, Luật LN các CS bảo vệ và phát triển LN được soạn thảo và ban hành tùy theo yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên xét trên phương

50

diện chung, các CS tập trung tạo lập các môi trường pháp lý đối với đất rừng và rừng như: CS giao đất, giao rừng; CS quản lý rừng, CS quyền hạn pháp lý đối với các tổ chức và cá nhân; CS khai thác sử dụng các sản phẩm rừng; CS lưu thông các sản phẩm từ rừng về gỗ, các động vật hoang dã... được xác lập và phát huy hiệu lực, hiệu quả trên thực tiễn.

+ Các điều kiện thực hiện các CS tạo lập các môi trường pháp lý phát triển RTSX: Về mặt pháp lý, các điều kiện thực hiện phần nhiều thực hiện thông qua cơ chế pháp luật và CS tạo lập cho các tổ chức và cá nhân những quyền hạn và những hạn chế quyền hạn nhất định. Đó là những quy định được làm điều này, hay không được làm. Qua đó các ứng xử của các tổ chức và cá nhân được xác lập. Ngoài ra, đó cũng có thể là các quy định về vật chất và mức độ được sử dụng các điều kiện của các tổ chức và cá nhân gắn với rừng. Ví dụ: CS đối với các điều kiện trang bị cho kiểm lâm, quyền hạn kiểm lâm được sử dụng các trang bị xe, súng và các phương tiện khác.

- Tạo lập MTKT của CS phát triển BV RTSX

+ Cơ sở khoa học hình thành các CS tạo lập MTKT RTSX: Rừng là quần thể sinh vật, nên có rất nhiều yếu tố cấu thành rừng, theo khái niệm rừng đã đề cập. Vì vậy, sản phẩm từ rừng cũng bao gồm rất nhiều loại. Tuy nhiên kể cả những nước có kinh tế thị trường phát triển, vẫn còn khá nhiều các sản phẩm từ rừng tuy được con người sử dụng (oxy, cảnh quan...), nhưng người trồng và bảo vệ rừng vẫn không nhận được sự chi trả. Điều đó dẫn đến thu nhập từ những người trồng và bảo vệ rừng thấp. Hơn nữa, rừng được phát triển trên những vùng có điều kiện khó khăn, là ngành lao động nặng nhọc, phức tạp, rủi ro cao. Lợi ích từ hoạt động trồng rừng lại thấp, đã tạo nên sự kém hấp dẫn của nghề rừng. Vì vậy, các CS tạo lập MTKT, tạo những điều kiện kinh tế, gia tăng thu nhập cho những người trồng và bảo vệ rừng là hết sức cần thiết. Đây là cơ sở để hình thành nên các CS hỗ trợ là chủ yếu trong các CS phát triển BV RTSX.

Ngoài ra, từ vai trò nhiều mặt của rừng, nhất là vai trò bảo vệ và gìn giữ môi trường sinh thái, đã đặt ra với tất cả quốc gia về việc giữ rừng, tăng độ che phủ của rừng. Đây cũng là cơ sở để tạo nên sự thu hút, hấp dẫn đối với nghề rừng, trong đó gia tăng lợi ích từ nghề rừng là yêu cầu cấp thiết đối với các CS phát triển BV LN nói chung, CS phát triển BV RTSX nói riêng.

+ Mục đích tạo lập MTKT của CS phát triển BV RTSX: Từ cơ sở khoa học hình thành các CS tạo lập MTKT cho các CS phát triển rừng nói chung, RTSX nói riêng, các CS tạo lập MTKT nhằm mục đích tạo các điều kiện kinh tế thuận lợi để gia tăng lợi ích từ các hoạt động LN, nhất là các hoạt động trồng rừng. Đó là mục tiêu mang tính quyết định để tạo sức hấp dẫn từ nghề rừng, thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển LN ở

51

các quốc gia và các địa phương ở từng quốc gia.

+ Nội dung của tạo lập MTKT của CS phát triển BV RTSX: Với các mục đích trên, các CS tạo lập MTKT cho phát triển BV LN trong đó phát triển BV RTSX tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

Một là, xây dựng các CS hỗ trợ đầu vào cho phát triển rừng nói chung, RTSX nói riêng. Đây là một trong các CS quan trọng để tạo lập MTKT, tạo điều kiện cho các hoạt động LN. Bởi vì, hoạt động LN cần lượng vốn lớn, trong khi chu kỳ của cây LN dài, vì phần lớn là cây dài ngày, lợi nhuận thu được từ nghề rừng, nhất là trồng rừng thấp. Hỗ trợ các yếu tố đầu vào làm giảm các chi phí, tạo nên các cơ hội gia tăng lợi nhuận từ nghề rừng, nhất là tự phát triển BV rừng trồng. Cụ thể:

Các CS hỗ trợ trồng và bảo vệ rừng qua vay lãi suất thấp, qua hỗ trợ giống, tiền vốn hỗ trợ đối với các loại cây trồng sản xuất như với cây sản xuất gỗ lớn, cây đa mục đích, cây bản địa, với cây sản xuất gỗ nhỏ và lâm sản ngoài gỗ; cây trồng trên vùng đất mới, giống mới, trên vùng đất mới theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước.

Đó còn là các CS hỗ trợ về chi phí cho công tác khuyến lâm, tổ chức và quản lý rừng BV. Để nâng cao kiến thức về phát triển BV RTSX Nhà nước có CS hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm như chuyển giao kiến thức, đào tạo kỹ năng và những điều kiện vật chất cần thiết cho ND để họ có đủ khả năng quản lý và bảo vệ được nguồn tài nguyên rừng tại cộng đồng. Đồng thời để tổ chức triển khai các dự án trồng rừng sản xuất tới các chủ rừng, quản lý rừng BV, Nhà nước có CS hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế, ký kết hợp đồng trồng rừng, hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng BV cho chủ rừng.

Đó là các CS hỗ trợ đầu tư dịch vụ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và tiêu thụ như hỗ trợ đầu tư xây dựng các vườn ươm giống, hỗ trợ xây dựng các trung tâm sản xuất cây rừng chất lượng cao; hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến và thị trường dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất lâm sản; hỗ trợ đầu tư đường LN và cơ sở hạ tầng bảo vệ rừng.

Hai là, xây dựng các CS hỗ trợ đầu ra từ việc chi trả các dịch vụ môi trường rừng, thị trường hóa các sản phẩm đầu ra của nghề rừng, nhất là các sản phẩm từ RTSX. Đây là cơ hội gia tăng thu nhập từ các sản phẩm từ rừng do những người trồng rừng mang lại nhưng chưa được xã hội chi trả. Đây là xu hướng ngày càng gia tăng khi nền kinh tế chuyển mạnh sang kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, các dịch vụ bảo vệ nguồn nước từ trồng rừng đã được một số ngành chi trả như thủy điện, sản xuất nước sạch, vụ thủy nông... dưới hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng. Các hoạt động từ các khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn rừng quốc gia có các dịch vụ cho thuê môi trường đối với các công ty du lịch, cac cơ quan nghiên cứu khoa học... Những hoạt động đó đã bước đầu gia tăng thu

52

nhập cho các tổ chức và cá nhân trồng và bảo vệ rừng.

Ba là, xây dựng các CS khoa học, công nghệ, CS hỗ trợ chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ rừng như: CS phát triển chế biến lâm sản, với việc hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng BV. CS phát triển tiêu thụ như ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng. CS tư vấn hỗ trợ lấy chứng chỉ PSC cho các doanh nghiệp... Những CS đó không chỉ giúp doanh nghiệp có hình ảnh tốt, tăng cường uy tín/giá trị sản phẩm mà còn giúp mở rộng thị trường quốc tế.

2.1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo và triển khai chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG

+ Các điều kiện thực hiện các CS tạo lập các MTKT phát triển RTSX: Các CS tạo lập MTKT cho phát triển LN, RTSX phần lớn là hỗ trợ về vật chất, về các điều kiện cho người trồng rừng gia tăng thu nhập. Vì vậy, điều kiện để thực hiện các CS trước hết là nguồn lực của Nhà nước để thực thi CS như tiễn để hỗ trợ lãi suất, kinh phí để thực thi các biện pháp hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ các yếu tố khoa học, công nghệ... Trong nhiều trường hợp, đó là các nguồn lực từ xã hội hóa, hoặc tạo ra từ các môi trường pháp lý.

1) Những nhân tố chủ quan của việc soạn thảo và triển khai CS:

CS phát triển BV RTSX được triển khai theo 2 giai đoạn: (1) Giai đoạn soạn thảo và ban hành các CS; (2) Giai đoạn triển khai các văn bản CS. Trong quá trình đó, có những nhân tố được coi là những nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến Cụ thể:

- Những nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo CS phát triển BV RTSX: Việc soạn thảo CS nói chung, CS phát triển BV RTSX trước hết chịu sự ảnh hưởng bởi con người và tổ chức, các cách thức tổ chức soạn thảo văn bản CS. Bởi vì đó là những nhân tố trực tiếp tạo nên các văn bản CS.

+ Về con người: Những người soạn thảo CS phát triển BV RTSX phải là những người hiểu biết về rừng, về những điều kiện khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển rừng; là những người có kiến thức về tài chính, về giá trị gia tăng được tạo ra từ rừng. Ngoài ra, người soạn thảo CS phát triển BV RTSX còn hiểu biết về cộng đồng, về phong tục tập quản của cộng đông dân cư gắn với rừng. Những vấn đề trên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của soạn thảo CS theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực. Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng soạn thảo CS phát triển bền vững RTSX.

+ Về tổ chức và cách thức tổ chức soạn thảo CS: Cần có tổ chức chuyên như các Viện chiến lược và CS, nhưng cũng cần phải huy động cả những nhà khoa học, nhà quản

53

lý và cả những người chịu sự tác động của CS tham gia vào quá trình soạn thảo CS. Vì vậy, các tổ chức và cách thức tổ chức soạn thảo CS cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo CS phát triển BV RTSX.

+ Về các nguồn lực có thể huy động cho thực hiện các văn bản CS: Các nguồn lực có thể huy động cho thực hiện các văn bản CS cũng là các nhân tố ảnh hưởng đến soạn thảo các văn bản CS. Bởi vì, CS nói chung, CS phát triển BV RTSX nói riêng là sự can thiệp của (nhà nước) CP, nhất là các can thiệp về kinh tế. Muốn can thiệp được nhà nước cần có nguồn lực đủ mạnh để các can thiệp đủ độ phát huy các vai trò của nó. Nếu không, các CS sẽ không được các đối tượng thụ hưởng tiếp nhận. Về mặt nguyên tắc, các vấn đề của thực tiễn đặc ra rất gay gắt và đòi hỏi phải giải quyết một cách triệt để. Tuy nhiên, hạn chế của nguồn lực sẽ là cản trở rất lớn cho thiết kế các nội dung của văn bản CS. Bởi vì, một CS có tính phù hợp cần phải đảm bào tính cân đối giữa các phần. Nguồn lực sẽ chi phối chặt chẽ các mục tiêu, sự cải thiện thực tế bằng các nội dung can thiệp của CS.

Trên thực tế của Việt Nam, trong CS chi trả tiền bảo vệ rừng, chi trả 50.000 đồng cho một ha rừng, trong 1 năm là rất thấp. Với mức chi trả này người bảo vệ rừng đã không đủ sống, không giành đủ thời gian cho bảo vệ rừng, thậm chí đã phá rừng được giao bảo vệ để gia tăng thu nhập là một minh chứng…

- Những nhân tố ảnh hưởng đến triển khai CS phát triển BV RTSX:

CS phát triển BV RTSX dù được soạn thảo với chất lượng tốt, nhưng triển khai không tốt sẽ hạn chế đến tính hiệu quả, sự tác động tích cực của CS đến thực tiễn. Cụ thể:

+ Cơ chế thực thi CS: Cơ chế thực thi chính là những quy định tạo lập cho môi trường hoạch định và thực hiện CS. Các cơ chế này được xác định chung cho hệ thống CS. Nhưng cũng có những vấn đề được thiết kế cụ thể trong từng văn bản CS. Các cơ chế nó có thể là những quy định về chức năng, quyền hạn cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình hoạch định và tổ chức triển khai các văn bản CS. Ví dụ: Cơ chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hoạch định CS phát triển BV RTSX qua đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước về bất cập của thực tiễn. Quy định này giúp các cơ quan quản lý nhà nước nắm chắc hơn các vấn đề của thực tiễn. Từ đó có thể nhận diện các yêu cầu có sự can thiệp đúng vào các vấn đề bức xúc của thực tiễn.

+ Phối hợp trong tổ chức thực thi CS nói chung, CS phát triển BV rừng trồng nói riêng: Công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị có liên quan trong thực thi CS có vai trò hết sức quan trọng. Nó đảm bảo sự thống nhất giữa soạn thảo, ban hành với thực thi CS. Nó thông suốt trong thực thi CS từ Trung ương đến địa phương, nhất là các CS do Trung ương soạn thảo và ban hành. Ví dụ: Đối với CS chi trả DVMTR, rừng trồng là một

54

trong các đối tượng được chi trả. Việc phối hợp trong tổ chức thực thi CS có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi trả DVMTR. Bởi lẽ sự phối hợp này đảm bảo cho việc chi trả theo đúng nguyên tắc chi trả mà nhà nước quy định, đảm bảo thực thi kịp thời minh bạch và công khai trong quản lý.

Số lượng lớn người tham gia vào CS chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm bên cung ứng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ và bên thứ ba làm cho công tác truyền thông, liên lạc và quyết định xem ai sẽ chịu trách nhiệm cho các hoạt động liên quan đến triển khai hợp đồng của các CS chi trả là khá khó khăn. Sự chồng chéo trong công tác quản lí và phân chia diện tích rừng làm diện tích rừng thực tế của các chủ rừng trên thực địa rất khó xác định. Các chủ rừng có thể có các tài liệu chứng minh về diện tích rừng họ được giao, nhưng họ thường không nắm rõ ranh giới, hiện trạng rừng hoặc đâu là khu vực họ cần tuần tra bảo vệ. Do đó, họ báo cáo về diện tích rừng họ được giao mà không hiểu rõ đâu là trách nhiệm và phạm vi chính xác họ sẽ được chi trả.

+ Năng lực tổ chức quản lý kiểm tra giám sát, thực hiện CS phát triển BV RTSX: CS phát triển BV RTSX là một hệ thống các văn bản tác động đến nhiều mặt hoạt động LN. Vì vậy, cần lực lượng thực thi triển khai đông đảo nguồn nhân lực từ Trung ương đến địa phương. Trình độ cán bộ, năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện CS có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của CS. Và cuối cùng là tác động của CS đến sự phát triển BV của RTSX. Hiểu không đầy đủ CS dẫn đến những sai sót trong triển khai. Không giữ vững phẩm chất khi triển khai CS LN với những nguồn lực hỗ trợ dễ dẫn đến những tiêu cực trong triển khai.

Ví dụ, thực thi CS chi trả môi trường rừng ở Việt Nam: Vấn đề giao đất, giao rừng không giải quyết triệt để. Vì vậy, cán bộ kiểm lâm và cán bộ quỹ bảo về phát triển rừng không có đầy đủ thông tin thực hiện nhiệm vụ nghiệm thu công tác bảo vệ rừng. Các hoạt động giám sát tính ràng buộc của hợp đồng dịch vụ môi trường khó khăn, do các cán bộ nhà nước, người bán và người mua đều chưa hiểu biết đầy đủ về CS chi trả dịch vụ môi trường rừng, năng lực và số lượng hạn chế của cán bộ nhà nước và số lượng lớn người cung cấp dịch vụ cũng là những thách thức. Về nguyên tắc, việc cung cấp dịch vụ môi trường rừng phải thiết lập một khung triển khai, thực thi và đảm bảo tính ràng buộc. Sự thiếu vắng các quy định nhằm đảm bảo tính ràng buộc và các biện pháp xử phạt.

2) Những nhân tố khách quan đến soạn thảo và triển khai các văn bản CS : Bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn có các vấn đề khách quan tác động trực tiếp đến soạn thảo và triển khai CS. Cụ thể:

- Những yếu tố về về điều kiện tự nhiên, về không gian triển khai CS:

55

Địa hình, cơ sở hạ tầng giao thông, thậm chí các vấn đề thời tiết khí hậu, dịch bệnh… cũng là những nhân tố soạn thảo, ban hành và triển khai CS. Trên thực tế, rừng trồng sản xuất được triển khai ở các vùng trung du và miền núi là chủ yếu. Đây là khu vực có địa hình phức tạp, khó khăn… Điều đó ảnh hưởng đến những nội dung can thiệp của CS , khi đó nhu cầu về các nguồn lực cho thực hiện tăng cao. Đặc biệt, phạm vi rộng, không gian triển khai thực hiện CS rộng, nguồn nhân lực cho triển khai các văn bản CS cao. Ví dụ: dịch COVID-19 diễn ra trong khoảng thời gian dài 2019 - 2022 làm cản trở các hoạt động bảo vệ rừng, các hoạt động xuất khẩu, tiêu thụ các sản phẩm từ rừng.

- Những nhân tố về kinh tế - xã hội: Phát triển BV RTSX có mối quan hệ trực tiếp với các vấn đề kinh tế, xã hội xung quanh. Các nhân tố này là những nhân tố tác động đến việc soạn thảo, ban hành và thực thi các CS phát triển BV RTSX. Cụ thể:

+ Các nhân tố về chính trị: Các nhân tố về chính trị ảnh hưởng đến soạn thảo CS, chủ yếu ở nội dung của các văn bản CS. Trên thực tế đã tồn tại 2 thế chế chính trị đặc trưng của hai cơ chế: Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và cơ chế thị trường. Tương ứng với 2 cơ chế này, tồn tại hai hệ thống CS với các đặc trưng khác nhau. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung với các CS cấp phát hiện vật cho các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước là chủ yếu. Cơ chế thị trường với các CS điều tiết thông qua các quy luật giá trị.

Cơ chế kế hoạch hóa tập trung tuy có những ưu điểm, nhưng bộc lộ nhiều nhược điểm và được thay thế bằng cơ chế thị trường ở Việt Nam. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam đã thay đổi từ quy trình đến các nội dung trong soạn thảo các văn bản CS, trong đó có các CS phát triển BV RTSX. Quá trình này vẫn tiếp tục đến đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX ở Việt Nam những năm tới.

Ngoài ra, CS phát triển BV rừng trồng nói riêng là bộ phận của hệ thống CS của mỗi quốc gia. Vì vậy, các CS phát triển phải có sự đồng bộ với các CS chung và CS phát triển các ngành, quản lý các yếu tố có liên quan. Như vậy, có thể coi các CS quản lý vĩ mô cũng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến CS phát triển BV rừng trồng nói chung, RTSX nói riêng.

Đối với vùng biên giới, do vị trí đặc biệt về an ninh, do đặc điểm về các mối quan hệ mậu biên, các CS RTSX vừa tuân thủ các yêu cầu phòng thủ an ninh biên giới, vừa đảm bảo mở rộng các mối quan hệ mậu biên trong soạn thảo và triển khai các CS phát triển BV RTSX.

+ Các nhân tố về vùng và liên kết vùng: Lâm nghiệp nói chung, trồng rừng sản xuất diễn ra trên không gian rộng, nên hoạt động cúa tính chất vùng và liên vùng; nhất là các tác động từ phát triển lâm nghiệp, cũng như rừng trồng sản xuất. Về kinh tế, rừng

56

trồng ở đầu nguồn không chỉ để lấy gỗ, mà còn mang tính chất phòng hộ, tạo cảnh quan…tác động không chỉ trong vùng và còn tác động mang tính liên vùng. Xử lý các mối quan hệ liên vùng giúp lợi ích người trồng rừng được gia tăng, tính bền vững của TRSX cũng tăng theo. Không chỉ mang tính liên vùng, tính liên ngành cũng là nhân tố ảnh hưởng đến CS phát triển BV RTSX; khi RTSX không chỉ mang lại lợi ích cho người trồng rừng mà còn mang lại lợi ích cho các ngành thủy điện, nước sạch, các ngành chế biến công nghiệp…

+ Các nhân tố về thị trường: Chuyển sang cơ chế thị trường, mọi hoạt động kinh tế phải tuân thủ các quy luật, các “trò chơi” của kinh tế thị trường. Lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất trong bối cảnh đó chịu sự chi phối của kinh tế thị trường là tất yếu.

Nhân tố thị trường chi phối các hoạt động của soạn thảo các văn bản CS phát triển BV RTSX, khi mở rộng các quan hệ hàng hóa của RTSX. Đó không chỉ là các sản phẩm hữu hình như gỗ, củi, các động thực vật từ rừng khác. Mà các sản phẩm vô hình như môi trường; là độ che phủ rừng hạn chế lũ, lụt, bảo vệ và cung cấp nước cho các hoạt động kinh tế như thủy điện, sản xuất nước sạch cung cấp nước cho tinh chế khoáng sản… cũng được giá trị hóa. Đây là cơ hội để đưa ra các CS gia tăng lợi ích cho những người lao động LN nói chung, những người TRSX nói riêng.

2.1.2.6. Đánh giá chính sách phát triển bền vững RTSX CTBG

Đó cũng là những cam kết về nguồn gốc, xuất xứ của gỗ và các lâm sản trong xuất khẩu theo các hiệp định đa phương và song phương quốc tế. Những vẫn đề đó cần phải tuân thủ trong hoạch định CS để định hướng và tham gia giám sát. Đây là nhân tố, là yêu cầu để lâm nghiệp, trồng RSX hội nhập vào thị trường quốc tế.

- Phương pháp đánh giá: Về lý thuyết, việc đánh giá CS phát triển BV RTSX được thông qua 2 hệ thống chỉ tiêu. Đó là các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, theo 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của sự phát triển BV. Việc đánh giá về CS phát triển BV RTSX được xem xét trên 3 giác độ:

(1) Đánh giá tính khoa học, tính hợp lý của các văn bản CS; tính hệ thống, tính

đầy đủ của hệ thống văn bản CS phát triển BV RTSX;

(2) Kết quả của triển khai các văn bản CS phát triển BV RTSX;

(3) Tác động của các CS phát triển BV RTSX đến sự phát triển BV của RTSX.

Phát triển BV RTSX chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có các CS phát triển BV RTSX. Vì vậy, để đánh giá tác động của hệ thống CS có thể so sánh các chỉ tiêu phản ánh tính BV của RTSX trước khi có CS và sau khi có CS. Đây là cách đánh

57

giá đơn giản nhất và người ta thường phân thành những giai đoạn với những CS có tính cơ bản nhất để so sánh, phân tích.

Ngoài ra, người ta đi từ các nhân tố ảnh hưởng là CS, xác định các hàm thể hiện mối tương quan giữa CS với sự phát triển BV của RTSX. Lựa chọn hàm thể hiện bản chất nhất và xác định các biến phụ thuộc và biến cố định. Xây dựng phiếu, tiến hành điều tra để xác định mối quan hệ hồi quy tương quan. Chạy hàm tìm ra mối tương quan định lượng và phân tích mối tương quan đó. Luận án sử dụng cả 2 cách thức đánh giá này để phân tích CS phát triển BV RTSX ở các tính biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam.

Hệ thống chỉ tiêu đó phải đáp ứng được những yêu cầu sau:

+ Phải đánh giá được cả chu trình của CS, từ soạn thảo đến tổ chức thực hiện CS.

+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế của ngành

LN và của RTSX.

+ Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống, tức là có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu

chủ yếu, chỉ tiêu phụ...

+ Đảm bảo tính khoa học, đơn giản và tính khả thi.

+ Đảm bảo sự tương thích giữa tính BV phát triển RTSX với các CS mà nó tác động.

+ Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển LN nước ta nói chung, các địa phương nghiên cứu cụ thể nói riêng; đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong mối quan hệ đối ngoại.

Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tính BV của các mô hình trồng rừng sản xuất được bắt nguồn từ bản chất của phát triển BV. Đó là mối quan hệ giữa hiện tại và tương lai, giữa kinh tế với xã hội và môi trường, giữa địa phương với cả nước và giữa địa phương này với địa phương khác. Việc đánh giá không chỉ giữa các chỉ tiêu phản ánh phát triển BV RTSX, mà cần có sự kết hợp giữa các chỉ tiêu phản ánh tính BV của sự phát triển với các nhân tố tác động, trước hết là sự tác động của CS phát triển BV RTSX. Cụ thể:

Một là, để đánh giá kết quả và hiệu quả của CS phát triển BV RTSX có thể so sánh các chỉ tiêu phản ánh kết quả hay mức độ, trình độ của phát triển BV RTSX của địa phương cần đánh giá với các địa phương khác trong cùng một thời gian và có cùng điều kiện để đưa ra các kết luận về kết quả đạt được. Trường hợp không có địa phương đối chứng, để đánh giá trình độ, mức độ phát triển BV RTSX có thể so sánh với các đánh giá chuẩn, theo các định mức.

Hai là, để đánh giá kết quả của CS phát triển BV RTSX có thể so sánh các chỉ tiêu

58

phản ánh mức độ, trình độ của phát triển BV RTSX của chính địa phương đó ở những thời điểm khác nhau. Việc so sánh này cho thấy mức độ và trình độ của phát triển BV RTSX của địa phương qua thời gian. Qua đó có thể thấy rõ mức biến đổi của sự phát triển BV RTSX của địa phương.

- Các chỉ tiêu đánh giá về CS phát triển BV RTSX:

+ Các chỉ tiêu đánh giá tính hệ thống, tính hợp lý của CS phát triển BV RTSX:

Đây là các chỉ tiêu phản ánh các điều kiện tiền đề cho sự phát triển BV RTSX. Bởi vì,

CS có tác động tích cực đến phát triển BV khi nó được soạn thảo và ban hành hệ thống

và hợp lý.

(1) Tính đầy đủ của CS thể hiện ở các lĩnh vực của RTSX mà nó tác động. Tính đầy

đủ được xem xét ở sự tác động về môi trường pháp lý, MTKT mà nó được ban hành.

(2) Tính hợp lý thường thể hiện ở mức độ thể hiện của từng nội dung văn bản CS:

Từ mục tiêu, trạng thái, nội dung tác động đến điều kiện thực hiện CS và mối quan hệ

biện chứng giữa chúng. Sự đánh giá có thể thông qua các phân tích của người nghiên

cứu. Nhưng cũng có thể tổng hợp bởi các đánh giá của những người được phỏng vấn

bằng cách cho điểm.

(3) Tính hiệu lực của hệ thống CS được thể hiện mức độ chấp thuận, phản ứng

tính cực, sự tuân thủ của các đối tượng tác động của CS đối với CS.

+ Đánh giá kết quả của triển khai các văn bản CS: CS phát triển BV rừng trồng

có tác động tích cực đến phát triển BV RTSX không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của

các văn bản CS, mà còn phụ thuộc vào tổ chức triển khai các văn bản CS. Vì vậy, đánh

giá kết quả triển khai các văn bản CS là cần thiết.

Đánh giá triển khai các văn bản CS phát triển BV RTSX được thực hiện thông qua

các bước như: (1) Thời gian, số buổi triển khai các văn bản CS đến các doanh nghiệp và

người dân. (2) Sự chuẩn bị các điều kiện theo từng nội dung của văn bản CS... (3) Mức

độ huy động các nguồn lực thực hiện các văn bản CS ...

+ Đánh giá tác động của CS đến kết quả phát triển RTSX: Đây là phần đánh giá cuối cùng và có tính chất tổng hợp nhất. Các chỉ tiêu này được đánh giá sự thay đổi trước và sau khi có sự tác động của CS và được thể hiện theo 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể:

(1) Các chỉ tiêu đánh giá tính BV của phát triển RTSX về kinh tế:

* Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tính BV trong phát triển RTSX: Đây là các chỉ

59

tiêu quan trọng để đánh giá mức độ và trình độ của phát triển RTSX, trong đó chỉ tiêu về tính BV của phát triển RTSX ở chỉ tiêu như:

Tốc độ tăng diện tích rừng trồng.

Tốc độ tăng chất lượng RTSX

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm hàng hóa rừng trồng

* Các chỉ tiêu về sử dụng hợp lý các nguồn lực trong phát triển RTSX, bao gồm: Các chỉ tiêu chủ yếu gồm chỉ tiêu năng suất đất đai, năng suất lao động, tỉ suất sinh lời của vốn...

* Các chỉ tiêu thể hiện ở chất lượng sản phẩm RTSX: Các chỉ tiêu gồm: Tỷ trọng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đặc biệt khi gia nhập CPTPP, xuất khẩu sang các nước EU, Nhật, Mỹ (có thể tính ở tiêu chí sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn, ở trình độ thấp có thể tính bằng tỷ lệ sản phẩm an toàn trên tổng số sản phẩm).

(2) Các chỉ tiêu đánh giá mức độ, trình độ phát triển BV RTSX về mặt xã hội:

+ Xét trong từng cơ sở RTSX: Đó là những yếu tố kinh tế chung phục vụ cho sự ổn định và phát triển của các cơ sở RTSX như: Tỷ lệ lao động có việc làm, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để xây dựng các quỹ doanh nghiệp như quỹ phát triển sản xuất, dự phòng tài chính, bù chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.

+ Xét trên phạm vi phát triển BV rộng của ngành LN: Tính BV về xã hội thông qua các tác động của các cơ sử trồng rừng sản xuất đến các hoạt động chung của địa phương. Cụ thể:

(1) Mức độ đóng góp của các cơ sở trồng rừng SX cho xây dựng nông thôn mới.

(2) Tỷ lệ lao động NN, nông thôn qua đào tạo.

(3) Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ lao động NN, nông thôn có việc làm...

(4) Mức độ hài hòa về lợi ích giữa các bên trồng và sử dụng kết quả của RTSX.

- Các chỉ tiêu đánh giá mức độ, trình độ phát triển BV RTSX về mặt môi trường: Các

chỉ tiêu có thể xem xét theo từng mặt của sự phát triển BV về môi trường. Cụ thể:

+ Mức độ cải thiện môi trường đất: Mức độ cải thiện được thể hiện qua các chỉ

tiêu sau: * Tỷ trọng diện tích đất bị rửa trôi trong tổng số đất canh tác

* Mức độ tơi xốp tăng giảm của đất

* Độ ô nhiễm của đất

Việc thay đổi hạng đất qua hoạt động sản xuất kinh doanh NN (nếu việc phân loại

60

đất được tiến hành thường xuyên).

+ Mức độ cải thiện môi trường không khí: Mức độ cải thiện môi trường không khí theo chiều hướng tích cực do kết quả các hoạt động trồng rừng sản xuất tạo ra (tạo thảm thực vật, cung cấp oxy, giảm nồng độ cacbonnic…). Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng tiêu cực từ chính hoạt động NN, khi nó khai phá quá mức tự nhiên, sử dụng các hóa chất, độc hại. Vì vậy có thể xem xét mức độ cải thiện không khí qua các chỉ tiêu sau:

(1) Nồng độ các chất khí thải độc do RTSX gây ra (do phun thuốc diệt cỏ, phòng

trừ sâu dịch bệnh bằng chất hoá học)

(2) Độ ẩm, nhiệt độ không khí (vi khí hậu) dưới tán cây trong quá trình canh tác.

+ Mức độ biến đổi cảnh quan sinh thái: Có thể được đo bằng độ che phủ, diện tích

mặt nước... làm nhiệm vụ điều hoà môi trường

2.2. Một số kinh nghiệm về CS phát triển bền vững RTSX của các địa phương trong và ngoài nước và vận dụng vào CTBG Đông Bắc nước ta

2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ở một số quốc gia ngoài nước

2.2.1.1. Kinh nghiệm của CTBG vùng Tây Bắc của Thái Lan

Thái Lan là đất nước nước có nông, lâm, ngư phát triển khá đặc thù và đạt được những kết quả ngoạn mục so với các quốc gia trong khu vực. LN Thái Lan chủ yếu ở các địa phương ở phía Bắc, vùng biên giới với Lào và Miến Điện (thành phố Chiềng Mai, tỉnh Mae Hong Son...). Vì vậy, kinh nghiệm về CS LN của Thái lan chủ yếu thực thi ở vùng Tây Bắc. Trong giai đoạn 2015 - 2019, chiến lược phát triển LN của Thái Lan hướng đến việc tăng diện tích rừng và thúc đẩy sự hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan khác nhau trong việc quản lý rừng BV.

Các chiến lược chính của ngành bao gồm: i) Thúc đẩy trồng rừng ở vùng đất tư nhân, ii) Thúc đẩy các cơ sở LN cộng đồng và (iii) Quốc gia giải quyết các vấn đề tranh chấp đất đai ở các khu vực rừng được chỉ định; (iv) giải quyết các mối đe dọa hiện tại đối với quản lý rừng BV Thái Lan.

Từ năm 2018, Nhà nước soạn thảo CS LN nghiệp quốc gia bao gồm: (1) Đảm bảo

Thái Lan có diện tích rừng phù hợp với tính toàn vẹn của hệ sinh thái và sử dụng BV.

(2) Ngăn chặn và ngăn chặn hiệu quả việc phá hủy tài nguyên rừng và động vật

hoang dã quốc gia.

(3) Bảo tồn và sử dụng tài nguyên rừng, động vật hoang dã và đa dạng sinh học phù hợp, BV, công bằng và là nền tảng cho sự phát triển quốc gia và chất lượng cuộc

61

sống của người dân, bằng cách tính đến cân bằng xã hội, kinh tế và môi trường.

(4) Đảm bảo hệ thống quản trị tài nguyên rừng hiệu quả dựa trên kiến thức và sự

đổi mới và sự tham gia của tất cả các ngành.

Thái Lan đã đưa ra CS về sử dụng lâm sản và dịch vụ rừng đem lại và xây dựng

nguồn lực cho ngành LN [68,25]. Cụ thể:

(1) Thúc đẩy việc trồng cây kinh tế, cả trên đất công đang cấp quyền sử dụng cho người dân và trên đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc thuộc sở hữu phi quốc gia để đáp ứng cho nhu cầu của rừng và việc sử dụng trong tất cả các lĩnh vực.

(2) Thúc đẩy và hỗ trợ tất cả các ngành sử dụng lâm sản ở tất cả các cấp và phát

triển kinh tế từ tài nguyên rừng một cách phù hợp và có kết quả cụ thể.

(3) Phát triển và thúc đẩy hệ thống chứng nhận rừng tuân thủ các tiêu chuẩn chứng

nhận rừng, và được chấp nhận và công nhận ở cả cấp quốc gia và quốc tế.

(4) Thúc đẩy và hỗ trợ sự cân bằng và sử dụng BV các dịch vụ hệ sinh thái rừng và đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống. Quy định CS về phát triển hệ thống hành chính và tổ chức LN.

(5) Cải thiện cơ cấu tổ chức liên quan đến LN để có thể quản lý rừng bảo tồn, rừng

kinh tế và rừng cộng đồng một cách hiệu quả.

(6) Phát triển năng lực của các cơ quan CP với vai trò tạo điều kiện và cấp phép cho người dân để thực hiện các nhiệm vụ này và các dịch vụ khác một cách hiệu quả, thuận tiện, nhanh chóng, minh bạch bằng cách áp dụng công nghệ phù hợp.

(7) Phát triển và thúc đẩy quản trị tốt hệ thống quản lý rừng, trong đó khu vực CP linh hoạt trong quản lý nguồn nhân lực, thể hiện hệ thống đạo đức công chức nhà nước tuân thủ các giá trị làm việc cho người dân và đất nước...

Thành công của trồng rừng phát triển LN Thái Lan do rất nhiều nguyên nhân, nhưng một trong các nguyên nhân thành công trong phát triển LN BV LN là xác định và thực thi có hiệu quả các chiến lược và CS phát triển LN. Trong đó đã triển khai các mô hình trồng rừng mới hiệu quả hơn nhiều so trước đó. Đồng thời lại có thể tạo ra nhiều khoảng không xanh hơn, tạo độ che phủ cao hơn. Đặc biệt là ban hành và thực thi các CS triển khai mô hình. Cơ sở đề xuất mô hình sau khi Cục LN nhận thấy ngân sách dành cho trồng rừng và phương pháp hiện nay không thể đáp ứng kế hoạch. Trong năm tài chính 2018, Cục LN đã chi gần 900 triệu baht (khoảng hơn 670 tỷ đồng Việt Nam) để trồng cây trên diện tích 800.000 rai (128.000 hecta), với mức chi trung bình 10.960 baht/rai. Mặc dù chi tiêu nhiều như vậy, tỷ lệ đất phủ rừng ở Thái Lan lại giảm xuống. Nguyên nhân là do

62

những người dân không có đất tái chiếm những khu rừng mới trồng [73,2].

Do đó, Cục LN sẽ chuyển vai trò từ trồng rừng sang cung cấp cây giống. Người dân địa phương trồng cây trên đất được phân bổ và họ hưởng lợi ích kinh tế từ những cây trồng đó, trong khi quốc gia có thêm nhiều cây xanh để cải thiện môi trường. Mô hình mới rẻ hơn nhiều so với trước đây và giải quyết được tình trạng lấn chiếm. Cục LN chỉ phải chi 1.000 baht cho mỗi rai đất (1 rai bằng 0,16 hecta) và số tiền này sẽ được dành cho việc trồng cây con để giao cho các cộng đồng địa phương.

Theo dự án, người dân địa phương phải tuân thủ “Quy tắc 20%”, tức là mỗi cộng đồng phải dành 20% quỹ đất để trồng 3 loại cây. Loại cây thứ nhất là những cây bản địa đã tồn tại trong tự nhiên như cây tếch (teak), hồng mộc (rosewood) và cao su mà người dân không được chặt hạ. Loại thứ hai là “những cây kinh tế” mà người dân có thể chặt hạ cho những dự định cá nhân, nhưng phải trồng lại ngay sau đó. Loại thứ ba là các cây ăn trái. Mô hình đã được thí điểm tại 13 tỉnh của Thái Lan với tổng diện tích với 300.000 rai (48.000 hecta). Sau giai đoạn thử nghiệm đã tạo ra 5 triệu rai (800.000 hecta) đất phủ rừng. Ngoài ra, kết quả của mô hình này được sử dụng để trồng lại rừng trên đất được CP giao cho các cộng đồng nghèo theo một chương trình nhằm giảm bất bình đẳng về thu nhập và giải quyết vấn đề người dân không có đất.

Tổng kết về kinh nghiệm phát triển NN qua đợt thăm quan học hỏi tại Thái Lan

đoàn công tác của Sở NN và phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên đã nhận xét. Sự thành

công của phát triển LN vùng miền Bắc Thái Lan là [107,5]:

Một, tại miền Tây Bắc Thái Lan, nhà nước không hỗ trợ trực tiếp cho công tác

quản lý bảo vệ rừng mà hỗ trợ thông qua các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển

sinh kế BV. Thu nhập từ rừng cho người dân không nhiều, nhưng người dân đã ý thức

được tác dụng của rừng đối với đời sống của họ nên rừng được chăm sóc và bảo vệ tốt

trong khi Nhà nước không cần đầu tư kinh phí để trồng, chăm sóc và bảo vệ. Quản lý

rừng cộng đồng phải kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống với quy định của nhà nước.

Hai, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp nhiều loài cây, mang lại thu nhập

thường xuyên, lâu dài cho người dân và gắn với thị trường tiêu thụ. Một khảo cứu khác

về phát triển LN Thái Lan, trước hết là trồng rừng ở CTBG phía Bắc của nước này là sự

hỗ trợ của tín dụng cho trồng rừng. Theo Báo NN, năm 2019 CP Thái Lan yêu cầu ngân

hàng BACC mở khoản vay mới, cho phép ND tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phát triển LN.

Đây là cơ hội cho ND có thêm thu nhập, đồng thời cải thiện môi trường sống trong

bối cảnh ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, đe dọa cuộc sống

63

người dân. Gói dự án có kinh phí trên 165 triệu USD này nhắm tới mục tiêu phủ xanh thêm 800 km2 và 50.000 ND có thể hưởng lợi.

Theo đó, các đối tượng tham gia dự án sẽ được cấp khoản vay ưu đãi với tỷ lệ lãi

suất tối thiểu là 6,875%/năm. Trong ba năm đầu tiên, tỷ lệ lãi suất sẽ là âm 3%; từ năm

thứ tư đến năm thứ sáu, tỷ lệ lãi suất sẽ tiếp tục ở mức âm 2% và mức âm 1% cho 2 năm

cuối cùng. Các khoản vay này sẽ kéo dài đến hết ngày 31/7/2021 và sẽ đáo hạn sau không

quá 15 năm.

2.2.1.2. Kinh nghiệm của CTBG vùng phía Nam Trung Quốc

Như vậy, hỗ trợ tín dụng cho ND, đảm bảo lợi ích cho người dân trồng rừng là bài học kinh nghiệm về CS phát triển BV RTSX của LN Thái Lan nói chung, vùng biên giới Tây Bắc Thái Lan nói riêng.

Trung Quốc là quốc gia có diện tích tự nhiên đứng thứ 4 thế giới, với diện

tích 9.596.961 km². Trong đó diện tích đất có rừng là 2.083.210 km², chiểm 21,7% diện

tích đất tự nhiên. Rừng Trung Quốc khá đa dạng với trên 32.000 loài thực vật có mạch và

là nơi có nhiều loại rừng. Những khu rừng thông lạnh chiếm ưu thế tại miền bắc của quốc

gia, là nơi sinh sống của các loài động vật như nai sừng tấm và gấu đen, cùng với hơn

120 loài chim. Tầng dưới của rừng thông ẩm có thể gồm các bụi tre. Trên các vùng núi

cao của bách xù và thủy tùng, thay thế cho tre là đỗ quyên. Các khu rừng cận nhiệt đới

chiếm ưu thế tại miền trung và miền nam Trung Quốc, là nơi sinh sống của khoảng

146.000 loài thực vật. Những khu rừng mưa nhiệt đới và theo mùa bị hạn chế tại Vân

Nam và Hải Nam, gồm một phần tư số loài động thực vật phát hiện được tại Trung Quốc.

Trung Quốc là nơi sinh sống của ít nhất 551 loài thú, 1.221 loài chim, 424 loài bò sát và 333 loài động vật lưỡng cư. Trung Quốc là quốc gia đa dạng sinh học ở mức độ cao nhất trong mỗi hạng mục ngoài vùng nhiệt đới. Động vật hoang dã tại Trung Quốc chia sẻ môi trường sống và chịu áp lực gay gắt từ lượng dân cư đông nhất thế giới. Ít nhất có 840 loài động vật bị đe dọa, dễ bị tổn thương, hoặc gặp nguy hiểm tuyệt chủng địa phương tại Trung Quốc, phần lớn là do hoạt động của con người như phá hoại môi trường sống, ô nhiễm và săn bắn phi pháp để làm thực phẩm, lấy da lông và làm nguyên liệu cho Trung dược.

Vì vậy, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, gia tăng các hoạt động trồng và bảo vệ rừng đã được Trung Quốc chú trọng. Trên thực tế, Trung Quốc có trên 2.349 khu bảo tồn tự nhiên, bao phủ một tổng diện tích là 149,95 triệu ha, tức 15% tổng diện tích của Trung Quốc. Trồng cây là nhiệm vụ trọng tâm trong nỗ lực bảo vệ môi trường của Trung

64

Quốc trong nhiều thập kỷ [10,6].

Trong những năm tới, Trung Quốc vẫn đẩy mạnh các chương trình trồng rừng. Theo đó, các chương trình “phủ xanh đất” quy mô lớn sẽ hoàn thành 36.000 km2 trồng rừng mỗi năm đến năm 2025. Đến năm 2035, chất lượng và sự ổn định của các hệ sinh thái rừng quốc gia, đồng cỏ, đất ngập nước và sa mạc sẽ được nâng cấp toàn diện. Theo kế hoạch 5 năm về LN và đồng cỏ được công bố, Trung Quốc đặt mục tiêu nâng tỷ lệ che phủ rừng tổng thể lên 24,1% vào cuối năm 2025 từ mức 23,04% vào cuối năm 2022. Chiến lược này sẽ dựa một phần vào “tái trồng rừng tự nhiên”, theo đó, các loại cây khác nhau sẽ được trồng tùy theo môi trường địa phương.

Trên thực tế, sự tàn phá của các hệ sinh thái lớn bởi nhiều thập kỷ tăng trưởng kinh tế chóng mặt. Trung Quốc cam kết sẽ tạo ra “hàng rào an ninh sinh thái” và bảo vệ tới 1/4 tổng lãnh thổ khỏi sự xâm phạm của con người. Vì vậy, Trung Quốc sẽ mở rộng hệ thống công viên quốc gia, tạo hành lang để giảm bớt sự phân mảnh môi trường và sẽ “mạnh tay” hơn nữa đối với nạn buôn bán động vật hoang dã bất hợp pháp.

Để phát triển BV LN, Luật LN của Trung Quốc đã sớm được ban hành và hoàn thiện theo thời gian làm cơ sở cho việc ban hành các CS phát triển BV LN. Trên cơ sở Luật LN, quyền sở hữu rừng ở Trung Quốc và xác định các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, đó là nhà nước, tập thể (nhóm) và cá nhân. Như một phần của điều này, luật cho phép quyền sử dụng rừng, cây và rừng được chuyển nhượng, cho thuê và được định giá như vốn đầu tư. Theo đó, các CS được triển khai và cụ thể hóa, tạo điều kiện cho các cơ sở LN phát huy tính tự chủ và gia tăng các lợi ích từ trồng và bảo vệ rừng [10,5].

Luật cũng nhấn mạnh đến việc bảo vệ rừng. Bằng cách phân loại rừng theo mục đích lợi ích công cộng hoặc mục đích thương mại, nó cho phép áp dụng các biện pháp quản lý khác nhau. Hơn nữa, luật kiểm soát chặt chẽ việc khai thác rừng tự nhiên trong nước và giới hạn sản lượng khai thác hàng năm với giấy phép và các quy định cụ thể. Đây là cơ sở các địa phương có rừng trong nước đẩy mạnh và thực thi nghiêm túc việc bảo vệ rừng. Quan trọng hơn, Luật LN sửa đổi bao gồm việc cấm mua, vận chuyển và/ hoặc chế biến gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp và yêu cầu các công ty chế biến phải thiết lập hồ sơ dữ liệu về nguyên liệu và sản phẩm. Đây là cơ sở để các đơn vị trổng rừng cạnh tranh lành mạnh, xuất khẩu các sản phẩm từ rừng trông được thuận lợi.

Đặc biệt Trung Quốc thiết lập một hệ thống quản lý sổ cái theo yêu cầu của luật để ghi chép đầu vào và đầu ra của nguyên liệu, cũng như sản phẩm gỗ có thể là cách hiệu quả để xác định nguồn gỗ. Hệ thống này cũng nên được áp dụng cho gỗ nhập khẩu vào Trung Quốc, vì có tác động đáng kể đến việc truy xuất nguồn gốc. Tạo điều kiện cho các

65

đơn vị trồng rừng trong nước cạnh tranh với các đơn vị nhập khẩu để phát triển BV. Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng, luật cần khám phá thêm một bước nữa trong chuỗi cung ứng gỗ, đặc biệt là về nghĩa vụ thẩm định. Mặc dù, Trung Quốc đã quy định, ”không người điều hành hoặc cá nhân nào có thể cố ý mua, chế biến hoặc vận chuyển gỗ có nguồn gốc bất hợp pháp”, văn bản pháp lý này vẫn còn mơ hồ và do đó sẽ để lại kẽ hở nếu người điều hành tuyên bố thiếu thông tin. Do đó, việc thực thi mạnh mẽ là rất quan trọng và rất cần một hệ thống thẩm định có thể thực hiện được.

CTBG phía Nam Trung Quốc bao gồm các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông. Rừng ở đây có sự phát triển hơn ở các tỉnh phía Tây và phía Bắc một mặt do điều kiện thời tiết thuận lợi; mặt khác do các CS của các địa phương trong phát triển LN. Trong đó có các CS phối hợi giữa CTBG của 2 quốc gia về phát triển nông, LN [10,3]. Hội nghị lần thứ nhất về Hợp tác, giao lưu trong lĩnh vực NN giữa tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với 4 tỉnh biên giới của Việt Nam. Hội nghị được tổ chức trực tuyến ở 5 điểm: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam), Vân Nam (Trung Quốc). Đây là lần đầu tiên, 4 tỉnh biên giới Tây Bắc Việt Nam và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) tổ chức hội nghị giao lưu hợp tác NN nhằm thông báo cho nhau về tình hình phát triển NN, nhìn lại những kinh nghiệm thành công và bàn bạc, trao đổi để thống nhất các nội dung hợp tác. Các hợp tác tập trung vào các vấn đề như:

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận hợp tác, ghi nhớ trong lĩnh vực NN đã ký kết; tăng cường hợp tác, tư vấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất chuối, dứa theo chuỗi từ khâu sản xuất giống, công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào đến kỹ thuật canh tác, kỹ thuật rải vụ và ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến theo hướng hàng hóa xuất khẩu.

- Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp tìm hiểu, hợp tác đầu tư phát triển sản xuất ngành hàng chè. Trong đó tập trung xoay quanh nguồn tài nguyên chè cổ thụ, phát triển sản phẩm để mở rộng thị trường, thưc hiện bổ sung lợi thế cho nhau và đôi bên cùng có lợi.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung hợp tác trồng, chế biến, lưu thông, tiêu thụ các loại quả (chuối, dứa…) rau ôn đới, dược liệu, cây gia vị, chăn nuôi thủy sản nước lạnh… tạo sản phẩm sạch, chất lượng cao. Thúc đẩy việc sử dụng giống tốt, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Hợp tác trong trao đổi thông tin thường xuyên về quy chuẩn, tiêu chuẩn xuất, nhập khẩu nông sản. Tăng cường quản lý biên giới, kiểm soát, ngăn chặn nhập lậu, buôn bán trái phép qua biên giới đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học.

66

- Hợp tác nghiên cứu các loài cây LN đa mục đích cho vùng cao. Phối hợp tổ chức

xúc tiên thương mại tiêu thụ lâm sản, lâm sản ngoài gỗ (vỗ, ván bóc, tinh dầu quế...)

2.2.1.3. Kinh nghiệm của các tỉnh vùng biên giới phía Tây ở Malaysia

- Hợp tác, phối hợp tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến cho cán bộ về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, LN hiện đại. Đào tạo kỹ năng thu hoạch cây trồng, lưu kho, bảo quản và tiêu thụ nông sản. Đây là những cơ sở quan trọng để các địa phương xây dựng các CS phát triển kinh tế mậu biên nói chung và phát triển bền vững LN các tỉnh trong vùng nói riêng, trong đó có RTSX.

Malaysia là quốc gia lớn thứ 67 trên thế giới về diện tích đất liền, với 329.847 km2. Phía Tây Bắc Malaysia có biên giới trên bộ với Thái Lan, phía Đông Malaysia có biên giới trên bộ với Indonesia và Brunei. Malaysia kết nối với Singapore thông qua một đường đắp cao hẹp và một cầu. Rừng ở Malaysia khá đa dạng. Rừng nguyên sinh 3.820 ngàn ha, chiếm 19 % diện tích rừng 11,5% diện tích tự nhiên; Rừng tái sinh tự nhiên 14.829 ngàn ha, chiếm 72 % riện tích rừng và 45% diện tích tự nhiên. Rừng trồng 1.807 ngàn ha, chiếm 9 % diện tích rừng và 5,5% diện tích tự nhiên. Tổng diện tích rừng 20.456 62% tổng diện tích đất tự nhiên [3,4].

Malaysia ký kết Công ước đa dạng sinh vật học Rio vào ngày 12 tháng 6 năm 1993, và trở thành một bên của công ước vào ngày 24 tháng 6 năm 1994. Để triển khai công ước, Malaysia đưa ra một kế hoạch chiến lược và hành động đa dạng sinh vật quốc gia, được công ước công nhận vào ngày 16 tháng 4 năm 1998. Malaysia là một quốc gia đa dạng sinh vật siêu cấp với một lượng lớn các loài và có mức độ loài đặc hữu cao. Theo ước tính, Malaysia có 20% số loài động vật trên thế giới.

Theo Hiến pháp liên bang Malaysia, đất đai, tài nguyên rừng cũng như các loại tài nguyên thiên nhiên khác thuộc chủ quyền Nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý đất đai, lãnh thổ thuộc chủ quyền từng bang. Nếu Liên Bang muốn lập những khu vực riêng thì CP Liên Bang phải mua đất của bang. Liên Bang đã lập quy hoạch đất từ những năm 1960, đã xác định lâm phận ổn định gồm những diện tích đất LN có rừng tự nhiên dành cho việc kinh doanh gỗ và lâm sản lâu dài. Lâm phận ổn định được phân làm 4 loại chính là rừng phòng hộ, rừng sản xuất, rừng giải trí và rừng nghiên cứu giáo dục.

Tất cả những khu rừng ở trên độ cao 1.000 m đều xếp loại rừng phòng hộ. Cục trưởng Cục LN Malaysia có thể phân chia các loại rừng chi tiết hơn. Rừng bảo tồn cũng do LN quản lý (nằm trong rừng phòng hộ), vườn quốc gia do Cục bảo vệ động vật hoang dã và Vườn quốc gia thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường quản lý.

CS LN của Malaysia năm 1978, bổ sung năm 1992, bao gồm 8 vấn đề: Cơ sở pháp

67

lý; Trồng rừng; Nông lâm kết hợp; Sản phẩm ngoài gỗ; LN cộng đồng; Bảo tồn đa dạng sinh học; Những giá trị khoa học đặc biệt của rừng; Hợp tác quốc tế về LN [3,7].

Cục LN Malaysia thành lập từ năm 1901. Văn bản pháp luật đầu tiên về LN có từ năm 1884. Luật LN hiện hành là Luật 212 năm 1984, đã sửa đổi, bổ sung năm 1993 theo hướng: Tăng cường xử phạt đối với các hành vi phá rừng và khai thác lâm sản bất hợp pháp (tăng mức phạt tiền tối đa từ 5.000 RM lên 500.000 RM, tăng mức phạt tù tối đa từ 4 năm lên 14 năm); tăng cường phối hợp với quân đội trong bảo vệ rừng (ngành LN có quyền yêu cầu quân đội tham gia giúp đỡ bảo vệ rừng tại những khu vực nhất định)... Cục LN bán đảo Malaysia có 1 tổng giám đốc, 2 phó tổng giám đốc, 9 phòng nghiệp vụ, trong đó có 2 phòng Lâm sinh, Trồng rừng và 11 sở LN của các bang trên bán đảo. Đối với cán bộ LN dưới trình độ đại học do Sở LN bang quản lý (số người này phải mặc đồng phục khi làm việc).

Để phối hợp với các ngành, địa phương làm tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng, Liên Bang đã thành lập Hội đồng LN quốc gia do phó thủ tướng làm Chủ tịch, các ủy viên là Cục trưởng Cục LN, lãnh đạo các bộ NN, Ngoại thương, Nội thương, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Tài chính, đại diện Hội đồng LN các bang... Các CS quan trọng về LN của bang đều phải được hội đồng xem xét thông qua. Tại các bang có luật pháp, CP, sở LN, các cơ quan khác và hội đồng LN của bang, do thủ hiến bang đứng đầu.

Việc khai thác rừng tự nhiên hoàn toàn do Nhà nước quản lý theo các kế hoạch điều chế đã được xác định. Phương pháp khai thác là chặt chọn theo đường kính (trên 40 cm đối với cây không phải là họ dầu và trên 45 cm đối với cây họ dầu, trường hợp các loại cây quý hiếm thì phải nâng đường kính khai thác chọn lên cấp đường kính 60cm hay cao hơn). Khi khai thác phải tiến hành điều tra trước khai thác, bài cây. Số lượng các cây thuộc lớp kế cận (đường kính 30cm đến 45cm) phải trên 32 cây/ha. Nếu không đủ phải chừa lại những cây đường kính trên 45cm; nếu trữ lượng được tính dưới 28m3/ha thì không được khai thác rừng. Sau khi khai thác cũng phải điều tra lại rừng và theo dõi trong luân kỳ khai thác 30 năm.

Rừng sau khai thác phải được Cục hoặc sở LN tổ chức tu bổ, vệ sinh rừng, phục hồi rừng, làm giàu rừng, điều tra đánh giá thế hệ cây kế cận... Rừng trồng của các chủ rừng: Nếu khai thác để dùng trong nhà thì không phải xin phép. Nếu khai thác với mục đích thương mại thì phải thiết kế khai thác và xin phép cơ quan quản lý rừng [3,8].Trong việc bảo vệ rừng, xử phạt những hành vi tái phạm, vi phạm lần 2 thì phải ra tòa và chịu phạt ít nhất 1 năm tù. Khuyến khích vật chất thỏa đáng cho người phát hiện (thông báo cho cơ quan LN) cũng như cán bộ LN có thành tích bảo vệ rừng.

Các bang có quyền giao đất, cho thuê đất, cho thuê rừng theo lệnh của thủ hiến

68

bang. Nói chung không giao khu rừng lớn cho công ty. Chỉ có hai công ty được thuê đất và rừng với diện tích lớn hơn 150.000 ha để tổ chức các khu chế biến công nghiệp gỗ hoàn chỉnh từ khâu cung cấp nguyên liệu, chế biến xuất khẩu.

Việc thuê rừng thông qua ký hợp đồng lâu dài với các công ty lớn; đấu thầu cho thuê rừng để khai thác gỗ; các hợp đồng cho thuê đất để trồng rừng với các diện tích nhỏ. Khi trúng thầu khai thác rừng, phải ký hợp đồng thỏa thuận với cơ quan quản lý rừng về các công việc được làm, trả tiền thuê đất trong thời gian sử dụng cho việc khai thác gỗ (thuế tài nguyên rừng) và phí phục hồi rừng. Phí phục hồi rừng 10RM/m3 và thuế tài nguyên rừng được nộp vào quỹ phát triển rừng của bang (quỹ này được xây dựng từ năm 1974) dùng để chi cho việc tu bổ, phục hồi rừng, trồng rừng mới... Nếu quỹ phát triển rừng không đủ chi phí cho các hoạt động lâm sinh theo luật định thì chính quyền bang sẽ bù đắp ngân sách từ các khoản thu khác để cho công việc này.

Tuy nhiên, ở những vùng rừng nhiệt đới hẻo lánh của bang Kelantan, miền Đông Malaysia, nạn phá rừng quy mô lớn và các trận lũ lụt nghiêm trọng đã đẩy người dân bản địa vào cảnh sống khó khăn. Các công ty khai thác gỗ đã xuất hiện từ lâu ở những khu rừng nhiệt đới rộng lớn trong khu vực, nhưng tốc độ phá rừng đã tăng lên trong thập kỷ vừa qua khi nhiều công ty tư nhân bắt đầu phát quang những cánh rừng.

2.2.2. Kinh nghiệm của một số vùng địa phương trong nước

2.2.2.1. Kinh nghiệm của CTBG vùng Tây Bắc Việt Nam

Vùng Tây Bắc Việt Nam là vùng miền núi phía Tây Bắc của miền Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc được thống nhất là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, trong đó có CTBG với Lào và Trung Quốc là Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Lào Cai.

Tây Bắc hiện nay có diện tích trên 50.576 km2, chiếm tỷ lệ 15,3% so với tổng diện tích cả nước. Dân số có 4.229.543 người, chiếm tỉ lệ 4,3% so với tổng dân số cả nước, bình quân khoảng 84 người/km2. Tây Bắc có địa hình núi cao và chia cắt sâu, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Dãy núi Sông Mã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1800 m. Giữa hai dãy núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà (còn gọi là địa máng sông Đà). Ngoài sông Đà là sông lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng lưu sông Mã. Trong địa máng sông Đà còn có một dãy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ đến Thanh Hóa, và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà Phình, Mộc Châu, Nà Sản. Cũng có các lòng chảo như Điện Biên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh. Vì vậy, vùng Tây Bắc có diện tích đất LN, đất có rừng lớn.

69

Tính đến năm 2021, các tỉnh Tây Bắc có 2.744,1 ngàn ha đất LN, trong đó diện

tích đất LN của 4 tỉnh biên giới Sơn La, Điện Biên, Lai Châu và Lào Cai là 1.954,4 ngàn ha, chiếm 71,22% diện tích đất LN của vùng. Đây là vùng có LN khá phát triển, độ che phủ rừng ở mức độ cao. Theo báo cáo của Ủy ban Dân tộc, giao đất, giao rừng là một trong những CS nổi bật đã góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường kết hợp phát triển kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái. Nhờ đó, phát triển LN nói chung, phát triển BV rừng trồng có điều kiện thực hiện.

Đến năm 2021, tổng diện tích rừng đã giao là gần 806 nghìn ha, cho trên 12 nghìn

cộng đồng dân tộc thiểu số quản lý (trung bình 66,6 ha/cộng đồng) và trên 936 nghìn ha cho trên 439 nghìn hộ gia đình dân tộc thiểu số quản lý (trung bình 2,13 ha/hộ) [24,3].

CS giao đất giao rừng đã đảm bảo rừng có chủ thực sự. Hộ gia đình sau khi nhận đất đã tiến hành các hoạt động đầu tư trồng rừng, góp phần nâng cao thu nhập, hiệu quả sử dụng đất và tăng độ che phủ rừng toàn quốc. Song song với CS giao đất giao rừng, CS phát triển rừng đã tạo chuyển biến về ý thức của người dân, từ tập quán phá rừng sang quản lý, bảo vệ và trồng rừng. Phong trào trồng cây gây rừng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong nhân dân về lợi ích của rừng, thấy được hiệu quả trồng rừng và rừng trồng nên muốn được giao đất để trồng rừng nguyên liệu.

Mục tiêu để Việt Nam trở thành một trong các trung tâm chế biến gỗ lớn của khu vực và thế giới đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp mới đối với kinh tế LN. Trong đó, các tỉnh Tây Bắc, cũng như CTBG của vùng đã quan tâm phát triển. Theo đó, các cấp, các ngành đã cơ cấu lại đất đai, sản xuất của các nông, lâm trường; hoàn thành giao đất, giao rừng gắn với định canh định cư; giải quyết đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng. Các địa phương trong vùng đã rà soát, khắc phục tình trạng bất hợp lý trong phân loại 3 loại rừng theo hướng vừa bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu, vừa sử dụng hợp lý, hiệu quả rừng sản xuất; có giải pháp đối với rừng nghèo kiệt, đất quy hoạch rừng sản xuất theo phương thức trồng cây gỗ lớn kết hợp với loài sinh khối nhanh, đảm bảo cân bằng phát triển rừng trồng gỗ nhỏ và rừng trồng gỗ lớn.

Thực hiện nghiên cứu chọn tạo giống có chất lượng cao, tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác rừng cho các địa phương, hộ gia đình, đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là kỹ thuật trồng rừng gỗ lớn. Các địa phương khẳng định, một trong thế mạnh của các địa phương vùng núi cao Tây Bắc là LN và quan trọng nhất là phải tạo sinh kế cho người dân từ rừng. Theo quy định của Nhà nước, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thì không được khai thác. Vậy nên nếu chỉ khoanh nuôi, bảo vệ rừng thì người dân

70

không thể có thu nhập cao. Vì vậy, để người dân có thể sống được nhờ LN thì nên phát triển rừng sản xuất, trên cơ sở lựa chọn hợp lý giữa loại cây đa tác dụng được công nhận là cây rừng, có khả năng cho hiệu quả kinh tế cao như: Mắc ca, cao su...

Tỉnh Điện Biên đã có chủ trương xây dựng Mường Nhé trở thành vùng trồng cây

Mắc-ca quy mô trên 11 nghìn ha, với sự tham gia của doanh nghiệp và dự án có thể giải

quyết việc làm cho 16 nghìn lao động trên địa bàn [24,2].

Bên cạnh đó, các địa phương từng bước phát triển cân bằng giữa rừng trồng gỗ

nhỏ và rừng trồng gỗ lớn, giao khoán hoặc chuyển đổi một số diện tích rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân tộc thiểu số quản lý. Đẩy mạnh tuyên

truyền vận động đi đôi với xử lý nghiêm minh các vụ việc xâm hại rừng, đất rừng. Khôi

phục một số tập quán tốt, “văn hóa” ứng xử với rừng của người dân tộc thiểu số như “thờ

thần rừng”, “cúng trả ơn rừng”, “cộng đồng bảo vệ rừng thiêng”.

Mọi người đều có nhận thức, để phát trển BV LN, riêng phát triển cây rừng lấy gỗ

chưa đủ mà phải đi sâu vào khai thác tiếp các lợi thế kinh tế khác đó là du lịch rừng, là

dược liệu. Hiện LN ở Tây Bắc các khâu đều có thể khai thác chứ không riêng lẻ một khâu

nào. Quy hoạch chưa rõ, CS chưa đủ, công nghệ vừa thiếu vừa chưa phù hợp.

Tập đoàn cây gỗ lớn, gỗ nhỏ của vùng rất đơn điệu, 80% vẫn là keo, bạch đàn,

năng suất sinh khối thấp, giá trị thấp. Về thâm canh rừng, hầu như không ND nào đầu tư phân bón trong khi thế giới bón rất nhiều mới có sinh khối 400-500 m3/chu kỳ. Chế biến lâm sản hiện nay chủ yếu bán thô với giá khoảng 800.000đ/m3 trong khi nếu có công

nghiệp chế biến đi kèm giá trị sẽ gia tăng nhiều lần.

2.2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương biên giới vùng Bắc Trung Bộ

Cây ăn quả cũng có thể phát triển tốt ở vùng này. Trong cây ăn quả nhóm phù hợp nhất với Tây Bắc chính là cây có múi, đặc biệt là họ cam quýt vì chúng ta có rất nhiều giống đặc sản rải rác khắp các tỉnh miền núi. Nếu tổ chức sản xuất tốt có thể cung ứng cho thị trường 90 triệu dân và cho ngành công nghiệp chế biến giải khát từ cây có múi mà Tây Bắc là một vùng chủ đạo. Cây có múi có thể đem lại thu nhập 150-200 triệu/ha, cá biệt có thể đạt cả tỉ đồng/ha. Cách mà chúng ta nhìn nhận cây có múi như những năm vừa qua là chưa hết tiềm năng nhất là trong công tác khoa học công nghệ từ chọn tạo, thâm canh, quản lý dịch bệnh đến tổ chức thị trường.

Bắc Trung Bộ là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam từ Thanh Hóa tới phía Bắc đèo Đèo Hải Vân. Về hành chính, vùng Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

71

Tổng diện tích tự nhiên của vùng là 51.452,4 km2, chiếm 15,5% tổng diện tích tự nhiên của cả nước; dân số là 11.091.786 người, chiếm 11,3% tổng dân số cả nước. Tất cả các tỉnh của vùng Bắc Trung bộ đều là CTBG, giáp với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đây là vùng có tiềm năng phát triển LN. Với diện tích có rừng là 3.429,2 ngàn ha, chiếm 66,92 tổng diện tích đất tự nhiên của vùng; là vùng có tài nguyên LN và độ che phủ rừng lớn (47,8%) đứng thứ 2 cả nước sau vùng Tây Nguyên.

Để phát triển LN, các tỉnh trong vùng đã coi trồng rừng là một trong giải pháp quan trọng và xây dựng chiến lược trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 30% trong tổng diện tích rừng trồng là gỗ lớn, cùng với đó năng suất đạt 300 m3/ha trong chu kỳ 10 đến 12 năm. Đây là cơ sở để các tỉnh trong vừng xây dựng các giải pháp và CS phát triển rừng, trong đó có RTSX.

Ðể đạt mục tiêu này, giống cây trồng được xác định là khâu đột phá với các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng, sản lượng của rừng trồng. Vì vậy, LN, nhất là trồng rừng chiếm một vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế của các tỉnh trong Vùng.

Với định hướng đẩy mạnh hơn nữa trồng rừng kinh doanh gỗ lớn được cấp chứng chỉ của Hội đồng quản trị rừng FSC, các tỉnh đã xây dựng đề án cơ cấu lại ngành NN, trong đó lĩnh vực LN được xác định phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và BV, để người dân sống tốt bằng nghề trồng rừng.

Khảo sát gia đình Ông Ðặng Thơ ở thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong (Quảng Trị)

là chủ nhóm hộ trồng 300 ha rừng gỗ lớn đã được cấp chứng chỉ FSC cho thấy: Tiền đầu

tư mỗi ha rừng từ khi trồng đến chăm sóc, khai thác hết gần 30 triệu đồng. Năng suất từ

170 đến 200 tấn gỗ/ha, trong đó có 70% số gỗ có đường kính hơn 12 cm. Với giá bán 1,5

triệu đồng/tấn gỗ, sau khi trừ hết mọi khoản chi phí, các thành viên trong nhóm lãi hơn

100 triệu đồng/ha, gấp hai lần so với trồng rừng truyền thống.

Lựa chọn hình thức tổ chức trồng rừng cho thấy, trồng rừng gỗ lớn không chỉ là

cơ hội nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Hòa Lộc

là đơn vị đầu tiên của tỉnh Quảng Trị trồng rừng gỗ lớn có chứng chỉ FSC; mỗi ha rừng

có giá trị từ 250 đến 300 triệu đồng. Từ năm 2016 đến nay, Hòa Lộc trồng được khoảng

12.000 ha rừng keo gỗ lớn, trong đó gần 10.000 ha được cấp chứng chỉ FSC. Thông qua

trồng rừng gỗ lớn, người dân ý thức được lợi ích cũng như vai trò của mô hình, từng bước từ bỏ phương thức trồng rừng theo lối cũ.

Theo Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Bình, Tỉnh đã chọn phát triển kinh tế LN với

trọng tâm trồng rừng là ngành kinh tế trọng điểm của địa phương. Bình quân mỗi năm, các

72

lâm trường và hộ dân ở Quảng Bình đầu tư hàng chục tỷ đồng để trồng 4.500 - 5.500 ha

rừng. Điều đó góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho hàng chục nghìn lao động

thuộc 60 xã vùng miền núi, trung du và vùng cát ven biển. Tuy nhiên, diện tích trồng rừng

gỗ lớn ở địa phương này vẫn chưa nhiều, chủ yếu trồng rừng lấy dăm gỗ.

Theo thống kê, các tỉnh Bắc Trung Bộ mỗi năm các tỉnh trong vùng trồng mới hơn 20.000 ha rừng. Nhưng chủ yếu cung cấp nguyên liệu dăm gỗ, với chu kỳ rừng 4 đến 5 năm tuổi đã đưa vào khai thác. Do khai thác sớm nên nguyên liệu gỗ dăm chiếm gần 90% và tỷ lệ gỗ xẻ chỉ hơn 10% trong sản lượng nên giá thành mỗi ha rừng trồng còn khá thấp. Trong khi đó, rừng trồng gỗ lớn chu kỳ 10 đến 12 năm tuổi cho sản lượng gỗ xẻ cao để cung cấp nguyên liệu làm nội, ngoại thất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu nên giá thành mỗi ha cao gấp nhiều lần so với trồng rừng cung cấp dăm gỗ.

Thực tế trồng rừng gỗ lớn với các khâu chăm sóc, khai thác, chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị và chất lượng nghề rừng. Đồng thời nâng cao giá trị sản xuất tạo thêm việc làm cho người dân, giải quyết được vấn đề xã hội, từ đó góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Ba yếu tố này tác động tương hỗ lẫn nhau, khi giá trị kinh tế được tăng lên, chất lượng đời sống người ND được cải thiện, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, diện tích rừng gỗ lớn của các tỉnh còn khiêm tốn, chỉ đạt hơn 20% trong tổng diện tích rừng trồng. Vì vậy, các tỉnh Bắc Trung Bộ đang có một chiến lược mới, phù hợp cho trồng rừng.

Mục tiêu các tỉnh Bắc Trung Bộ đặt ra phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 30% trong tổng diện tích rừng trồng là gỗ lớn cùng với đó năng suất đạt 300 m3/ha, trong chu kỳ 10 đến 12 năm. Ðể hiện thực hóa mục tiêu này, các tỉnh có nhiều giải pháp, trong đó nổi bật là chọn chất lượng giống làm khâu đột phá với chủ trương chuyển đổi giống cây keo lai giâm hom thường trồng lâu nay sang cây keo lai nuôi cấy mô. Các công ty giống cây trồng rừng ở các tỉnh trong vùng đã sản xuất cây giống bằng kỹ thuật mới này nên phần nào đã chủ động được nguồn cây giống phục vụ nhu cầu trồng rừng hằng năm. Các tỉnh đã lồng ghép, tìm các nguồn kinh phí để hỗ trợ mua giống cây keo lai nuôi cấy mô cho nhân dân trồng rừng với mức 2.000 - 2.100 đồng/cây để không ngừng tăng diện tích rừng trồng gỗ lớn. Các địa phương triển khai các CS hỗ trợ về khoa học công nghệ cho các chủ rừng. Vì vậy, các chủ rừng luôn sử dụng biện pháp canh tác khoa học tiến bộ và công nghệ. Quan tâm đến chất lượng giống có nguồn gốc rõ ràng, nhất là giống cấy mô nên cây trồng phát triển tốt, đạt năng suất cao. Nhờ có giống keo lai cấy mô tốt nên mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn của một số địa phương đạt năng suất 270 m3 gỗ/ha.

73

Tỉnh Thừa Thiên Huế xác định, giống là vấn đề then chốt quyết định chất lượng

và năng suất trồng rừng gỗ lớn. Vì vậy, tỉnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để nhân rộng

mô hình sản xuất cây con phục vụ cho việc trồng rừng bằng phương pháp nuôi cấy mô.

Ðịa phương này hiện có hai cơ sở nuôi cấy mô tại Công ty Tiền Phong và Công ty cổ

phần LN 1-5 với công suất ước đạt khoảng bốn triệu cây giống/năm, phục vụ kịp thời

nhu cầu giống cho người trồng rừng. Tỉnh cũng đang xây dựng thêm vườn ươm rộng 20

ha cho các giống keo lá tràm, keo tai tượng, keo lưỡi liềm; 120 ha giống chuyển hóa nhằm

cung cấp giống mới nâng cao năng suất, chất lượng.

Với tỉnh Quảng Bình, những năm gần đây là người dân chú trọng trồng bằng giống

cây bản địa để tăng tính chống chịu gió bão và giá trị kinh tế của rừng. Quảng Bình hiện

có gần 2.000 ha rừng là cây bản địa được trồng mới, chủ yếu là các loại cây gỗ như lát,

huỵnh, trầm hương, dỗi, lim, vàng tâm, sến, bài lài.

Tỉnh Quảng Trị xác định, cần phải tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các

chủ rừng rà soát lại rừng, với các khu vực đủ điều kiện nên chuyển sang mô hình rừng

kinh doanh gỗ lớn. Ðối với diện tích đã khai thác trồng lại rừng, khuyến khích các chủ

rừng sử dụng các loại giống tốt và chọn các biện pháp thâm canh rừng thích hợp, tạo ra

các khu rừng gỗ lớn tập trung đạt năng suất, chất lượng cao để cung cấp gỗ xẻ cho công

nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu.

2.3.2.3. Kinh nghiệm của các địa phương biên giới vùng Tây Nguyên

Như vậy, phát triển rừng gỗ lớn được cấp chứng chỉ FSC phù hợp chiến lược phát triển LN Việt Nam. Cốt lõi của việc chuyển từ trồng rừng theo cách truyền thống sang trồng rừng gỗ lớn. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng kinh tế để giảm nghèo BV. Trên cơ sở đó, ban hành các CS hỗ trợ để trồng rừng gỗ lớn bằng giống keo lai nuôi cấy mô và các giống cây bản địa. Đồng thời, gắn trồng rừng với trồng cây dược liệu để nâng cao hiệu quả của nghề rừng, giúp người dân bảo vệ, phát triển và làm giàu từ rừng. Đó là một trong các thành công của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.

Tây Nguyên là vùng cao nguyên Nam Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào), Ratanakiri và Mondulkiri (Campuchia). Trong khi Kon Tum có biên giới phía Tây giáp với cả Lào và Campuchia thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với Campuchia. Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế.

Tây Nguyên có lợi thế về tài nguyên thiên nhiên. Tây Nguyên có 2 triệu ha đất

74

bazan màu mỡ, chiếm đến 60% đất bazan cả nước. Đất đai ở đây rất phù hợp với những cây công nghiệp như cà phê, ca cao, hồ tiêu, dâu tằm, trà và cây LN. Về LN, dù diện tích rừng của Tây Nguyên ngày càng giảm sút, nhưng Tây Nguyên vẫn là 1 trong 4 vùng có gỗ rừng tự nhiên lớn nhất cả nước. Tây Nguyên hiện có diện tích rừng chiếm 17,5% diện tích rừng cả nước. Trong số đó có 16 khu rừng đặc dụng11 phục vụ việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên như VQG Yok Đôn (113.853 ha), VQG Bidoup- Núi Bà (56.436 ha), Vườn quốc gia Chu Yang Sin (66.980 ha), Chư Mom Rây (56.003 ha), Kon Ka Kinh (42.057 ha).

Hiện nay, dù diện tích rừng của Tây Nguyên ngày càng giảm sút, nhưng vẫn là 1 trong 4 vùng có rừng tự nhiên lớn nhất cả nước. Nạn mất rừng tự nhiên xảy ra ngày càng báo động, trong đó Đắk Lắk là tỉnh có tỷ lệ mất rừng cao nhất. Vì vậy, tài nguyên rừng tự nhiên Tây Nguyên không chỉ giảm về mặt số lượng mà còn giảm cả về chất lượng bởi diện tích rừng giàu ngày càng giảm. Cả nước hiện nay có khoảng 600.000 ha rừng nghèo, thì trong đó Tây Nguyên chiếm 300.000 ha, bằng 50%. Sản lượng gỗ quý còn rất ít; đa dạng sinh học rừng giảm nghiêm trọng. Nhiều loại động, thực vật của rừng biến mất. Nhiều loài thực vật quý hiếm ngoài gỗ không còn hoặc còn lại với số lượng rất ít [47,12].

Tình trạng đó do nhiều nguyên nhân, nhưng bao trùm và sâu xa là thiếu nhận thức đầy đủ và tầm nhìn xa, rộng về vai trò quan trọng toàn diện của LN đối với sự phát triển BV kinh tế - xã hội của Tây Nguyên và của các tỉnh, vùng lân cận. Đồng thời, những nguyên nhân trực tiếp là các cuộc di dân khai hoang xây dựng kinh tế mới từ các tỉnh đồng bằng lên Tây Nguyên một cách ồ ạt với số lượng người lớn (gấp đôi dân cư tại chỗ, với lối phá rừng làm NN. Sự di dân tự do chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền Bắc vào Tây Nguyên suốt cả thập niên 90 của thế kỷ trước đến nay; Những cơn sốt mở rộng diện tích trồng cây cà phê và cao su vượt ngoài sự cân bằng tự nhiên và kinh tế liên tục xảy ra. Nạn khai thác bừa bãi và quá mức với công nghệ lạc hậu của các cơ sở quốc doanh lớn, nhỏ về LN ở Tây Nguyên. Việc xây dựng một số công trình thủy lợi hồ chứa nước, công trình thủy điện, các công trình giao thông thiếu quy hoạch. Nạn chặt phá rừng, và săn bắn của lâm tặc cá nhân, tổ chức núp dưới danh nghĩa khác nhau với thủ đoạn thô bạo và tinh vi, với nạn buôn bán gỗ lậu triền miên chưa được chấm dứt và việc quản lý và bảo vệ rừng của các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập [47,15].

Về khai thác gỗ, sau ngày giải phóng miền Nam, Tây Nguyên trở thành một trung tâm khai thác gỗ lớn của đất nước. Đặc biệt trong thời kỳ 1986 - 1995, bình quân hằng năm, Tây Nguyên khai thác một lượng gỗ lớn từ 561.200 m3 đến 697.640 m3, luôn chiếm tỷ lệ từ 17,3% đến 20,2% của cả nước. Nhưng từ năm 1996 trở đi, lượng gỗ khai thác bình quân hằng năm ở Tây Nguyên giảm xuống nhanh hơn tốc độ giảm của cả nước.

75

Với thực trạng đó, vị trí của LN Tây Nguyên trong LN cả nước ngày càng suy giảm; nạn mất rừng lớn diện tích rừng tự nhiên thu hẹp mạnh mẽ đến nay vẫn còn tiếp diễn. Chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, rừng giàu giảm, rừng nghèo và cạn kiệt tăng nhanh, đa dạng sinh học giảm suy dữ dội. Lượng gỗ khai thác giảm nhiều; công nghiệp chế biến gỗ tinh yếu ớt, chưa tương xứng với tiềm năng cung cấp gỗ vốn có. Thị trường cung cấp gỗ và sản xuất hàng xuất khẩu cho các vùng khác càng bị thu hẹp, dịch vụ cho xã hội chưa nhiều, nhất là còn yếu kém trong lĩnh vực dịch vụ môi trường.

Về xã hội, mất rừng đưa lại hậu quả xấu đến vấn đề dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Địa bàn sinh sống của đồng bào ở đây bị thu hẹp do nạn mất rừng, gây mất ổn định đời sống, phải di dời dần vào vùng sâu, vùng xa hơn. Nguồn sống từ rừng ngày càng ít. Lâm sản gỗ và ngoài gỗ ngày càng khan hiếm. Cuộc mưu sinh vất vả hơn, thiếu việc làm, thu nhập thấp dẫn đến đói nghèo tăng thêm.

Về văn hóa, rừng mất, không gian văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên bị thu hẹp ít nhiều, ảnh hưởng đến đời sống, văn hóa, nhân văn, tâm linh. Văn hóa làng - rừng ở nhiều nơi biến mất, “hồn thiêng” núi rừng Tây Nguyên bị vi phạm.

Về môi trường sinh thái, môi trường sinh thái của Tây Nguyên bị suy giảm nghiêm trọng. Diện tích đất trống đồi trọc, hoang hóa lớn tăng lên. Đất đai bị suy thoái, xói mòn ngay cả trong các vườn cao su vốn được coi là có tác dụng chống xói mòn như “rừng”. Đa dạng sinh học cảnh quan thiên nhiên giảm sút. Khả năng giữ nước và ngăn lũ của rừng Tây Nguyên suy yếu, không còn đủ sức chống lũ, hạn hán cho bản thân Tây Nguyên và của cả các tỉnh miền duyên hải Nam Trung Bộ.

Trước tình hình đó, Nhà nước đã khuyến khích trồng rừng và diện tích rừng tập trung ở Tây Nguyên đã tăng lên qua các năm gần đây. Một số nhà nghiên cứu dự báo rằng, với tốc độ chặt phá rừng như hiện nay, đất trống sẽ tăng lên rất nhiều, vì vậy phải tăng tốc độ trồng rừng cao hơn mới có thể xóa toàn bộ đất LN bỏ trống ở Tây Nguyên, nếu không tình trạng sa mạc hóa nhất định sẽ diễn ra.

Để gia tăng tốc độ trồng rừng, các CS khuyến khích và các biện pháp quản lý được áp dụng. Các tỉnh Tây Nguyên nâng cao độ phe phủ rừng bằng việc đẩy mạnh trồng rừng trên đất trống, thậm chí cương quyết thu hồi diện tích rừng, đất rừng bị lấn chiếm để trồng lại rừng. Tuy nhiên, trồng rừng ở Tây Nguyên hầu hết là rừng gỗ nhỏ, giá trị mang lại chưa cao, tính đa dạng sinh học còn thấp. Trong khi đó, rừng gỗ lớn có giá trị và tính đa dạng sinh học và khả năng giữ đất, giữ nước lớn hơn gỗ nhỏ thì người dân, doanh nghiệp các tỉnh còn ít tham gia trồng vì thời gian thu hoạch lâu. Tuy nhiên, cơ hội cho trồng rừng gố lớn xuất hiện, vì đã có cây giống ghép, giống mới nên đối với trồng rừng gỗ lớn, đã

76

thu ngắn được thời gian thu hoạch. Muốn thu hút người dân, doanh nghiệp tham gia trồng rừng gỗ lớn, các tỉnh cần phải có cơ chế đặc thù, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân phát triển rừng gỗ lớn như hỗ trợ về nguồn vốn, cây giống và các CS hỗ trợ khác.

Bên cạnh đó, vấn đề chống lâm tặc phá hoại rừng cũng được chú trọng. Trong

cuộc chiến với lâm tặc, các địa phương chú trọng tìm hiểu các đối tượng lâm tặc, thậm chí

thống kế theo từng xã, từng huyện; theo phương châm: chống lâm tặc thì phải biết lâm tặc

là ai, ở đâu. Huy động cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, nhất là cấp xã vì địa bàn họ

quản lý sẽ biết rõ ở đâu có lâm tặc. Động viên xã bắt được sẽ khen thưởng chứ không kiểm

điểm kỷ luật. Các đối tượng sau khi bị bắt bị tịch thu hết phương tiện nên không có phương

tiện vào rừng để chặt phá. Vì vậy, việc chống lâm tặc đã thu được kết quả khá.

2.2.3. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho CTBG vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam

2.2.3.1. Những bài học từ kinh nghiệm từ nghiên cứu ở các vùng biên giới ở nước ngoài

Một là, các quốc gia được khảo sát đều xây dựng hệ thống luật pháp phát triển BV

LN. Trên nền tảng đó các CS của Trung ương và các địa phương được xây dựng. Chỉ dựa

trên nền tảng của Luật LN, các CS xây dựng mới đảm bảo một cách đầy đủ và vững chắc.

Hai là, các quốc gia coi trọng trồng và bảo vệ rừng, khi xây dựng CS phát triển

LN. Đảm bảo lợi ích cho các chủ thể LN, gắn lợi ích của các chủ thể với trồng và bảo vệ

rừng. Trên cơ sở đó, từng chủ thể LN gắn các hoạt động với các hoạt động phát triển LN

BV. Đây là vấn đề mấu chốt của CS khi hướng đến các mục tiêu của phát triển RTSX…

Ba là, hệ thống CS chú ý khá toàn diện đến các vấn đề của phát triển LN, từ trồng,

bảo vệ rừng đến các vấn đề khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ rừng. Đảm

bảo hoạt động nghề rừng theo chuỗi gia tăng tính BV của sản phẩm từ RTSX.

2.2.3.2. Những bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu các tỉnh ở vùng biên giới trong nước

Bốn là, các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan… đều coi trọng các mối quan hệ với các quốc gia láng giềng. Thực hiện hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, hoạch định đường biên, có các CS bảo vệ rừng giữ gìn an ninh biên giới.

Một là, CTBG thuộc các vùng trong nước trong thời gian dài đã thực thi các CS quản lý không nghiêm, nhiều địa phương đã buông lỏng quản lý dẫn đến rừng bị khai thác quá mức. Đây là bài học về sự không thành công của quản lý, của ban hành, đặc biệt là thực thi các CS phát triển LN nói chung, trồng rừng nói riêng.

Hai là, trong tình trạng rừng bị tàn phá, các địa phương đã đổi mới cơ chế và CS

77

trồng rừng, nhất là rừng trồng sản xuất. Việc nhận thức rõ hiệu quả của trồng rừng gỗ lớn, phần lớn đã giúp cho thu nhập của những người trồng rừng, tạo sức thu hút cho trồng rừng, gia tăng độ che phủ.

Ba là, các địa phương đã triển khai khá tốt các CS để hỗ trợ các chủ thể trồng và bảo vệ rừng. Đó là các CS hỗ trợ về vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trường và về thực thi các rào cản pháp lý, rào cản kỹ thuật… Nhờ đó giá trị các sản phẩm gỗ đảm bảo về chất lượng, về pháp lý nên có giá bán khá cao. Tuy nhiên, mức độ hỗ trợ chưa nhiều do nguồn lực hạn chế. Vì vậy, các CS chưa tạo ra sự chuyển biến mạnh, hiệu quả CS chưa cao.

Bốn là, các địa phương tích cực triển khai các CS thị trường hóa các sản phẩm vô hình của LN như: Giá trị cảnh quan của hoạt động du lịch, giá trị đầu vào của các ngành nước sạch, thủy điện, thủy nông… Đây cũng là các CS gia tăng thu nhập của những người trồng rừng. Góp phần cho phát triển rừng trồng một cách BV. Tuy nhiên, đây là những hoạt động bước đầu, gia tăng thu nhập mới ở mức độ thấp.

Năm là, các CS mậu biên của quốc gia và sự thực thi của các tỉnh các vùng biên giới đã hạn chế ở mức độ nhất định sức cạnh tranh giữa các hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng biên. Trong đó, sự đầu tư các dự án trồng rừng có sự bảo trợ của nhà nước; việc phát huy vai trò của các tổ chức biên phòng, các cơ sở LN, nhất là các doanh nghiệp nhà nước đã tác động tích cực đến phát triển LN nói chung, phát triển RTSX nói riêng.

78

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH BiÊN GIỚI ĐÔNG BẮC VIỆT NAM

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội CTBG Đông Bắc Việt Nam ảnh hưởng đến chính sách phát triển BV RTSX

3.1.1. Về điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Về vị trí địa lý

CTBG Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Hà Giang là bốn trong số 9 tỉnh của

vùng Đông Bắc Việt Nam.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính vùng Đông Bắc Việt Nam

Nguồn: https://bandovietnam.com.vn/ban-do-dong-bac-bo

Phía Bắc của Vùng giáp với tỉnh Nam Ninh Trung Quốc, với đường biên giới chung trên bộ dài 971,54 km và trên biển vùng cửa Vịnh Bắc Bộ. Phía Đông của Vùng

79

giáp với vịnh Bắc Bộ; phía Nam giáp với các tỉnh, thành phố Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Kạn, phía Tây giáp 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Vùng có 7 thành phố trực thuộc tỉnh, 36 quận, 3 thị xã, 36 huyện, 90 phường, 48 thị trấn và 593 xã.

3.1.1.2. Về thời tiết, khí hậu

Đây là vùng có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh tế mậu biên, giao thương kinh tế với hai tỉnh Nam Ninh, Quảng Đông của Trung Quốc; cho giao thương với các nước trên thế giới qua các cảng biển là Cảng Mũi Chùa, Cảng Vạn Gia, Cảng than Cẩm Phả, Cảng nhà máy xi măng Cẩm Phả, Cảng tổng hợp Cái Lân, Cảng xăng dầu B12, Cảng nhà máy đóng tàu Hạ Long, Cảng khách Hòn Gai, Cảng nhà máy xi măng Hạ Long, Cảng nhà máy xi măng Thăng Long, Cảng xăng dầu Cái Lân. Đặc biệt, đây là vùng biên giới với nhiều vùng núi cao, thuận lợi cho phát triển LN, trong đó có RTSX. Điều kiện về vị trí địa lý đặt ra yêu cầu phát triển nguồn lao động cao để khai thác có hiệu quả các điều kiện thuận lợi của vùng.

Khí hậu CTBG vùng Đông Bắc là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên nóng ẩm, pha

trộn tính chất của khí hậu á nhiệt đới và chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa khô thường bắt

đầu từ tháng 11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc,

không khí lạnh, mưa phùn, sương mù nhiều, ánh sáng ít và ẩm ướt. Nhiệt độ cao nhất từ tháng 6 đến tháng 9 đạt trên 300C (từ 30 - 350C). Thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2 (dưới 200C). Ẩm độ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt trên 90%, ẩm độ thấp nhất vào tháng 10 và tháng 11 chỉ đạt dưới 80%.

Do địa hình, vùng Đông Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mạnh, mùa lạnh đến sớm. Nhiệt độ mùa đông thấp hơn các nơi khác 1-3 0C. Thời gian có nhiệt độ thấp hơn 20 độ C ở độ cao 500 m là 165 ngày/năm. Biên độ nhiệt độ năm từ 13-140C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là - 3,40C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.276 mm tại Móng Cái. Số ngày mưa trong năm là 120-160 ngày/năm. Mùa mưa trong năm bắt đầu

từ tháng 5 đến tháng 9, trừ khu duyên hải có mưa dài hơn, từ tháng 4 đến tháng 10. Lượng

bốc hơi nước từ 900 - 1.100m. Đất đai đủ ẩm từ tháng 7-9. Mùa hè nóng ẩm, mùa đông

khắc nghiệt, khô hạn, sương muối giá rét. Vùng ven biển hay chịu ảnh hưởng của bão,

3.1.1.3. Về đất đai và địa hình

nước dâng. Ô nhiễm môi trường do khai thác mỏ và các hoạt động kinh tế khác gây ra.

Về đất đai: Các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc Việt Nam có diện tích tự nhiên 2.914,6 nghìn ha, chiếm 8,79% so với diện tích tự nhiên của cả nước. Diện tích tự nhiên các tỉnh chênh lệch không nhiều. Tỉnh rộng nhất là Lạng Sơn, với diện tích 831 ngàn ha.

80

Tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Quảng Ninh với diện tích 620,8 ngàn ha. Xét theo các loại đất, đất LN có diện tích lớn nhất, với 1.984,4 ngàn ha, chiếm 68,11% diện tích tự nhiên của các tỉnh trong vùng. Đất NN đứng thứ hai, với 485,4 ngàn ha, đất chuyên dùng 123,1 ngàn ha; đất ở 30,5 ngàn ha [87].

Bảng 3.1: Hiện trạng đất đai CTBG vùng Đông Bắc năm 2022

Đơn vị: Nghìn ha

Trong đó Địa phương Tổng số Đất NN Đất LN Đất chuyên dùng Đất ở

Quảng Ninh 620,8 59,6 398,6 52,3 9,3

Lạng Sơn 831,0 114,8 603,0 29,6 9,2

Cao Bằng 670,0 110,0 512,3 18,7 5,5

Hà Giang 792,8 201,2 470,9 22,5 7,8

2.914,6 485,4 1.984,8 123,1 30,5 Toàn vùng

Nguồn: www.gso.gov.vn/ - Phần số liệu thống kê - 14/10 năm 2022

Về thổ nhưỡng: Đất phát triển trên vùng núi thấp, cao nguyên đá vôi và đồi núi thấp, chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng. Các thung lũng bồi tụ dọc các sông và đồng bằng tích tụ ven biển chủ yếu là đất phù sa, sông suối, đất dốc tụ và ven biển có đất cát mặn.

Về địa hình: Đặc điểm nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc là đồi núi chiếm phần lớn diện tích. Địa hình vùng núi Đông Bắc có hướng nghiêng chung thấp dần từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam, vùng chủ yếu là đồi núi thấp với 4 cánh cung nổi bật là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều. Phần phía bắc sát biên giới Việt - Trung, các cao nguyên lần lượt từ Tây sang Đông là cao nguyên Bắc Hà, cao nguyên Quản Bạ có độ cao trung bình từ 1000 - 1200m. Cao nguyên Đồng Văn cao 1600m. Sông suối chảy qua cao nguyên tạo ra một số hẻm núi dài và sâu. Có một số khu vực đồng bằng nhỏ hẹp, đó là Thất Khê, Lạng Sơn, Lộc Bình, Cao Bằng, Tà Lùng. Phía đông, từ trung lưu sông Gâm trở ra biển, thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung quay lưng về hướng Đông lần lượt từ Tây sang Đông là vòng cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Núi mọc cả trên biển, tạo thành cảnh quan Hạ Long nổi tiếng.

Theo các địa phương, địa hình Hà Giang với đặc điểm chủ yếu là núi đá cao, Lạng Sơn chủ yếu là đồi núi thấp, Cao Bằng là tỉnh Cao nguyên đá vôi xen với đất, còn Quảng Ninh với 80% đất đai tự nhiên là núi đồi. Địa hình các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc khá thuận lợi cho phát triển LN, trong đó có phát triển các RTSX. Kết hợp giữa phát triển LN

81

3.1.1.4. Về nguồn nước và chế độ thủy văn

với phát triển công nghiệp và du lịch.

CTBG vùng Đông Bắc có nguồn nước mặt hạn chế so với các tỉnh thuộc các vùng khác, kể cả các tỉnh còn lại của vùng Đông Bắc. Vì vậy, nước cho sản xuất và sinh hoạt chủ yếu từ nước mưa và nguồn nước mặt trên các hệ thống sông ngòi. Nước các sông trong vùng chứa khá nhiều phù sa, giầu chất dinh dưỡng. Theo ước tính, trong 1.000m3 nước trên các sông ngòi của vùng có thể cung cấp một lượng tương đương 18kg chất hữu cơ, 2,5 - 5kg chất nitơ, 1,5 - 3kg P2O5, 3 - 9kg K2O. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dinh dưỡng trôi ra biển và xuống các địa phương của vùng Đồng bằng sông Hồng. Hạn chế của hệ thống sông trong vùng là thủy chế thất thường, cùng với mưa phân bố không đều nên dễ gây lũ lụt. Vào mùa khô mực nước sông thấp nên việc tưới tiêu phần lớn phải dùng động lực gây chi phí tốn kém cho sản xuất.

3.1.1.5. Về nguồn tài nguyên sinh vật

Những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu nguồn nước sông ngòi của vùng có xu hướng khô kiệt vào mùa đông, lũ mạnh vào mùa mưa ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Đặc biệt, sự phát triển của công nghiệp đã gây ô nhiễm trầm trọng về nguồn nước gây những tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống. Thực trạng trên, đã và đang đặt ra những vấn đề trong xử lý ô nhiễm, trong đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ban hành các CS về môi trường là những vấn đề có tính cấp bách.

3.1.1.6. Về nguồn tài nguyên khoáng sản

CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao và lưu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm, độc đáo, không chỉ có giá trị về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa kinh tế. Về động vật, CTBG vùng Đông Bắc 169 loài, thuộc 31 họ, 10 bộ. Trong số đó có các loại đặc trưng của vùng như Nhím đuôi dài, Voọc mũi hếch, Voọc má trắng, Voọc đầu trắng, Vượn đen Đông Bắc, Thỏ rừng trung hoa, Chuột chù cao văn sung, Chuột chũi đuôi dài, Dơi thò đuôi, Dơi nâu, Lửng chó, Hươu xạ, Chuột núi đá Đông Bắc. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên ở đây chưa được khai thác một cách hiệu quả và BV. Diện tích rừng tự nhiên ngày càng giảm do phá rừng làm nương rẫy và khai thác gỗ. Thêm vào đó, việc khai thác khoáng sản không được kiểm soát làm xói mòn và thoái hóa đất, thiếu và ô nhiễm nguồn nước dẫn đến sút giảm đa dạng sinh học.

Khoáng sản là tài nguyên đặc trưng nhất ở vùng Đông Bắc của Việt Nam, đặc biệt

là CTBG của Vùng.

Quảng Ninh là tỉnh giàu khoáng sản nhất của vùng, với trữ lượng khoảng trên 60

82

tỷ tấn than antraxit; tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí - Đông Triều. Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… trữ lượng tương đối lớn. Phân bố rộng khắp các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung ở Đông Triều, Hoành Bồ và Thành phố Hạ Long.

Tỉnh Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú, với 199 điểm mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau như sắt, mangan, chì, kẽm..., trong đó có những mỏ có quy mô lớn tập trung ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên Bình, Hạ Lang... Mỏ thiếc Tĩnh Túc Cao Bằng sau 60, hiện nay, công tác khai khoáng, sàng lọc quặng thiếc tại Tĩnh Túc vẫn được duy trì.

Với các tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang nguồn khoáng sản với trữ lượng thấp, hoặc đang ở dạng tiềm năng. Lạng Sơn là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Trong đó, chủ yếu là các loại đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường, làm nguyên liệu sản xuất xi măng, than nâu và các loại khoáng sản kim loại. Hà Giang hiện có 215 điểm mỏ với 28 loại khoáng sản. Trong đó, có 4 loại khoáng sản quan trọng là quặng sắt (21 điểm); quặng chì, kẽm (16 điểm); quặng mangan (27 điểm); quặng antimon và một số quặng có giá trị khác như vàng, thiếc, vonfram...

3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Về dân số và lao động

- Về dân số: CTBG vùng Đông Bắc thuộc các địa phương có diện tích tự nhiên rộng (8,79% diện tích tự nhiên cả nước), nhưng dân số khá thấp 3.600,8 ngàn người, chiếm 3,63% dân số cả nước. Vì vậy, đây được coi là vùng đất rộng, người thưa trong mối quan hệ so sánh với các tỉnh ĐBSH. Mật độ dân cư các tỉnh trong vùng năm 2022 là 129 người/km2, trong khi của vùng ĐBSH là 1.091 người/km2. Trong 4 tỉnh, Quảng Ninh là nơi có mật độ dân cư cao nhất, với 218 người/km2, Cao Bằng là tỉnh có mật độ dân số thấp với 81 người/km2. Những năm 2015 đến năm 2021, mỗi năm dân cư các tỉnh trong vùng tăng 119,8 ngàn người, thuộc vùng có mức tăng thấp cả nước [87].

- Về dân tộc: các tỉnh trong vùng có cơ cấu dân tộc khá đa dạng. Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc ít người như Tày, Nùng, Mông, Dao, Sán Dìu, Lô Lô, Bố Y, Phù Lá, La Chí, Pu Péo, Cờ Lao… Các dân tộc này đến nay vẫn giữ được những nét văn hóa truyền thống đặc sắc rất riêng trong sản xuất và đời sống sinh hoạt cộng đồng, trong đó có những tập tục canh tác nương rẫy, trồng và bảo vệ rừng.

- Về nguồn lao động: Số lượng nguồn lao động của các tỉnh trong vùng phụ thuộc vào nguồn dân số của vùng và cách tính toán theo tiêu chuẩn ICLS 13 hay tiêu chuẩn ICLS 19. Với số lượng nguồn lao động hiện tại, yêu cầu chung cho các hoạt động kinh tế

83

xã hội được đáp ứng. Tuy nhiên, theo sức hấp dẫn của từng ngành xuất hiện những thiếu hụt sức lao động theo thời vụ và ở một số ngành, trước hết là các ngành nông, LN.

Bảng 3.2: Dân số và lao động các tình biên giới vùng Đông Bắc

Đơn vị: Ngàn người

2015 2021 2022 Địa phương Dân số Lao động Dân số Lao động Dân số Lao động

Quảng Ninh 1.241,6 717,7 1.350,9 668,0 1.362,9 678,1

Lạng Sơn 757,8 492,9 796,9 323,2 802,1 325,6

Cao Bằng 522,0 346,9 542,2 163,3 543,1 208,7

Hà Giang 806,7 493,7 887,1 364,2 892,7 376,1

2.858,1 2.050,9 3.577,1 1.518,7 3.600,8 1.588,5 Toàn vùng

Nguồn: www.gso.gov.vn/ Niên giám thống kê Việt Nam 2022, 2023

CTBG vùng Đông Bắc thuộc vùng cao. Hệ thống giáo dục phổ thông, nhất là

khu vực vùng núi cao có nhiều khó khăn. Ở đây có ít trường đại học, viện nghiên cứu,

hệ thống đào tạo nghề so với các vùng khác. Các cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng

giáo dục hết sức khó khăn. Thu nhập của dân cư vùng núi cao thấp… Đây là điều kiện

khó khăn trong đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. Vì vậy, các tỉnh trong

vùng có đội ngũ cán bộ có trình độ thấp công tác ở các tỉnh, các huyện, các cơ sở kinh

doanh; có tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp hơn các vùng khác. Trong đó, Quảng Ninh

41,4%, Lạng Sơn 27,8%, Cao Bằng 24,7% và Hà Giang 19,5. Trong khi đó, lao động

qua đào tạo của ĐBSH là 37,0%, của Hà Nội tỷ lệ là 53,0%. Tuy nhiên, đồng bào các

dân tộc của các tỉnh trong vùng cần cù, chịu khó, có kinh nghiệm trong trồng và bảo

vệ rừng, phát triển nông lâm kết hợp, duy trì các hệ thống canh tác nông, LN truyền

3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn

thống trên địa bàn [87].

Với địa hình của vùng núi cao biên giới, phát triển kinh tế - xã hội ở mức độ thấp,

CTBG vùng Đông Bắc có hệ thống cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Nhất là những năm trước

2017, khi dự án Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc từ nguồn

vốn vay Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) chưa được triển khai. Sau 6 năm triển khai

Chương trình, cơ sở hạ tầng của CTBG vùng Đông Bắc đã được cải thiện đáng kể. Giao

thông hàng không đã được xây dựng và đi vào hoạt động, các cảng biển ở Quảng Ninh tạo

84

động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng Đông Bắc Bộ trong dài hạn.

Đặc biệt hệ thống giao thông đường bộ ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn đã được nâng

cấp thành đường cao tốc. Tuyến đường vành đai biên giới hoàn thành tạo sự kết nối giữa

các địa phương trong vùng và kết nối với cảng hàng không, cảng biển tạo thế phát triển

kinh tế - xã hội mới của vùng.

Tuy nhiên, nhiều địa phương vùng cao hệ thống giao thông thôn bản chưa được

cứng hóa, hệ thống điện và hệ thống các điểm trường cơ sở còn chưa được đầu tư đồng

bộ. Kết nối hạ tầng giữa các địa phương; cơ sở hạ tầng giao thông, các khu công nghiệp

chưa phát triển đồng bộ với hệ thống cảng biển; việc thu phí sử dụng hạ tầng cảng biển

3.1.2.3. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội

nhằm đảm bảo tính cạnh tranh và khả năng phục hồi của DN sau đại dịch...

CTBG vùng Đông Bắc với các điều kiện địa lý, chính trị và nguồn lực không thật thuận lợi nên phát triển kinh tế có nhiều khó khăn. Những gần đây phát triển kinh tế xã hội các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường. Nhất là ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 với các biến chủng mới. Vì vậy, tốc độ phát triển kinh tế ở mức thấp. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các tỉnh ở mức độ không đều.

Trong khi Quảng Ninh là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao, khi năm thứ 7 (2016 - 2022) liên tiếp có mức tăng trưởng hai con số. Năm 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế nội tỉnh (GRDP) ước đạt 10,2%, trong đó, nông lâm thủy sản ước đạt 4,5%.

Với Lạng Sơn, tốc độ tăng trưởng năm 2022 ở mức 7,14%, đứng thứ 15 cả nước và thứ 3 trong khu vực miền núi, trung du phía Bắc, trong đó tốc độ tăng của các ngành nông, lâm, thủy sản ở mức 5,01%. Trong nông, lâm, thủy sản, năm 2022 sản xuất diễn ra không thuận lợi. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch theo hướng tăng diện tích các cây trồng có giá trị cao. Khoa học và công nghệ tiếp tục được ứng dụng mạnh trong sản xuất. Công tác xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm được quan tâm; dịch bệnh trên đàn vật nuôi được kiểm soát; các CS của tỉnh về NN, nông thôn được triển khai thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn…[87]

Với Hà Giang, tăng trưởng kinh tế năm 2022 của Tỉnh đạt 6,81%, thấp hơn so với mục tiêu của nghị quyết nhưng cao hơn mức tăng 2,11% của năm 2020. Trong đó, giá trị sản xuất nông, LN và thủy sản đạt 7.975,4 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4.221,3 tỷ đồng. Vốn đầu tư phát triển toàn tỉnh Hà Giang đạt 11.701,5 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ ước đạt 11.904,6 tỷ đồng; thu ngân sách trên địa bàn đạt

85

2.700 tỷ đồng, đạt 144,6% dự toán Trung ương và hoàn thành kế hoạch tỉnh giao [87].

Đối với Cao Bằng, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2022 ở mức 4,31%, mức thấp thứ 2 trong các năm giai đoạn 2016-2022 (năm 2021 là 3,33%). Trong khi công nghiệp có mức tăng trưởng âm, thì nông, lâm, thủ sản có mức tăng trưởng khá ở mức trên 3,5%. Nhiều cây trồng, vật nuôi có sản lượng đạt và vượt kế hoạch [87].

Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức độ khác nhau giữa các địa phương, một mặt thể hiện mức độ đầu tư và khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh trong vùng. Đây cũng là cơ hội để gia tăng cơ hội đầu tư hay hỗ trợ khai thác đầu tư của từng tỉnh vào các ngành KT - XH trong các tỉnh, trong đó có ngành LN.

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội CTBG Đông Bắc Việt Nam đến chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

3.1.3.1. Những tác động tích cực

- Một là, vị trí địa lý là các tỉnh đầu nguồn của vùng biên giới đã đặt ra những yêu

cầu quan trọng cho sự phát triển BV LN, nhất là RTSX. Phát triển LN, RTSX, với tư cách

bảo vệ môi trường đầu nguồn và bảo vệ an ninh chính trị vùng biên giới, là sức ép về các

vấn đề KT - XH. Nhưng, đây là thuận lợi cho phát triển LN, cho TRSX và ban hành, triển

khai CS phát triển BV RTSX cho các tỉnh trong vùng.

- Hai là, địa hình vùng núi phức tạp, đất đai phù hợp với phát triển rừng. Rừng

trồng ít bị cạnh tranh với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, rừng trồng được

phát triển với mức cạnh tranh thấp hơn các địa phương khác, trong điều kiện của kinh tế

thị trường ngày càng phát triển. Đây cũng là những điều kiện đặt ra những vấn đề CS,

trong đó có các CS hỗ trợ cho phát triển rừng trồng.

- Ba là, hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông những năm gần đây tạo

thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội… Nhất là những ngành như nông, LN địa bàn hoạt

động ở các vùng khó khăn.

- Bốn là, nguồn nhân lực trong vùng tuy có chất lượng thấp hơn các vùng khác.

Nhưng với LN và trồng rừng, phần đông các đồng bào các dân tộc của các tỉnh trong

vùng vẫn sống bằng LN và có kinh nghiệm trồng và bảo vệ rừng theo cộng đồng thôn

bản, có kinh nghiệm canh tác trên đất dốc. Đây là những điều kiện thuận lợi triển khai

3.1.3.2. Những tác động tiêu cực

các CS phát triển LN BV nói chung, RTSX nói riêng.

Bên cạnh những tác động tích cực, các điều kiện tự nhiên, KT - XH CTBG vùng

86

Đông Bắc ảnh hưởng tiêu cực đến CS phát triển BV RTSX các tỉnh trong vùng trên các

phương diện sau:

- Thứ nhất, trong các tỉnh của vùng Đông Bắc, 4 tỉnh biên giới có vị trí nhạy cảm

về chính trị, có vị trí đầu nguồn các dòng sông, có địa hình phức tạp hơn. Vì vậy, phát

triển LN, trồng rừng có những khó khăn hơn. Các CS phát triển LN nói chung, phát triển

BV rừng trồng phức tạp và đa dạng hơn. Sức ép của các CS đổi với phát triển BV đều đặt

nặng trên cả ba mặt kinh tế, xã hội - chính trị và môi trường

- Thứ hai, tài nguyên đất cho phát triển LN ở quy mô lớn, trong khi các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực không tương xứng. Những bất cân đối đó đặt ra yêu cầu trong CS phát triển BV RTSX cao hơn. CS cần phải có tính hệ thống và tính hỗ trợ cao, khi các nguồn lực huy động cho phát triển lớn cả ở cấp vi mô và vi mô.

- Thứ ba, nguồn lực đất đai của một số tỉnh rất khó khăn cho sự phát triển của rừng trồng. Với Hà Giang địa hình dốc, núi đá khó triển khai trồng rừng tập trung quy mô lớn. Với Quảng Ninh khai thác than lộ thiên, diện tích trồng rừng hoàn nguyên lớn. Nhưng nguồn lực cho trồng và khôi phục rừng trong các điều kiện rất khó khăn. Vấn đề tạo lập môi trường xã hội hóa việc trồng rừng đặt ra rất lớn đổi với CS phát triển BV RTSX.

- Thứ tư, sự chênh lệch các nguồn lực và trình độ phát triển kinh tế ở CTBG khá lớn giữa Quảng Ninh, Lạng Sơn so với các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang. Vì vậy, huy động nguồn nhân lực của các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn kém hơn các tỉnh Cao Bằng Hà Giang. Nhưng sự huy động nguồn lực tài chính của Quảng Ninh, Lạng Sơn lại thuận lợi hơn các tỉnh Cao Bằng và Hà Giang. Đây là những khó khăn đòi hỏi CS của các tỉnh phải có sự đặc thù. Tùy theo điều kiện của các tỉnh để ban hành CS, sự tác động của CS mới tạo những điều kiện cho phát triển RTSX có sự phát triển BV.

- Thứ năm, mức độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH CTBG đang ở mức độ thấp, nhất là các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng. Tuy nhiên, nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển dich cơ cấu kinh tế. Vì vậy, xu hướng cạnh tranh các nguồn lực trong phát trển kinh tế sẽ diễn ra. Vai trò điều tiết các nguồn lực của CS rất quan trọng. Huy động vốn, tạo các điều kiện thu hút vốn là một trong các CS phát triển bề vững LN nói chung, RTSX nói riêng.

3.2. Thực trạng tình hình phát triển rừng cả nước và ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam các năm 2016 - 2022

3.2.1. Thực trạng tình hình phát triển rừng trên phạm vi cả nước

3.2.1.1. Thực trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp

87

Trong những năm đổi mới, ngành LN đã đạt được những thành tựu nhất định. Điều đó trước hết nhờ chuyển đổi cơ chế quản lý ngành LN, trong đó các chủ trương CS giao đất, giao rừng và triển khai các dự án trồng rừng quy mô lớn theo các quyết định QĐ 327, QĐ 773, QĐ 661… là những bước đột phá.

Đến năm 2022, đất LN toàn quốc là 16.348,5 nghìn ha chiếm 49% tổng diện tích

tự nhiên. Trong đó:

- Diện tích rừng là 14.676,8 nghìn ha, gồm rừng tự nhiên 10.134,1 nghìn ha, chiếm 69,1% diện tích đất có rừng; rừng trồng 4,656,0 nghìn ha, chiếm 30,9% diện tích đất có rừng. Diện tích tính tỷ lệ che phủ rừng là 13.919,6 nghìn ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 42,0%.

Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất LN năm 2022

Hiện trạng rừng và đất LN TT Chỉ tiêu Tổng Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất

16.348,5 2.328,4 5.511,8 8.508,3 Toàn quốc

14.790,1 2.173,2 4.685,5 7.931,4 I Diện tích có rừng

13.919,6 2.164,7 4.609,7 7.145,1 1.1 Rừng tính độ che phủ

Tr.đó: Rừng trồng 4.664,0 83,3 539,2 4.221,8

757,3 8,5 75,8 577,0 1.2 Diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng

1.558,4 155,1 826,3 577,0 II Diện tích chưa có rừng

424,0 35,1 232,0 156,8 2.1 Diện tích khoanh nuôi tái sinh

1.134,4 120,1 594,3 420,0 2.2 Diện tích khác

Nguồn: Báo cáo thuyết minh Quy hoạch LN Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm

nhìn đến năm 2050. Niên giám thống kê Việt Nam 2023.

- Đất rừng đặc dụng, tổng diện tích 2.328,4 nghìn ha, trong đó diện tích đất có rừng 2.173,2 nghìn ha (rừng tự nhiên 2.081,4 nghìn ha, rừng trồng 91,8 nghìn ha), chiếm 93,3% tổng diện tích đất rừng đặc dụng, 14,8% tổng diện tích rừng cả nước. Diện tích rừng đặc dụng tập trung nhiều ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. So với năm 2015, diện tích rừng đặc dụng tăng 67.180 ha, tương đương tăng 3,2%, trong đó rừng tự nhiên tăng 54.554 ha, rừng trồng tăng 12.626 ha.

- Đất rừng phòng hộ, tổng diện tích 5.511,8 nghìn ha, trong đó diện tích đất có rừng 4.685,5 nghìn ha (rừng tự nhiên 4.070,5 nghìn ha, rừng trồng 615,0 nghìn ha), chiếm 85% tổng diện tích đất rừng phòng hộ, 31,9% tổng diện tích rừng cả nước. Rừng phòng hộ tập trung nhiều ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ và Duyên

88

hải miền Trung. So với năm 2015, diện tích rừng phòng hộ tăng 222.870 ha, tăng 5,0%, trong đó rừng tự nhiên tăng 230.541 ha, rừng trồng giảm 7.671 ha.

- Đất rừng sản xuất, tổng diện tích 8.508,3 nghìn ha, trong đó diện tích đất có rừng 7.931,4 nghìn ha (rừng tự nhiên 4.127,2 nghìn ha, rừng trồng 3.804,2 nghìn ha), chiếm 93,2% diện tích đất rừng sản xuất, 53,63% tổng diện tích rừng cả nước [76,32]. Cụ thể:

+ Giai đoạn 2011 - 2015: Quyết định số 57/QĐ-TTg của Thủ tướng CP đã xác định chỉ tiêu trồng rừng là 1.250 nghìn ha, trong đó trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng 150 nghìn ha, RTSX là 1.100 nghìn ha. Kết quả đến năm 2015 là trồng rừng tập trung 1.103 nghìn ha, đạt 88,3% kế hoạch. Trong số đó, rừng đặc dụng, phòng hộ 90,3 nghìn ha, đạt 60,2% kế hoạch; rừng sản xuất 991 nghìn ha, đạt 90% so với kế hoạch.

+ Giai đoạn 2016-2020: thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển LN BV giai đoạn 2016-2020. Chỉ tiêu trồng rừng được xác định là 1.350 nghìn ha, trong đó có 100 nghìn ha rừng phòng hộ, đặc dụng; 200 nghìn ha rừng trồng thâm canh gỗ lớn. Kết quả đến năm 2020 cả nước trồng được 1.111 nghìn ha rừng tập trung, bình quân 222,2 nghìn ha/năm, đạt 82% nhiệm vụ của Chương trình. Trong đó: Rừng sản xuất trồng được 1.027 nghìn ha, đạt 82% nhiệm vụ của Chương trình, trong đó trồng rừng thâm canh gỗ lớn 243,4 nghìn ha, đạt 121% nhiệm vụ của Chương trình. Rừng đặc dụng, phòng hộ trồng được 84 nghìn ha, bình quân 16,8 nghìn ha/năm, đạt 84% nhiệm vụ của Chương trình. Ngoài trồng rừng hàng năm thì trồng cây phân tán góp phần tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.

Đất rừng sản xuất tập trung nhiều ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây

Nguyên và Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung. So với năm 2015, diện tích rừng sản

xuất tăng 325,3 nghìn ha, tương đương tăng 2,31% (rừng tự nhiên giảm 181,4 nghìn ha,

rừng trồng tăng 506,7 nghìn ha).

- Diện tích khác 1.247,7 nghìn ha, gồm: Diện tích núi đá không có rừng; đất đồi

3.2.1.2. Thực trạng diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo các vùng

núi chưa sử dụng và sông, suối, kênh rạch, mặt nước xen kẽ trong rừng.

Xét theo vùng, diện tích rừng và đất LN phân chia thành 6 vùng. Về phát triển

kinh tế LN, mỗi vùng đều có thế mạnh riêng. Tuy nhiên, các địa phương vùng Trung du

miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có khả năng và điều kiện

thuận lợi hơn trong phát triển kinh tế LN. Cụ thể [76,35]:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 5.399,7 nghìn ha đất LN có rừng, chiếm

37,9% tổng diện tích đất LN toàn quốc. Trong số đó, diện tích đất rừng tự nhiên có 3.747,9

89

nghìn ha, rừng trồng có 1.651 ngàn ha. Rừng tự nhiên của Trung du và miền núi phía Bắc

chủ yếu thuộc lưu vực phòng hộ đầu nguồn sông Hồng.

- Vùng Đồng bằng sông Hồng có 487,4 nghìn ha đất LN, trong đó diện tích rừng

tự nhiên có 180,2 ngàn ha, rừng trồng có 307,2 ha. Trong số đó, đất rừng phòng hộ, rừng

đặc dụng là 253,1 nghìn ha, chiếm 48,3% tổng diện tích đất LN vùng.

Bảng 3.4: Diện tích rừng và đất LN năm 2022 theo vùng

Vùng Tổng (ha) Rừng tự nhiên (ha) Rừng trồng (ha) Tỷ lệ che phủ rừng (%)

1. Trung du và MN phía Bắc 5.399,7 3.747,9 1.651,8 53,5

2. Đồng bằng sông Hồng 487,4 180,2 307,2 22,7

3. Bắc Tr.Bộ và DHM Trung Bộ 5.605,3 3.777,8 1.828,0 53.8

4. Tây Nguyên 2.571,1 2.090,8 480,3 54,2

5. Đông Nam bộ 479,0 258,1 221,3 46,3

6. Đồng bằng sông Cửu Long 246,7 79,3 167,4 19,4

Tổng cả nước

14.790,1 2.173,2 4.656,0 5,8

Nguồn: Báo cáo thuyết minh Quy hoạch LN Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm

nhìn đến năm 2050. Niên giám thống kê Việt Nam

- Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có 5.605,3 nghìn ha đất LN có rừng, trong đó rừng tự nhiên có 3.777,8 ngàn ha, rừng trồng có 1.828,0 ngàn ha. Đây là vùng có diện tích đất LN đứng thứ hai trong cả nước, chiếm 36,4% tổng diện tích đất LN toàn quốc. Diện tích đất rừng phòng hộ, đặc dụng 2.986,2 nghìn ha (50,2% diện tích đất LN vùng); diện tích đất rừng sản xuất 2.964,2 nghìn ha (chiếm 49,8% diện tích đất LN của vùng).

- Vùng Tây Nguyên có 2.571,1 nghìn ha đất LN có rừng, chiếm 17,5% tổng diện tích đất LN toàn quốc, đứng thứ ba trên cả nước. Trong số đó rừng tự nhiên có 2.090,8 ngàn ha, rừng trồng có 480,0 ngàn ha. Diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 1.145,3 nghìn ha (chiếm 39,9% tổng diện tích đất LN của cả vùng). Diện tích đất rừng sản xuất 1.722,7 nghìn ha (chiếm 60,1% tổng diện tích đất LN vùng).

- Vùng Đông Nam bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất LN nhỏ nhưng diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng chiếm tỷ lệ lớn, do đây là những khu vực rừng ven biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường. Tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ ở vùng Đông Nam bộ là 330,1 nghìn ha, chiếm 65,1% tổng diện tích đất LN của vùng; vùng Đồng bằng sông Cửu Long 185,0 nghìn ha, chiếm 62,4% tổng diện tích

90

đất LN của vùng.

3.2.2. Tình hình phát triển rừng trồng sản xuất ở CTBG Đông Bắc Việt Nam

- Về diện tích rừng: Với vị trí địa chính trị của vùng cao biên giới, phát triển LN nói chung, phát triển RTSX nói riêng đã được các địa phương vùng Đông Bắc quan tâm triển khai và đã đạt được những kết quả nhất định.

Bảng 3.5: Hiện trạng phát triển rừng CTBG vùng Đông Bắc năm 2022

Đơn vị: Nghìn ha, %

Chia ra (ngàn ha)

TT Địa phương Tổng diện tích có rừng Rừng tự nhiên Rừng trồng Tỷ lệ che phủ rừng (%)

1 Quảng Ninh 370,2 121,9 248,3 55,0

2 Lạng Sơn 572,1 255,5 316,6 63,4

3 Cao Bằng 380,1 358,4 21,7 55,9

4 Hà Giang 475,0 385,7 89,3 58,3

1.797,4 1.121,5 675,9 58,15 Tổng số

Nguồn: www.gso.gov.vn/ Niên giám thống kê Việt Nam năm 2022, phần 218

Tính đến 12/2022, diện tích đất có rừng ở CTBG vùng Đông Bắc là 1.797,4 ngàn ha, chiếm 12,15% diện tích rừng cả nước. Trong diện tích đất có rừng ở các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc, Lạng Sơn và Hà Giang là 2 tỉnh có diện tích lớn, lần lượt là 572,1 ngàn và 475,0 ngàn ha. Quảng Ninh là tỉnh có diện tích thấp nhất với 370,2 ngàn ha, Cao Bằng là tỉnh thứ ba, với 380,1 ngàn ha. Tuy nhiên, độ che phủ của rừng của các tỉnh trong vùng ở mức độ khác cao, với độ che phủ chung là 58,15%, ở Quảng Ninh là 55%, Lạng Sơn 63,4%, Cao Bằng 55,9%, Hà Giang 58,3%.

Trái với cơ cấu rừng tự nhiên, Lạng Sơn là tỉnh có diện tích rừng trồng lớn nhất, với 266,0 ngàn ha, chiếm 42,6% diện tích rừng trồng của vùng. Đây cũng là Tỉnh có độ che phủ của rừng cao nhất, với 63,4%, gấp 1,15 lần tỉnh Quảng Ninh và cao hơn 1,09 lần độ che phủ bình quân của 4 tỉnh biên giới trong vùng Đông Bắc.

Với 2 tỉnh Cao Bằng và Hà Giang, một phần do diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ trọng lớn, phần khác do địa hình phần lớn là núi đá, nên diện tích có thể trồng rừng và đã trồng rừng ở quy mô nhỏ. Hiện Cao Bằng có 21,2 ngàn ha và Hà Giang có 89,0 ngàn ha, chiếm 17,65% diện tích rừng trồng của bốn tỉnh biên giới của Vùng.

91

- Về cơ cấu rừng: Trong số 1.777,4 ngàn ha rừng, rừng tự nhiên có 1.153,1 ngàn ha, chiếm 64,07%, rừng trồng có 624,5 ngàn ha, chiếm 35,13% diện tích đất có rừng của các tỉnh trong vùng. Trong các địa phương của các tỉnh vùng biên giới Đông Bắc, Hà Giang và Cao Bằng là 2 tỉnh có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất. Với 383,8 ngàn ha của tỉnh Hà Giang và 357,2 ha của tỉnh Cao Bằng.

Rừng tự nhiên của tỉnh Hà Giang chủ yếu ở vùng núi đất các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Sín Mần có độ dốc khá cao và hiểm trở. Đây cũng là các địa phương có diện tích rừng nhân tạo, trong đó có RTSX cao. Các huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ phần lớn là núi đá, rừng thưa thớt.

Đối với tỉnh Cao Bằng, núi đá có xen kẽ rừng tập trung ở các huyện vùng cao Bảo Lâm, Bảo Lạc, Hà Quảng… Rừng tự nhiên còn sót lại là khu rừng nguyên sinh Trần Hưng Đạo thuộc xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, Cao Bằng. Đây là khu rừng được công nhận là khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt và là những cánh rừng nguyên sinh hiếm hoi còn giữ lại được vẻ tự nhiên, hoang sơ. Phần rừng tự nhiên còn lại chất lượng thấp do ảnh hưởng của chiến tranh biên giới và tình trạng quản lý khai thác còn những bất cập.

3.3. Thực trạng chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc những năm 2016 - 2022

3.3.1. Thực trạng hệ thống các văn bản chính sách phát triển rừng và chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc 2016-2022

3.3.1.1. Thực trạng chính sách sách phát triển rừng và chính sách phát triển rừng sản xuất chung trên phạm vi cả nước

Ở Việt Nam, đổi mới cơ chế quản lý được bắt đầu từ NN theo nghĩa rộng, trong

đó có LN được bắt đầu từ những năm 1981, chuyển đổi mạnh vào những năm 1988 với

Chỉ thị 100 của Ban bí thư và Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam

khoa IV. Riêng đối với LN, CS giao đất, giao rừng theo tinh thần của Chỉ thị 100 và Nghị

quyết 10 đã được triển khai. Cụ thể:

Trước năm 1986, Quyết định số 272-HĐBT năm 1977, quy định đất đồi núi, rừng

và đất đai chưa khai phá đều thuộc quốc gia, không ai được chiếm làm của riêng. Đất

rừng quốc hữu hoá giao cho các đơn vị quốc doanh quản lý, trong đó có các lâm trường

quốc doanh. Từ năm 1982, Nhà nước bắt đầu tổ chức giao cho tập thể, hộ gia đình theo

tinh thần của Quyết định 184/HĐBT - 1982, Nghị định 2/1994/NĐ-CP, Nghị định

163/1999/NĐ-CP, NĐ181/2004/NĐ-CP. Nhưng đất và rừng chủ yếu vẫn do đơn vị nhà

nước quản lý (nòng cốt là LTQD). Tuy nhiên, các CS này còn mang nặng tính bao cấp,

92

thực thi theo kế hoạch và chỉ tiêu được giao, chủ yếu tập trung giao đất, giao rừng cho

các tổ chức Nhà nước. Kết quả, diện tích che phủ rừng tiếp tục suy giảm, chỉ đạt khoảng

28% trong giai đoạn 1976-1985.

Sau năm 1986 bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch

hóa tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, coi kinh tế hộ gia

đình là đơn vị kinh tế cơ bản tự chủ. Đồng thời, ngành LN đã có bước chuyển từ LN Nhà

nước sang LN xã hội, người dân trở thành một trong những lực lượng thiết yếu bảo vệ,

phát triển vốn rừng cả về chất và lượng.

Trong bối cảnh đó, nhiều văn bản pháp quy đã được ban hành nhằm đẩy mạnh

công tác giao đất, giao rừng, chú trọng nhiều hơn đến các thành phần tư nhân, hộ gia đình

phù hợp với Luật Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Theo đó, Nhà nước giao đất,

giao rừng cho các tổ chức, cá nhân bảo vệ, chăm sóc, nuôi trồng, khai thác và tận dụng

sản phẩm của rừng, tạo điều kiện cho dân cư ở vùng có rừng, đất rừng sinh sống và làm

giàu bằng kinh doanh tổng hợp các thế mạnh của rừng.

Luật cũng thể chế hóa và là căn cứ ban hành các văn bản thực thi hiệu quả giao đất, giao rừng, cho thuê đất LN cho các chủ thể sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích LN thông qua các Nghị định, QĐ Thông tư khác nhau. Đó là Nghị định 02/1994/NĐ- CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999, Quyết định 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004… Các CS hỗ trợ đã giúp người dân, cộng đồng và các tổ chức tiếp cận nhiều hơn đến quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai và sản phẩm rừng.

Trong các văn bản này, các quan điểm, nhận thức trong quản lý LN đã có những thay đổi. CS đã mở rộng đối tượng được giao đất, giao rừng, thu hút được mọi thành phần kinh tế tham gia vào bảo vệ, phát triển rừng. Điều này phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường đa thành phần, góp phần quan trọng trong cải thiện độ che phủ và chất lượng rừng, góp phần giữ vững vị trí quan trọng của ngành LN trong quá trình phát triển đất nước. Bên cạnh các CS về giao đất, giao rừng, các CS về hỗ trợ các điều kiện cho sự phát triển BV của LN. Các CS tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

1. CS đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động LN gắn liền, đồng bộ

với CS phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

2. CS bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc

dụng, rừng phòng hộ.

3. Các CS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,

93

cộng đồng dân cư hoạt động LN, như: Nghị quyết số 170/2004/NĐCP ngày 22/9/2004, Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010.

4. Các CS tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; sản xuất giống cây trồng LN; phục hồi rừng, trồng rừng mới. Các CS trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng. Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về việc bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, LN…

5. Các CS nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực. Ví dụ: Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Thông tư liên tịch số 112/2010TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/7/2010 của Bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956, Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/1/2017 của Bộ LĐTBXH ban hành kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” ...

6. Các CS thực hiện dịch vụ môi trường rừng; chứng chỉ carbon; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng BV; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về LN, như: Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về CS chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nghị định số 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về CS chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon, cụ thể hóa lộ trình thiết lập hệ thống trao đổi hạn ngạch carbon trong nước.

7. CS tài chính khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp; sản xuất LN hữu

cơ… như: Quyết định số 686/2014/QĐ-TTg và Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg

8. CS bảo đảm sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp. Ví dụ: Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg, ngày 27 - 9 - 2001 của Thủ tướng CP về xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2001 - 2005. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31-7-1998 về phát triển kinh tế - xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20-7-2004, của Thủ tướng CP về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Chương trình phân bổ đất rừng và trồng rừng; các CS về giáo dục, y tế...

9. Các CS hỗ trợ thúc đẩy hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng,

94

chia sẻ lợi ích từ rừng; thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng. Ví dụ: Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng CP về việc bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, LN…

Nhìn chung, các CS khá đồng bộ và đi vào hầu hết các vấn đề của phát triển LN. Trong đó, các CS tạo các môi trường pháp lý tập trung vào các giai đoạn trước năm 2013, khi Luật đất đai sửa đổi có hiệu lực. Các CS hỗ trợ về kinh tế được tập trung vào những năm gần đây, đối với rừng trồng và RTSX, như:

Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng và duy trì việc quản lý, bảo vệ rừng giống, vườn giống. Trong đó, Nhà nước thông qua các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức do Nhà nước thành lập trực tiếp quản lý rừng giống. Vườn giống có tầm quan trọng quốc gia với diện tích tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch làm rừng giống, vườn giống. Phần còn lại được giao, bán, khoán cho các thành phần kinh tế khác quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật. Mức hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước cho phần lâm sinh, xây dựng hạ tầng và trang thiết bị được quy định cụ thể. Cụ thể: Không quá 55 triệu đồng/ha đối với vườn giống được trồng mới; không quá 40 triệu đồng/ha đối với rừng giống được trồng mới; Không quá 15 triệu đồng/ha đối với rừng giống được chuyển hóa. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ 300.000 đồng/ha/năm để chi phí quản lý bảo vệ rừng giống, vườn giống; thời hạn hỗ trợ không quá 5 năm.

3.3.1.2. Thực trạng chính sách phát triển rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc

Tuy nhiên, nội dung của các CS chủ yếu huy động nguồn lực của nhà nước ở giai đoạn đầu và huy động nguồn lực theo phương thức xã hội hóa các nguồn lực ở giai đoạn sau. Do nguồn lực từ ngân sách hạn hẹp nên mức độ trợ giúp từ các CS chưa nhiều. Phần lớn sự phát triển của LN do sự thay đổi cơ chế tổ chức và quản lý, trong đó có vai trò quan trọng của các CS giao đất, giao rừng. Nhờ đó đã tạo sự năng động của các tổ chức và cá nhân, thu hút các nguồn lực vào sản xuất LN. Các CS hỗ trợ về tài chính có ảnh hưởng ở mức độ hạn chế đến sự phát triển BV của LN nói chung, RTSX nói riêng trên phạm vi cả nước và trong từng vùng, trong đó có CTBG vùng Đông Bắc.

Bên cạnh các CS của Trung ương, CTBG vùng Đông Bắc cũng ban hành các CS

theo phạm vi từng tỉnh để phát triển BV RTSX. Cụ thể:

- Đối với tỉnh Quảng Ninh: Trước năm 1990, khai thác gỗ rừng quá mức, Quảng Ninh bị suy giảm nghiêm trọng diện tích, trữ lượng rừng, độ che phủ rừng chỉ còn dưới 30%. Nhận thức được các nguy cơ đó, ngành LN Quảng Ninh đã có những chuyển động mạnh mẽ, có tính đột phá, hướng tới phát triển BV và giá trị cao. Ngày 28/11/2019, Ban

95

Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 19-NQ/TU “Về phát triển LN BV tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. Hiện thực hóa Nghị quyết này, Quảng Ninh đã có những CS, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, chiến lược, mục tiêu rõ ràng để làm giàu từ rừng. Cụ thể:

Ban hành Quyết định số 2085 về CS đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Sau đó, tiếp tục ban hành Quyết đinh số 8026 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện CS đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017 - 2020. Nghị quyết số 16/2001/HĐND tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển BV kinh tế - xã hội gắn với đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS miền núi biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030.

Các CS trên đã bước đầu phát huy tác dụng đổi với phát triển BV LN. Tuy nhiên,

việc thực hiện các CS LN BV còn bộc lộ những hạn chế. Cụ thể:

Các CS hỗ trợ phát triển LN chưa được áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh. Chưa có cơ chế khuyến khích các chủ rừng là tổ chức trong nước có kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực tham gia phát triển rừng gỗ lớn, cây bản địa; loài cây trồng rừng gỗ lớn chưa đa dạng, phong phú. Kết quả thực hiện CS chuyển loại từ rừng, đất rừng sản xuất sang rừng, đất rừng phòng hộ chưa đạt kỳ vọng. Ngoài ra, Quảng Ninh là địa phương có tiềm năng, thế mạnh để phát triển các nguồn gen dược liệu quý, hiếm, đặc thù bằng cách kết hợp trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đây cũng là giải pháp cải thiện sinh kế BV để người dân yên tâm trồng rừng gỗ lớn. Tuy nhiên, những tiềm năng đó chưa được triển khai hiệu quả do những khó khăn về nguồn vốn đầu tư của chủ rừng.

Nhận thức được thực trạng đó, Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND về việc quy định một số CS đặc thù để khuyến khích phát triển LN BV trên địa bàn Quảng Ninh. Trong đó CS với một loạt cơ chế ưu đãi cho người trồng rừng, như: Hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống, vật tư và 50% chi phí nhân công, chăm sóc, bảo vệ... đã được ban hành. Cụ thể:

+ Hỗ trợ về vay vốn: Đối tượng nhân hỗ trợ là hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng và phát triển rừng. Các tổ chức kinh tế doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác. Cộng đồng dân cư được nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để trồng rừng và phát triển rừng…

Các hoạt động được hỗ trợ là trồng rừng bằng các loài cây gỗ lớn, cây bản địa. Trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trên diện tích trồng rừng bằng các loài cây gỗ lớn, cây bản địa (trừ loài cây Quế) từ thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. Vay vốn ưu

96

đãi ủy thác qua Ngân hàng CS xã hội đối với hộ gia đình, cá nhân. Mức cho vay theo phương án sản xuất nhưng không quá 30 triệu đồng/ha để trồng rừng cây gỗ lớn, cây bản địa. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng CP quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Thời hạn cho vay theo phương án sản xuất, tối đa không quá 25 năm; trong 05 năm đầu khách hàng chưa phải trả nợ gốc.

+ Hỗ trợ về gạo: Trợ cấp gạo cho hộ gia đình, cá nhân ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tham gia CS phát triển rừng trồng cây gỗ lớn, cây bản địa. Mức trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng; thời gian trợ cấp 06 tháng/năm, không quá 07 năm.

+ Hỗ trợ về cây giống: Hỗ trợ 100% kinh phí cây giống, tối đa không quá 15 triệu đồng/ha. Đơn giá cây giống do UBND tỉnh quy định. Cấp kinh phí 01 lần bằng tiền sau khi đạt tiêu chuẩn nghiệm thu theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Mục tiêu cao nhất của Nghị quyết là gìn giữ 122.700 ha rừng tự nhiên và 214.800 ha rừng sản xuất. Chuyển đổi từ trồng rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn của trồng rừng sản xuất. Giảm dần và tiến tới ngừng chế biến gỗ bằng băm dăm, thay bằng chế biến sâu và xuất khẩu. Để diện tích rừng trồng thay đổi đột phá về giá trị, tao điều kiện nâng cao hiệu quả và thu nhập từ trồng rừng sản xuất; gia tăng tính BV từ rừng trồng.

- Đối với tỉnh Lạng Sơn: Lạng Sơn là tỉnh miền núi với tổng diện tích đất quy hoạch LN là 617.766,84 ha, chiếm 74,34% diện tích tự nhiên của tỉnh. Sản xuất LN có vai trò, vị trí quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, nhất là các vùng khó khăn, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo BV. Để phát triển BV LN, trong đó có RTSX, tỉnh Lạng Sơn đã ban hành hành loạt các CS như (Phụ lục 01). Trong số đó có các CS cụ thể hơn đối với phát triển BV RTSX như:

Quyết định số 2671/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025. Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 về phê duyệt đề án phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2030. Quyết định số 164/KH-UBND ngày 26/7/2021 về Tổng thể phát triển LN BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022 - 2030.

Nội dung các quyết định trên tập trung vào các vấn đề sau:

(1) Quy định các điều kiện pháp lý để phát triển BV rừng trồng qua các quyết định

phê duyệt quy hoạch các loại rừng trồng với các nhiệm vụ cụ thể như:

+ Trồng rừng mới hàng năm 9.000 ha/năm, trong đó diện tích trồng rừng gỗ lớn là 800 ha/năm. Trồng dược liệu dưới tán rừng: 400 ha/năm; Diện tích rừng được cấp

97

chứng chỉ (FSC hoặc PEFC) đạt 5.000 ha.

+ Phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung và các sản phẩm chủ lực có

thế mạnh của Tỉnh đối với các loài cây Keo, Bạch đàn, Thông, Hồi, Quế, Sở.

+ Khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng diện tích rừng, đất LN quy hoạch cho rừng sản xuất để phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế, mở rộng diện tích trồng rừng nguyên liệu, phấn đấu tăng diện tích rừng trồng là rừng sản xuất từ 184.000 ha năm 2020 lên 235.000 ha năm 2030.

(2) Quy định các điều kiện cho các chủ thể kinh thế tham gia phát triển LN và

RTSX gồm: Hộ gia đình, lâm trại, hợp tác xã, doanh nghiệp…

(3) Tạo các điều kiện hỗ trợ kinh tế cho phát triển BV LN nói chung, RTSX nói riêng.

(4) Kịp thời triển khai thực hiện, cụ thể hóa các CS ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào phát triển LN theo các văn bản của Trung ương, nhằm khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào LN trên địa bàn.

(5) Rà soát, đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế CS cho phát triển LN, triển

khai thực hiện tốt các CS hiện hành.

(6) Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, hộ gia đình tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển rừng. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ quỹ bảo vệ phát triển rừng. Rà soát, đề xuất đơn giản quy trình, thủ tục cho vay của ngân hàng đối với khách hàng những vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; tạo thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các CS tín dụng phát triển LN.

- Đối với tỉnh Cao Bằng: Tỉnh Cao Bằng hiện có 374.096,37 ha đất có rừng, (bao

gồm diện tích có rừng trồng chưa thành rừng), chiếm hơn 55% diện tích đất tự nhiên của

tỉnh. Trong số đó, diện tích đất có rừng 370.478,57 ha, rừng tự nhiên 353.539,6 ha, rừng

trồng 16.938,97 ha; diện tích đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí thành rừng 3.617,8 ha, tỷ lệ

che phủ rừng đạt mức 56,54%. Trong thành tựu đó, các CS của phát triển BV LN của địa

phương đã góp phần quan trọng (Phụ lục 01). Trong đó nổi bật là Quyết định số

48/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 Ban hành quy định CS hỗ trợ phát triển nông LN

trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Cụ thể:

+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất giống cây LN: Đối tượng hỗ trợ là cá

nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Nội dung hỗ trợ, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua vật tư thiết

bị sản xuất cây giống LN, bằng công nghệ sản xuất cây giống nuôi cấy mô, cây giống

gieo từ hạt. Mức hỗ trợ một lần 50% tổng mức chi phí, mức hỗ trợ không quá 500 triệu

đồng/cơ sở. Điều kiện hỗ trợ là cơ sở sản xuất có diện tích đất tập trung tối thiểu là 1,0

98

ha, bao gồm đất để xây dựng nhà xưởng, đất làm vườn ươm, đất quy hoạch cho phát triển

sản xuất LN, quy mô sản xuất trên 1.0 triệu cây/năm.

+ Hỗ trợ trồng rừng gỗ nhỏ, gỗ lớn: Đối tượng hỗ trợ là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn (xóm). Nội dung hỗ trợ chi phí mua cây giống, phân bón. Mức hỗ trợ: Trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi): Hỗ trợ một lần 5.0 triệu đồng/ha. Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn, khai thác sau 10 năm tuổi, hỗ trợ một lần 8.0 triệu đồng/ha. Điều kiện hỗ trợ, quy mô thực hiện trồng rừng tối thiểu từ 0,5 ha trở lên.

+ Hỗ trợ đầu tư trồng Trúc, Hồi, Quế, Cây dược liệu: Đối tượng hỗ trợ là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn (xóm). Nội dung hỗ trợ chi phí mua cây giống trồng Trúc, Hồi, Quế, Cây dược liệu (Hà thủ ô, Lan Kim Tuyến, Tam thất…). Mức hỗ trợ: Đối với trồng Quế, Hồi hỗ trợ 1 lần 5.0 triệu đồng/ha; Đối với trồng Trúc hỗ trợ 1 lần 10.0 triệu đồng/ha; Đối với trồng cây dược liệu hỗ trợ 1 lần 15.0 triệu đồng/ha. Điều kiện hỗ trợ: Quy mô trồng Trúc, Hồi, Quế tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, là đất quy hoạch để trồng rừng sản xuất. Quy mô trồng Cây dược liệu tối thiểu từ 0,3 ha trở lên. Giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phải có xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về nguồn giống theo quy định.

+ Hỗ trợ chứng nhận chất lượng sản phẩm: Đối tượng hỗ trợ là cá nhân, hộ gia

đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Hỗ trợ chứng nhận chất lượng (VietGAP,

GlobalGAP, Hữu cơ, an toàn...); truy xuất nguồn gốc sản phẩm; bao bì nhãn mác; chứng

nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Đối với tỉnh Hà Giang: Xác định trồng rừng sản xuất là nhiệm vụ quan trọng

trong phát triển KT - XH gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hàng

năm, Sở NN và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh giao nhiệm vụ, kinh phí

trồng rừng thay thế cho các địa phương khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích

khác. Công bố hiện trạng rừng; chuyển đổi rừng phòng hộ ít xung yếu sang quy hoạch

phát triển rừng sản xuất; giao các chỉ tiêu về trồng, quản lý, bảo vệ rừng; phòng cháy và

chữa cháy rừng. Tập trung phát triển kinh tế rừng trọng tâm là trồng các cây lấy gỗ lớn,

cây có chu kỳ khai thác ngắn ngày như keo, mỡ, sa mộc, các cây dược liệu và cây ăn quả

đặc sản dưới tán rừng…

Theo đó bên cạnh các CS của Trung ương, các CS của Tỉnh những năm gần đây

tập trung vào hỗ trợ khuyến khích phát triển nông, LN. Quyết định số 29/2018/QĐ-

UBND ngày 7/12/2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh đã quy định: Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha

cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh tế theo kế hoạch

của huyện, thành phố. Diện tích hỗ trợ cho hộ gia đình tối thiểu là 0,5 ha nhưng tối đa

99

không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi hàng năm căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch tỉnh

giao. Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ 5 triệu

đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây keo, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha đối với trồng rừng

bằng giống cây gỗ lớn. Diện tích hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tối thiểu 0,5 ha trở lên nhưng

tối đa không quá 30 ha. Đối với các tổ chức hỗ trợ theo dự án đã được phê duyệt nhưng

tối đa không quá 100 ha/1 tổ chức.

Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND tỉnh Hà Giang đã quy định về chuyển đổi vườn

tạp sang vườn kinh tế và hỗ trợ sử dụng giống cây LN tốt. Cụ thể:

+ Đối với hỗ trợ chuyển đổi vườn tạp: Những diện tích được hỗ trợ chuyển đổi vườn tạp sang trồng rừng kinh tế khi được UBND tỉnh giao kế hoạch thực hiện chỉ tiêu chuyển đổi vườn tạp. Đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để trồng rừng kinh tế. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ; có biên bản xác minh vườn tạp theo hướng dẫn của Sở NN và Phát triển nông thôn; … Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh tế theo kế hoạch của huyện, thành phố; diện tích hỗ trợ cho hộ gia đình tối thiểu là 0,5 ha nhng tối đa không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi hàng năm căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch tỉnh giao.

+ Đối với hỗ trợ sử dụng giống cây LN tốt: Hỗ trợ sử dụng giống cây LN tốt để trồng rừng theo đúng tiêu chuẩn, bao gồm, cây keo và cây gỗ lớn. Cây giống phải có nguồn gốc xuất xứ được mua tại các cơ sở có đủ điều kiện sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh; thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất. Giống cây LN tốt là giống cây được gieo ươm từ hạt, hom, mô. Giống có nguồn gốc xuất xứ theo quy định tại Thông tư số 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2018 của Bộ NN và Phát triển nông thôn, cây sinh trưởng phát triển tốt, cây không bị cong, gẫy, cụt ngọn, không bị sâu bệnh hại… Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây keo, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn. Diện tích hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tối thiểu 0,5 ha trở lên nhưng tối đa không quá 30 ha. Đối với các tổ chức hỗ trợ theo dự án đã được phê duyệt nhưng tối đa không quá 100 ha/1 tổ chức.

+ Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp: Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp có dự án đầu tư vào NN, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của CP, trong đó có các doanh nghiệp trồng rừng sản xuất như sau:

1) Mức hỗ trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà

nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.

100

2) Thời gian hỗ trợ tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đến ngày xem xét hồ sơ hỗ trợ. Nhưng không quá 04 năm đối với dự án NN, LN đặc biệt ưu đãi đầu tư; 03 năm đối với dự án NN ưu đãi đầu tư; 02 năm đối với dự án NN khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08 năm.

3) Phương thức hỗ trợ; Doanh nghiệp được giải ngân 01 lần số tiền hỗ trợ sau khi

dự án được nghiệm thu hoàn thành.

4) Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ trợ

lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.

5) Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án nhưng không quá 100 tỷ đối với dự án NN, LN đặc biệt ưu đãi đầu tư; không quá 30 tỷ đối với dự án NN, LN khuyến khích đầu tư.

Theo thống kê, toàn tỉnh có 374.096,37 ha đất có rừng, chiếm hơn 55% diện tích đất tự nhiên của Tỉnh. Trong đó, diện tích đất có rừng 370.478,57 ha; rừng tự nhiên 353.539,6 ha; rừng trồng 16.938,97 ha; diện tích đã trồng rừng chưa đạt tiêu chí thành rừng 3.617,8 ha. Nhờ làm tốt công tác trồng, quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên, đến nay, tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh tăng lên 56,54%.

3.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các văn bản chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc

3.3.2.1. Thành lập các tổ chức triển khai các chính sách phát triển rừng và chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở CTBG Đông Bắc

Thành lập các tổ chức triển khai CS phát triển rừng nói chung, trồng rừng sản xuất nói riêng là hoạt động có tính tiền đề trong triển khai các văn bản CS có quy mô lớn, có tầm ảnh hưởng rộng dưới hình thức các Ban chỉ đạo. Đó là các tổ chức quản lý nhà nước về LN trực thuộc CP với các quyết định của CP, của Bộ NN và phát triển nông thôn, Tổng cục LN và các tổ chức tương ứng của các địa phương thực hiện tổ chức các CS theo các cấp độ ban hành. Với cấp CP, tổ chức triển khai các CS đứng đầu là Thủ tướng hay phó thủ tướng; các thành viên là lãnh đạo các bộ, ngành… có liên quan trực tiếp. Thường trực Ban chỉ đạo thường là lãnh đạo của Bộ NN&PTNT. Ở cấp tỉnh, thành phố và quận, huyện thành viên của Ban chỉ đạo cũng được kết cấu tương ứng. Các Ban chỉ đạo đều có quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể. Ví dụ: Trong kế hoạch số 164 ngày ngày 26 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn đã xác định các thành viên Ban chỉ đạo và chức năng của từng tổ chức và cá nhân tổ chức triển khai Chiến lược phát triển LN giai đoạn 2021-2030 như sau:

101

+ Sở NN và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình, mô hình trình UBND tỉnh phê duyệt. Theo dõi, đôn đốc, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Phối hợp thực hiện công tác thống kê LN đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, chính xác về số liệu để đánh giá đúng thực trạng, giá trị sản xuất ngành LN, đáp ứng yêu cầu quản lý, xây dựng kế hoạch, các CS phát triển sản xuất LN. Trường hợp các CS, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ của trung ương, của tỉnh có thay đổi, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh hoặc thay thế cho phù hợp với từng thời kỳ.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở NN và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm để thực hiện kế hoạch này. Tham mưu thực hiện xúc tiến đầu tư vào địa bàn tỉnh, trong đó có đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu những sản phẩm có thế mạnh và phát triển LN BV tỉnh Lạng Sơn.

+ Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở NN và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch.

+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở NN&PTNT thực hiện giao đất gắn với giao rừng theo quy định; điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp có có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất LN. Phối hợp với NN&PTNT quản lý chặt chẽ chuyển đổi diện tích đất LN sang mục đích khác, theo quy định của pháp luật về đất đai và LN. Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả tình hình sử dụng đất của các Công ty LN trên địa bàn, giải quyết kịp thời các vấn đề về tranh chấp, lấn chiếm đất LN theo thẩm quyền.

+ Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng và triển khai thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ ND tiêu thụ sản phẩm lâm sản có thế mạnh, nhất là các sản phẩm OCOP LN; tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, cơ chế CS hỗ trợ đầu tư vào công nghiệp chế biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

+ Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nghiên cứu đặt hàng, ưu tiên lựa chọn các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về lĩnh vực LN. Xây dựng các

102

đề tài khoa học phát triển giống cây trồng LN, bảo tồn các nguồn gen quý, đặc sản của địa phương. Tiếp tục ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Tỉnh. Xây dựng các vườn ươm giống cây trồng LN, công nghiệp bảo đảm cho phát triển cho sản xuất. Đẩy mạng ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật trong việc trồng, chăm sóc, khai thác rừng trồng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở NN và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch giáo dục nghề nghiệp cho lao động LN đáp ứng nhu cầu lao động qua đào tạo cho các vùng sản xuất LN tập trung; tái cơ cấu ngành LN gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người khuyết tật, các đối tượng CS khác.

Ngoài ra, ở TW và địa phương đều thành lập các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; là tổ chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các CS chi trả dịch vụ môi trường rừng. Cụ thể:

(1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch

vụ môi trường rừng.

(2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.

(3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế.

(4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án

và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.

(5) Làm đầu mối giúp Tổng cục LN tổ chức kiểm tra, giám sát thu nộp và chi trả tiền

dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

(6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài

chính do Quỹ hỗ trợ.

(7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm

toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền.

(8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa

đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.

(9) Tổng hợp, báo cáo Bộ NN và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền

dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước.

(10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến CS chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung

ương và địa phương.

(11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước quy định.

103

3.3.3.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách

Nhìn chung, việc thành lập các tổ chức triển khai thực hiện dưới dạng các ban chỉ đạo tổ chức triển khai các CS được triển khai khá tốt về quy chế tổ chức bộ máy, theo từng cấp thực thi. Các quy chế hoạt động cũng được quy định khá chặt chẽ. Vấn đề tổ chức thực thi một mặt được thể hiện trong từng văn bản CS, như là nội dung của văn bản CS; nhưng mức độ hết sức khái quát. Vì vậy, ở hầu hết các CS quy mô lớn đều có văn bản bổ sung chi tiết, hay được xây dựng thành kế hoạch triển khai CS. Tuy nhiên, do nguồn lực tổ chức hạn chế, do cơ chế huy động và hợp tác chủ yếu theo phương thức kiêm nhiệm nên hoạt động của các ban chỉ đạo có nhiều hạn chế. Vì vậy, hiệu lực và hiệu quả của tổ chức triển khai các văn bản CS phát triển BV LN chưa cao.

Trong tổ chức triển khai các CS phát triển LN BV nói chung, phát triển BV RTSX, Trung ương và các địa phương đã chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến các CS. Tăng cường tuyên truyền để nâng cao hiểu biết và khả năng tiếp cận của người dân với các cơ chế, CS hỗ trợ phát triển LN. Đặc biệt là cơ chế, CS hỗ trợ trồng rừng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các địa phương và các tỉnh.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến CS được thiết kế trong nội dung tổ chức thực hiện ở trong từng văn bản CS, cũng như nội dung tổ chức Ban chỉ đạo thực thi CS. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các CS được thực hiện bởi các ban chỉ đạo và thực thi CS. Cụ thể:

- Đối với tỉnh Quảng Ninh: Trong suốt quá trình triển khai CS, công tác tuyên truyền phổ biến CS luôn được chú trọng. Đặc biệt là Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021về thực hiện chủ trương phát triển LN BV đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Để triển CS phát triển BV LN nói chung, phát triển BV RTSX, tỉnh Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến CS. Qua đó, người dân hiểu rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, lợi ích, hiệu quả của việc trồng rừng, nhất là trồng rừng gỗ lớn. Từ đó, mỗi người dân chủ động chuyển hóa rừng gỗ nhỏ, chu kỳ ngắn, sang trồng rừng gỗ lớn; từng bước thay thế cây keo sang nhiều loại cây có giá trị kinh tế khác.

Những kết quả bước đầu trong thực hiện Nghị quyết 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 đã từng bước tạo sự chuyển biến về nhận thức của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo về phát triển LN theo hướng BV.

- Đối với tỉnh Lạng Sơn: Lạng Sơn là địa phương rất chú trọng đến việc truyên

truyền, phổ biến các CS phát triển BV LN. Tỉnh đã tăng cường tuyên truyền đến người

dân để nâng cao hiểu biết, khả năng tiếp cận đến CS hỗ trợ phát triển LN. Nâng cao nhận

104

thức trong việc áp dụng, ứng dụng giống mới, quy trình kỹ thuật canh tác tiên tiến trong

trồng rừng, thâm canh rừng, cải tạo rừng, hiểu được giá trị kinh tế mang lại của rừng

trồng, tiến tới cấp chứng chỉ quản lý rừng BV. Các hoạt động tuyên truyền được triển

khai theo từng CS. Thậm chí xây dựng hẳn Chương trình tổ chức triển khai các CS. Ví

dụ: Trong kế hoạch số 164 ngày 26/01/2021, công tác tuyên truyền cho chiến lược phát

triển LN được xây dựng như sau:

+ Triển khai quán triệt, tuyên truyền, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

Quyết định số 234/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Chiến lược phát triển LN Việt Nam và

Đề án trồng một tỷ cây xanh đến toàn thể cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, doanh

nghiệp, mọi tầng lớp nhân dân... Tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, trách nhiệm và

hành động trong công tác trồng cây, trồng rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng BV,

góp phần giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân thay đổi nhận thức, tập quán sản

xuất LN quảng canh sang thâm canh. Ứng dụng khoa học kỹ thuật, quy trình kỹ thuật

canh tác tiên tiến, sử dụng các loại giống mới, có chất lượng vào sản xuất. Vận động

người dân phát triển nông lâm kết hợp, trồng dược liệu dưới tán rừng để nâng cao hiệu

quả, giá trị sử dụng đất ...

+ Tuyên truyền, phổ biến các CS ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào LN sâu rộng đến

toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân

trên địa bàn biết, tiếp cận và hưởng thụ các CS đạt hiệu quả cao nhất.

- Đối với tỉnh Cao Bằng: Việc tuyên truyền, phổ biến các CS LN nói chung, CS

phát triển BV RTSX nói riêng cũng được chú trọng không chỉ trong các văn bản mà còn

ở tổ chức triển khai CS. Công tác tuyên truyền phổ biến CS khá đa dạng. Từ tuyên

truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng đến các ấn phẩm (tờ rơi, áp

phích,…) đến các hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn. Khảo sát công tác tuyên truyền,

phổ biến CS chi trả môi trường rừng ở tỉnh Cao Bằng cho thấy các số liệu, Bảng 3.6.

- Đối với tỉnh Hà Giang: Cũng như các địa phương khác trong vùng, tuyên truyển, phổ biến CS là nội dung được kết cấu trong các văn bản CS và tổ chức khá tốt trong thực thi triển khai CS ở Hà Giang. Các hình thức tuyên truyền phổ biến được tổ chức theo các cấp độ từ cấp tỉnh đến các địa phương. Hình thức phổ biến là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài. Đặc biệt là hình thức tuyên truyền trực tiếp qua hội họp phổ biến, phát tờ rơi với các CS quan trọng có quy mô thực hiện lớn.

Riêng với CS chi trả dịch vụ môi trường rừng, Báo Hà Giang viết 15 bài, Đài phát

105

thanh và truyền hình Hà Giang phóng sự 10 chuyên mục. Đăng bài trên các trang thông tin điện tử của Ban điều hành Quỹ (01 bài/tuần); trang thông tin điện tử Sở NN và PTNT (01 bài/tháng). Thực hiện 20 lớp tập huấn, tuyên truyền về CS chi trả DVMTR đến một số cán bộ cấp xã, Bí thư, trưởng thôn; phối hợp với Đoàn huyện Hoàng Su Phì tổ chức hội thi “Tìm hiểu CS chi trả DVMTR”; với Phòng Giáo dục huyện Bắc Quang cho các em học sinh thi “Rung chuông vàng” tìm hiểu về CS chi trả DVMTR và kiến thức bảo vệ, phát triển rừng…

Đánh giá chung, vấn đề tổ chức phổ biến, tuyên truyền CS là một trong các nội dung được triển khai thực hiện tốt nhất trong các nội dung tổ chức thực hiện CS của CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam.

Bảng 3.6: Thông tin, tuyên truyền về thực hiện CS chi trả DVMTR

ở Cao Bằng giai đoạn 2016- 2022

TT Nội dung Đơn vị Số lượng

1 Báo viết, báo điện tử Tin bài 122

2 Truyền thanh, truyền hình Lần phát tin 127

3 Biển báo tuyên truyền Chiếc 987

4 Tờ rơi Tờ 12.150

5 Ấn phẩm vở viết tuyên truyền Quyển 9.650

6 Áp phích, lịch áp phích 1.200

7 Hội nghị, hội thảo Cuộc 101

8 Lượt người tham dự hội nghị, hội thảo… Người 15.358

9 Đào tạo, tập huấn Cuộc 6

10 Lượt người tham dự Người 546

11 Hội nghị tuyên truyền Cuộc 237

12 Lượt người tham dự Người 8.218

13 Cuộc họp thôn, bản Cuộc 1.526

14 Lượt người tham dự Người 12.525

3.3.3.3. Huy động các nguồn lực cho thực thi các chính sách phát triển RTSX

Nguồn: Tính toán và khảo sát của tác giả luận án.

Các nguồn lực cho thực thi CS xét theo các đối tượng thực thi, bao gồm 2 phần

106

chủ yếu: (1) Nguồn lực để triển khai các văn bản CS như con người, phương tiện triển khai các văn bản CS. (2) Các nguồn lực cho sự can thiệp của CS cho phát triển BV RTSX như tiền, đất đai, tiền vốn… Theo cấp độ của thực thi các văn bản có: (1) Nguồn lực của Trung ương và (2) nguồn lực của địa phương từ cấp tỉnh đến cấp xã.

Nguồn nhân lực cho thực thi các văn bản CS được huy động thông qua các tổ chức thực thi CS, là các tổ chức được hình thành theo các đơn vị quản lý nhà nước về LN. Nguồn lực về tài nguyên đất phần lớn được nhà nước giao theo các CS giao đất, giao rừng. Vì vậy, nguồn lực cho thực thi các văn bản CS chủ yếu là nguồn lực tài chính (bằng tiền) và các loại vật tư, nguyên liệu cho phát triển LN. Xét theo cấp quản lý các nguồn lực, bao gồm :

- Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước và được huy động từ nhà nước.

+ Nguồn lực tài chính ở Trung ương: Đây là nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn huy động từ nhà nước cấp phát cho LN và được triển khai dưới dạng các văn bản CS để thực thi các chương trình phát triển LN theo các quyết định ban hành. Đối với RTSX, nguồn lực tài chính này được hưởng thụ ở mức độ hạn chế. Ví dụ: Quyết định số 327 CT/HĐBT, ngày 15/9/1992 về một số chủ trương, CS sử dụng đất trống đổi núi trọc… đã xác định: Vốn đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho chương trình 327, bao gồm: Vốn ngân sách, đầu tư vào trồng rừng, bảo vệ rừng; quỹ định canh định cư, xây dựng kinh tế mới. Thuế tài nguyên rừng, vốn viện trợ, vốn vay và hợp tác với nước ngoài trong đó, khuyến khích thật mạnh nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, của tư nhân... Riêng tiền thuế tài nguyên rừng dành hoàn toàn để hỗ trợ vào đầu tư cho chương trình rừng. Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2010 quy định: Tiền cho hoạt động của Trung ương, gồm: Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng; …

+ Nguồn lực tài chính của các địa phương: Đây là nguồn lực tài chính từ ngân

sách theo các cấp của các địa phương và các nguồn lực được hình thành từ cơ quan quản

lý của các địa phương cho phát triển LN LN, RTSX. Tuy nhiên, với đặc điểm của sản

xuất LN chu kỳ sản xuất dài, lợi nhuận thấp rủi ro cao, vì vậy sức hấp dẫn thu hút vốn

cho LN, nhất là trồng rừng sản xuất kém. Trên thực tế, trong thiết kế các CS các nội dung

liên quan đến nguồn vốn chủ yếu tập trung vào phần vốn ngân sách và đề cập theo khả

năng Nhà nước cấp, hầu như không căn cứ theo thực tế đòi hỏi. Vì vậy, khả năng đáp ứng

nhu cầu vốn của các văn bản kém. Thậm chí việc tính toán vốn trong CS theo nhu cầu

107

vốn rất thấp. Ví dụ: Trong Quyết định 327/CT năm 1999, vốn cho bảo vệ rừng từ 45-50

ngàn đồng/ha/năm. Với mức chi phí này, giả sử 1 gia đình bảo vệ 20 ha, tổng thu từ bảo

vệ rừng sẽ là 9,0 triệu đồng một năm. Bình quân mỗi nhân khẩu trong gia đình 4 người

sẽ thu nhập 187 ngàn đồng/tháng. Với thu nhập này sẽ không thể đủ ăn, người giao bảo

vệ rừng đôi khi sẽ trở thành người phá rừng do đời sống bức bách.

Bảng 3.7: Mức hỗ trợ bình quân 1 hộ phát triển trồng rừng sản xuất ở tỉnh Lạng Sơn

Chỉ tiêu

Diện tích được hỗ trợ (ha) Số tiền được hỗ trợ (Tr.đồng)

2,80 67,45 1. Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng SX

2.Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế rừng trồng 0,30 7,80

3. Hỗ trợ công tác khuyến lâm (đào tạo nhân lực, …) 0,00 0,00

4. Hỗ trợ trồng cây phân tán (diện tích hoặc số cây) 0,00 0,00

5. Hỗ trợ phát triển rừng sx ở vùng đất trống, đồi núi trọc 0,00 0,00

6. Hỗ trợ trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao 0,00 0,00

7. Hỗ trợ chuyển hóa từ trồng cây gỗ nhỏ sang cây gỗ lớn 0,00 0,00

8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN 0,00 0,00

9. Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng BV 0,00 0,00

10. Số gạo trợ cấp nhận được (kg, hoặc 1000 đồng) 0,00 0,00

Nguồn: Điều tra của tác giả luận án.

Chuyển sang kinh tế thị trường, nguồn vốn ngân sách được hình thành từ giá trị

hóa các dịch vụ của LN đã được thực hiện ở các địa phương. Nghị định 99/2010/NĐ-CP

(ngày 24 tháng 09 năm 2010) quy định đối tượng và loại dịch vụ phải trả tiền dịch vụ môi

trường rừng. Đó là (1) Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ

đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nước

cho sản xuất thủy điện.

(2) Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết

và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch.

(3) Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước phải

chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất.

108

(4) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.

(5) Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu

giữ carbon của rừng; …

- Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước: Đó là các nguồn tài chính từ các tổ chức tín dụng thương mại (ngân hành, HTX tín dụng, các quy của các tổ chức phi CP…). Nguồn lực tài chính này được áp dụng cho tất cả các loại rừng.

Bảng 3.8: Nguồn vốn BQ (triệu đồng) phân theo loại cây trồng và số chủ hộ

2016-2022 Trước 2016

Loại cây

Vốn tự có Vốn đi vay Vốn tự có Vốn đi vay Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn

Cây dài ngày 9,17 8,67 0,50 4,83 4,50 0,33

Cây ngắn ngày 16,57 11,92 4,65 27,78 20,68 7,10

Cây phân tán 22,53 18,80 3,73 20,53 19,05 1,47

23,63 23,43 0,20 17,87 17,87 0,00 Cây dài ngày +cây phân tán +LS ngoài gỗ

Bình quân chung 17,50 13,51 3,99 24,06 19,05 5,01

Nguồn: Điều tra của tác giả luận án

Đối với RTSX, cơ hội tiếp cận các nguồn lực này khá thuận lợi. Vì mức độ hỗ trợ

thông qua lãi suất nên không nhiều, nhưng cũng tạo những điều kiện nhất định khi trồng

rừng tiếp cận vốn vay của các tổ chức tín dụng kinh doanh khá khó khi cần vốn lớn, thời

gian dài và rủi ro khá cao. Vì vậy, lượng vốn tín dụng kinh doanh thực tế giải ngân hết

sức hạn chế. Nhiều địa phương có những xử lý mang tính đặc thù. Ví dụ: Ở Quảng Ninh,

từ Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND, rào cản lớn nhất về nguồn lực phát triển rừng sẽ

được tháo gỡ. Theo đó, các chủ rừng sẽ được tạo điều kiện hỗ trợ vốn vay với lãi suất ưu

đãi qua các ngân hàng. Hàng năm, trên cơ sở rà soát nhu cầu vay vốn của các địa phương,

UBND tỉnh sẽ bố trí nguồn vốn ngân sách, ủy thác cho Chi nhánh Ngân hàng CSXH

Quảng Ninh để cho vay và UBND tỉnh cũng sẽ hỗ trợ người dân lãi suất vay vốn từ ngân

hàng thương mại. Thời gian cho vay kéo dài trong 25 năm. Cách làm này sẽ giúp các chủ

rừng có thêm sự chủ động và quyết tâm trong đầu tư SX mà vẫn đảm bảo sinh kế BV.

Đánh giá chung, vấn đề hỗ trợ vốn tài chính cho các đơn vị trồng rừng nói chung, trồng

109

rừng sản xuất nói riêng đã được các địa phương chú trọng.

Điều tra sâu các hộ trồng rừng SX trên địa bàn Lạng Sơn cho thấy: Mức hỗ trợ hộ

trồng rừng sản xuất khá đa dạng. Từ hỗ trợ khảo sát thiết kế trồng rừng đến hỗ trợ cây

giống hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu để mua cây giống, phân bón và một phần chi phí

nhân công… với các mức khác nhau. Tuy nhiên, mức độ hỗ trợ còn hạn chế về lượng vốn

và các khoản mục hỗ trợ, (bảng 3.7). Vốn vay cho các hộ trồng rừng hầu như chưa có,

trong khi nhu cầu vốn cho trồng rừng của các hộ cũng ở mức độ cao. Kết quả khảo sát

cho thấy tổng vốn trong 1 hộ trồng cây LN năm 2016 ở mức 23,63 triệu đồng, vốn vay ở

mức 0,2 triệu/hộ. Năm 2020 còn 17,87 triệu đồng, hoàn toàn là vốn tự có, vốn vay không

3.3.3.4. Tổ chức kiểm tra đánh giá tổ chức triển khai các chính sách

có, bảng 3.8.

Kiểm tra đánh giá tổ chức triển khai các CS là nội dung được thiết kế trong các

văn bản CS. Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang, ngày 26 tháng

02 năm 2019 đã nêu rõ: Sở NN&PTNT kiểm tra thực hiện CS tại địa bàn mình quản lý.

Kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các đối tượng lợi dụng CS

để sử dụng vốn vay, kinh phí hỗ trợ trực tiếp không đúng mục đích. Phòng NN và PTNT

các huyện trong tỉnh, các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ, điều kiện vay vốn, giải

ngân vốn vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc, thu hồi công nợ khi đến hạn. Tạo điều

kiện thuận lợi, giúp đỡ các ngân hàng thương mại trong việc xử lý các khoản nợ xấu và

các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay.

Nhìn chung, các vấn đề tổ chức triển khai thực hiện đều được quy định trong các văn bản CS phát triển RTSX. Tuy nhiên, mức độ đề cập trong các văn bản CS mang tính sơ lược. Đặc biệt, vấn đề kiểm tra đánh giá, tổng kết thực thi văn bản CS còn những hạn chế nhất định. Một phần do nguồn lực của nhà nước hạn hẹp trong huy động, mặt khác hoạt động LN diển ra trên không gian rộng lớn, địa hình phức tạp nên việc kiểm tra, đánh giá gặp nhiều khó khăn.

3.4. Đánh giá tính hợp lý, kết quả và tác động chính sách phát triển rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc

3.4.1. Đánh giá tính hợp lý, đầy đủ của hệ thống văn bản chính sách phát triển bền vững RTSX CTBG vùng Đông Bắc

CS phát triển BV RTSX của Việt Nam những năm đổi mới, gắn liền với quá trình chuyển đổi nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy, đó là quá trình đổi mới và hoàn thiện CS theo xu hướng thị trường hóa các hoạt động, các

110

3.4.1.1. Đánh giá các chính sách của Trung ương

sản phẩm LN. Sự vận động theo xu hướng đó là phù hợp sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, do hoạt động LN, nhất là đặc điểm của các sản phẩm có những đặc thù. Nên quá trình đó diễn ra chậm hơn các ngành khác, tác động của các CS cũng hạn chế hơn. Đặc biệt, do nguồn lực nhà nước hạn chế, các CS LN mang tính hỗ trợ là chủ yếu, các CS thường kém hiệu lực, hiệu quả. Cụ thể:

- Tính ưu việt của các CS: Trong CS LN, các CS ở cấp Trung ương thường có tính hệ thống, tính đồng bộ hơn. Vì hoạt động LN có tính liên vùng và diễn ra trên phạm vi không gian rộng, nguồn lực thực thi cho CS thường được tập trung ở Trung ương nên có tính chủ động cao. Điều này thể hiện khá rõ trong hệ thống CS phát triển LN ở Việt Nam và trong từng văn bản CS, với những ưu điểm nổi bật sau:

Một là, các CS đã xây dựng trên cơ sở của Luật LN qua các thời kỳ. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để dẫn dắt, định hướng cho soạn thảo và ban hành các CS và nhờ đó, CS đã tác động tích cực đến sự phát triển của LN, trong đó có RTSX.

Hai là, các CS phát triển BV RTSX đã từng bước lập thành hệ thống các văn bản

CS và được thể hiện theo các yêu cầu: (1) Các CS tạo lập môi trường pháp lý cho phát

triển LN và RTSX như: CS giao đất, giao rừng; CS hình thành các rừng gỗ lớn; CS cho

phép các tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động phát triển LN, CS quy định quyền hạn

cho các tổ chức quản lý, bảo vệ rừng... (2) Các CS tạo lập MTKT cho phát triển LN như

CS hỗ trợ về vốn, CS hỗ trợ khoa học công nghệ, về nguồn nhân lực, về thị trường các

sản phẩm LN, về gỗ và các sản vật từ rừng...

Ba là, trong từng văn bản CS nội dung đã có sự thay đổi theo xu thế đổi mới chung

của nền kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Tính kết dính

trong cấu trúc văn bản CS từng bước được nâng cao; tạo lập, nâng cao tính khoa học của

từng văn bản CS. Nhờ đó, tính khả thi của văn bản CS cũng từng bước được nâng lên.

Bốn là, cơ chế tổ chức xây dựng CS cũng có sự thay đổi theo hướng mở rộng, với

sự tham gia có hiệu quả của các nhà khoa học, của các nhà quản lý; đặc biệt là đã chú ý

đến các ý kiến của các doanh nghiệp, các chủ hộ và trang trại... thông qua các cuộc gặp

gỡ của các tổ chức hoạch định CS. Vì vậy, CS phát triển LN nói chung, CS phát triển BV

RTSX đã từng bước sát với thực tiễn hơn, tính khả thi của CS cao hơn.

- Những hạn chế của các CS: Bên cạnh các ưu việt của hệ thống CS và từng văn

bản CS; hệ thống CS phát triển BV LN nói chung, phát triển BV RTSX nói riêng còn có

những hạn chế sau:

111

Một là, CS được xây dựng trên cơ sở Luật về LN, nhưng bản thân luật LN cũng

chưa thật hoàn chỉnh và được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Vì vậy, CS có cơ sở chưa

vững chắc. Theo đó, các CS bị bó hẹp, hay sự cản trở về tính không kịp thời so với

yêu cầu của thực tiễn. Ví dụ: Vấn đề giao đất, giao rừng sau mấy chục năm tuy khá

hoàn chỉnh nhưng vẫn còn những vấn đề hoàn thiện. Sự thiếu đồng bộ giữa các luật,

giữa các CS vĩ mô cũng là yếu tố cản trở tính BV của CS đối với sự phát triển RTSX.

Hai là, nhìn ở giai đoạn hiện tại các CS phát triển RTSX đã hình thành hệ thống

khá đầy đủ. Tuy nhiên, đó là kết quả của cả quá trình đổi mới của nhiều năm. Vì vậy xét

theo từng thời điểm, nhất là ở những năm đầu các CS thiếu về số lượng theo yêu cầu đổi

mới, chưa thật đồng bộ do đổi mới từng bước.

3.4.1.3. Đánh giá CS phát triển bền vững RTSX CTBG Đông Bắc

Ba là, các CS phát triển BV RTSX chủ yếu là các CS hỗ trợ. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường, rất nhiều sản phẩm LN, nhất là sản phẩm của RTSX chưa được kinh tế hóa, vì vậy, tuy lợi ích từ các hoạt động LN cho xã hội lớn nhưng thu nhập từ hoạt động LN thấp. Do vậy, sự tác động của CS chủ yếu dựa vào nguồn lực từ nhà nước. Trong khi đó, nguồn lực của nhà nước rất hạn hẹp nên khả năng huy động cho thực thi các CS rất khó. Trong bối cảnh đó, việc thiết kế các văn bản CS thường rất khó xác định để cân đối giữa mục tiêu của CS với nội dung can thiệp và nguồn lực cần có. Tính bất hợp lý thường thể hiện trong các văn bản CS. Tính khả thi của các văn bản CS rất thấp.

- Đánh giá tính ưu việt của các CS: Bên cạnh những kết quả trên phạm vi cả

nước, CS phát triển BV LN và CS phát triển BV RTSX đạt được những kết quả sau:

Một là, các CS của CTBG trong Vùng đã bám sát yêu cầu các CS của Trung ương,

ban hành các CS tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Vì

vậy, CS của Trung ương đã vào đời sống nhanh hơn, phù hợp hơn. Hệ thống các CS triển

khai CS của Trung ương đã bám sát và hỗ trợ rất nhiều cho việc triển khai thành công

các CS này ở từng địa phương.

Hai là, các CS phát triển RTSX của CTBG đã cụ thể và thể hiện tính đặc thù hơn, trong đó các đặc điểm vị trí địa lý (tính chất biên giới), địa hình núi cao, núi đá đã được quan tâm hơn. Ví dụ: CS trong xác định cơ cấu cây rừng sản xuất, CS hỗ trợ, CS cho vay cũng đã chú ý đến địa hình núi đá, như ở Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn; chú ý đến địa hình ven biển và hoàn nguyên khai thác than ở Quảng Ninh. Vì vậy, CS phát triển RTSX của CTBG trong vùng đã có sự khác biệt với các tỉnh khác. Ngay giữa

112

CTBG, kết cấu của rừng trồng cũng có sự khác biệt nên CS cho sự phát triển rừng trồng cũng khác nhau. Đó là sự khác biệt, nhưng đó cũng là các ưu điểm của các CS.

Ba là, trong từng văn bản CS, tính liên kết, sự tương tác cũng chặt chẽ hơn. Nhất là có sự khá tương đồng giữa mục tiêu của các văn bản CS với các nội dung can thiệp và nguồn lực cần huy động để thực thi kết cấu trong từng văn bản CS. Các nội dung về tổ chức thực hiện CS cũng khá cụ thể và có địa chỉ rõ ràng hơn.

- Đánh giá tính hạn chế của các CS: Những hạn chế của CS phát triển BV RTSX

được thể hiện trên các mặt sau:

Một là, với CTBG của vùng Đông Bắc mối quan hệ kinh tế mậu biên với Trung

Quốc không ổn định và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, LN và RTSX luôn trong trạng

thái bất ổn. Trung Quốc có thời gian lập hàng rào biên giới tạo sự cô lập giữa hai nước;

nó được rỡ bỏ sau thời gian gần đây. Vì vậy, CS của các tỉnh cần có sự thích ứng theo

từng giai đoạn. Tuy nhiên, mức độ thích ứng chưa thật linh hoạt.

Hai là, trong hệ thống phát triển BV LN, CS phát triển BV RTSX chiếm tỷ trọng

rất nhỏ. Điều đó, một phần do RTSX của CTBG chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong diện tích

rừng trồng ở các tỉnh trong vùng. Tỷ lệ này ở Cao Bằng năm 2020 đối với rừng trồng là

4,57% (370.478/57/16.938,97ha); RTSX là 2,75%. Mặt khác, rừng sản xuất có đặc điểm

khác với các loại rừng đặc dụng và phòng hộ nên mức độ hỗ trợ của CS cũng có nhiều

hạn chế.

Ba là, trong hệ thống CS về phát triển BV LN, RTSX, các CS triển khai, đặc biệt

các CS sử dụng các nguồn lực của Trung ương để vận dụng vào thực thi ở các địa phương

chiếm tỷ trọng lớn. Các CS sử dụng nguồn lực của địa phương chiếm tỷ trong nhỏ. Do

đó, sự phát triển BV LN, RTSX của CTBG phụ thuộc rất lớn vào các CS và nguồn lực

Trung ương.

3.4.2. Đánh giá kết quả triển khai văn bản chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

3.4.2.1. Những kết quả đạt được của triển khai các văn bản chính sách

Trong những năm qua, trong nông, lâm, ngư nghiệp nói chung, phát triển BV LN

nói riêng ở Việt Nam đã có nhiều chuyển biến. Dưới góc độ triển khai CS trong LN, xét

theo các nội dung tổ chức triển khai CS đã đạt được các kết quả sau:

Một là, hệ thống tổ chức thực thi CS đã được thiết lập khá đồng bộ từ trung ương

đến địa phương. Thậm chí có các CS được triển khai đến tận thôn, bản như CS thực thi

113

các chương trình khai thác đất trống đổi núi trọc, chương trình trồng 5 triệu ha rừng, CS

chi trả dịch vụ môi trường rừng… Đội ngũ quản lý nhà nước từ TW đến địa phương phần

đông có chuyên môn, có phẩm chất và vì sự nghiệp phát triển LN, tận tâm với rừng.

Hai là, công tác tuyên truyền phổ biến CS triển khai khá đa dạng về hình thức,

phong phú về nội dung… Nhiều CS của TW hay của địa phương CTBG vùng Đông Bắc

đã đến được các hộ LN trong vùng (32,86% qua kết quả điều tra ở Lạng Sơn). Nhờ đó,

đã góp phần quan trọng vào thực thi đúng các văn bản CS trong thực tiễn.

Ba là, các địa phương đã huy động nguồn lực quan trọng vào thực thi CS trong

điều kiện sức hấp dẫn của ngành LN, nhất là RTSX kém. Đã chuyển tải những nguồn lực

quan trọng cho phát triển LN, tạo sự chuyển biến quan trọng của ngành LN về gia tăng

3.4.2.2. Những hạn chế trong triển khai các văn bản chính sách

số lượng, chất lượng rừng nói chung, RTSX nói riêng.

Một là, do nguồn lực về con người, về tài chính hạn hẹp, số lượng cần hỗ trợ lớn nên các hoạt động hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu trên nhiều mặt. Nhiều văn bản CS chưa đạt được mục tiêu đề ra.

Hai là, do địa bàn hoạt động LN lớn, trình độ dân trí vùng cao biên giới còn hạn hẹp, đời sống những người làm LN còn có những khó khăn nên việc triển khai CS phát triển LN BV, nhất là RTSX còn khó khăn và kém hiệu quả.

Ba là, mối quan hệ biên giới phức tạp, mối quan hệ kinh tế mậu biên tạo sức ép cho việc triển khai các CS. Khi thu nhập từ LN thấp, trong khi các hoạt động buôn lậu qua biên giới có thu nhập cao hơn, chưa được kiểm soát có hiệu quả

3.4.3. Đánh giá tác động của chính sách phát triển rừng trồng sản xuất đến thực tế phát triển rừng và rừng trồng sản xuất

3.4.3.1. Những tác động tích cực đến phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

Trong chuyển biến của ngành LN, của RTSX, các CS đã có những tác động tích

cực đến sự phát triển BVLN, của RTSX trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, các CS đã góp phần tạo sự gia tăng về số lượng và tỷ lệ che phủ rừng

trên phạm vi cả nước và ở CTBG vùng Đông Bắc: Cụ thể:

- Trên phạm vi quốc gia: Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 2016-2020

đạt 1.381,6 nghìn ha, bình quân đạt 276,3 nghìn ha/năm; năm 2020 đạt 260,5 nghìn ha,

giảm 3,2% so với năm trước, do ảnh hưởng của các nguồn lực huy động vào LN.

114

Bảng 3.9: Biến động rừng cả nước giai đoạn 2016 - 2021

TT 2016 2021 Chỉ tiêu Đơn vị Biến động (2021/2016)

Diện tích có rừng Ngàn ha 14.061,856 14.745,201 + 683.345,0

1 Rừng tự nhiên 10.175,519 10.171,757 - 3.762,0 “

2 Rừng trồng 3.886,337 4.573,444 687.107,0 “

3 Tỷ lệ che phủ rừng 40,84 42,02 + 1,18 %

Nguồn: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc theo Quyết định 3158/QĐ-BNN-TCLN

năm 2016 và Quyết định số 2860 QĐ-BNN-TCLN năm 2022

Năm 2021, tổng diện tích rừng trồng cả nước đã đạt 4.573.444 ha. Số cây LN trồng

phân tán năm 2020 đạt 94,6 triệu cây, giảm 1,6% so với năm 2019. Nhờ đó, diện tích đất

có rừng cả nước tăng từ 14.061, 856 ngàn ha năm 2016, tăng lên đến 14.745,201 ha. Tỷ

lệ che phủ từ 40,84% năm 2016, tăng lên đến 42,02% năm 2021. Diện tích rừng trong 6

năm tăng 683.345 nghìn ha, tỷ lệ che phủ tăng 1,18%. Tuy nhiên, rừng tự nhiên giảm

3.762 nghìn ha.

Đi sâu vào sự biến động cho thấy: Mức độ trồng mới rừng qua các năm từ 2010 đến 2022 tăng dần qua các năm, với mức thấp nhất 221,1 ngàn ha năm 2010 và cao nhất 281,0 ha năm 2021. Số cây trồng phân tán thấp nhất 49,5 triệu cây năm 2015, cao nhất 180,4 triệu cây năm 2010.

Với diện tích rừng sản xuất trồng mới: Diện tích rừng sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, trong diện tích rừng trồng mới; chiếm từ 86,05% năm 2010, đến 96,89 năm 2021. Nhờ đó, tỷ lệ che phủ rừng trên phạm vi cả nước tăng từ 39,5% năm 2010 lên đến 42,03% năm 2022.

- Tại CTBG vùng Đông Bắc: Diện tích có rừng, diện tích rừng trồng và RTSX trên địa bàn 4 tỉnh cũng gia tăng trong giai đoạn 2016- 2021. Đối với diện tích đất có rừng, trong 5 năm đã tăng 78.036 ha, từ 1.699.763 ha lên đến 1.777.709,0 ha. Đối với rừng trồng, số tăng tương ứng là 55.722 ha, tăng từ 568.852 ha lên đến 624.574 ha. Đối với rừng trồng sản xuất, mức tăng là 22.128,0 ha, từ 266.023,0 ha lên đến 288.151,0 ha.

115

Bảng 3.10: Tác động của CS đến phát triển BV LN và RTSX

cả nước giai đoạn 2010 - 2022

TT 2010 2015 2020 2021 2022 Chỉ tiêu Đ.v

Tổng diện tích rừng trồng Ng.ha 2.919.53 3.886.34 4.398,03 4.573,44 4.803,14

1 Tổng diện tích trồng mới 256,8 271,4 269,9 290,0 291,5 “

221,1 244,1 260,3 281,0 259,81 “ 1.1 Diện tích rừng SX trồng mới

1.2 Tỷ trọng rừng SX trong diện % 86,05 89,90 96,44 96,89 89,13 tích rừng trồng mới

2 Số cây trồng phân tán Tr.cây 180,4 49,5 80,2 98,98 121,6

3 Tỷ lệ che phủ rừng % 39,5 40,08 42,01 44,02 42,03

Nguồn: Thuyết minh quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn

2050. Bộ Nông nghiệp và PTNT - Hà Nội năm 2022 và tổng hợp của tác giả luận án

Trong 4 tỉnh Lạng Sơn là tỉnh có diện tích rừng trồng cao thứ hai (218.427 ha), sau tỉnh Quảng Ninh (245.585 ha); nhưng là tỉnh có mức gia tăng diện tích rừng trồng lớn nhất (47.616 ha). Vì vậy, đây là tỉnh có sự gia tăng tỷ lệ che phủ rừng lớn nhất so với các tỉnh trong vùng. Đây cũng là tỉnh có những CS hỗ trợ trồng rừng có mức độ tác động lớn.

Đặc biệt, các CS cũng có tác động nhất định đến rừng trồng sản xuất. Nhờ đó, diện tích rừng trồng sản xuất ở các tỉnh biên giới cũng tăng lên. Trong 5 năm từ 2016-2021, diện tích rừng trồng sản xuất ở 4 tỉnh biên giới tăng 22.128 ha. Bình quân mỗi năm tăng 4.425,6 ha cho 4 tỉnh và 1.106 ha cho mỗi tỉnh trong vùng. Chưa kể, diện tích trồng mới bù đắp diện tích sau thu hoạch gỗ, củi của mỗi tỉnh, bảng 3.12.

Nhờ đó tỷ lệ che phủ rừng đều gia tăng qua các năm, với mức tăng 1,4% ở Quảng Ninh, 2,8% ở Lạng Sơn, 2,38% ở Cao Bằng và 2,27% ở Hà Giang. Tất cả mức gia tăng tỷ lệ che phủ rừng đều cao hơn mức gia tăng của cả nước 1,18%.

Thứ hai, CS có tác động tích cực đến sự tăng trưởng của ngành lâm nghiệp nói chung, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc nói riêng về sản lượng gỗ, về tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất. Cụ thể:

- Trên phạm vi quốc gia: Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng 33,9% trong vòng 6 năm, từ 12,6 triệu m3 năm 2016 lên 17,9 triệu m3 năm 2021, tăng 3,7% so với năm 2020. Giá trị sản xuất ngành LN giai đoạn 2006 - 2021 tăng bình quân 4,87%/năm. Trong đó, giai đoạn 2011-2015 tăng 6,0%/năm, gấp gần 2 lần giai đoạn 2006-2010; Giai đoạn 2016- 2021 duy trì mức tăng trưởng ổn định và đạt mục tiêu là 5,5-6%/năm.

116

Bảng 3.11: Biến động rừng CTBG vùng Đông Bắc giai đoạn 2016-2021

RTSX (ha) Chỉ tiêu TT Rừng trồng (ha) Diện tích có rừng (ha) Tỷ lệ che phủ rừng (%)

Năm 2016

1 Quảng Ninh 369.880,0 245.585,0 92.436,0 53,60

2 Lạng Sơn 513.812,0 218.427,0 132.527,0 60,60

3 Cao Bằng 360.479,0 17.088,0 8.915,0 53,50

4 Hà Giang 455.592,0 87.752,0 32.145,0 56,30

1.699.763,0 568.852 266.023,0 … Tổng

Năm 2021

1 Quảng Ninh 370.213,0 248.341,0 98.350,0 55,00

2 Lạng Sơn 556.266,0 266.043,0 145.315,0 63,40

3 Cao Bằng 378.421,0 21.200,0 9.250,0 55,88

4 Hà Giang 472.809,0 88.990,0 35.236,0 58,27

1.777.709,0 624.574,0 288.151 … Tổng

So sánh 2021/2016 +78.036,0 +55.722 +22.128,0

Nguồn: Công bố hiện trạng rừng toàn quốc theo Quyết định 3158/QĐ-BNN-TCLN

năm 2016 và Quyết định số 2860 QĐ-BNN-TCLN năm 2022

- Tại CTBG vùng Đông Bắc: Sự tác động của CS cũng theo chiều hướng tương tự.

Cụ thể:

+ Với tỉnh Quảng Ninh: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2021 đạt hơn 1.200 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị lâm nghiệp ở mức 8,56%. Toàn tỉnh trồng được hơn 22.000 ha rừng tập trung; chăm sóc, bảo vệ tốt hơn 330.000 ha rừng hiện có; khai thác và tiêu thụ gần 830.000 m3 gỗ rừng trồng; thu nhập bình quân của lao động trên 70 triệu đồng/năm.

+ Với tỉnh Lạng Sơn: Khai thác gỗ rừng trồng bình quân giai đoạn 2016-2021 là 98.000 m3 gỗ/năm. Khai thác lâm sản ngoài gỗ như nhựa thông 20-25 ngàn tấn/năm, hoa hồi 10-12 nghìn tấn khô, sản lượng hạt sở khô đạt hơn 4.000 tấn/năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo giá thực tế năm 2010 đạt 1.149,18 tỷ đồng, năm 2021 đạt mức 3.847 tỷ đồng.

117

Bảng 3.12: Diện tích rừng trồng mới tập trung các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc

Đơn vị: Ngàn ha

2015 2018 2019 2020 2021 Địa phương

Cả nước 271,40 282,10 267,90 269,90 290,00

1. Quảng Ninh 12,30 10,70 11,20 12,50 13,20

Trong đó: rừng sản xuất 10,95 10,29 10,64 11,25 11,35

2. Lạng Sơn 9,20 9,70 10,00 10,00 10,00

Trong đó: rừng sản xuất 7,91 8,63 9,60 9,70 8,92

3. Cao Bằng 3,20 2,20 2,70 4,10 3,20

Trong đó: rừng sản xuất 2,75 1,98 2,58 3,94 2,88

5. Hà Giang 10,20 7,70 6,20 5,00 6,80

Trong đó: rừng sản xuất 8,77 6,93 5,95 4,72 6,12

Nguồn: Niên giám thống kế Việt Nam năm 2022

+ Với tỉnh Cao Bằng: Giai đoạn 2016 - 2021, sản lượng gỗ đạt 117.292 m3 gỗ,

tăng 17.852m3 so với giai đoạn 2011 - 2015. Tuy nhiên, khối lượng khai thác tận dụng,

tận thu gỗ rừng tự nhiên là 11.243 m3, giảm 46.546 m3 so với giai đoạn 2011 - 2015. Sản

lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng so với giai đoạn trước và đạt 106.049 m3, chiếm

90,4%. Lâm sản ngoài gỗ như nhựa thông đạt 418 tấn, quế đạt 876 tấn, tăng 698 tấn so

với giai đoạn trước.

+ Với tỉnh Hà Giang: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bình quân giai đoạn 2016-

2021 theo giá hiện hành đạt 970,8 tỷ đồng. Trong đó giá trị trồng và khoanh nuôi rừng

chiếm khoảng 8,5%; khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ chiếm tới 84,9%; giá trị thu nhặt

lâm sản chiếm 2,0% và giá trị dịch vụ LN chiếm 4,5%.

Thứ ba, chính sách chi trả dịch vụ môi trường đã góp phần tạo nguồn thu cho phát

triển BV RTSX. Năm 2022, cả nước thu được 3.686,96 tỷ đồng dịch vụ môi trường.

Trong đó, Quỹ Trung ương thu được 2.285 tỷ đồng, các tỉnh thu được 1.401,96 tỷ đồng.

Trong năm 2022, Quỹ tỉnh đã thực hiện chi 2.804 tỷ đồng tiền năm 2021 (đạt hơn 108%

kế hoạch) và tạm ứng 961,24 tỷ đồng tiền năm 2022 cho các chủ rừng. Riêng tỉnh Hà

Giang năm 2021 số tiền thu từ dịch vụ môi trường rừng đã đạt 248.970,4 triệu đồng.

Nguồn tiền chi trả DVMTR đã góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn, hỗ trợ cho công tác

118

bảo vệ rừng; ươm giống cây trồng, trồng cây trên địa bàn tỉnh; Góp phần nâng cao đời

sống cho người dân tham gia bảo vệ rừng. Trung bình mỗi hộ nhận: 827.000 đồng/năm,

đặc biệt có hộ nhận: 49,8 triệu đồng/năm; trung bình 01 cộng đồng dân cư nhận 35,5 triệu

đồng/năm, đặc biệt có cộng đồng dân cư nhận 1.480,7 triệu đồng/năm.

Thứ tư, giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản đạt 16,928 tỷ USD, vượt 3,8% kế hoạch đề

ra, tăng 6,1% so với năm 2021.

Thứ năm, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng, giảm thiểu các tác động

tiêu cực đối với môi trường. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống

thiên tai, ứng phó có hiệu quả với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu chung, nhất là các tỉnh

3.4.3.2. Những tác động tiêu cực đến phát triển bền vững rừng trồng sản xuất

biên giới trong Vùng.

Một là, các CS chưa đồng bộ và kịp thời dẫn đến mức gia tăng diện tích rừng trồng

sản xuất chậm. Thậm chí, ở một số vùng diện tích rừng sản xuất có xu hướng giảm do

cạnh tranh với các cây trồng nông nghiệp.

Hai là, các chính sách có mức độ tác động chậm và yếu đến các hoạt động lâm

nghiệp, rừng trồng sản xuất; do nguồn lực nhà nước huy động thực thi CS hạn chế, trong

khi nhu cầu của PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất cao. Mức độ xã hội hóa các nguồn

lực thấp, tốc độ thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất chậm dẫn

đến thu nhập từ nghề rừng thấp, sức hấp dẫn kém.

Ba là, triển khai các văn bản CS chậm, dàn trải nên một bộ phận người TRSX

không được tiếp cận, hoặc mức độ nhận được hỗ trợ thấp.

3.4.4. Đánh giá tác động của chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản

xuất qua kết quả điều tra sâu ở tỉnh Lạng Sơn

3.4.4.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn về soạn thảo và ban hành chính sách

- Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ ND: Luận án điều tra việc soạn thảo và ban hành

CS PTBV lâm nghiệp, RTSX theo các tiêu chí: Đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, hiệu lực và

hiệu quả đã nhân được kết quả đánh giá khá tốt. Không ai phủ nhận về vai trò tác động

của CS và câu trả lời khá đồng nhất trong sự đánh giá các tiêu chí. Cụ thể:

Số người đánh giá tính đầy đủ, tính đồng bộ, tính kịp thời, tính hiệu lực và tính

hiệu quả ở mức 3 và 4 chiếm tỷ lệ cao. Đây là các mức đánh giá ở mức độ khá và cao,

119

với tỷ lệ người nhận xét 38,57% đến 48,57%. Đặc biệt, có tới 13,33% đến 25,24% số

người khảo sát đánh giá các tính chất của CS ở mức 5 - mức cao nhất trong thành đánh

giá. Điều này cho thấy sự chuyển biến của CS PTBV lâm nghiệp, PTBV rừng trồng sản

xuất ở tỉnh Lạng Sơn những năm 2016 - 2021. Đó là những đánh giá tốt về soạn thảo và

ban hành CS, bảng 3.13.

Bảng 3.13: Đánh giá về soạn thảo và ban hành CS phát triển BV RTSX

Đơn vị: %

Tỷ lệ người cho điểm Chỉ tiêu Không trả lời 2 3 4 5 1

1. Kết quả điều tra phỏng vấn chủ hộ trồng rừng sản xuất

1. Tính đầy đủ 3,33 28,57 43,81 13,33 10,95 -

2. Tính đồng bộ 3,81 25,24 42,38 17,62 10,95 -

3. Tính kịp thời 4,76 20,48 38,57 25,24 10,95 -

4. Tính hiệu lực 3,33 26,67 43,33 15,71 10,95 -

5. Tính hiệu quả 3,33 21,90 48,57 15,24 10,95 -

2. Kết quả điều tra phỏng vấn chủ doanh nghiệp trồng, chế biến rừng sản xuất

1. Tính đầy đủ 7,98 42,25 34,27 14,08 0,00 -

2. Tính đồng bộ 7,04 40,38 37,09 15,49 0,00 -

3. Tính kịp thời 5,63 36,62 36,62 21,13 0,00 -

4. Tính hiệu lực 1,88 38,03 43,19 16,90 0,00 -

5. Tính hiệu quả 2,82 39,44 36,62 21,13 0,00 -

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án

- Kết quả điều tra phỏng vấn chủ doanh nghiệp: Đối với phỏng vấn chủ doanh

nghiệp, luận án đã nhận được các kết tương đồng, nhưng ở mức độ quả kém hơn. Các

đánh giá về 5 tính chất tập trung ở mức 4, mức 5 với tỷ lệ kém hơn và tỷ lệ ở mức 3 với

3.4.4.2. Kết quả điều tra, phỏng vấn về tổ chức triển khai thực hiện chính sách

mức độ lớn hơn. Từ 36,52% đến 42,25%, so với 20,48% đến 28,57%.

- Về tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách: Kết quả điều tra hộ trồng rừng sản xuất cho thấy: Số hộ được tham gia tuyên truyền phổ biến CS phát triển LN, phát triển RTSX thấp, với 32,86% trong tổng số các hộ phỏng vấn.

Đơn vị: %

Tỷ lệ tham gia theo số lớp%

120

6,0

7,0

1 lớp

32.86

2 lớp

52,0

67.14

3 lớp

35,0

4 lớp

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ số hộ điều tra được tham gia tuyên truyền, phổ biến CS phát triển LN giai đoạn 2016-2021

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án.

Với các hộ tham gia tuyên truyền khảo sát, chủ yếu là các đối tượng tham gia 1 lớp (52%). Số hộ tham gia nhiều lớp ở mức độ thấp, đặc biệt, đối tượng từ 3-4 lớp trở lên (35% với đối tượng tham gia 2 lớp, 7% với đối tượng tham gia 3 lớp và 6% với đối tượng tham gia 4 lớp trở lên), biểu đồ 3.1 và biểu đồ 3.2. Khảo sát về ích lợi của các lớp tuyên truyền, phổ biến chính sách có 14,29% số hộ được hỏi cho là rất bổ ích; 75,71% cho là bổ ích, 10% cho là bình thường. Với sự đánh giá của người thụ hưởng, có thể thấy chất lượng của các buổi phổ biến, tuyên truyền khá cao.

Đối với chủ doanh nghiệp, khi hỏi về các CS PTBV lâm nghiệp có 98,08 chủ doanh nghiệp nắm được. Kết quả này cao hơn đối với các hợp tác xã (54,55%) và và chủ hộ trồng rừng sản xuất (73,33%). Tuy nhiên, cũng còn 1,92% số người trả lời là không nắm được.

- Về các hoạt hỗ trợ lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất:

+ Khảo sát các hộ trồng rừng và các doanh nghiệp trồng rừng sản xuất cho thấy: Các hoạt động hỗ trợ của CS khá đa dạng. Đó có thể là các hỗ trợ hỗ trợ về giống, về nguyên, nhiên vật liệu, về khoa học công nghệ, về thông tin thị trường, về chế biến lâm sản… Trên thực tế, các CS tài chính cho PTBV lâm nghiệp, cho rừng trồng sản xuất ở mức độ hạn chế, tập trung vào các hoạt động sau:

Đối với hộ trồng và sơ chế lâm nghiệp: Tổng vốn của hộ trước 2016 là 1.524,97 triệu đồng. Trong đó, vốn tự có là 681,87 triệu đồng, chiếm 44,71% tổng vốn của hộ. Vốn vay các loại lên đến 843,1 triệu đồng, chiếm 52,29%. Đặc biệt, trong vốn vay, các khoản vay ưu đãi là 201,67 triệu đồng. Bước sang giai đoạn từ 2016 - 2021, nguồn vốn của hộ tăng lên ở mức bình quân 1.824,85 triệu đông, gấp 1,20 lần giai đoạn trước năm 2016.

121

Các khoản vay ở mức 856,7 triệu đồng, trong đó, vay ưu đãi và vay từ các nguồn tín dụng ngoài ngân hàng có mức tăng lên.

Bảng 3.14: Mức hỗ trợ cho hộ và doanh nghiệp phát triển rừng sản xuất

Chỉ tiêu

Diện tích được hỗ trợ (ha)

Số tiền được hỗ trợ (Tr.đồng)

1. Đối với hộ trồng rừng sản xuất

1.1. Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu mua cây giống, 2,80 67,45 phân bón và một phần chi phí nhân công

1.2. Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế rừng trồng 0,30 7,80

1.3. Hỗ trợ công tác khuyến lâm (đào tạo nhân lực, …) 0,00 0,00

1.4. Hỗ trợ trồng cây phân tán (diện tích hoặc số cây) 0,00 0,00

2. Đối với doanh nghiệp trồng và chế biến lâm sản

BQ 1 DN 200,00 2.1. Phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ

2.2. Chế biến lâm sản BQ 1 DN 462,93

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án.

+ Hỗ trợ về tài chính: Các hỗ trợ về tài chính chủ yếu là: (1) Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu để mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng sản xuất và cây trồng lâm sản ngoài gỗ. Điều tra nhận được kết quả, với mức hỗ trợ 67,45 triệu đồng một hộ, cho diện tích bình quân 2,8 ha/hộ, bình quân 24,89 triệu đồng 1 ha. (2) Hỗ trợ chi phí chi phí khảo sát, thiết kế rừng trồng ở mức 7,8 triệu đồng/hộ, bình quân 2,785 triệu đồng 1 ha đối với hộ và 200 triệu đồng cho 1 doanh nghiệp.

+ Hỗ trợ về tín dụng: Hỗ trợ về vốn vay cho các hoạt động trồng rừng là nguyện vọng của hầu hết các cơ sở trồng và kinh doanh lâm sản. Trước năm 2016, vốn tín dụng của các cơ sở trồng, chế biến và kinh doanh lâm sản ở mức độ thấp. Tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp bình quân là 19.980,53 triệu đồng, trong đó vốn tự có là 14.718,03 triệu đồng, chiếm 73,67% nguồn vốn của doanh nghiệp. Vốn vay các loại là 5.262,5 triệu đồng chiếm 26,33%.

Giai đoạn 2016 -2021, các chỉ tiêu về vốn có biến động khá. Nhưng tổng nguồn vốn bình quân cũng ở mức 25.816,6 triệu đồng, vốn tự có giảm còn 12.661,27 triệu đồng, chiếm 49,04%. Vốn vay các loại tăng lên đến 13.155,33 triệu đồng, gấp 2,5 lần trước năm 2016, chiếm 50,96%.

122

Bảng 3.15: Nguồn vốn cho sản xuất của hộ và doanh nghiệp lâm nghiệp

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Hợp tác xã Cty/ Doanh nghiệp Hộ gia đình

1. Trước năm 2016

1.1. Vốn tự có bình quân 1 cơ sở sản xuất 14.718,03 600,00 681,87

1.2. Vốn vay ưu đãi bình quân 1 cơ sở sản xuất 30,00 - 201,43

1.3.Vốn vay không ưu đãi bình quân 1 cơ sở sản xuất 4.610,00 - 400,00

1.4. Vốn vay các nguồn vốn hợp pháp khác/cơ sở SX 622,50 439,00 241,67

Tổng vốn bình quân 1 cơ sở sản xuất 19.980,53 1.039,00 1.524,97

2. Giai đoạn 2016 - 2021

1.1. Vốn tự có bình quân 1 cơ sở sản xuất 12.661,27 929,73 968,15

1.2. Vốn vay ưu đãi bình quân 1 cơ sở sản xuất 7.036,67 300,00 382,25

1.3.Vốn vay không ưu đãi bình quân 1 cơ sở sản xuất 5.846,67 400,00 183,33

1.4. Vốn vay các nguồn vốn hợp pháp khác/cơ sở SX 272,00 360,00 291,12

Tổng vốn bình quân 1 cơ sở sản xuất 25.816,60 1.989,73 1.824,85

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án

Đối với hợp tác xã lâm nghiệp: Nguồn vốn trước năm 2016 ở mức 1.039,0 triệu đồng. Vốn vay bình quân của hợp tác xã là 439,0 triệu đồng, chiếm 42,25% trong tổng nguồn vốn trong khi đó, vốn tự có ở mức 600,0 triệu, chiếm 57,75%. Giai đoạn 2016 - 2021, nguồn vốn của hợp tác xã gia tăng, nhưng chậm và ở mức 1.989,73 triệu đồng, gấp 1,95 lần so với trước 2016. Tuy nhiên sự gia tăng vốn chủ yếu từ nguồn vốn vay. Trong số đó, vay ưu đãi bình quân 300 triệu, vay từ ngân hàng không ưu đãi bình quân 400,0 triệu đồng và vay từ các nguồn hợp pháp khác bình quân 360,0 triệu đồng.

+ Các hỗ trợ khác: Đó là các hỗ trợ về khuyến lâm, về trồng cây phân tán, phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống đồi núi trọc, cây có giá trị kinh tế cao, hỗ trợ từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng gỗ lớn… Các hỗ trợ này hoặc là chưa triển khai, hoặc là có triển khai nhưng chủ yếu cho doanh nghiệp hay ở cấp xã, huyện.

- Đánh giá cho điểm về các hoạt động tổ chức triển khai thực hiên chính sách: Luận án phỏng vấn đánh giá tổ chức triển khai CS bằng hình thức cho điểm. Mức điểm từ 1-5, trong đó 1 là mức bị đánh giá thấp nhất, 2 là trung bình, 3 là mức khá, mức 4 là mức cao và mức 5 là mức rất cao. Kết quả theo các nội dung như sau:

123

Bảng 3.16: Đánh giá về tổ chức triển khai các văn bản chính sách PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất ở tỉnh Lạng Sơn

Đơn vị:%

Tỷ lệ chủ hộ lâm nghiệp cho điểm Tỷ lệ chủ doanh nghiệp LN cho điểm Chỉ tiêu

3 4 5 3 4 5

1. Đánh giá về sự phối hợp giữa các tổ chức

4,23 6,67 28,64 57,75 26,19 48,10 1.1. Sự rõ ràng trong phân công trách nhiệm, quyền hạn

1. 2. Mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ 29,05 41,43 10,48 27,70 56,81 7,04

0,00 25,71 40,48 14,29 31,92 63,38 1.3. Năng lực đáp ứng yêu cầu của đội ngũ CBQL phát triển rừng

2,82 17,62 44,29 18,10 28,17 61,03 1.4. Tác động phối hợp của các BQl, các hợp tác xã, dân cư và các doanh nghiệp

7,04 19,05 30,95 29,52 25,82 61,50 1.5. Tác động của việc phối hợp với biên phòng đến bảo vệ rừng

2. Đánh giá về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện CS

5,63 32,86 45,71 2,86 33,80 46,95 2.1 Kế hoạch CS phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc.

31,90 41,43 9,52 32,39 41,31 14,08 2.2 Kế hoạch, CS hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây, vườn ươm, …

2,82 29,05 47,14 4,76 29,11 57,28 2.3. Kế hoạch, CS hỗ trợ xây dựng nhà máy, tiêu thụ sản phẩm LN…

3. Đánh giá về giám sát, kiểm tra thực thi CS

27,14 50,95 3,33 38,03 53,05 4,23 3.1 Công tác giám sát góp phần phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm…

5,63 24,29 43,33 11,90 36,15 55,87 3.2 Giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ánh, đề xuất…

5,63 32,38 35,71 12,38 26,29 62,44 3.3. Công tác kiểm tra đã làm rõ đúng, sai trong thực hiện CS hỗ trợ…

5,63 3.4. Xử lý kịp thời vi phạm CS… 24,76 44,29 11,90 26,76 60,56

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án

+ Về sự phối hợp giữa các tổ chức triển khai thực hiện chính sách: Kết quả khảo

124

sát, phỏng vấn các hộ trồng rừng có các kết quả khá tích cực trong đánh giá. Trong số đó, đánh giá về tác động của việc phối hợp với biên phòng đến bảo vệ rừng ở mức 4 là 30,95% và ở mức 5, mức độ rất cao nhất là 29,52%. Đánh giá về sự rõ ràng trong phân công trách nhiệm, quyền hạn có tỷ lệ cao nhất là 48,1% ở mức 4 và 6,67 ở mức 5. Tổng các đánh giá khác cũng chiếm trên 50% ở các mức cao và rất cao.

Bảng 3.17: Tổng thu từ các hoạt động kinh doanh của hộ điều tra

Đơn vị: Triệu đồng.

2018 2019 2020 Chỉ tiêu

Tổng thu 41,66 65,77 105,80

1. Thu từ bán gỗ và lâm sản ngoài gỗ 9,06 27,00 59,47

2. Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác 25,00 30,67 37,33

3. Thu từ chi trả dịch vụ môi trường và dịch vụ khác 7,60 8,10 9,00

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án

+ Về xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chính sách: Kết quả điều tra cho thấy, sự phối hợp giữa các tổ chức trong triển khai văn bản CS nhận được đánh giá khả quan của cả chủ hộ và chủ doanh nghiệp. Ở hầu hết các nội dung, tỷ lệ đánh giá ở mức khá và cao từ 50,0% đến 100,0% cả của chủ hộ và chủ doanh nghiệp. Ở mức độ rất cao, kết quả nhận được cũng khá khả quan, tỷ lệ cao nhất lên đến 14,08%.

- Đánh giá tác động của chính sách đến hoạt động lâm nghiệp của hộ lâm nghiệp:

Đơn vị: %

Đơn vị:%

+ Tác động đến thu nhập của hộ: CS có tác động đến sản xuất lâm nghiệp, trong đó có rừng trồng sản xuất của hộ ND. Nhờ đó thu nhập của các hộ ND từ lâm nghiệp gia tăng qua các năm.

22,0

35,0

Thu từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ

Thu từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ

56,0

60,0

18,0

9,0

Thu tư từ chi trả dịch vụ môi trường rừng

Thu tư từ chi trả dịch vụ môi trường rừng

Thu ngoài sản xuất lâm nghiệp

Thu ngoài sản xuất lâm nghiệp

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn thu của hộ lâm nghiệp năm 2018 và 2020

125

Thu từ bán gỗ và lâm sản ngoài gỗ chiếm tỷ trọng lớn dần qua các năm (năm 2018 chiếm 21,75%, năm 2019 tăng lên đến 41,05% và năm 2020 là 56,20%). Thu từ chi trả dịch vụ rừng chiếm tỷ trọng đáng kể và có xu hướng tăng về tuyệt đối, nhưng chậm và giảm về tương đối, trong khoảng từ 8,5% đến 18,24%. Thu từ hoạt động ngoài lâm nghiệp có xu hướng giảm dần, từ 60,0% còn 35,28%, bảng 15 và biểu đồ 3.3; 3.4.

Bảng 3.18: Tác động của chính sách đến kết quả phát triển lâm nghiệp qua đánh giá của hộ và doanh nghiệp được khảo sát

Số người cho điểm Chỉ tiêu Không trả lời 1 2 3 4 5

1. Đối với hộ lâm nghiệp

1.1. Mở rộng diện tích RTSX 0,48 7,14 29,52 48,10 2,86 11,90

7,14 0,00 34,3 43,81 2,86 11,90 1.2. Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, ...

0,00 7,62 29,52 43,33 8,10 11,43 1.3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào miền núi.

1.4. Góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái 0,00 4,29 19,05 49,52 15,71 11,43

2. Đối với doanh nghiệp lâm nghiệp

1. Mở rộng diện tích RTSX 0,00 2,97 29,21 24,26 37,13 6,44

0,50 12,87 27,72 30,20 22,28 6,44 2. Thúc đẩy hình thành thị trường nghề rừng phát triển ổn định lâu dài, ...

0,99 9,41 19,80 31,68 33,66 4,46 3. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho đồng bào miền núi.

4.Góp phần bảo vệ môi trường, sinh thái 0,00 6,44 23,76 23,27 40,59 5,94

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án.

+ Tác động của chính sách đến các mặt hoạt động của LN qua phỏng vấn:

Đối với phỏng vấn chủ hộ: Các tác động đều có đánh giá cao ở mức 3 và 4. Cụ thể:

Tác động của CS đến mở rộng sản xuất trên cơ sở mở rộng diện tích trồng mới và trồng lại

rừng sau khai thác được đánh giá cao nhất ở mức 4 (48,1%). Về thúc đẩy hình thành thị

trường nghề rừng phát triển lâu dài… 43,81%; Về giải quyết việc làm, tăng thu nhập

43,33% và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái ở mức 4, với tỷ lệ 49,52%, bảng 3.18.

Đối với chủ doanh nghiệp: Các đánh giá ở mức khiêm tốn hơn, nhưng vẫn tập trung vào 2 mức 3 và 4. Sự khá tương đồng về đánh giá của chủ hộ và chủ doanh nghiệp

126

thể hiện các vấn đề tổ chức thực hiện chính sách của tỉnh Lạng Sơn thực hiện khá tốt. Đây là điều kiện để chính sách tác động khá tích cực đến hoạt động lâm nghiệp của hộ và các doanh nghiệp.

3.4.5. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc

Để đổi mới các chính sách, tổ chức các chính sách đáp ứng yêu cầu PTBV lâm

nghiệp, rừng trồng, cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:

Một là, môi trường pháp lý và kinh tế tuy có được đổi mới theo xu hưởng chuyển sang kinh tế thị trường và bước đầu tao cơ sở hình thành các CS theo các xu hướng phát triển của tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế giá trị. Nhưng đó mới chỉ là bước đầu và nó được chuyển biến qua thời gian quá dài. Vì vậy, trong những năm tới cần tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh tế để có cơ sở vững chắc cho đổi mới hoàn thiện các chính sách PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất. Hiện nay, Luật đất đai đã Quốc hội thông qua và phê duyệt. Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc đã được Chính phủ phê duyệt về quy hoạch phát triển tỉnh, một số tỉnh trong vùng đã được phê duyệt quy hoạch. Trên cơ sở các quy hoạch và luật, các địa phương trong vùng cần tiếp tục triển khai và khai thác linh hoạt trong xây dựng các CS phát triển LN và RTSX.

Hai là, tác động của các quan hệ biên giới với Trung Quốc, nguồn lực thu hút cho thực hiện CS chủ yếu của cấp Trung ương nên tỷ lệ nguồn lực của các địa phương còn hạn chế. Đây là nguyên nhân dẫn đến triển khai thực hiện CS ở các địa phương biên giới vùng Đông Bắc thiếu chủ động, hiệu quả, hiệu lực của CS không cao. Trong bối cảnh đó, cần hiểu rõ các mối quan hệ biên giới để có đối sách hợp lý, kịp thời là việc làm cần thiết.

Ba là, nguồn lực cho thực thi các CS lâm nghiệp nói chung, cho phát triển bền vững rừng trồng sản xuất do nguồn ngân sách hạn chế, các nguồn thu còn lãng phí do các CS chậm chuyển sang kinh tế thị trường; quá trình thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp còn chậm, trong khi cho thuê môi trường rừng, thị trường tín chỉ carbon, các xu trướng tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hòa, kinh tế chia sẻ đã được triển khai ở nhiều nước. Gia tăng nguồn thu từ lâm nghiệp, tạo nguồn lực cho thực thi CS của các địa phương vùng biên giới là một trong các vấn đề cần được đẩy nhanh.

Bốn là, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của bộ máy QLNN về LN từ các tính biên giới đến cơ sở còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến soạn thảo và tổ chức thực hiện CS. Vì vậy, trong những năm tới, kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở là những vấn đề cấp thiết đặt ra từ thực tiễn, cần phải tập trung giải quyết.

127

Năm là, tính khoa học, đồng bộ trong soạn thảo các CS còn yếu. Điều đó dẫn đến có những mâu thuẫn trong hệ thống CS, thậm chí trong từng văn bản CS. Vì vậy, cần nâng cao tính khoa học, hợp lý và đồng bộ trong soạn thảo các văn bản chính sách. Đây là cơ sở để nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các văn bản pháp lý. Qua đó chính sách có đủ các điều kiện để tác động tích cực, hiệu quả đến sự PTBV của lâm nghiệp, của RTSX ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc. Sửa đổi các văn bản chính sách phải đảm bảo tính cân đối, logic giữa các nội dung của văn bản chính sách tạo tính khoa học, khả thi trong từng văn bản chính sách. Sửa đổi các chính sách phát triển lâm nghiệp các tỉnh biên giới phải phù hợp với thực tiễn ở các địa phương, nhất là đặc điểm về tự nhiên, về thích ứng của từng cây rừng sản xuất, về sự phát triển kinh tế - xã hội ở từng tỉnh. Đặc biệt, chú ý đến các đặc điểm về môi trường cạnh tranh về lợi ích giữa các hoạt động LN đầy khó khăn với các hoạt động kinh tế mậu biên có nhiều hấp dẫn.

Sáu là, trong tổ chức triển khai CS việc tuyên truyền rộng rãi đến mọi đối tượng chưa tốt, chất lượng chưa cao, do địa bàn rộng, chất lượng cán bộ cơ sở thấp cần nâng cao hiệu quả của tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Đây là cơ sở quan trọng để chính sách đi vào đời sống một cách nhanh chóng, tạo độ trễ ngắn; chính sách phát huy vai trò nhanh chóng và hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Để nâng cao hiệu quả tổ chức triển khai chính sách cần nâng cao năng lực chuyên môn về nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

Bảy là, còn bộ phân đội ngũ cán bộ, công chức phẩm chất đạo đức chưa cao, chấp hành pháp luật chưa nghiêm nên còn vi phạm pháp luật, còn tồn tại lợi ích nhóm. Vì vậy, những năm tới cần nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước, hạn chế các vi phạm trong triển khai thực thi chính sách do lợi ích nhóm. Nâng cao sự phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực thi chính sách. Tổ chức kiểm tra giám sát thường xuyên và xử lý kịp thời các vi phạm...

Tám là, việc giải quyết các mối quan hệ lợi ích chưa tốt, lợi ích của những người trực tiếp trồng rừng sản xuất còn bị vi phạm. Quá trình thị trường hóa các sản phâm rừng trồng, các quan hệ lợi ích chưa cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là, cần giải quyết tốt các mối quan hệ về lợi ích giữa những người người hoạt động lâm nghiệp với những người thụ hưởng trong chính sách phát triển BV LN nói chung, RTSX nói riêng. Trên phương diện quốc gia, đó là lợi ích của xã hội về mặt môi trường, về giữ gìn an ninh biên giới… Trên phương diện địa phương. Đó là lợi ích giữa cá chủ rừng với các doanh nghiệp chế biến công nghiệp có sử dụng nước (thủy điện, nước sạch, nước dùng trong công nghiệp, đời sống…)

128

CHƯƠNG 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG TRỐNG SẢN XUẤT CTBG

ĐÔNG BẮC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

4.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc đến năm 2030

4.1.1. Dự báo các nhân tố ngoài nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

4.1.1.1. Dự báo về biến đổi các yếu tố về môi trường

Sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng nóng lên của trái đất, sự phát triển mạnh của CNH, HĐH là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp sự biến đổi của môi trường trái đất. Đây là một trong những nhân tố đòi hỏi sự phát triển BV nói chung, các ngành LN trong đó có RTSX nói riêng. Cụ thể:

- Về biến đổi tài nguyên nước: Dân số thế giới hiện nay (2023) là 8,1 tỷ người, . Với 140 triệu trẻ em được sinh ra mỗi năm, dự báo dân số thế giới sẽ cán mốc 9,8 tỷ người vào năm 2050 và 10,4 tỷ người vào năm 2080 [28]. Đến năm 2025 khoảng 2,3 tỉ người trên thế giới, chiếm trên 40% dân số toàn cầu ở 21 quốc gia trên thế giới sẽ bị thiếu nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất NN. Trong đó, tập trung đặc biệt ở Bắc Phi, Nam Phi, Nam Á và Trung Á. Việc thiếu nước do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do mực nước ngầm giảm nghiêm trọng và việc mở rộng các nhà máy thủy điện cũng như hồ chứa [4, 117].

Trong khi đó, nhu cầu nước ngọt, nước sạch cho người dân và nước cho sản xuất ngày càng gia tăng. Dự báo vào năm 2050, có 1,4 tỉ người không đủ điều kiện tiếp cận với nước sạch và vệ sinh nông thôn cơ bản trên toàn cầu. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ nguồn nước và chất lượng nước sẽ ngày càng được nâng cao, bởi 75% nguồn nước trên thế giới đến từ các khu rừng đầu nguồn và đất ngập nước, cung cấp cho hơn 90% dân số toàn cầu [28].

Theo Báo cáo tài nguyên nước quốc gia giai đoạn 2016-2021 của Bộ TN&MT, Việt Nam có 3.450 sông, suối, với chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó 405 sông, suối liên tỉnh; 3.045 sông, suối nội tỉnh. Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 844 tỷ m3, chủ yếu tập trung vào mùa mưa (từ 3 -5 tháng), mùa khô (từ 7 - 9 tháng) chỉ chiếm từ 20 - 30% lượng dòng chảy năm. Mặt khác, dòng chảy hàng năm phân bố không đều chủ yếu trên lưu vực sông (LVS) Cửu Long (khoảng 56%), LVS Hồng - Thái Bình (khoảng 18%),

129

còn lại ở các lưu vực sông khác. Phần lớn các hệ thống sông lớn của Việt Nam là các sông xuyên biên giới. Nguồn nước của Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nước ngoài, tổng lượng nước từ nước ngoài chảy vào Việt Nam khoảng 504 tỷ m3, chiếm 60% tổng lượng dòng chảy của các sông của nước ta. Cụ thể: Đồng bằng sông Cửu Long có 95% tổng lượng nước là từ Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia chảy vào và ở lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình có gần 40% lượng nước từ Trung Quốc [28].

Trong các năm gần đây, các quốc gia ở thượng nguồn đã và đang đẩy mạnh việc xây dựng công trình thủy điện trên lưu vực sông Mê Công và sông Hồng đã và đang là nguy cơ trực tiếp làm suy giảm nguồn nước chảy vào Việt Nam, đe dọa an ninh nguồn nước. Bên cạnh đó, việc gia tăng khai thác sử dụng nước của các quốc gia thượng nguồn còn có nguy cơ gây ô nhiễm, thiếu hụt phù sa ở hạ lưu tác động đến hệ sinh thái, suy thoái nguồn nước. Đây là các nguy cơ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng nguồn nước của Việt Nam, cần có những biện pháp khắc phục, phát triển lâm nghiệp, trong đó trồng rừng sản xuất là một trong các biện pháp hữu hiệu.

- Về xu hướng biến đổi nhiệt độ trái đất: Nhiệt độ trái đất ấm dần lên là xu hướng trong những năm gần đây và có xu hướng tiếp tục tăng nếu không có các biện pháp khắc phục hữu hiệu. Dự báo đến năm 2050, phát thải khí nhà kính có thể tăng 50% so với hiện nay và nhiệt độ trái đất có thể tăng từ 3-6 0C. Trong khi đó, các cam kết hiện nay của tất cả các nước trên thế giới vẫn sẽ làm gia tăng 30C). Để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, mỗi năm lượng phát thải toàn cầu cần phải giảm tối thiểu 7,6%/năm từ 2020 - 2030 nhưng với ngân sách đầu tư và cam kết hiện nay, điều này là rất khó thực hiện. Để giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu tại các nước đang phát triển cần một khoản tài chính lớn, ước tính khoảng 140-300 tỉ USD/năm nhưng nguồn tài chính hiện có chưa đủ để đáp ứng nhu cầu này [4,118].

Tác động của biến đổi nhiệt độ trái đất là rất lớn. Nhiệt độ trái đất tăng nhanh sẽ dẫn đến năng suất vụ mùa giảm và khó để tăng sản lượng thực phẩm cần thiết vào năm 2050 trước nhu cầu gia tăng dân số. Nhiệt độ tăng cũng sẽ dẫn tới việc 80 triệu việc làm toàn thời gian sẽ bị mất vào năm 2030 [21].

Trái đất nóng lên chủ yếu do phát khí thải công nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cam kết giảm phát thải từ các ngành công nghiệp, nhưng giảm phát thải ở các ngành phát thải cao như xây dựng cầu đường, năng lượng, khai thác khoảng sản và cảng biển vẫn còn rất khó khăn. Khi trợ giá và bao cấp cho xăng dầu thường cao gấp đôi so với hỗ trợ cho năng lượng tái tạo. Chính bởi vậy đầu tư vào ngành LN trở thành cứu cánh để các nước có thể đạt được mục tiêu giảm phát thải của mình. Các ngành phát thải cao cũng xây dựng các chương trình giảm phát thải dựa vào rừng.

130

- Về biến đổi đa dạng sinh học: Theo dự báo, độ đa dạng loài sẽ giảm 10% vào năm 2050 và các cánh rừng già sẽ bị giảm 13% trên toàn cầu. 1/3 đa dạng sinh học trên hệ thống sinh thái nước ngọt đã biến mất và sẽ còn bị biến mất trong năm 2050.

Thiệt hại của xã hội về các chi phí phải bỏ ra cho việc đánh mất đa dạng sinh học được ước tính từ khoảng 2-5 nghìn tỉ USD/năm. Hiện nay khu vực Đông Nam Á có 38,3 triệu ha rừng nguyên vẹn chưa hề được chạm tới, chiếm 19% tổng diện tích rừng trong toàn khu vực tại thời điểm 2015. Dự đoán vào năm 2050, diện tích rừng nguyên vẹn bị mất sẽ vào khoảng 22.000 - 39.000 ha. Điều đó dẫn tới mất trữ lượng carbon trên mặt đất vào khoảng 3 TgC - 5 TgC.

Diện tích khu bảo tồn của toàn khu vực Đông Nam Á là khoảng 38,5 triệu ha nhưng với dự báo tỷ lệ che phủ rừng bị mất sẽ khoảng 362.0 ngàn ha - 580.0 ngàn ha, tỷ lệ che phủ rừng của các khu bảo tồn sẽ mất đi nhiều hơn 15 lần so với diện tích rừng nguyên vẹn. Điều này sẽ làm giảm trữ lượng các-bon trên mặt đất từ 44 Tg C - 71 Tg C chiếm khoảng 9% trong tổng trữ lượng carbon trên mặt đất bị mất [4,141].

4.1.1.2. Dự báo xu hướng tác động đến phát triển lâm nghiêp thế giới

- Về biến đổi mức độ ô nhiễm không khí: Ô nhiễm không khí vốn đã vượt qua ngưỡng cho phép ở nhiều nơi, trong đó có Châu Á sẽ tiếp tục gia tăng. Vào năm 2050, số lượng người chết trẻ do ô nhiễm không khí dự báo sẽ gấp đôi so với hiện nay và có thể lên đến 3,6 triệu người/năm trên toàn cầu. Các quốc gia và các thành phố trên toàn cầu đang thúc đẩy chương trình LN đô thị cũng như thúc đẩy việc bảo vệ và mở rộng diện tích rừng để giảm ô nhiễm không khí, tăng tuổi thọ và giảm chi phí y tế cho người dân.

- Dự báo về thị trường Carbon: Hiện nay, lượng tín chỉ carbon trung bình hàng

năm được giao dịch trên toàn cầu chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với lượng phát thải từ phá

rừng và suy thoái rừng hàng năm. Điều này cho thấy, nhu cầu của thị trường carbon là

rất thấp và thị trường carbon hiện nay chưa thể bồi hoàn cho việc mất rừng trên toàn cầu.

Tuy vậy, giảm phát thải từ các dự án LN lại có nhu cầu từ người mua lớn nhất trong thị

trường carbon tự nguyện (28%). Có nhiều bằng chứng cho thấy nhu cầu này sẽ còn cao

hơn trong tương lai. Một số nước đã cho phép các bên phát thải được dùng chứng chỉ

carbon tự nguyện để áp dụng với các quy định giảm phát thải trong nước. Đây là những

xu hướng những năm tới, khi các quy định này phát huy tác dụng [4,120].

- Dự báo về thị trường công nghệ thông tin, chuyển đổi số: Trên thế giới đã có những thay đổi về sản phẩm chất xám liên quan đến ngành dựa vào nhu cầu mới của thị trường. Theo đó, thị trường thiết kế các phần mềm ứng dụng và tự động hóa cho ngành LN dự báo sẽ tăng 22% vào 2030. Nhu cầu của toàn cầu về việc số hóa trong khảo sát,

131

lập kế hoạch, quy hoạch cho công tác bảo vệ và phát triển rừng cũng như phát triển sản xuất các sản phẩm LN tiết kiệm chi phí sẽ thúc đẩy phát triển tăng trưởng của thị trường này. Điều này mở rộng hướng đầu tư cho nhân lực và phát triển sản phẩm chất lượng cao cho ngành LN mà các nước phát triển đang tiến hành [4,120].

- Dự báo về nhu cầu về nguyên liệu, sản phẩm lâm sản: Thị trường giấy và giấy bìa luôn là hai thị trường quan trọng của ngành LN. Nhiều dự báo về giấy và giấy bìa cũng như dòng chảy thương mại liên quan đến các sản phẩm bột gỗ thô, giấy tái sử dụng và bột gỗ cung cấp các thông tin đầu vào cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh tới năm 2030 của nhiều công ty. Cụ thể:

+ Về tái sử dụng giấy: Việc tái sử dụng giấy sẽ tiếp tục gia tăng đến ngưỡng 65% vào năm 2025 tại Châu Á, và 30% tại Châu Phi. Trong khi xu thế này giảm đi ở Bắc Mỹ. Đến năm 2030, Châu Á sẽ chiếm tới 2/3 thị trường giấy tái sử dụng, nhưng xu thế này sẽ giảm, khi thị trường xuất khẩu của Bắc Mỹ và Bắc Âu không có xu thế tăng [4,121].

+ Về sản xuất bột giấy: Sản xuất bột giấy tăng mạnh ở Châu Á và Châu Mỹ Latin trong khi đó giảm tại Bắc Mỹ và Bắc Âu. Châu Á sẽ trở thành thị trường nhập khẩu bột giấy lớn nhất và phát triển nhanh nhất, trong khi Bắc Mỹ sẽ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất và nhanh nhất về bột gỗ. Nhu cầu thương mại bột giấy tăng 131 triệu m3 từ 2010 - 2030 tại Châu Á và Châu Mỹ Latin. Trong khi, nhu cầu này giảm 121 triệu m3 ở Bắc Mỹ và Đông Âu.

+ Về gỗ cứng: Nhu cầu về gỗ cứng sẽ tăng tại Châu Á và Châu Mỹ Latin. Thị trường các sản phẩm từ gỗ bao gồm 3 thị phần: gỗ xẻ, các sản phẩm đã qua xử lý và ván ép gỗ. Đối với năng lượng sinh học thì gỗ xẻ là ngành có tiềm năng nhất. Các loại gỗ xẻ, ván nguyên liệu sẽ gia tăng trong tương lai. Trong giai đoạn 2022 - 2050, nhu cầu cho sản lượng gỗ cho ngành công nghiệp tăng trung bình 2,2% năm. Tới năm 2050, dân số toàn cầu sẽ tăng 36%. Trong khi vào thời điểm đó, các cây trồng vào thời điểm này không thể lớn kịp để đáp ứng nhu cầu nên sẽ gây nhiều áp lực cho các tài nguyên có sẵn. Đối với Châu Âu, nhu cầu về gỗ xẻ có thể lên tới 10 triệu m3 vào năm 2030. Nó phụ thuộc vào tình hình phát triển dân số ở Châu Âu. Sự phục hồi nền kinh tế Châu Âu sau khủng hoảng kinh tế, dịch Covid và chiến trang giữa Nga và Ukraine [4,122].

+ Về các sản phẩm đồ gỗ: Theo dự báo, nhu cầu sản phẩm đồ gỗ tiếp tục tăng cao;

tăng trưởng thương mại đồ gỗ thế giới trung bình khoảng 6%/năm. Điều đó, đem lại nhiều

tiềm năng phát triển cho ngành chế biến gỗ và lâm sản, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng

gỗ nguyên liệu tiếp tục tăng cao trong giai đoạn 2022 - 2030.

132

4.1.2. Dự báo các nhân tố trong nước ảnh hưởng đến phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

4.1.2.1. Dự báo về môi trường và biến đổi khí hậu ở Việt Nam và CTBG vùng Đông Bắc

CNH, HĐH trong xu hướng gia tăng kéo theo tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn

nước mặt, nước ngầm ở những khu đô thị, khu tập trung đông dân cư có mật độ cây xanh

thấp. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất NN ngày một tăng cao, tổng lượng nước sử dụng cho NN Việt Nam sẽ tăng lên 91 tỷ m3 vào năm 2030, trong đó, sản xuất lúa chiếm

khoảng 58%. Lượng nước cho nuôi trồng thủy sản dự báo tăng khoảng 12%/năm, từ 10 tỷ m3 năm 2016 lên 12 tỷ m3 năm 2030.

Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng: Đến năm 2100 nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam có thể tăng từ 0,6oC đến 4oC. Lượng mưa tăng tập trung vào mùa

mưa và giảm vào mùa khô. Nước biển dâng từ 36cm đến 107 cm. Những lĩnh vực có mức

độ rủi ro cao do BĐKH là NN, các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, tài nguyên

nước... Do đây là những ngành, lĩnh vực có độ nhạy cao với thiên tai và các hiện tượng

khí hậu cực đoan. Các khu vực và đối tượng dễ bị tổn thương nhất là: các vùng: ĐBSCL,

ĐBSH, ven biển miền Trung; người nghèo, dân tộc thiểu số, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ

em, người bị bệnh tật. Đến năm 2100, nếu mực nước biển dâng 100 cm, 6,3% diện tích

đất của Việt Nam sẽ bị ngập lụt. Cùng với đó, 4% hệ thống đường sắt; 9% hệ thống đường

quốc lộ và 12% hệ thống đường tỉnh lộ sẽ bị ảnh hưởng [4,122].

4.1.2.2. Dự báo về tăng trưởng kinh tế trong nước

Đối với CTBG vùng Đông Bắc: Việc khai thác tài nguyên cạn kiệt, trồng rừng hoàn nguyên chậm ở các vùng khai thác than của Quảng Ninh vẫn ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan, nước và không khí của Tỉnh. Việc phủ xanh các vùng núi đá của tỉnh Hà Giang và trồng rừng, nâng cao chất lượng rừng chậm ở các tỉnh trong vùng sẽ làm cho môi trường bị ô nhiễm, nguồn nước ngầm bị cạn kệt. Đến lượt nó, sự ô nhiễm môi trường tạo sức ép phải gia tăng trồng và bảo vệ rừng của vùng.

Năm 2022, kinh tế Việt Nam đạt mức 8,02%. Dự báo giai đoạn 2023 - 2025, tăng trưởng của Việt Nam vẫn duy trì được mức khá cao, khoảng 7%; GDP bình quân đầu người dự kiến đạt 4.500 USD vào năm 2025. Giai đoạn 2026-2030, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7,5-8,5%/năm; đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt 7.400-7.600 USD [28,1]. Theo đó, Việt Nam bước vào ngưỡng các quốc gia thu nhập trung bình cao, do tiếp tục hưởng lợi từ mô hình tăng trưởng kinh tế cũ nhưng có sự cải

133

thiện về hiệu quả và năng suất.

Tuy nhiên, mức tăng trưởng cao này sẽ khó có thể được duy trì trong các năm tiếp theo khi động lực cũ đã tới hạn. Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2026 - 2030 sẽ chỉ còn 6,5%/năm. Xu hướng tăng trưởng kinh tế thế giới và thương mại đều được dự báo sẽ thấp hơn giai đoạn 2021 - 2025 do nhiều rủi ro và rào cản tăng trưởng ngày rõ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước mặc dù vẫn theo hướng tích cực nhưng sẽ chậm lại. Năng suất lao động tăng chậm sẽ tiếp tục là rào cản cho tăng trưởng trong giai đoạn này.

Chất lượng tăng trưởng chậm cải thiện, động lực tăng trưởng đang ở mức tới hạn là hạn chế lớn cho phát triển kinh tế những năm sau đó. Trong khi đó, Việt Nam vẫn đứng trước nguy cơ mắc bẫy thu nhập trung bình và tụt hậu so với các nền kinh tế khác. Vai trò của khu vực ngoài nhà nước và FDI theo xu hướng tăng. Tỷ trọng vốn đầu tư ngoài nhà nước và vốn FDI trên tổng vốn đầu tư sẽ theo xu hướng tăng nhanh, dự kiến sẽ tăng thêm 20% trong vòng 10 năm tới, từ mức 65% hiện nay lên 74% trung bình giai đoạn 2021 - 2025 và có thể đạt 85% trung bình giai đoạn 2026 - 2030 [4,123].

Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi đổi mới tư duy sang chủ động đóng góp. Tích cực tham gia xây dựng, định hình các thể chế đa phương và song phương gắn với nhiều lĩnh vực: an ninh, chính trị, quốc phòng cũng như các vấn đề phát triển BV, sáng tạo và ứng phó các thách thức toàn cầu. Quá trình toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo điều kiện cho xuất khẩu Việt Nam, tạo điều kiện thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh trong nước sẽ tiếp tục được cải thiện mạnh mẽ.

4.1.2.3. Dự báo về dân số và các vấn đề xã hội nông thôn

Đây là những xu hướng có tác động mạnh đến sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, trong đó có ngành LN. CP cần có những CS khai thác các tác động tích cực cho sự phát triển kinh tế nói chung, LN nói riêng một cách bền vững.

Những năm tới Việt Nam cũng sẽ đối mặt với một số khía cạnh như chênh lệch giàu nghèo có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Gia tăng tầng lớp trung lưu với những cơ hội và thách thức mới, biến đổi khí hậu và khan hiếm tài nguyên. Dự báo về xã hội Việt Nam tiếp tục có những thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dự báo dân số Việt Nam sẽ tăng lên 120 triệu dân vào năm 2050, già hóa dân số đang tăng nhanh. Tầng lớp trung lưu đang hình thành, hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26% vào năm 2026. Già hóa dân số có tác động ngày càng mạnh đối với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam cả trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, già hóa dân số ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượng lao động, và từ đó, đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Xu hướng lao động NN giảm sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn tới. Dự báo số

134

lượng lao động NN đến năm 2025 sẽ là 15,32 triệu người (chiếm khoảng 25% tổng lực lượng lao động xã hội) và tiếp tục giảm xuống dưới 15% vào năm 2035. Theo dự báo của Bộ NN và PTNT, số lao động NN đến năm 2020 sẽ khoảng 18,087 triệu người, chiếm 48% tổng lao động nông thôn và đạt 18,358 triệu người, chiếm 47,3% tổng lao động nông thôn vào năm 2030. Quá trình di cư lao động trẻ từ nông thôn ra thành thị và từ NN sang phi NN vẫn tiếp tục diễn ra do tốc độ phát triển của khu vực NN. Tuy nhiên, trình độ của lao động NN nông thôn được dự báo tăng đáng kể trong 10 năm tới, dự báo đến năm 2030, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo là 23,18%. ND sẽ có kỹ năng nghề về ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo định hướng an toàn, hữu cơ; kỹ năng quản trị chuỗi giá trị; kỹ năng quản lý doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã NN, OCOP… [4,122]

4.1.2.4. Dự báo về nhu cầu thị trường lâm sản trong nước

Đây là những xu hướng biến động theo hướng tiêu cực đối với ngành nông, LN với đặc điểm là những ngành lao động nặng nhọc, thu nhập thấp, sức hấp đẫn kém. Trong bối cảnh đó, các CS cần tạo lập các điều kiện gia tăng chất lượng, gia tăng thu hút để bảo đảm cho ngành phát triển một cách BV.

Hiện tại dân số Việt Nam ở mức gần 100 triệu người; dự báo dân số Việt Nam lên đến 120 triệu vào năm 2050. Dân cư Việt Nam có nhu cầu sử dụng gỗ và các sản phẩm từ gỗ rất cao. Hơn nữa, công nghiệp chế biến trong nước dần phát triển, sự chuyển dịch chuỗi sản xuất ở một số nước khác về Việt Nam sẽ thúc đẩy tiêu thụ nguyên liệu thô như ván bóc, dăm gỗ, bột giấy…

Thị trường lâm sản thế giới và những nhân tố trong nước có tác động mạnh đế thị trường lâm sản trong nước. Trong khi thị trường quốc tế tiếp tục được mở rộng rãi hơn trên cơ sở các hiệp định thương mại đa phương và song phương. Các sản phẩm chủ lực của Việt Nam như đồ gỗ nội, ngoại thất, ghế, viên nén, ván dăm, dăm gỗ, ván bóc… dần có chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường quốc tế. Thị trường lâm sản trong nước khi công nghiệp chế biến trong nước dần phát triển, sự chuyển dịch chuỗi sản xuất ở một số nước về Việt Nam, sẽ thúc đẩy tiêu thụ nguyên liệu thô như ván bóc, dăm gỗ, bột giấy… Cụ thể:

Về giá trị lâm sản: Năm 2020, giá trị lâm sản đạt mức 15,35 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 11,75 triệu USD; tiêu thụ trong nước đạt 3,6 tỷ USD. Dự báo đến năm 2025, giá trị lâm sản đạt mức 25,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 18,85 triệu USD; tiêu thụ thị trường trong nước đạt 5,0 tỷ USD. Năm 2030 giá trị lâm sản đạt mức 32,05 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ đạt 25,55 triệu USD; tiêu thụ thị trường trong nước đạt 6,56 tỷ USD.

Với xu hướng tăng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong nước như trên, nhu cầu về

135

thị trường gỗ gia tăng, sức ép về gia tăng RTSX ở Việt Nam nói chung, ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam sẽ tăng lên. Cụ thể:

Nhu cầu về gỗ trong nước năm 2020 là 41 triệu m3, trong đó gỗ sản xuất trong nước là 30 triệu m3, gỗ tròn nhập khẩu là 11 triệu m3. Dự báo đến năm 2025 là 61 triệu m3, trong đó gỗ sản xuất trong nước là 45,32 triệu m3, gỗ tròn nhập khẩu là 15,68 triệu m3. Nhu cầu vào năm 2030 là 77,0 triệu m3, trong đó gỗ sản xuất trong nước là 62,54 triệu m3, gỗ tròn nhập khẩu là 14,46 triệu m3 [4,124]

4.1.3. Phân tích tiềm năng, lợi thế, cơ hội và thách thức (SWOT) đối với phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

4.1.3.1. Tiềm năng đối với phát triển bền vững lâm nghiệp và rừng trồng sản xuất ở CTBG Đông Bắc Việt Nam

Bước vào những năm 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050, phát triển LN nói

chung, RTSX ở CTBG vùng Đông bắc Việt Nam có những tiềm năng sau:

Một là, Việt Nam nói chung, các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ và độ ẩm khá cao, đất đai cho phát triển LN vẫn có chất lượng khá tốt và vẫn còn có thể mở rộng về số lượng, gia tăng chất lượng các rừng trồng. Đây là tiềm năng ngành LN, CTBG vùng Đông Bắc có thể còn có thể khai thác theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây LN, gia tăng đầu tư phù hợp để khai thác các tiềm năng đó. Thông qua các CS hỗ trợ các điều kiện đầu tư, gia tăng hiệu lực của các văn bản CS, tổ chức thực thi các CS đã ban hành.

Hai là, Việt Nam có hệ sinh thái rừng đa dạng, nhiều tiềm năng trong việc phát triển các dịch vụ môi trường rừng, nhất là việc cung cấp giá trị hấp thụ Cacbon, các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, phát triển các ngành thủy điện… Trên cơ sở đó gia tăng nguồn thu, nâng cao thu nhập cho các hoạt động LN, trong đó có các hoạt động trồng rừng nói chung, RTSX nói riêng. Theo đó, các CS sẽ tập trung vào gia tăng các đối tượng, tính toán hợp lý mức độ chi trả dịch vụ môi trường, tạo những điều kiện pháp lý và kinh tế kết hợp giữa LN với các ngành kinh tế khác.

Ba là, Việt Nam đang trong quá trình gia tăng kinh tế thị trường nói chung, ngành LN nói riêng. Trong bối cảnh nhiều sản phẩm LN nói chung, rừng trồng nói riêng chưa được giá trị hóa. Gia tăng kinh tế thị trường tạo điều kiện gia tăng thu nhập của những người trồng và bảo vệ rừng thông qua gia tăng các giá trị sản phẩm. Đây là tiềm năng của ngành NN Việt Nam nói chung, các tỉnh vùng biên giới vùng Đông Bắc nói riêng cần

136

4.1.3.2. Lợi thế đối với phát triển RTSX ở CTBG Đông Bắc Việt Nam

được khai thác, tạo cú đẩy cho sự phát triển LN những năm tới.

Thứ nhất, lợi thế về điều kiện thời tiết khí hậu khi Việt Nam nói chung, các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ và độ ẩm khá cao. Điều kiện tự nhiên thuận lợi đó để cây trồng nói chung, cây LN nói riêng có tốc độ sinh trưởng nhanh, có năng suất sinh khối lớn cả bốn mà trong năm. Nhờ đó, các sản phẩm LN có lợi thế thấp về giá thành tạo sự cạnh tranh trong LN nói chung, RTSX nói riêng.

Thứ hai, lợi thế về thực trạng phát triển LN Việt Nam đang ở mức độ thấp, còn có thể đẩy nhanh trên cả 3 mặt: Diện tích, năng suất và chất lượng; có thể đổi mới ở các hình thức tổ chức, ở các mô hình phát triển LN theo hướng cánh rừng gỗ lớn. Đây cũng là lợi thế của LN Việt Nam khi vào giai đoạn phát triển mới có thể còn khai thác.

4.1.3.3. Cơ hội đối với phát triển phát triển BV RTSX ở CTBG Đông Bắc Việt Nam

Thứ ba, lợi thế từ tái cấu trúc lại ngành LN, từ cơ chế thị trường làm gia tăng thu nhập của ngành LN, nhất là thu nhập từ các dịch vụ môi trường rừng, từ các khoản thu của carbon theo xu hướng ngày càng gia tăng.

Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây ở mức độ khá cao, với 7,02% năm 2019. Mặc dù bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trong khi các nước tăng trưởng âm, nhưng tăng trưởng năm của Việt Nam 2020 vẫn đạt 2,91%. Đặc biệt, năm 2022, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức 8,12% sau đại dịch COVID, năm 2023 ở mức 5,05% cao gấp 1,5 lần mức tăng GDP bình quân toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nhanh và ổn định là cơ hội lớn cho LN Việt Nam phát triển BV theo hướng ngành kinh tế - kỹ thuật.

Hai là, Việt Nam tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do (Hiệp định FTA) đa phương, song phương như: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) về thực thi Luật LN, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT). Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam phát triển thương mại gỗ, sản phẩm gỗ, đầu ra quan trọng, ổn định và giá cả cao của sản phẩm LN nói chung, RTSX nói riêng.

Việt Nam đã được Quỹ Đối tác Carbon trong LN (FCPF) thông qua Ngân hàng thế giới đặt mua 10,3 triệu tấn CO2 cho giai đoạn 2019-2024. Điều đó mở ra nhiều cơ hội cho việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người sản xuất LN.

Bốn là, LN Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc và đang xây dựng quy hoạch theo Luật quy hoạch mới. Trong điều kiện này, ngành LN có những cơ hội để khắc phục

137

những bất cập trong thời gian trước, mở rộng các điều kiện để phát triển những năm đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Với cơ hội này, CP, ngành LN nên có sự thay đổi các CS theo những thay đổi căn bản của Quy hoạch và Chương trình tái cấu trúc của ngành.

4.1.3.4. Thách thức đối với phát triển BV RTSX ở CTBG Đông Bắc Việt Nam

Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, với sự phát triển của công nghệ 4.0, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất nông LN. Đây sẽ là cơ hội trong ứng dụng công nghệ cao trong các khâu từ bảo vệ rừng, phòng cháy chưa cháy rừng, nghiên cứu, chọn tạo giống, trồng rừng… góp phần tăng năng suất, chất lượng và giá trị của các sản phẩm LN.

Bước vào thời kỳ 2023 đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bên cạnh những tiềm năng, lợi thế và cơ hội trên, LN Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức lớn. Cụ thể:

Thứ nhất, năng suất, chất lượng rừng trồng của Việt Nam còn thấp so với khu vực và thế giới. Đây là tiềm năng để có thể nâng cao năng suất, sản lượng, nâng cao hiệu quả của ngành. Nhưng đây cũng là những thách thức đòi hỏi CP phải có những CS gia tăng năng suất và chất lượng của rừng.

Trên thực tế, năng suất rừng trồng của Việt Nam đã có nhiều cải thiện. Nhưng năng suất bình quân 15m3 /ha/năm ở CTBG vùng Đông Bắc. Trong khi, tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung đạt bình quân 22 m3 /ha/năm. Một số ít địa phương đầu tư thâm canh cao và lập địa tốt đạt trên 30m3 /ha/năm. Rừng trồng các loài cây khác cũng cho năng suất khá thấp. Chất lượng gỗ rừng trồng thấp cả về phẩm chất và quy cách gỗ. Phần lớn rừng trồng được khai thác từ rất sớm, chu kỳ phát triển khai thác từ 4 đến 5 năm nên chủ yếu là gỗ nhỏ, non phục vụ cho mục đích làm dăm, sản xuất bột giấy, không dùng trong chế biến sâu tạo các sản phẩm gỗ có giá trị cao.

Thứ hai, Việt Nam chưa có CS tổng thể, đồng bộ để tạo sức bật cho toàn ngành LN. Do đó ngành sản xuất (trồng), chế biến, xuất khẩu gỗ vẫn mang tính tự phát. Sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành chưa cao, tạo áp lực cạnh tranh trong nội bộ và làm suy yếu khả năng cạnh tranh của toàn ngành. Sự phát triển của LN nói chung, rừng trồng ở CTBG vùng Đông Bắc nói riêng thiếu sự phát triển BV.

Thứ ba, kết cấu hạ tầng ngành LN yếu kém. Hệ thống đường LN với đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo vệ rừng, kho, bến bãi tập kết lâm sản… chưa đồng bộ và xuống cấp. Hệ thống công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng chưa đáp ứng yêu cầu. Hê thống công trình phòng cháy và chữa cháy rừng vẫn cơ bản được xây dựng từ những năm trước đây, qua quá trình sử dụng lâu dài, thiếu nguồn đầu tư bảo dưỡng, sửa chữa nên đã xuống cấp,

138

không đáp ứng yêu cầu cho phát triển LN. Đầu tư vào kết cấu hạ tầng phục vụ BV&PTR đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong khi nguồn ngân sách còn khó khăn, huy động nguồn lực xã hội còn thiếu cơ chế, đây là thách thức đối với LN trong thời kỳ mới.

Thứ tư, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Hiện nay ngành LN có đội ngũ CBQL, chuyên môn nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật; lực lượng lao động được đào tạo cơ bản đáp ứng nhu cầu về số lượng trên mọi lĩnh vực của ngành LN. Tuy nhiên, trong lĩnh vực trồng rừng còn thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật với trồng rừng gỗ lớn, xu hướng chủ yếu trồng rừng những năm tới.

Thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao trong chế biến gỗ và sản phẩm gỗ. Khi cả nước có trên 500.000 lao động làm việc thường xuyên tại các nhà máy chế biến gỗ và sản phẩm gỗ, nhưng chỉ có khoảng 20-30% số lao động trên được đào tạo. Điều này đã dẫn đến việc chất lượng và năng suất lao động trong lĩnh vực chế biến gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam khá thấp, chỉ bằng 50% năng suất lao động so với Philippines, 40% của Trung Quốc và 20% của Liên minh Châu Âu.

Thứ năm, thách thức do gia tăng sức ép cạnh tranh khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Khi tham gia vào các hiệp định thương mai tự do, LN Việt Nam sẽ là những thách thức trong lĩnh vực chế biến, thương mại lâm sản do nhiều mức thuế nhập khẩu sẽ bị miễn, giảm. Chủ nghĩa bảo hộ với nhiều rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng. Năng lực canh tranh của quốc gia, doanh nghiệp Việt Nam thấp… sẽ tạo áp lực và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.

Thứ sáu, mối quan hệ với Trung Quốc thường không ổn định và có xu hướng ngày càng siết chặt. Sau thời gian thắt chặt giao thương biên giới do đại dịch covid, thiết lập hàng rào biên giới đã được phá bỏ. Đây là cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế mậu biên bốn tỉnh vùng biên giới vùng Đông Bắc. Nhưng đây cũng là thách thức đối với LN, nhất là TRSX, khi LN có thu nhập thấp, sức hấp dẫn kém. Thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển LN, cho trồng rừng sản xuất sẽ gặp lại những khó khăn hơn.

4.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển BV rừng trồng và đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển BV rừng trồng CTBG Đông Bắc đến năm 2030

4.2.1. Phương hướng phát triển bền vững rừng trồng và đổi mới hoàn thiện chính sách phát triển bền vững RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030, tầm nhìn 2050

4.2.1.1. Phương hướng phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030, tầm nhìn 2050

139

Một là, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng BV đất, rừng được quy hoạch cho LN tại bốn tỉnh. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội; đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư vào các hoạt động LN, trong đó có rừng trồng.

Hai là, phát huy tối đa các tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng, phát triển BV ngành LN, trong đó có trồng rừng sản xuất. Để LN đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, an ninh nguồn nước, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả với BĐKH. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch vụ hệ sinh thái rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân.

Ba là, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả RTSX theo hướng tối ưu hóa hệ thống SX và chuỗi giá trị lâm sản thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Bao gồm xác định cơ cấu cây trồng, loài cây trồng phù hợp điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao và phù hợp mục đích kinh doanh và nghệ khai thác, chế biến; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật từ việc sử dụng giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh.

4.2.1.2. Phương hướng đổi mới hoàn thiện chính sách phát triển bền vững RTSX ở CTBG vùng Đông Bắc đến năm 2030, tầm nhìn 2050

Bốn là, gia tăng quy mô trồng rừng sản xuất theo mô hình trồng rừng kinh doanh gỗ lớn được cấp chứng chỉ của Hội đồng quản trị rừng FSC, trên cơ sở quy hoạch LN, các đề án cơ cấu lại ngành NN. Theo đó, LN phát triển BV theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và BV, để người dân sống tốt bằng nghề trồng rừng.

Một là, đổi mới và hoàn thiện các CS LN chung tạo cơ sở tiền đề cho sự đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV rừng trồng của CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam. CS phát triển BV rừng trồng là bộ phận của các CS phát triển BV rừng trồng. Vì vậy, đổi mới CS phát triển BV rừng trồng phải nằm trong hệ thống các CS phát triển BV LN. Đây vừa là quan điểm, vừa là định hướng chung cho đổi mới và hoàn thiện CS phát triển BV rừng trồng nói chung, CTBG vùng Đông Bắc.

Hai là, đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV rừng trồng CTBG vùng Đông Bắc theo hướng phục vụ cho các định hướng và mục tiêu phát triển BV LN nói chung, rừng trồng ở CTBG vùng Đông Bắc nói riêng. Đây cũng vừa là quan điểm, vừa là phương hướng đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV rừng trồng. Bởi vì, CS là công cụ quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, đối với NN nói chung. Theo đó, việc soạn thảo và tổ chức thực thi CS đều tuân thủ và căn cứ vào sự phát triển LN nói chung, phát triển BV rừng trồng nói riêng.

140

Ba là, đổi mới và hoàn thiện CS phát triển BV RTSX theo hướng thị trường hóa các sản phẩm LN nói chung, phát triển rừng trồng nói riêng. Xu hướng đổi mới và hoàn thiện này do nước ta đang trong quá trình chuyển mạnh sang kinh tế thị trường. Trong khi đó, các sản phẩm LN nói chung, RTSX nói riêng nới được xã hội hạch toán một phần, nhất là các sản phẩm có tác động rộng theo các đối tượng và theo phạm vi lãnh thổ. Nhiều sản phẩm khó đo lường (oxy, cảnh quan, môi trường, khả năng hấp thu carbon...) mới được hạch toán, chi trả một phần, đa số chưa được chi trả. Vì vậy, thu nhập từ LN, từ RTSX thấp, khó thu hồi chi phí. Sức hấp dẫn và khả năng BV từ các hoạt động LN, trồng rừng sản xuất thấp.

Bốn là, đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển BV RTSX theo hướng gia tăng các hoạt động hỗ trợ các tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động LN, TRSX. Xu hướng này do đặc điểm của sản xuất LN chi phối. Trong đó, đặc điểm về hoạt động LN diễn ra trên không gian rộng, phụ thuộc lớn vào các điều kiện tự nhiên, lao động nặng nhọc, thu nhập thấp, rủi ro cao của Việt Nam thể hiện rất rõ. Trên thực tế, các hoạt động hỗ trợ đã được quan tâm, nhưng chưa đồng bộ, mức độ hỗ trợ chưa hấp dẫn.

Năm là, đổi mới và hoàn thiện các CS theo hướng khuyến khích hình thành các tổ chức sản xuất hợp lý (lâm trại, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ LN...); các mô hình tổ chức LN theo hướng kinh doanh rừng gỗ lớn.

Sáu là, đổi mới và hoàn thiện các CS phát triển RTSX theo hướng gắn kết LN theo chuỗi từ trồng, chăm sóc khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm rừng trồng. Đây là xu hướng phát triển LN theo hướng phát triển BV, nâng cao giá trị gia tăng kinh doanh LN và điều tiết lợi ích giữa trồng và bảo vệ rừng với các hoạt động khác của LN.

4.2.2. Mục tiêu phát triển bền vững rừng trồng và đổi mới, hoàn thiện chính

sách phát triển BV rừng trồng ở CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2050

- Mục tiêu chung: Phát triển BVLN, RTSX dựa trên tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, khí hậu của các tỉnh. Bảo vệ chặt chẽ, phát huy hợp lý, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng trồng gắn với cấp chứng nhận quản lý rừng BV và chế biến sâu lâm sản; đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng dược liệu dưới tán rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái.

Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, trọng tâm là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với đẩy mạnh trồng rừng bổ sung, khoanh nuôi, tái sinh rừng. Thiết lập quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với diện tích đất quy hoạch cho phát triển LN theo quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.

141

- Các mục tiêu cụ thể phát triển BV LN của từng tỉnh biên giới vùng Đông Bắc:

+ Đối với tỉnh Quảng Ninh: Duy trì, củng cố 24.904 ha rừng đặc dụng tập trung tại 6 khu rừng; hoàn thành xây dựng đề án thành lập mới 3 khu bảo tồn, khu rừng đặc dụng, nâng tổng diện tích quy hoạch rừng đặc dụng từ 29.835 ha lên 47.500 ha để tích hợp quy hoạch LN quốc gia; khoán bảo vệ rừng tự nhiên; đẩy nhanh tiến độ trồng rừng sản xuất bằng các loài cây gỗ lớn, cây bản địa; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 55% và nâng cao chất lượng rừng.

Xây dựng nhà máy chế biến gỗ tổng hợp quy mô lớn tại huyện Tiên Yên, vùng trung tâm nguyên liệu rừng trồng khu vực miền Đông. Giảm, ngừng hoạt động băm dăm gỗ từ 464 cơ sở hiện nay xuống còn 250 cơ sở vào năm 2025 và 170 cơ sở vào năm 2030. Nhằm mục tiêu gia tăng trồng rừng gỗ lớn, tận dụng nguồn gỗ nguyên liệu quý từ các tỉnh, thành phố lân cận, vốn có diện tích, sản lượng rừng sản xuất lớn.

+ Đối với tỉnh Lạng Sơn: Mục tiêu cụ thể của phát triển BV LN cần đạt như sau:

Một là, quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng tập trung và các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh đối với các loài cây Keo, Bạch đàn, Thông, Hồi, Quế, Sở. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành LN theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và giá trị gia tăng.

Hai là, xác định trồng rừng tập trung là trọng tâm, tận dụng tối đa sự hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương. Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho trồng rừng, tạo vùng nguyên liệu gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Rà soát quỹ đất trống, xác định diện tích rừng đến tuổi khai thác theo từng giai đoạn; xác định sự phù hợp về đặc tính sinh thái loài cây trồng cho mục tiêu trồng rừng gỗ lớn, phân khai chỉ tiêu diện tích trồng rừng đến từng địa phương.

Ba là, hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng (cả trồng mới và trồng lại sau khai thác) giai đoạn 2021-2025 là 9.000 ha/năm, giai đoạn 2026- 2030 là 10.000 ha/năm. Phát triển vùng nguyên liệu gỗ. Nâng cao năng suất gỗ rừng trồng giai đoạn 2022-2025, đạt 15-18 m3 /ha/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt 18-20 m3 /ha/năm. Tăng diện tích trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn. Hạn chế khai thác sử dụng gỗ từ rừng trồng trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, chưa đủ tuổi thành thục công nghệ [74].

Bốn là, phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng nhằm bảo tồn và khai thác BV các loại dược liệu dưới tán rừng. Đó là những cây bản địa phù hợp với đặc tính sinh thái, tiểu khí hậu của địa phương. Xây dựng các mô hình dược liệu dưới tán rừng áp dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc tiên tiến, công nghệ cao để làm điểm trình diễn và học tập nhân rộng. Tập trung chủ yếu vào một số loài cây trồng chính như: Sa nhân, Ba kích, Lan kim tuyến,

142

Chè hoa vàng, Đinh lăng, Hà thủ ô và các loài cây trồng có giá trị khác. Các cây được trồng dưới tán rừng Hồi và rừng phòng hộ trên địa bàn bảo đảm diện tích trồng dược liệu dưới tán rừng toàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đạt 400 ha/năm, giai đoạn 2026 - 2030 đạt 500 ha/năm [74].

Năm là, phấn đấu tăng diện tích RTSX năm 2030 đạt 235.000 ha. Khai thác hợp

lý và BV rừng trồng cung cấp nguyên liệu gỗ phục vụ chế biến như Thông, Keo, Bạch đàn. Giai đoạn 2022-2025, sản lượng khai thác gỗ bình quân đạt 350.000 m3 /năm. Trong đó, diện tích khai thác Thông 1.000 ha/năm, sản lượng đạt trên 100.000 m3 /năm; diện tích khai thác Keo và Bạch đàn khoảng 3.125 ha/năm, sản lượng đạt 250.000 m3 /năm. Giai đoạn 2026-2030 sản lượng khai thác gỗ bình quân đạt 600.000 m3 /năm, trong đó: diện tích khai thác Thông khoảng 3.000 ha/năm, sản lượng đạt 300.000 m3 /năm; diện tích khai thác rừng Keo và Bạch đàn khoảng 3.750 ha/năm, sản lượng đạt 300.000 m3 /năm [74].

Sáu là, phấn đấu giai đoạn 2021-2025 thu đạt 31,49 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030

thu đạt 40,85 tỷ đồng. Mở rộng diện tích cấp chứng chỉ rừng trên địa bàn tỉnh, thực hiện

phương án quản lý rừng BV. Phấn đấu giai đoạn 2022-2025 diện tích rừng được cấp

chứng chỉ rừng đạt 5.000 ha và giai đoạn 2026-2030 đạt 10.000 ha [73].

+ Đối với tỉnh Cao Bằng:

Một là, phát triển LN tỉnh Cao Bằng BV, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học,

bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên,

rừng phòng hộ, rừng đặc dụng gắn với phát triển du lịch sinh thái. Phấn đấu đến năm

2025, diện tích đất LN khoảng 514,8 nghìn ha. Trong đó, rừng đặc dụng khoảng 21,45

nghìn ha, rừng phòng hộ khoảng 278,6 nghìn ha, RSX khoảng 214,8 nghìn ha. Đến

năm 2030, diện tích đất LN khoảng 521,3 nghìn ha. Trong đó, rừng đặc dụng Quy hoạch

tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 417 khoảng 24,3 nghìn ha,

rừng phòng hộ khoảng 268,9 nghìn ha, rừng sản xuất khoảng 228,2 nghìn ha [97].

Hai là, phấn đấu để LN Cao Bằng trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật theo

hướng hiện đại, hiệu quả. Phát triển theo liên kết chuỗi từ trồng, bảo vệ, sử dụng rừng

đến chế biến và thương mại lâm sản. Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực LN bình quân giai đoạn

2022 - 2030 đạt trên 2,8%/năm. Duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ rừng đạt 60% vào năm

2025 và ổn định tỷ lệ này đến năm 2030; đạt trên 60% đến năm 2050

Ba là, khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư trồng rừng gỗ lớn tạo nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Từng bước hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo cung cấp tối đa nguyên liệu cho các nhà máy, cơ sở chế biến. Phấn

143

đấu trồng cây gỗ lớn khoảng 4 nghìn ha; gỗ nhỏ khoảng 9 nghìn ha; khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung khoảng 15 nghìn ha. Cây lâm sản ngoài gỗ: cây Trúc 1.200 ha; Hồi 500 ha; Quế 600 ha; Trám đen 250 ha; Cây dược liệu 250 ha.

Bốn là, xây dựng các khu chế biến gỗ công nghệ cao, chế biến lâm sản ngoài gỗ, chế biến dược liệu sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng của địa phương. Khai thác gỗ và lâm sản giai đoạn 2021 - 2030, khai thác gỗ RTSX sản lượng dự kiến 280.000 m3 , khai thác lâm sản ngoài gỗ (tre nứa, vầu, trúc) 130 triệu cây [97].

+ Đối với tỉnh Hà Giang:

Một là, thực hiện giao rừng cho hộ gia đình, cộng đồng đạt từ 40% tổng diện tích rừng tự nhiên trở lên. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng BV đạt 6.500 ha, nâng tổng diện tích rừng được cấp chứng nhận quản lý rừng BV (FSC) đạt 15.600 ha.

Hai là, thực hiện trồng mới 19,7 triệu cây xanh theo Đề án trồng một tỷ cây xanh của CP (trồng rừng sản xuất tập trung là 5.840 ha tương ứng 9,7 triệu cây và trồng cây phân tán, đa mục tiêu trên 10 triệu cây tại khu vực đô thị và nông thôn).

Ba là, nâng cao chất lượng RSX đa mục tiêu, phấn đấu năng suất rừng trồng bình quân đạt 80-120m3/ha/chu kỳ 7 năm trở lên. Tổ chức khai thác và trồng lại rừng sau khai thác với diện tích khoảng 13.560 ha. Độ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 60% [65].

4.3. Các giải pháp đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG Đông Bắc đến năm 2030

4.3.1. Các giải pháp chung tạo cơ sở, nền tảng cho đổi mới, hoàn thiện chính sách phát triển BV RTSX CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

4.3.1.1. Hoàn thiện Luật đất đai, triển khai các Luật lâm nghiệp, Luật quy hoạch và triển khai quy hoạch phát triển lâm nghiệp quốc gia và CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

Các văn bản luật, trong đó có Luật đất đai và Luật lâm nghiệp là một trong các văn bản quan trọng làm cơ sở cho các CS phát triển LN nói chung, phát triển BV RTSX nói riêng. Ngày 21 tháng 11 năm 2017, Luật quy hoạch được công bố. Theo đó, hệ thống quy hoạch trên phạm vi quốc gia đã được xác lập từ địa phương đến tỉnh. Cụ thể:

Ở cấp trung ương có quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành cấp quốc gia. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết nối các ngành,

144

các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Trong đó, quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng là một trong các nội dung quan trọng.

Ở cấp địa phương, các quy hoạch được tập hợp thành quy hoạch chung được gọi là Quy hoạch tỉnh (thành phố). Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.

Như vậy so với trước đây, lần đầu tiên Việt Nam có Luật quy hoạch và hiện nay các quy hoạch đã và đang được xây dựng, điều chỉnh và hoàn thiện theo Luật quy hoạch. Ngày 9/1/2023 Quy hoạch tổng thể quốc gia đã được Quốc hội bỏ phiếu thông qua.

Đặc biệt ngày 2 tháng 8 năm 2023, Luật lâm nghiệp đã được Quốc hội thông qua và ban hành với nhiều điểm mới và các khái niệm mới được cập nhật. Tạo điều kiện cho các hoạt động phát triển LN theo hướng mở rộng kinh tế thị trường đối với LN. Đây là cơ hội để các CS phát triển BV LN nói chung phát triển BV RTSX nói riêng đổi mới và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu chuyển đổi của thực tiễn phát triển BV LN.

- Trên phạm vi quốc gia: Cơ sở luật pháp thông qua Luật đất đai sửa đổi và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường được hoàn thiện sẽ góp phần tạo cơ sở vững chắc của rà soát điều chỉnh các CS một cách khoa học, hệ thống, có tính thực tiễn và tính khả thi. Qua đó sự phát triển bền vững của lâm nghiệp, của rừng trồng sản xuất có khả năng được nâng cao.

Xây dựng, triển khai thực hiện Quy hoạch LN quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển LN, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học; bảo đảm quản lý rừng BV; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.

Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, xử lý kiên quyết các vi phạm pháp luật đối về mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất LN trái phép. Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật để đảm bảo toàn bộ diện tích rừng đều có chủ rừng thực sự, đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng, phát triển rừng.

145

Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết hợp tác trong trồng rừng, phát triển rừng, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản.

- Tại CTBG vùng Đông Bắc: Quy hoạch phát triển của các tỉnh đã được tổ chức nghiệm thu để trình phê duyệt. Sau khi Quy hoạch tỉnh của các địa phương được phê duyệt, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc cần rà soát, điều chỉnh Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo các nội dung của quy hoạch mới, để có cơ sở pháp lý phát triển lâm nghiệp, xây dựng chính sách phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất của từng địa phương. Trên cơ sở đó, Luật đất đai, quy hoạch phát triển tỉnh làm cơ sở cho đổi mới và hoàn thiện các chính sách PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất của các tỉnh biên giới trong vùng. Cụ thể:

- Để có cơ sở hoàn thiện CS một cách khoa học, một mặt các Luật đất đai, các quy hoạch tỉnh phải được triển khai một cách khẩn trương nghiêm túc, theo từng bước. Từ công bố quy hoạch đến tổ chức triển khai bài bản, phối hợp hợp lý, chặt chẽ giữa các cấp các ngành, các tổ chức để chúng thực sự làm cơ cở pháp lý vững chắc ổn định cho các hoạt động kinh tế - xã hội trong đó có hoạt động LN, trồng rừng sản xuất.

- Mặt khác, các chính sách đổi mới và hoàn thiện CS sách lâm nghiệp cần dựa trên những cơ sở pháp lý đó làm căn cứ pháp lý, kinh tế cho sự đổi mới, hoàn thiện. Nội dung cua các CS trong thực hiện quy hoạch CTBG vùng Đông Bắc cần chú trọng vào các vấn đề chủ yếu sau:

(1) Các sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, loại bỏ các cơ chế CS không còn phù hợp, thiếu tính khả thi, làm cản trở hoạt động phát triển của các doanh nghiệp nói chung, ngành nông, lâm nghiệp nói riêng.

(2) Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định mới của Trung ương về phát triển nông, lâm nghiệp, phát triển bền vững RTSX. Các nội dung còn vướng mắc, có nhiều cách hiểu khác nhau để thống nhất áp dụng chung trên địa bàn, hạn chế việc giải quyết theo từng trường hợp cụ thể hoặc trông chờ, ỷ lại vào hướng dẫn của TW.

(3) Tập trung hoàn thiện CS hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, trong đó có các doanh nghiệp rừng trồng sản xuất.

(4) Công khai, minh bạch hóa thông tin cho tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư phát triển của tỉnh. Định kỳ hằng quý: công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các

146

4.3.1.2. Giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế - xã hội biên giới đặc thù, tạo sự ổn định môi trường kinh tế, pháp lý cho phát triển BV RTSX

dự án, danh mục kêu gọi đầu tư. Các ngành liên quan nhiều đến doanh nghiệp cần thường xuyên cung cấp thông tin CS mới, CS, chương trình hỗ trợ đến doanh nghiệp….

CTBG vùng Đông Bắc có chung biên giới với các tỉnh Quảng Tây, Vân Nam... của Trung Quốc. Hầu hết các tỉnh đề có của khẩu chung ở cấp quốc gia, có mối quan hệ mậu biên khá phát triển, thu hút nhiều lao động của hai nước tham gia buôn bá với mức thu nhập khá cao so với thu nhập của trồng rừng và hoạt động lâm nghiệp. Không những vậy, các CS đóng, mở biên giới của Trung Quốc khá thất thường. Thậm chí Trung Quốc còn xây dựng hàng rào kiên cố khắp các vùng biên giới, có những tác động tiêu cực, nhưng cũng có nhiều tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế của CTBG vùng Đông Bắc. Đặc biệt, phí Trung Quốc còn thực thi các CS mang tính phá hoại đến kinh tế Việt Nam như thu mua rễ hoa hồi, chè bẩn, móng các gia súc, đại gia súc, các sản phẩm non của cây trồng...

Trong mối quan hệ với Trung Quốc, các địa phương cần gia tăng tính chủ động trong các mối quan hệ kinh tế mậu biên; xây dựng các mối quan hệ bình đẳng song phương, giám sát các hoạt động buôn lậu qua biên giới... Tất cả những vấn đề trên tạo lập môi trường kinh tế, pháp lý chủ động, ổn định cho phát triển kinh tế nói chung, phát triển lâm nghiệp, đặc biệt phát triển bền vững RTSX ở các tỉnh trong vùng.

Tiếp tục phát huy vai trò kết nối địa phương với địa phương CTBG trong phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp các hoạt động tuần tra biên giới, chống buôn lậu, đảm bảo an ninh chính trị biên giới, kết nối dân tộc, dòng họ hai địa phương biên giới để phát triển kinh tế chung làm nền tảng có xây dựng và triển khai các chính phát triển BV RTSX giữa CTBG trong vùng.

4.3.1.3. Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ bộ máy quản lý Nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở

Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa các hoạt động kinh tế - xã hội, trên cơ sở nâng cao lợi ích của những hoạt động kinh tế, những nhóm dân cư có thu nhập thấp, nhất là giữa những người trồng rừng, trồng rừng sản xuất với những hoạt động buôn lậu ở vùng kinh tế mậu biên.

Đây là giải pháp có phạm vi triển khai rộng, không chỉ đối với soạn thảo hay tổ chức thực thi chính sách mà còn thực thi nhiều hoạt động quản lý nhà nước đối với lâm nghiệp, trong đó rừng trồng sản xuất. Vì vậy, chúng được đưa vào nhóm giải pháp chung

147

và có tính chất làm cơ sở tiền đề cho đổi mới các chính sách PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất. Trên thực tế, đổi mới cơ chế quản lý, kiện toàn và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở đã diễn ra trong giai đoạn dài của đổi mới cơ chế kinh tế nói chung và đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn mới, nhất là giai đoạn chuyển mạnh sang cơ chế thị trường với nhiều nội dung mới về thị trường hóa các hoạt động lâm nghiệp, hội nhập quốc tế với quan hệ mở rộng của thị trường carbon... Điều đó, đòi hỏi các cán bộ quản lý nhà nước, nhất là các cán bộ cơ sở cần phải được bổ túc và cập nhật những kiến thức mới.

Việc kiện toàn tổ chức nên theo hướng tách bạch hơn nữa các chức năng quản lý

nhà nước ra khỏi chức năng quản trị kinh doanh, nâng cao tính pháp luật trong quản lý

kinh tế lâm nghiệp. Có như vậy, rừng trồng mới được hỗ trợ và bổ trợ thực sự từ các cơ

quan quản lý nhà nước. Với việc tạo lập môi trường pháp lý và môi trường kinh tế cho

các hoạt động liên quan đến rừng trồng sản xuất một cách thiết thực. Nhờ đó, tạo lập sự

ổn định kinh doanh với một hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, mới tạo thêm thu nhập

với hoạt động lâm nghiệp có giá trị theo phạm vi rộng khó quản lý và thu nhập trực tiếp.

Các chủ thể trồng và kinh doanh rừng sản xuất có điều kiện chủ động khai thác các

nguồn lực, yên tâm đầu tư kinh doanh rừng và làm tròn trách nhiệm đối với xã hội.

Bên cạnh kiện toàn bộ máy, cần nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý thông

qua bố trí hợp lý cán bộ đã qua đào tạo theo yêu cầu đúng nghề đào tạo và đúng vị trí

theo năng lực của từng vị trí công tác. Đặc biệt, tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ soạn

thảo ban hành chính sách cho các cán bộ trực tiếp tham gia soạn thảo và tổ chức triển

khai chính sách. Các nội dung được mở rộng từ các kiến thức thị trường gắn với các hoạt

động lâm nghiệp. Trong đó, các kiến thức về thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp

như định giá tài nguyên môi trường, thị trường hóa carbon; đặc biệt là kiến thức về soạn

thảo chính sách cần được chú trọng.

Cần kết hợp giữa các hình thức đào tạo để các các bộ quản lý nhà nước về lâm nghiệp có thể tham gia. Đó có thể là đào tạo tại chỗ ở cơ sở làm việc của công chức, dưới hình thức tự đào tạo, đào tạo tại chức hay gửi đi các cơ sở để đào tạo. Riêng các cán bộ xã, cán bộ đào tạo cần mở lớp tại chỗ, theo các chuyên đề dưới hình thức đơn giản và thời gian phù hợp.

Đối với các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, kiện toàn bộ máy và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý trong điều kiện đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng chuyên môn thấp, điều kiện làm việc khó khăn. Vì vậy, cần có những giải pháp không chỉ kiện toàn bộ máy cấp cơ sở mà còn nâng cao điều kiện thu nhập, điều kiện làm

148

việc. Đây là những điều kiện để cán bộ ngành lâm nghiệp gắn bó với nghề, tận tâm vì công việc, thực thi các chính sách một cách công tâm, làm tính bền vững của các chính sách được nâng lên.

Chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm tiếp tục quán triệt Chỉ thị 3714/CT-BNNTCLN của Bộ NN và PTNT về việc tăng cường chấn chỉnh hoạt động của lực lượng kiểm lâm. Chỉ đạo các hạt kiểm lâm bám sát địa bàn, thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại các địa phương. Huy động lực lượng kiểm lâm, phối hợp với công an, quân đội kiên quyết, đấu tranh, ngăn chặn việc khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép; nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, xử lý nghiêm những cán bộ trong ngành có hành vi tiếp tay cho việc khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép.

4.3.1.4. Các giải pháp huy động các nguồn lực, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc

Tăng cường bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng vào mùa khô, mùa nông nhàn, các dịp lễ tết, thanh minh, bảo vệ rừng tận gốc. Kiểm tra đôn đốc công tác trồng rừng sau khai thác, đề xuất xử lý trường hợp không trồng lại rừng sau khai thác. - Tham mưu thực hiện công tác ra quân trồng cây đầu xuân (chuẩn bị cây giống cho tết trồng cây, trồng cây tại các điểm khu di tích…) theo chỉ đạo của lãnh đạo các tỉnh trong vùng.

Với đặc thù của các chính sách phát triển lâm nghiệp mang tính hỗ trợ là chủ yếu nên để có chính sách PTBV lâm nghiệp cần có những nguồn lực nhất định. Nhất là các nguồn lực từ nhà nước. Vì vậy, huy động các nguồn lực, tạo điều kiện cho PTBV lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất vừa là điều kiện để đổi mới, hoàn thiện chính sách; vừa là nội dung của chính các chính sách phát triển lâm nghiệp.

Đối với nguồn lực tài chính, các giải pháp tập trung vào tranh thủ nguồn vốn hỗ

trợ từ Trung ương, nguồn vốn hỗ trợ ODA, các nhà tài trợ và các nguồn vốn hỗ trợ khác

để đầu tư các dự án lớn về kết cấu hạ tầng lâm nghiệp, xây dựng các quỹ hỗ trợ lâm

nghiệp trên địa bàn các tỉnh biên giới của Vùng. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và có các

biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách cho đầu tư phát triển. Gia tăng các

đối tượng chi trả các dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi cả nước cũng như các tỉnh

biên giới trong vùng. Có biện pháp phù hợp, đúng quy định để huy động tối đa các nguồn

vốn đầu tư từ ngân sách các tỉnh, bao gồm khai thác quỹ đất cho phát triển chung, trong

đó có lâm nghiệp và rừng sản xuất.

Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả các khoản chi từ ngân sách nhà nước, bảo

đảm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống

149

lãng phí, tăng nguồn thu sự nghiệp; không ban hành các CS, chế độ, chương trình, đề án

khi không cân đối được nguồn vốn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng trước dự toán, chi chuyển

nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,

nâng cao năng lực cạnh tranh của các tỉnh. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, thu hút làn

sóng đầu tư mới có chất lượng nhằm phát triển du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến

khoáng sản, nông, lâm sản tỉnh có lợi thế cạnh tranh. Đẩy mạnh hỗ trợ, khởi nghiệp sáng

tạo, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thu hút các doanh nghiệp, đối tác có công nghệ

tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại.

Huy động, kêu gọi, khuyến khích doanh nghiệp gắn kết với ND để đầu tư phát

triển sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất theo hướng

công nghệ cao. Phát huy nội lực bằng cách huy động tích cực các nguồn vốn tự có trong

dân, doanh nghiệp thông qua các CS khuyến khích về thuế, giao sử dụng đất, trợ giá,

đóng góp xây dựng các công trình… Huy động từ vốn cổ phần, vốn vay ưu đãi để đầu tư

ứng dụng công nghệ mới, giống mới, kỹ thuật canh tác, chế biến theo hướng công nghệ

cao để tạo dựng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm NN qua chế biến.

Đối với nguồn lực đất đai: Đây là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với lâm nghiệp, nhất là rừng trồng sản xuất. Vì vậy, cần tạo nguồn đất ổn định cho PTBV lâm nghiệp, nhất là PTBV rừng trồng sản xuất. Hiện nay, đất trồng rừng sản xuất ở các địa phương, kể cả các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc có nguy cơ bị thu hẹp do tác động của CNH, HĐH, nhất là đô thị hóa.

Luật đất đai là cơ hội nâng cao tính pháp lý của quỹ đất đai giành cho lâm nghiệp,

nhất là rừng trồng sản xuất. Cần rà soát các đặc điểm, đặc tính của từng vùng đất đã quy

hoạch cho lâm nghiệp để có kế hoạch sử dụng phù hợp và có hiệu quả. Các tỉnh biên giới

cần rà soát bố trí các loại cây rừng phù hợp, tạo điều kiện rà soát, hoàn thiện các chính

sách phù hợp với từng loại rừng sản xuất theo mục đích lấy gỗ là các lâm sản ngoài gỗ.

Bởi vì, với mỗi loại rừng có một đặc tính khác nhau, nhất là khác nhau về đặc tính thu

nhập. Đây là vấn đề quan trọng để nâng cao tính bền vững của phát triển lâm nghiệp nói

chung, rừng trồng sản xuất nói riêng.

Đối với nguồn nhân lực: Đối với các tỉnh biên giới, nguồn nhân lực cho phát triển

rừng trồng sản xuất không nhiều và khó thu hút, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng

cao. Vì vậy, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao để PTBV rừng trồng sản xuất là cơ sở

để rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách PTBVRTSX ở các tính biên giới vùng

Đông Bắc.

150

Giải pháp có tính truyền thống trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là đào tạo.

Với nguồn nhân lực ở các trình độ khác nhau, yêu cầu chuyên môn khác nhau, điều kiện học

tập khác nhau. Vì vậy, cần đa dạng các hình thức, nội dung đào tạo thích hợp với từng loại

đối tượng. Về hình thức đào tạo, cần thực thi các hình thức đào tạo tại chỗ với đào tạo qua

trường lớp, đào tạo tại chức với đào tạo chính quy, đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn...

Tiếp tục phát huy vai trò của Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các tỉnh

biên giới vùng Đông Bắc để nâng cao chất lượng nguồn lao động LN.

Tạo nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ qua đào tạo, mà còn qua các giải

pháp thu hút nguồn nhân lực cho sự phát triển lâm nghiệp. Trong mặt bằng chung lao

động lâm nghiệp có nhiều yếu thế, khi đó là những lao động nặng nhọc, địa bàn rộng,

hiểm trở. Trong khi đó thu nhập của lao động lâm nghiệp có thu nhập thấp. Vì vậy, gia

tăng các nguồn thu nhập, hỗ trợ những lao động LN là một trong các giải pháp tạo sức

thu hút các lao động LN lâm nghiệp.

Thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; sắp xếp, bố trí,

sử dụng công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhằm phát huy năng lực, sở trường.

Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý bảo vệ và phát triển rừng cho 100% cán bộ

công chức phụ trách LN cấp huyện, xã.

Thực hiện công tác đôn đốc các tổ chức, cá nhân có Quyết định chủ trương đầu tư

phải thực hiện nghĩa vụ trồng rừng thay thế, nhất là công tác hoàn nguyên sau khai thác

than ở Quảng Ninh, Cao Bằng. Đồng thời, tham mưu phân bổ cho các địa phương, các

chủ đầu tư thực hiện trồng rừng thay thế theo văn bản chỉ đạo của Sở và các Thông tư

4.3.1.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển bền vững lâm nghiệp quốc gia và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc

mới ban hành có hiệu lực.

Bên cạnh những giải pháp trên, các vấn đề tổ chức quản lý lâm nghiệp cũng được

đổi mới, hoàn thiện là cơ sở cho rà soát, điều chỉnh hoàn thiện chính sách phát triển bền

vững lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất. Cụ thể:

Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công

ty LN nhà nước; khuyến khích hình thành các công ty cổ phẩn, hợp tác xã LN và các hình

thức liên kết hợp tác giữa các chủ rừng trong phát triển rừng sản xuất để hình thành vùng

nguyên liệu tập trung phù hợp với quy hoạch LN quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế

- xã hội của từng địa phương, vùng, miền; thúc đẩy triển khai thực hiện hiệu quả cơ cấu

lại ngành LN.

151

Tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi, từ trồng rừng, khai thác rừng, chế biến và

tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh; khuyến khích

hình thành các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu trong sản xuất, chế biến gỗ

và lâm sản gắn với vùng nguyên liệu.

Khuyến khích hình thành các hiệp hội hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, các sản

phẩm lâm sản ngoài gỗ…; nâng cao năng lực cho chủ rừng, doanh nghiệp trong tổ chức

sản xuất, thương mại trong nước và quốc tế; xây dựng Hệ thống thông tin phân loại doanh

nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ.

Tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng các mô hình hợp tác trong LN; thúc đẩy, tạo điều

kiện thuận lợi để ND, hộ gia đình góp cùng doanh nghiệp để tổ chức sản xuất LN hàng

hóa; khai thác và tận dụng lợi thế nền LN nhiệt đới, xây dựng và phát triển các vùng sản

xuất quy mô lớn.

Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, chọn

tạo cải thiện giống cây rừng, lâm sản ngoài gỗ; kỹ thuật thâm canh rừng và trồng rừng gỗ

lớn; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong các khâu trồng rừng, khai thác,

chế biến gỗ và lâm sản để nâng cao năng suất, chất lượng; ….

Đầu tư tăng cường năng lực quản lý, điều phối, giám sát ngành LN. Duy trì, phát

triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá Chương

trình gắn với thống kê ngành LN. Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo

trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng…

Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo

thực hiện hợp tác trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở

rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kỹ thuật và

quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường.

Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại; Huy động các nguồn vốn; Lồng ghép,

phối hợp với các Chương trình, đề án khác. Kiện toàn Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện

Chương trình trên cơ sở Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển LN

BV giai đoạn 2021-2030.

Kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện Chương trình trên cơ sở Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển LN BV giai đoạn 2016-2020 và thực hiện REDD+, giúp việc cho Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện Chương trình phát triển LN BV, đồng thời giúp Bộ trưởng Bộ NN và Phát triển nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình, gắn kết việc thực hiện các dự án, kế

152

hoạch phát triển ngành LN. Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình trên cơ sở Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình mục tiêu phát triển LN BV giai đoạn 2021-2030, để chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương, đảm bảo hiệu quả. Thường trực Chương trình cấp tỉnh đặt tại Sở NN và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chương trình tại địa phương.

4.3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng các chính sách phát triển bền vững lâm nghiệp, phát triển bền vững rừng trồng sản xuất CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam

4.3.2.1. Xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào xây dựng CS

Nhiều người quan niệm, soạn thảo và ban hành CS là thẩm quyền của một bộ phận chức năng thuộc cơ quan quản lý nhà nước nói chung, của cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp nói riêng. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Cả về lý thuyết và thực tế đều cho thấy, soạn thảo và ban hành CS do các cơ quan quản lý nhà nhà nước chuyên như Văn phòng chính phủ, Viện chiến lược CS thuộc các bộ, các vụ, cục chức năng, văn phòng ủy ban nhân dân các tỉnh huyện... tổ chức soạn thảo. Nhưng quá trình đó còn có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên ngành, các nhà quan lý, có sự đóng góp của các doanh nghiệp và người lao động. Điều đó tùy thuộc vào loại và cấp độ của văn bản CS, từng ngành văn bản CS tác động, để có những tổ chức và cá nhân cụ thể.

Trên thực tế, tổ chức huy động sự tham gia của các đối tượng vào hoạch định các văn bản CS đã ngày càng được mở rộng. Điều đó khiến cho các CS có cơ sở khoa học, đặc biệt là sát với thực tiễn hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức huy động các tổ chức và cá nhân vào xây dựng CS nói chung, CS phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất nói riêng đôi khi còn hình thức và hiệu quả của sự đóng góp và tiếp thu vào các CS còn hạn chế.

Vì vậy, xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào hoạch định CS là giải pháp cần thiết và quan trọng để nâng cao chất lượng các văn bản CS được soạn thảo và ban hành ở khâu tổ chức soạn thảo. Cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào hoạch định CS nên theo hướng các tổ chức quan lý nhà nước chuyên như Văn phòng chính phủ, Viện chiến lược và CS, các Cục, vụ thuộc bộ... giữ trọng trách đầu mối tổ chức soạn thảo, sự tham gia của các nhà khoa học, các cơ sở đào tạo... tham gia thiết kế, phản biện các văn bản CS; các tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản giữa vai trò đóng góp ý kiến và phản biện các CS. Đây là cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào hoạch định CS theo phạm vi pháp luật và thế mạnh chuyên môn của từng đơn vị, và cá nhân.

Xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào hoạch định CS giúp cho việc

soạn thảo có cái nhìn nhiều chiều vào vấn đề tác động của CS, phát hiện được nhiều vấn

153

đề cần tác động của CS từ thực tiễn. Qua đó, chất lượng của các văn bản CS được nâng

cao; tính bền vững của CS trong sự tác động của nó đến phát triển bền vững LN, RTSX

nâng lên.

Đối với các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, cần tập trung kiện toàn, hoàn thiện và

nâng cao hiệu quả hoạt động các Ban quản lý rừng đặc dụng. Thành lập mới các Ban

quản lý rừng ở những nơi đủ điều kiện hoặc bổ sung chức năng quản lý rừng phòng hộ

cho các đơn vị phù hợp. Thành lập, kiện toàn các Ban Chỉ đạo về phát triển LN BV các

cấp. Phối hợp có hiệu quả giữa các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công

tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, xử

4.3.2.2. Nâng cao chất lượng soạn thảo các CS phát triển lâm nghiệp nói chung, phát triển bền vững rừng trồng sản xuất nói riêng

lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực LN.

CS PTBV lâm nghiệp, bền vững rừng trồng là một trong các công cụ quản lý nhà

nước về kinh tế - xã hội. Để CS tác động tích cực và có hiệu quả đến PTBV lâm nghiệp,

bền vững rừng trồng sản xuất, các công cụ phải là công cụ theo đúng nghĩa của nó. Nói

cách khác, CS phải xuất phát từ yêu cầu của phát triển lâm nghiệp, phù hợp với điều kiện

về tự nhiên, kinh tế - xã hội của các địa phương, phù hợp với từng loại hoạt động lâm

nghiệp, từng loaị rừng...

Trong khi đó, thực trạng CS phát triển lâm nghiệp của Việt Nam nói chung, các

tỉnh biên giới vùng Đông Bắc nói riêng chưa thực sự khoa học, chưa bám sát thực tiễn;

đặc biệt chưa logic giữa các phần trong các văn bản CS nên chưa phát huy hiệu quả cao.

Vì vậy, nâng cao chất lượng soạn thảo các văn bản CS là yêu cầu mang tính tiền đề để

nâng cao hiệu quả tác động của CS đến phát triển lâm nghiệp. Việc nâng cao chất lượng

soạn thảo các CS được tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau đây:

Một là, kiện toàn hệ thống thu thập và lưu giữ hệ thống số liệu về phát triển lâm

nghiệp, về rừng tự nhiên, rừng trồng, nhất là rừng trồng sản xuất làm cơ sở cho các hoạt

động quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Đặc biệt cho xây dựng các CS phát triển lâm

nghiệp, CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất.

Hai là, các địa phương cần lựa chọn các vấn đề tác động của CS theo hướng chủ động, thay cho các CS bị động trước các diễn biến của thực tế. Trên thực tế, các CS ở các địa phương thường mang tính bị động do các văn bản luật do các vấn đề định hướng quy hoạch không đồng bộ hay không chủ động. Vì vậy, các CS thường được đưa ra khi thực tế có những phát sinh tiêu cực và thường điều chỉnh thực tiễn trở lại quỹ đạo bình thường.

154

Tình trạng đó tạo nên sự bị động, kém hiệu lực và hiệu quả của CS.

Ba là, tạo lập các mối liên kết giữa các bộ phận trong cấu trúc của CS, nhất là quan hệ giữa thực trạng của thực tế với mục tiêu và nguồn lực huy động cho thực thi CS. Nâng cao tính khả thi của các văn bản CS sách. Đây là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng của các văn bản CS.

Trên thực tế, các hoạt động lâm nghiệp diễn ra trong các điều kiện khó khăn, các nguồn lực hạn hẹp. Tuy nhiên, các mục tiêu phát triển của lâm nghiệp rất đa dạng và tác động của nó rất rộng về lĩnh vực tác động và không gian ảnh hưởng. Lâu nay, trong các văn bản CS thường có sự chênh lệch giữa mục tiêu của chính sách và các điều kiện thực hiện. Vì vậy, các văn bản CS thường thiếu logic giữa các nội dung của văn bản CS. Điều đó, dẫn đến sự thiếu tính thực tiễn và giảm đi tính bền vững của sự phát triển lâm nghiệp do tác động của các văn bản CS.

Khảo sát thực tế ở tỉnh Quảng Ninh cho thấy: Năm 2023, tỉnh có kế hoạch điều chỉnh 30 ha đất rừng sản xuất ở huyện Ba Chẽ sang đất rừng phòng hộ. Tuy nhiên, khi xây dựng CS, Tỉnh đã có kế hoạch thu hồi đất rừng sản xuất và tính giá trị của rừng sản xuất theo định mức trồng rừng sản xuất ở giai đoạn kiến thiết cơ bản. Điều đó dẫn đến sự thua thiệt cho các hộ trồng rừng sản xuất. Bởi vì phần lớn diện tích thu hồi đã gần đến thời kỳ khai thác. Sự bất hợp lý này dẫn đễn các khó khăn trong thức thi, vì không được người trồng rừng chấp nhận.

Để nâng cao chất lượng của các văn bản CS, tạo lập các mối quan hệ trong các văn bản CS cần nâng cao năng lực soạn thảo và ban hành các văn bản CS, nhất là năng lực của các cán bộ cấp tỉnh. Trên thực tế, các cán bộ làm CS của ngành lâm nghiệp thường được tập hợp từ cán bộ làm lâm nghiệp có kinh nghiệm. Các kiến thức về CS chưa được nhận thức đầy đủ; đặc biệt các kiến thức về soạn thảo CS chưa được trang bị đầy đủ. Cơ chế xây dựng CS chưa được thiết lập. Phần nhiều xây dựng CS theo cảm tính. Vì vậy, đào tạo nâng cao chất lượng của soạn thảo CS cần phải triển khai, như là điều kiện tiền đề để nâng cao chất lượng của các văn bản CS.

Ba là, nâng cao chất lượng văn bản CS, nhất là các điều kiện thực thi CS trong nội

dung tổ chức thực hiện của văn bản CS.

Như trên đã trình bày, điểm yếu nhất của văn bản CS là các nội dung huy động các điều kiện thực thi các văn bản CS, nhất là các điều kiện từ các vấn đề nội tại của ngành lâm nghiệp. Đây là vấn đề rất cần thiết cho nâng cao tính khả thi của CS; nhưng là những vấn đề rất khó. Bởi vì, các hoạt động lâm nghiệp có tác động rộng, nhiều loại sản phẩm từ lâm nghiệp khó thu hồi giá trị sản phẩm vì đó là các sản phẩm vô hình. Trong các sản phẩm lâm

155

nghiệp cần thu hồi, oxy và carbon là 2 loại sản phẩm lâm nghiệp có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các sản phẩm này chưa được hạch toán đẫn đến nguồn lực tái đầu tư cho hoạt động lâm nghiệp bị thiếu hụt.

Hiện nay, các vấn đề về dưỡng khí oxy, lưu trữ carbon từ cây rừng đang từng bước được thị trường hóa,. Những vấn đề về môi trường rừng dưới dạng dịch vụ môi trường rừng đã được hạch toán trong các CS lâm nghiệp. Tuy nhiên, đây là các vấn đề bước đầu, nhất là ở Việt Nam. Trong những năm tới, các văn bản CS cần tập trung gia tăng thu hút nguồn tài chính để triển khai CS từ những vấn đề nội tại này của lâm nghiệp, của rừng trồng sản xuất. Trong xu thế thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp, nhất là các sản phẩm vô hình, khó đong đo, đếm của lâm nghiệp; nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cơ hội cho các vấn đề trên ngày càng rộng mở. Cần gia tăng xử lý các vấn đề đó.

Bốn là, rà soát nâng cao tính hệ thống của các CS. Lâm nghiệp là lĩnh vực hoạt động rộng và mang tính đặc thù qua mỗi loại hoạt động và mỗi vùng, tiểu vùng. Vì vậy, CS lâm nghiệp lập thành hệ thống với nhiều loại văn bản khác nhau. CS chỉ phát huy tác dụng và tạo sự PTBV khi mang tính hệ thống, đồng bộ và phù hợp. Các CS tập trung vào các vấn đề như:

(1) Xây dựng hoàn chỉnh cơ chế CS Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất giống, sản xuất các chế phẩm sinh học LN, công nghiệp phù trợ cho chế biến lâm sản, ứng dụng công nghệ cao; hoàn thiện các CS hỗ trợ xây dựng các chuỗi giá trị lâm sản.

(2) Nghiên cứu ban hành các CS ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, các CS khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị lâm sản, nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành LN. Ban hành cơ chế, CS của tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân tham gia triển khai các mô hình phát triển LN BV, liên kết chuỗi trong phát triển sản xuất LN, ứng dụng công nghệ cao trong phát triển sản xuất LN.

(3) Ban hành, hướng dẫn chi tiết các CS tín dụng ưu đãi dành cho người trồng

rừng, tham gia các hoạt động các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng (bảo vệ, khoanh nuôi

tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng

được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng), đặc biệt các hộ nghèo, dân tộc ít người,

hộ ở vùng sâu, vùng xa để phát triển sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp, lâm sản

4.3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho soạn thảo CS, xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức vào xây dựng CS

ngoài gỗ, chăn nuôi đại gia súc, trồng cây NN trong thời gian chưa có thu nhập từ rừng;

156

Bên cạnh đào tạo chất lượng cho phát triển lâm nghiệp, đào tạo nâng cao chất

lượng quản lý nhà nước về lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Đối với soạn thảo

và ban hành CS lâm nghiệp, đội ngũ cán bộ hiện đang mỏng về chuyên môn cả ở cấp

trung ương và địa phương. Vì vậy, đào tạo kiến thức chuyên sâu về CS để nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực làm CS là một trong các vấn đề có tính tiền đề. Bởi vì, hoạch định

CS là công việc, là lĩnh vực rộng có mối quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội... phức tạp.

Các vấn đề CS tác động rất rộng, cần lựa chọn các vấn đề tác động của CS trúng

và đúng. Nhờ đó CS đi vào các vấn đề cốt lõi của thực tiễn. Qua đó, sự tác động của CS

đến sự phát triển của lâm nghiệp, của rừng trồng sản xuất phù hợp, sự PTBV lâm nghiệp,

của rừng trồng sản xuất sẽ đạt được.

Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho soạn thảo CS theo các đối tượng

tham gia CS. Chất lượng nguồn nhân lực tham gia soạn thảo CS trên 2 phương diện chính:

(1) Các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật và quản lý lâm nghiệp để các cán bộ soạn thảo CS

hiểu rõ các quy luật về kinh tế, kỹ thuật và tổ chức lâm nghiệp để có tác động phù hợp.

Để thấy rõ những điều kiện kiện cần có để lâm nghiệp phát triển bền vững, rừng trồng

sản xuất. Qua đó, khi hoạch định CS cần tạo ra những điều kiện phù hợp. (2) Các kiến

thức về CS và phân tích CS; các nghiệp vụ trong xây dựng CS để có kiến thức xây dựng

các CS phù hợp với các điều kiện của lâm nghiệp, có sự logic giữa các nội dung của văn

bản CS.

Đây là những cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng của các văn bản CS. Để CS đúng là công cụ của quản lý phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất một cách BV.

4.3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức triển khai các CS phát triển bền vững lâm nghiệp, phát triển bền vững CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng

4.3.3.1. Tổ chức tốt hơn các công tác tuyên truyền phổ biến CS trực tiếp đến các chủ thể thực thi CS với hình thức và nội dung phù hợp

Tuyên truyền phổ biến CS đến các chủ thể trực tiếp thực thi CS có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, CS dù có soạn thảo công phu, khoa học, phù hợp với thực tiễn, nhưng những người thực thi các văn bản CS không hiểu đúng về CS, về những công việc mà từng đối tượng phải làm thì kết quả thực thi CS cũng không thể đạt được hiệu quả cao.

Trên thực tế, công tác tuyên truyền phổ biến CS phát triển ở cả cấp trung ương và cấp địa phương của bốn tỉnh biên giới vùng Đông Bắc được thực thi khá tốt. Tuy nhiên, do số lượng CS nhiều, địa bàn và số lượng các chủ thể thực thi CS lớn; các phương pháp tuyên truyền chưa thật hợp lý. Vì vậy, vẫn còn một số chủ thể chưa tiếp cận hoặc tiếp cận

157

chưa nhiều, chưa kỹ đến CS. Công tác tuyên truyền thường rầm rộ giai đoạn đầu và giảm dần vào giai đoạn sau.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến CS, đối với các CS có quy mô lớn về quy mô tác động, cần xây dựng các kế hoạch về triển khai tuyên truyền, chú ý sự phù hợp với từng đối tượng thực thi CS, nhất là với các đối tượng ở phạm vi thôn, bản.

Cần huy động các chủ thể tham gia tuyên truyền phổ biến các CS phát triển theo mở rộng. Bên cạnh các lực lượng chính là các cán bộ lâm nghiệp, cán bộ kiểm lâm, cán bộ các ban quản lý rừng, các cán bộ thôn, bản, cần huy động các tổ chức chính trị như cựu chiến binh, hội ND, hội phụ nữ, đoàn thanh niên...; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, các tổ chức lâm nghiệp xã hội trong tuyên truyền phổ biến CS. Để các tổ chức chính trị - xã hội các tổ chức lâm nghiệp xã hội tham gia cần tổ chức các lớp huấn huyện báo cáo viên nòng cốt cho các tổ chức nắm chắc nội dung của CS để có các báo cáo cụ thể, dễ hiểu, chính xác. Nhờ đó, CS sẽ đến tận từng cá nhân, tổ chức lâm nghiệp ở từng địa phương.

Cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền từ trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo,...), đến các phương tiện riêng lẻ như phát tờ rơi... đến các đối tượng. Đặc biệt, chú ý đến các hình thức tuyên truyền trực tiếp quan hình thức hội họp ở cấp thôn, bản... để CS trực tiếp đến với người dân.

Nội dung tuyên truyền CS cần ngắn gọn và thiết thực. Trong đó chú ý là rõ mục tiêu của CS, lợi ích mà các tổ chức và cá nhân nhận được khi thực thi các văn bản CS. Cần làm rõ những công việc các tổ chức cá nhân cần phải làm, điều kiện để thực thi các công việc đó.

Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giúp cho các tổ chức thực thi CS, chịu sự

tác động của CS, thấy rõ tác động của CS, lợi ích xã hội, các tổ chức lâm nghiệp được

thụ hưởng để phản ứng thuận với CS, theo hướng tích cực thực thi CS. Đặc biệt, họ hiểu

đúng các nội dung của CS để tổ chức thực hiện theo hướng đưa CS vào đời sống thực

tiễn. Điều này có ý nghĩa rất lớn với các CS lâm nghiệp ở vùng các đồng bào dân tộc ít

4.3.3.2. Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho thực thi CS theo hướng gia tăng cả nguồn lực nhà nước và các nguồn lực xã hội phù hợp với đặc điểm yêu cầu của phát triển lâm nghiệp

người, khi các lợi ích mang tính cộng đồng khó nhận biết.

Cả về lý thuyết và thực tiễn đều chỉ rõ, phát triển lâm nghiệp rừng trồng sản xuất cần nguồn lực rất lớn. Vì vậy, huy động nguồn lực thực thi các CS lâm nghiệp hiện vẫn

158

chủ yếu dựa vào nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính của nhà nước.

Về thực tế, hoạt động lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất có sự lan tỏa rộng về kết quả

hoạt động. Người trồng rừng, kể cả người trồng rừng phòng hộ, lẫn người trồng rừng sản

xuất chỉ thu được thu nhập từ kết quả là gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, từ một phần lợi ích môi

trường. Vì vậy, rất nhiều sản phẩm của lâm nghiệp, nhất là các sản phẩm vô hình chưa được

hạch toán. Tình trạng này dẫn đến thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp thấp, dẫn đến sức hấp

dẫn lâm nghiệp kém. Đặc biệt, ngành lâm nghiệp lãng phí nguồn lực có thể huy động để thực

thi CS như: Các CS chi trả dịch vụ môi trường rừng, các loại thuế, phí môi trường đã thu

từ các ngành vào trồng rừng bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu cơ chế thành lập và quản lý thuế, phí cho bảo vệ môi trường cho thấy

Quỹ bảo vệ môi trường được xác lập và quản lý theo Luật Ngân sách nhà nước. Đó là các

khoản thu từ thuế, phí… được thu vào ngân sách và sẽ chi theo dự toán được Quốc hội.

Ngân sách của nhà nước được chia làm ba phần: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển

và chi trả nợ. Theo báo cáo của Bộ tài chính, phần thu từ xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn

trong thu quỹ Bảo vệ môi trường. Trong 6 năm từ 2012 - 2017, tiền thu cho quỹ bảo vệ

môi trường là 44.825 tỉ đồng, xăng dầu đóng góp đến hơn 90%. Nhưng, ngân sách đã chi

cho bảo vệ môi trường lên đến 131.857 tỉ đồng, bình quân khoảng 26.371 tỉ đồng/năm.

Tuy nhiên, chi cho bảo vệ môi trường khoảng 89.131 tỉ đồng. Trong số đó, chi thường

xuyên bố trí trực tiếp là khoảng 52.420 tỉ đồng và phần chi thực hiện các CS quản lý sử

dụng đất trồng lúa, phát triển rừng, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản, duy tu đê điều,

khuyến nông, công ích thủy nông... khoảng 36.711 tỉ đồng. Như vậy, chi cho trồng rừng

chiếm một phần rất nhỏ và chi chung trong hàng loạt các nguồn chi về bảo vệ môi trường.

Trong khi đó, tác động của trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất có tác động rất

lớn đến môi trường. Vì vậy, cần thay đổi phương thức thành lập quy bảo vệ môi trường,

lập và phân phối quỹ một cách hợp lý hơn để có quỹ phát triển rừng

Trên thực tế, các xu thế phát triển kinh tế mới theo kinh tế thị trường như: Tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, việc mở rộng các quan hệ thị trường trong phát triển lâm nghiệp đã mở ra xu hướng gia tăng thu nhập cho ngành lâm nghiệp nói chung, RTSX đã được triển khai khá rộng trên thế giới và bắt đầu được triển khai ở Việt Nam. Các tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam cần nhanh chóng tìm hiểu và triển khai vào từng địa phương trong vùng, theo chỉ đạo của các Chương trình thực thi ở Trung ương.

Nghiên cứu mức độ thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp cho thấy: Hiện tại các sản phẩm lâm nghiệp được hạch toán chủ yếu là các sản phẩm đong, đo, đếm được như gỗ, củi (m3, ste...), các sản phẩm ngoài gỗ như dược liệu, cây cảnh...( kg, cây, con).

159

Các sản phẩm này có giá trị thấp do CS giá ảnh hưởng đến thu nhập và qua đó đến tái đầu tư cho lâm nghiệp. Đối với các sản phẩm không hoặc khó đong đo, đếm được hầu như không được hạch toán, hoặc mới hạch toán một phần. Đây là nguồn lực của lâm nghiệp, các CS cần chú ý để thu về cho lâm nghiệp, một phần nâng cao thu nhập cho lâm nghiệp. Phần khác, là nguồn lực cần được tạo ra để tái đầu tư cho lâm nghiệp. Bởi vì, đó là sản phẩm của lâm nghiệp xã hội đã tiêu dùng nó (oxy, carbon, cảnh quan, môi trường...), người làm lâm nghiệp đã chi dùng chi phí để tạo ra.

Trên thực tế, ở các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, vấn đề chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được đưa vào hệ thống CS. Nhưng các đối tượng chi trả các dịch vụ này còn ít (thủy điện, nước sạch, thủy nông...). Nguồn thu cho chi trả còn sót rất nhiều đổi tượng, cần bổ sung vào các văn bản CS và triệt để thu các nguồn dịch vụ này, tạo nguồn tài chính cho thức thi các văn bản CS.

Triển khai dịch vụ hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững theo 2 hướng: Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn và bán tín chỉ cácbon ra thị trường thế giới.

Thực hiện tốt công tác thu, chi trả dịch vụ môi trường rừng. Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đặc biệt, đề nghị UBND các xã công khai tài chính, công khai danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả hàng quý, hàng năm. Thông qua hình thức niêm yết công khai, hoặc thông báo đến từng người dân, cộng đồng thôn xóm… việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng của cộng đồng dân cư.

4.3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong tổ chức triển khai CS

Thường xuyên thực hiện, làm tốt công tác quản lý cải cách hành chính tại đơn vị, làm tốt công tác quản lý công chức viên chức tại các Hạt Kiểm lâm, phân công nhiệm vụ, động viên cán bộ công chức viên chức và người lao động nỗ lực phấn đấu trong cuộc sống, trong công tác.

Bên cạnh nguồn nhân lực chung cho hoạt động lâm nghiệp, nguồn nhân lực soạn thảo văn bản CS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thực thi các văn bản CS cũng đóng vai trò quan trọng. Vì đó là nhân tố cuối cùng truyền tải văn bản CS vào thực tiễn, đưa chính vào cuộc sống. Vì vậy, nâng cao nguồn nhân lực cho thực thi các văn bản CS là một trong các giải pháp có tính quyết định.

Giống như các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khác, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi các văn bản CS có nội dung rộng, không chỉ qua đào tạo,

160

mà còn qua tuyển dụng, luân chuyển cán bộ; sử dụng đúng chuyên môn cán bộ được đào tạo, có các CS tiền lương, tiền thưởng... cũng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi các CS.

Điểm khác biệt ở đây là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực thi các CS lâm nghiệp, triển khai vào các hoạt động lâm nghiệp. Vì vậy, đối với đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển cán bộ phải lấy các yêu cầu hoạt động lâm nghiệp, đặc điểm của hoạt động lâm nghiệp để tiêu chí hoạt động. Cần chú ý đến các vấn đề quan hệ quần chúng, nghiệp vụ tuyên truyền vận động nông dân thực thi các CS lâm nghiệp là những nội dung quan trọng của đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực thi CS. Đây là một trong các vấn đề chi phối lớn đến việc xác lập hình thức, nội dung, thời gian và phương thức đào tạo.

4.3.3.4. Xây dựng cơ chế kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức triển khai các văn bản CS

Đối với các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, trình độ cán bộ thực thi CS cơ sở chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực rất phức tạp và mang tính đặc thù. Vì vậy, cần tăng cường rà soát số lao động đang hoạt động trong lĩnh vực LN, tổng hợp nhu cầu đào tạo và tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động trong lĩnh vực LN đủ năng lực, kỹ năng, khả năng ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, phát triển LN BV gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm đạo đức, lối sống, thiếu sự phấn đấu, rèn luyện trong công tác.

Đặc điểm phức tạp về sản phẩm lâm nghiệp đã làm cho vấn đề xử lý lợi ích, xử lý cơ chế lợi ích giữa trung ương và địa phương; giữa những người cung cấp sản phẩm lâm nghiệp và sử dụng dịch vụ lâm nghiệp; giữa những người trong chuỗi giá trị lâm nghiệp rất khó khăn. Vì vậy, xây dựng cơ chế kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức và triển khai các văn bản CS có vai trò rất quan trọng.

Ở Việt Nam nói chung, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc nói riêng, cơ chế lợi ích đã được xác lập trong tổ chức triển khai các văn bản CS. Nhưng, trên thực tế vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Trong mối quan hệ giữa địa phương với trung ương, xu hướng tập trung nguồn lực, quyền lực ở trung ương vẫn còn nặng nề. Nhất là những nguồn lực được huy động từ ngân sách. Trong mối quan hệ giữa các địa phương với nhau, sự phối hợp giữa địa phương chủ trì CS với các địa phương lân cận thụ hưởng lợi ích CS vẫn còn lỏng lẻo, chủ yếu trách nhiệm tổ chức CS thuộc về các địa phương ban hành và thực hiện chính. Nhất là các địa phương có tính chất liên vùng. Ví dụ: Mối quan hệ giữa các địa

161

phương thực thi CS lâm nghiệp ở đầu nguồn như các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, hầu như không có.

Trong mối quan hệ giữa những người cung cấp dịch vụ lâm nghiệp và các chủ thể sử dụng dịch vụ lâm nghiệp như mối quan hệ giữa những người cung cấp dịch vụ môi trường rừng là mối quan hệ gián tiếp. Các lợi ích người lâm nghiệp cung cấp qua các cơ quan quản lý nhà nước xác định từ đối tượng đến các mức chi trả… Vì vậy, trên thực tế vẫn còn sót nhiều sản phẩm dịch vụ, những dịch vụ được nhận chi trả theo mức phí nhà nước quy định. Trong mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, lợi ích được hình thành từ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đến khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp. Mối quan hệ đó chưa thật chặt chẽ và trong mối quan hệ đó, những người trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng ở trạng thái thua thiệt. Luận án đã phân tích mức chi cho bảo vệ rừng 50.000 đồng/năm không đủ chi dùng cho đời sống người được giao bảo vệ rừng dẫn đến họ là người phá rừng là minh chứng về sự bất hợp lý trong mối quan hệ đó.

Tất cả những thực trạng trên đã dẫn đến sự bất cập về lợi ích giữa những cấp, những địa phương, những chủ thể cung cấp dịch vụ rừng và những chủ thể hưởng dịch vụ môi trường rừng, những người trong chuỗi giá trị gia tăng là một trong các nguyên nhân tạo nên sự thiếu bền vững trong phát triển lâm nghiệp và các CS phát triển lâm nghiệp. Đây là cơ sở đề xuất giải pháp về xử lý lợi ích, xử lý cơ chế lợi ích giữa trung ương và địa phương; giữa những người cung cấp sản phẩm lâm nghiệp và sử dụng dịch vụ lâm nghiệp; giữa những người trong chuỗi giá trị lâm nghiệp.

Xây dựng cơ chế xử lý lợi ích, xử lý cơ chế lợi ích giữa trung ương và địa phương; giữa những người cung cấp sản phẩm lâm nghiệp và sử dụng dịch vụ lâm nghiệp; giữa những người trong chuỗi giá trị lâm nghiệp theo các xu hướng cơ bản sau:

- Mở rộng, tăng cường quản lý các nguồn lực cho thực thi CS của địa phương trong mối quan hệ giữa trung ương và địa phương như: Quỹ tài chính thực thi CS từ nguồn vốn ngân sách; quy thực hiện CS chi trả dịch vụ môi trường…

- Tăng cường trách nhiệm, mức chi trả giữa các địa phương thực thi các CS lâm nghiệp với các địa phương thụ hưởng các CS phát triển bền vững lâm nghiệp theo hướng thị trường hóa các sản phẩm lâm nghiệp…

- Tăng cường trách nhiệm, mức chi trả giữa các đối tượng nhận cung cấp dịch vụ

từ hoạt động lâm nghiệp với các đối tượng cung cấp dịch vụ.

- Tăng cường điều hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi hoạt động lâm nghiệp đảm bảo lợi ích giữa các tác nhân giữa các nhóm khác nhau trong cả chuỗi của ngành hành lâm nghiệp.

162

KẾT LUẬN

Phát triển bền vững lâm nghiệp nói chung, rừng trồng sản xuất nói riêng đã trở thành xu thế mang tính tất yếu do nhu cầu về lâm sản và vai trò của lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất ngày càng cao. Trong khi nguồn lực tự nhiên ngày càng bị khai thác cạn kiệt, do tác động của sự phát triển các ngành phi NN và sự biến đổi khí hậu theo chiều hướng ngày càng tiêu cực, do môi trường sinh thái ngày càng bị ô nhiễm. Để phát triển BV lâm nghiệp, RTSX, cần đánh giá những nhân tố ảnh hưởng, trong đó có CS PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất là một trong những yêu cầu mang tính cấp bách.

Các CS PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất tác động to lớn đến sự bền vững của chúng theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực. Cả về lý luận và thực tiễn đều chứng minh, CS có thể tạo ra các môi trường kinh tế và pháp lý cho PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất. Sự ảnh hưởng đó không chỉ trong quá trình soạn thảo mà quan trọng hơn còn trong quá trình tổ chức triển khai thực thi các CS.

Để CS tác động đến sự PTBV của LN, của RTSX đòi hỏi CS phải được soạn thảo một cách khoa học; phải được triển khai trên thực tiễn một cách phù hợp. Phải xem xét một cách thấu đáo các nhân tố ảnh hưởng đến các quá trình đó. CS soạn thảo phù hợp có cơ sở khoa học, có tính khả thi lại được tổ chức thực thi đúng sẽ là cơ sở quan trọng để phát huy tác động tích cực đến PTBV lâm nghiệp, RTSX và ngược lại.

Các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam là các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khá thuận lợi cho PTBV lâm nghiệp, RTSX; là các địa phương có những yêu cầu, sự cần thiết khách quan phải phát triển LN, RTSX. Trong những năm qua, dưới sự tác động của chuyển đổi cơ chế quản lý, các CS phát triển LN, RTSX phát huy tác động, tạo những điều kiện cho lâm nghiệp, rừng trồng của các tỉnh phát triển theo hướng bền vững. Rừng được gia tăng về diện tích, chất lượng rừng. Xu hướng thị trường hóa các sản phẩm lN, thu nhập từ các sản phẩm LN có xu hướng gia tăng; tỷ lệ che phủ rừng gia tăng. Tuy nhiên, những xu hướng biến đổi đó chỉ là bước đầu. Sự phát triển của rừng, RTSX chưa thực bền vững.

Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, trong đó có nguyên nhân của hệ thống CS phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất. Sự chuyển đổi của CS theo kinh tế thị trường đã tạo nên những môi trường pháp lý, kinh tế theo hướng cởi mở, tạo sự chủ động của các chủ thể lâm nghiệp. Nhờ đó, các nguồn lực ở các địa phương được huy động vào sản xuất lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất một cách tích cực và được sử dụng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sự chuyển đổi chậm, sự chưa đồng bộ, kịp thời, đầy đủ của hệ thống CS; sự chưa khoa học trong từng văn bản CS; sự tổ chức thực thi CS chưa kịp thời, quyết liệt

163

đã hạn chế sự PTBV và rừng trồng sản xuất.

Trong những năm tới, nền kinh tế Việt Nam nó chung, các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc cần chuyển mạnh sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế; sức cạnh trnh ngày các gay gắt giữa phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất…yêu cầu của PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất ngày càng tăng lên. Cơ hội, tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất, nhất là gia tăng thu nhập mở ra khá lớn. Thách thức và khó khăn của phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất cũng không ít. Để tạo những điều kiện khai thác các tiềm năng, cơ hội, hạn chế các khó khăn thách thức của phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất, để phát huy vai trò, sự tác động tích cực của CS đến phát triển lâm nghiệp cần hiểu biết sâu sắc hơn nữa những tác động 2 chiều của của CS đến sự phát triển LN BV. Đặc biệt cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

Một là, tạo lập các môi trường để xây dựng các CS và thực thi CS PTBV lâm nghiệp như: (1) Hoàn thiện Luật đất đai, quy hoạch và triển khai quy hoạch phát triển quốc gia và CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam; (2) Kiện toàn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ bộ máy quản lý Nhà nước về LN từ tỉnh đến cơ sở; (3) Huy động các nguồn lực, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp, trồng rừng sản xuất các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc.

Hai là, nâng cao chất lượng các CS phát triển BV LN nói chung, phát triển BV vững RTSX CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng. Cụ thể: (1) Xây dựng cơ chế thu hút các tổ chức, cá nhân vào xây dựng các văn bản CS phát triển lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất.

(2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho soạn thảo CS, xây dựng cơ chế thu

hút các tố chức vào xây dựng CS.

Ba là, nâng cao năng lực tổ chức triển khai các CS phát triển BV LN nói chung,

phát triển BV vững RTSX CTBG vùng Đông Bắc Việt Nam nói riêng. Đó là:

(1) Tổ chức tốt hơn các công tác tuyên truyền phổ biến CS trực tiếp đến các chủ

thể thực thi CS với hình thức và nội dung phù hợp.

(2) Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho thực thi CS theo hướng gia tăng cả nguồn lực nhà nước và ngoài nhà nước. Gia tăng các nguồn lực xã hội hóa phù hợp với đặc điểm yêu cầu của phát triển LN

(3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước trong tổ chức triển khai

các CS…

(4) Xây dựng cơ chế kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm trong tổ chức triển khai

164

các văn bản CS

Trong bối cảnh của sự tác động của CS đến phát triển BV lâm nghiệp, RTSX ngày càng sâu sắc theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực trên phạm vi cả nước và các tỉnh biên giới vùng Đông Bắc, các giải pháp trên cần được triển khai quyết liệt và đồng bộ mới mang lại kết quả và hiệu quả cao.

165

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Vi Anh Đức (2021), “Phát triển rừng bền vững nhằm phát huy lợi thế vùng tại CTBG Đông Bắc theo quan điểm đại hội XIII của Đảng”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa

học Quốc gia: Quán triệt văn kiện đại hội XIII Đảng Cộng sản Việt Nam vào giảng

dạy các môn lý luận chính trị tại các cơ sở giáo dục đại học, Khoa lý luận chính trị,

trường Đại học Kinh tế Quốc dân tháng 11/2021, tr 338 - 345

2. Vi Anh Đức (2023), “Hoàn thiện CS phát triển bền vững rừng trồng sản xuất ở

CTBG vùng đông bắc”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8/2023, tr 78-80.

3. Vi Anh Đức (2023), “CS hỗ trợ phát triển rừng trồng sản xuất ở một số quốc gia và bài học cho CTBG phía Đông Bắc Việt Nam”, Tạp chí con số sự kiện, Năm thứ 62-

số 647/kỳI-6/2023, tr 38-40.

166

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Adamowiez M, Dresler E (2006), ‘Sutainable development of rural areas based on

selected muricipalities of the Lublin province’, Zesz. Nauk. AR Wroc, Roln, 540

(87), 17-24 (in Polish).

2. An Châu (2021), Định nghĩa về tăng trưởng xanh của một số quốc gia, tổ chức quốc

tế, (moit.gov.vn)

3. An Nguyễn (2023) “Thử thách cực đại cho ngành nông, lâm nghiệp Malaysia”.

https://www.bsc.com.vn/tin-tuc/tin-chi-tiet/1091372-thu-thach-cuc-dai-cho-

nganh-nong-lam-nghiep-malaysia

4. Bảo Huy (2019), ‘Tác động của CS LN đến mối quan hệ giữa tài nguyên và sinh kế

cộng đồng dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên’, Tạp chí Khoa học LN, số 2/2019.

5. Bộ NN và Phát triển nông thôn (2022), Báo cáo thuyết minh Quy hoạch LN quốc

gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

6. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2009), Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT quy định các

tiêu chí xác định và phân loại rừng (2009).

7. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2021), Quyết định số 1558/QĐ-BNN-TCLN ngày 13/4/2021 của Bộ NN và Phát triển nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn

quốc năm 2020.

8. Bùi Minh Vũ (2001), Giáo trình Kinh tế LN - Phần viết về LN xã hội, Nhà xuất bản

Thống kê

9. Bùi Thị Minh Nguyệt (2014), CS cho thuê môi trường rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía Bắc Việt Nam nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Tam Đảo, Bến

En, Luận án Tiến sĩ - Hà Nội 2014.

10. Cổng thông tin điện tử UBQL vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

https://cmsc.gov.vn/xem-chi-tiet/- sset_publisher/WqvULR6gmpvh/Content/tang-

cuong-hop-tac-giua-viet-nam-va-trung-quoc-trong-linh-vuc-lam-nghiep?2953388

11. Christian Schriver (2014) “Hồ sơ rủi ro pháp lý Lâm Nghiệp”.

https://dehieuflegt.wordpress.com/wp-content/uploads/2016/11/inf-02-forestry-

risk-profile-malaysia-v1-0-02sep15-vi-oct16.pdf

12. Chính phủ (1994), Nghị định của CP số 02 CP ngày 15/01/1994 ban hành bản quy

định về việc giao đất LN cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

vào mực đích LN.

13. Chính phủ (1994), Nghị định của CP số 02 CP ngày 15/01/1994 ban hành bản quy

167

định về việc giao đất LN cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

vào mục đích LN.

14. Chính phủ (1999), Nghị định của CP số 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất LN cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mực đích LN. 15. Chính phủ (2004), Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004, sắp xếp, đổi mới

phát triển nông trường quốc doanh.

16. Chính phủ (2010), Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống

rừng đặc dụng.

17. Chính phủ (2010), Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty

TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

18. Chính phủ (2010), Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về CS chi trả dịch

vụ môi trường rừng.

19. Chính phủ (2016), Nghị định số 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-

CP về CS chi trả dịch vụ môi trường rừng.

20. Chính phủ (2018), Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của CP quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật LN.

21. Chính phủ (2019), Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của CP quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.

22. Chính phủ (2019), Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của CP về việc ban

hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy

hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

23. Công Vũ (2020), Phát triển LN BV, nguyên lý, nguyên tắc và thuộc tính, Nhà xuất

bản nông nghiệp.

24. Cục Lâm nghiệp (2023) “Xây dựng ý tưởng dự án hợp tác về nông lâm kết hợp tại

khu vực Tây Bắc”. https://cuclamnghiep.gov.vn/2023/07/04/xay-dung-y-tuong-du-

an-hop-tac-ve-nong-lam-ket-hop-tai-khu-vuc-tay-bac/.

25. Đại biểu nhân dân - https://daibieunhandan.vn/To-chuc/Luat-Lam-nghiep-cua-

Trung-Quoc-Buoc-tien-tich-cuc-bao-ve- rung-i266055/

26. Đàm Văn Nhuệ (2009), Hoàn thiện hệ thống CS tạo động lực phát triển đột phá

theo hướng BV kinh tế - xã hội Lai Châu giai đoạn 2008 - 2015, tầm nhìn 2020,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009.

27. Đặng Ánh (TTXVN – 2023), Nhiệt độ Trái Đất có nguy cơ tăng thêm 2,9 độ C trong

168

thế kỷ này, https://baotintuc.vn/the-gioi/nhiet-do-trai-dat-co-nguy-co-tang-them-

29-do-c-trong-the-ky-nay-20231120224323458.htm

28. David Colman & Trevor Young (1994), Nguyên lý Kinh tế NN (Principles of

Agricultural Economics), sách dịch Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.

29. Đỗ Anh Tuấn, Ngô Văn Hồng, Phùng Đức Tiến, Đặng Hùng Võ (2019), Nghiên

cứu sự phù hợp phương pháp phân loại rừng của nước ta theo xu hướng quốc tế.

30. Đỗ Duy Tốn – Trịnh Đứ Huy (2009) “Quản lý rừng ở Malaysia”. http://www.

kiemlam.org.vn/Desktop.aspx/News/So-12/Quan_ly_rung_o_Malaysia/

31. FAO (1989), ‘Sutainable development and Natural Resources Managemet’, Twenty

Fifth Conference, Paper C 89/2- Sup 2 Rome.

32. Frank ellis (1995), CS NN trong các nước phát triển (Agricultural Policies In

Developing countries), sách dịch Nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội. 33. Hà Sỹ Đồng https://sdh.vnuf.edu.vn/documents/779420/0/LuanAn%20-%20... 34. Hà Văn https://baochinhphu.vn/thu-tuong-phan-dau-den-nam-2030-gdp-viet-nam-

dat-khoang-780-800-ty-usd-

35. Hậu Thạch (2024) “Xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung bộ”. https://baovemoitruong.org.vn/xay-dung-khu-lam-nghiep-ung-dung-

cong-nghe-cao-vung-bac-trung-bo/

36. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Quyết định số 184 - HĐBT, ngày 6 tháng 11 năm 1982 của Hội đồng bộ trưởng về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân

dân trồng cây gây rừng.

37. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Thông tư hướng dẫn số 46 - TT/HTX ngày

13/12/1982 của Bộ LN về việc hướng dẫn đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể

và nhân dân trồng cây gây rừng, theo Quyết định số 184 - HĐBT, ngày 6 tháng 11

năm 1982.

38. Hội đồng nhân dân (2001), Nghị quyết số 16/2001/HĐND tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển BV kinh tế - xã hội gắn với đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở

các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS miền núi biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh

giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030.

39. Hội đồng nhân dân (2020), Quyết định số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 về

Ban hành quy định CS hỗ trợ phát triển nông LN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 40. Hội đồng nhân dân (2021), Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND về việc quy định

một số CS đặc thù để khuyến khích phát triển LN BV trên địa bàn Quảng Ninh.

169

41. Hồng Nhung (biên dịch) (2024), Dân số thế giới sẽ đạt ngưỡng 9,8 tỷ người vào năm 2050 - Thách thức cho các quốc gia, https://tapchimattran.vn/the-gioi/dan-so-the-

gioi-se-dat-nguong-98-ty-nguoi-vao-nam-2050-thach-thuc-cho-cac-quoc-gia-58003

42. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%A1ng_S%C6%A1n 43. Julian Dumanski và các cộng sự (1998), Performance Indicators for Sustanable

Agriculture.

44. Lê Minh - Minh Thông, Báo Đắk Lắk (2023), Giữ màu xanh cho đại ngàn Tây

Nguyên. https://nnptnt.daklak.gov.vn/tin-chi-tiet/-/bai-viet/giu-mau-xanh-cho-ai-

ngan-tay-nguyen-1066-9.html

45. Lê Minh Trường (2021), Phát triển BV là gì? Quy định pháp luật về phát triển BV,

https://luatminhkhue.vn/phat-trien-ben-vung-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-phat-

trien-ben-vung.aspx Cập nhật 14/5/2021.

46. Lê Quốc Tuấn (2012), Rừng và tầm quan trọng của rừng, Chuyên đề nghiên cứu

khoa học, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.

47. Mai Chiến (2023), Sức hấp dẫn của kinh tế lâm nghiệp Tây Nguyên, https://dien

dandoanhnghiep.vn/suc-hap-dan-cua-kinh-te-lam-nghiep-tay-nguyen-

10046436.html

48. Mai Ngọc Cường (2011), Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011 49. Ngô Thắng Lợi, Phan Thị Nhiệm (2008), Kinh tế Phát triển, Nhà xuất bản Lao động

xã hội. Hà Nội, năm 2008.

50. Nguyễn Anh Phương (2020) https://chinhsach.vn/chu-trinh-chinh-sach-cong-quy-

trinh-hoach-dinh-chinh-sach-qua-trinh-chinh-sach/

51. Nguyễn Đình Đáp (2021), Kinh tế tuần hoàn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn,

https://tapchinganhang.gov.vn/kinh-te-tuan-hoan-nhung-van-de-ly-luan-va-thuc-

tien.htm

52. Nguyễn Nga (2021) “Khởi động dự án Giảm nhẹ và thích ứng BĐKH lĩnh vực nông,

lâm nghiệp tại vùng núi Tây Bắc”. https://baotainguyenmoitruong.vn/khoi-dong-

du-an-giam-nhe-va-thich-ung-bdkh-linh-vuc-nong-lam-nghiep-tai-vung-nui-tay-

bac-319373.html

53. Nguyễn Hữu Sở (2009), Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ,

https://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/43582

54. Nguyễn Minh Luân (2017), NN ở tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng BV, Luận án

170

Tiến sĩ Kinh tế chính trị, Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh.

55. Nguyễn Thị Lệ Thuý, Bùi Thị Hồng Việt (2019), Giáo trình CS công (CS kinh tế

xã hội), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

56. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2019), Tăng trưởng xanh tại Việt Nam và những vấn đề

đặt ra, https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?

57. Nguyễn Văn Dương (2021), Rừng sản xuất là gì? Vai trò, phân loại và các quy định

pháp luật về rừng sản xuất?

58. Nguyễn Văn Hồng (2024), Biến đổi khí hậu gia tăng tác động đến tài nguyên nước,

https://www.monre.gov.vn/Pages/bien-doi-khi-hau-gia-tang-tac-dong-den-tai-

nguyenC3%A0i%20nguy%C3%AAn%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc

59. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thu Hương (2014), “Nghiên cứu đánh giá tình hình

thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện: trường hợp nghiên

cứu điểm tại huyên Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm

nghiệp, số 1 năm 2014.

60. Nguyễn Xuân Khoát (2024), Tăng trưởng xanh vì sự phát triển bền vững của Việt

Nam, https://vass.gov.vn/noidung/nghiencuukhoahoc/Pages/tin-tuc-nghien-cuu-

khoa-hoc.aspx?ItemID=1814

61. Olaf Christen Zita & O’Halloranetholtz (2002), Indicators for a sustainable

development in Agriculture, Scientiative study, Institute for Agriculture and

European initiative for Sustainable development in Agriculture (SISA)

62. Pearce, D.W. and R.K. Turner (1990), Economics of Natural Resources and the

Environment, Hemel Hempstead: Harvester Wheatsheaf.

63. Phạm Hồng Lương (2018), Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam: Thực

trạng và giải pháp, file:///C:/Users/Downloads/23.Pham.HongLuong.pdf

64. Phạm Ngọc Côn (1996), Đổi mới các chinh sách kinh tế, Nhà xuất bản Nông nghiệp

Hà Nội.

65. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2008), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

66. Phạm Thị Huế (2016), Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các Công ty LN Nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận

án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

67. Phạm Thu Thủy, Bùi Thị Minh Nguyệt, Phạm Hồng Lượng, Nguyễn Văn Diễn, Đào

Thị Linh Chi, Hoàng Tuấn Long (2018), Vai trò của chi trả dịch vụ môi trường

171

rừng trong hỗ trợ tài chính cho ngành lâm nghiệp Việt Nam, 6997-infobrief.pdf

(cifor-icraf.org)

68. Phạm Thu Thủy, Ngô HC, Hoàng MH, Williams P, Hoàng TL và Đào TLC (2020), Chiến lược và CS phát triển LN thế giới: Định hướng của 53 quốc gia, Báo cáo

chuyên đề 261. Bogor, Indonesia, sách dịch.

69. Phạm Văn Khôi (2011), Phát triển bền vững các trang trại Bắc Giang, Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội năm 2011.

70. Phạm Xuân Phương (2001), Giáo trình Kinh tế LN, Nhà xuất bản Thống kê - Phần

viết về các CS kinh tế trong LN.

71. Richard C.Remy (2000), United States Government - Democracy in Action,

Glencoe, McGraw- Hill.

72. Sleven Van Passel (2007), Assessing Sustainablity performance of Farms: An

Efficiency Approach, Phd Thesis Ghent University, Ghent, Belgium.

73. Thông tấn xã Việt Nam (2019), VTV new Theo TTXVN-Thứ hai, ngày 19/08/2019

18:00 GMT+7, Thái Lan thí điểm mô hình trồng rừng mới hiệu quả hơn.

74. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng CP về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển NN đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030.

75. Thủ tướng chính phủ (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050. 76. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

77. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng CP về việc Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030.

78. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng CP:

Về việc ban hành một số CS bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ

tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, LN.

79. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng CP:

Về việc ban hành một số CS bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ

tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, LN.

80. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/04/2017 của Thủ

172

tướng CP về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính

thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng cacbon và

quản lý BV tài nguyên rừng đến năm 2030.

81. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 8026 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án 2085 về CS đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi

giai đoạn 2017 - 2020.

82. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 536/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ

tướng CP về việc Phê duyệt nhiệm vụ Lập Quy hoạch LN quốc gia thời kỳ 2021-

2030, tầm nhìn đến năm 2050.

83. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ

tướng CP về Phê duyệt Chiến lược phát triển LN Việt Nam giai đoạn 2021-2030,

tầm nhìn đến năm 2050.

84. Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng CP phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”. 85. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022, của Thủ

tướng CP về việc phê duyệt Chương trình phát triển LN BV giai đoạn 2021-2025. 86. Thủ tướng Chính phủ (2024), Quyết định phê duyệt quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời

kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn 2050. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-

thi/Quyet-dinh-236-QD-TTg-2024-phe-duyet-Quy-hoach-tinh-Lang-Son-thoi-ky-

2021-2030-602729.aspx

87. Tổng cục Thống kê (2019-2023), Niên giám thống kê các năm 2019, 2020, 2022, 2023, https://www.gso.gov.vn/wp-content/uploads/2023/06/Sach-Nien-giam-TK-

2019 - 2023-final.pdf

88. Tổng cục thống kê (2022), Niên giám thống kê Việt Nam năm 2021, Nhà xuất bản

Thống kê.

89. Trần Trung Thành (2023), Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng cộng đồng bền vững tại tỉnh Quảng Bình, Luận án Tiến sĩ bảo vệ tại Trường Đại

học Nông Lâm Đại học Huế.

90. Trương Hiếu Chi (2016), Đánh giá CS chi trả DVMTR tại Việt Nam và khuyến

nghị, https://www.researchgate.net/publication/315742428.

91. UBND tỉnh Cao Bằng (2023), Phê duyệt quy hoạch tỉnh Cao Bằng,

https://thanhtra.com.vn/xa-hoi/doi-song/phe-duyet-quy-hoach-tinh-cao-bang-

218070.html

173

92. Ủy ban nhân dân (2013), Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 08 tháng 05 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang, về phê duyệt mức phí lưu thông cho việc cấp phát gạo

các chương trình hỗ trợ của CP và địa phương đối với Công ty cổ phần lương thực

Hà Giang.

93. Ủy ban nhân dân (2014), Chương trình hành động số 30/CTr-UBND ngày

10/11/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành NN theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 94. Ủy ban nhân dân (2014), Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 03/06/2014 của

UBND tỉnh Lạng Sơn về Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển BV Khu rừng

đặc dụng Hữu Liên đến năm 2020.

95. Ủy ban nhân dân (2014), Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 17/01/2014 của UBND

tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn

đến năm 2020.

96. Ủy ban nhân dân (2016), Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của

UBND tỉnh Lạng Sơn về tái cơ cấu ngành NN gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh

Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.

97. Ủy ban nhân dân (2016), Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND

tỉnh Lạng Sơn thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược giai đoạn đến

năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

98. Ủy ban nhân dân (2016), Quyết định 24/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của

UBND tỉnh Hà Giang, về ban hành định mức giống, mức hỗ trợ khoanh nuôi tái

sinh có trồng rừng bổ sung; trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ

cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy giai đoạn 2016-2020.

99. Ủy ban nhân dân (2016), Quyết định số 2671/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của

UBND tỉnh về phê duyệt Dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển NN, nông thôn tỉnh

Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025.

100. Ủy ban nhân dân (2016), Quyết định số 3026/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm

2016 về việc quy định giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, theo Nghị

quyết số 27 ngày 27/7/2016 của HĐND tỉnh.

101. Ủy ban nhân dân (2017), Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án nghiên cứu một số mô hình phát triển kinh tế rừng

gắn với trồng rừng và bảo vệ môi trường rừng giai đoạn 2016-2020.

174

102. Ủy ban nhân dân (2018), Quyết định 16/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 về ban hành Quy định thực hiện CS hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân

rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017 - 2020. 103. Ủy ban nhân dân (2018), Quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Phê duyệt Quy hoạch rừng đặc dụng tỉnh Lạng Sơn và Quy

hoạch bảo tồn phát triển BV các khu rừng đặc dụng Mẫu Sơn, Bắc Sơn đến năm

2025, tầm nhìn đến 2030.

104. Ủy ban nhân dân (2019), Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 11/9/2019 của UBND

tỉnh Lạng Sơn về Ban hành danh mục sản phẩm NN chủ lực tỉnh Lạng Sơn.

105. Ủy ban nhân dân (2019), Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm

2019, ban hành quy định chi tiết thực hiện quyết định số 29/2018/NQ-HĐND của

Hội đồng nhân dân tỉnh về CS phát triển NN hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 106. Ủy ban nhân dân (2020), Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 về phê duyệt đề án phát triển LN BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020-2030. 107. Ủy ban nhân dân (2021), Quyết định số 164/KH-UBND ngày 26/7/2021 về Tổng thể

phát triển LN BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030.

108. Vi Anh Đức (2023), “CS hỗ trợ phát triển rừng trồng sản xuất ở một số quốc gia

và bài học cho CTBG Đông Bắc Việt Nam”. https://consosukien.vn/chinh-sach-ho-

tro-phat-trien-rung-tro-ng-san-xuat-o-mot-so-quoc-gia-va-bai-hoc-cho-cac-tinh-

bien-gio.htm

109. Vũ Huy Hùng (2022), Kinh tế chia sẻ và vấn đề ứng dụng ở Việt Nam,

https://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/kinh-te-chia-se-va-van-de-ung-dung-

o-viet-nam-4648.4050.html

110. Vũ Quang Đán (2013), “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp vùng Tây Bắc”.

https://baotintuc.vn/xa-hoi/phat-trien-nong-lam-ngu-nghiep-vung-tay-bac-htm 111. WCED (1987), Tương lai của chúng ta Báo cáo của Hội đồng thế giới về Môi

trường và phát triển năm 1987; Stockholm (Thụy điển).

112. William Ndunn (1981), Public Policy Analysis, Prentical Hall 1981. 113. World Bank (1998), Agriculture and Environment, Perspectives on Sustainable

Rural Development, Ernst Lutz.

114. World Food Dry (1992), Food and Agriculture Organization, Rome, Italy

175

PHỤ BIỂU VÀ PHỤ LỤC

Phụ biểu 1: Đánh giá về tổ chức triển khai các văn bản CS PTBV lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất của hộ và doanh nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn

Đơn vị:%

Tỷ lệ người cho điểm

Chỉ tiêu

Không trả lời

1

2

3

4

5

1. Đánh giá về sự phối hợp giữa các tổ chức

- 8,10 26,19 48,10 6,67

10,95

1.1. Sự rõ ràng trong phân công trách nhiệm, quyền hạn

1. 2. Mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ

- 8,10 29,05 41,43 10,48

10,95

- 8,57 25,71 40,48 14,29

10,95

1.3. Năng lực đáp ứng yêu cầu của đội ngũ CBQL phát triển rừng

- 9,05 17,62 44,29 18,10

10,95

1.4. Tác động phối hợp của các BQl, các hợp tác xã, dân cư và các doanh nghiệp

0,48 9,05 19,05 30,95 29,52

10,95

1.5. Tác động của việc phối hợp với biên phòng đến bảo vệ rừng

2. Đánh giá về mức độ phù hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện CS

10,95

0,95 6,67 32,86 45,71 2,86

2.1 Kế hoạch CS phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc.

0,95 5,24 31,90 41,43 9,52

10,95

2.2 Kế hoạch, CS hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây, vườn ươm,…

0,48 7,62 29,05 47,14 4,76

10,95

2.3. Kế hoạch, CS hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà máy, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm LN

3. Đánh giá về giám sát, kiểm tra thực thi CS

0,48 7,14 27,14 50,95 3,33

10,95

5.1 Công tác giám sát góp phần chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm

0,48 9,05 24,29 43,33 11,90

10,95

5.2 Giám sát đã giúp đối tượng giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ánh, đề xuất

0,95 7,62 32,38 35,71 12,38

10,95

5.3. Công tác kiểm tra đã làm rõ đúng, sai trong thực hiện CS hỗ trợ.

5.4 Vi phạm CS được xử lý kịp thời

1,43 6,67 24,76 44,29 11,90

10,95

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án.

176

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC CS CỦA TRUNG ƯƠNG

1. Quyết định số 184 - HĐBT, ngày 6 tháng 11 năm 1982 của Hội đồng bộ trưởng về

việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng.

2. Thông tư hướng dẫn số 46 - TT/HTX ngày 13/12/1982 của Bộ trưởng Bộ LN về việc hướng dẫn đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng, theo Quyết định số 184 - HĐBT, ngày 6 tháng 11 năm 1982.

3. Nghị định của CP số 02 CP ngày 15/01/1994 ban hành bản quy định về việc giao đất

LN cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mực đích LN.

4. Nghị định của CP số 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất LN cho tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mực đích LN.

5. Nghị định số 170/2004/NĐCP ngày 22/9/2004, sắp xếp, đổi mới phát triển nông

trường quốc doanh.

6. Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT quy định các tiêu chí xác định và phân loại

rừng (2009)

7. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

8. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về CS chi trả dịch vụ môi trường rừng.

9. Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

10. Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng CP về Phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển NN đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

11. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng CP về việc Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

12. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt

Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

13. Nghị định số 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về CS chi

trả dịch vụ môi trường rừng.

14. Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng CP: Về việc ban hành một số CS bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, LN.

177

15. Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/04/2017 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng cacbon và quản lý BV tài nguyên rừng đến năm 2030;

16. Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của CP quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật LN;

17. Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của CP về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;

20. Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của CP quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Quy hoạch;

21. Quyết định số 536/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt

nhiệm vụ Lập Quy hoạch LN quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

22. Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng CP về Phê duyệt

Chiến lược phát triển LN Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

24. Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng CP phê duyệt Đề

án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”.

25. Quyết định số 1558/QĐ-BNN-TCLN ngày 13/4/2021 của Bộ NN và Phát triển

nông thôn về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020.

26. Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022, của Thủ tướng CP về việc phê

duyệt Chương trình phát triển LN BV giai đoạn 2021-2025.

178

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC CS CỦA CTBG VÙNG ĐÔNG BẮC VỀ PHÁT TRIỂN BV LN VÀ BV RTSX

I. Các CS của tỉnh Quảng Ninh

1. Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND về việc quy định một số CS đặc thù để

khuyến khích phát triển LN BV trên địa bàn Quảng Ninh.

2. Quyết đinh số 8026 về đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án 2085 về CS đặc thù

hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017 - 2020.

3. Nghị quyết số 16/2001/HĐND tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển BV kinh tế - xã hội gắn với đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào DTTS miền núi biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030.

4. Quyết định số 3026/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016 về việc quy định giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, theo Nghị quyết số 27 ngày 27/7/2016 của HĐND tỉnh.

II. Các CS của tỉnh Lạng Sơn

1. Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 03/06/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Phê duyệt

Quy hoạch bảo tồn và phát triển BV Khu rừng đặc dụng Hữu Liên đến năm 2020;

2. Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 17/01/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về

việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;

3. Chương trình hành động số 30/CTr-UBND ngày 10/11/2014 của UBND tỉnh Lạng Sơn về thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành NN theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

4. Chương trình số 22/CTr-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về tái cơ

cấu ngành NN gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020;

5. Quyết định số 2671/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND tỉnh về phê duyệt Dự án điều chỉnh Quy hoạch phát triển NN, nông thôn tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2025;

6. Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

7. Quyết định số 2447/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Phê duyệt Quy hoạch rừng đặc dụng tỉnh Lạng Sơn và Quy hoạch bảo tồn phát triển BV các khu rừng đặc dụng Mẫu Sơn, Bắc Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030;

179

8. Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 11/9/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về

Ban hành danh mục sản phẩm NN chủ lực tỉnh Lạng Sơn;

9. Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 về phê duyệt đề án phát triển

LN BV trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2030.

10. Quyết định số 164/KH-UBND ngày 26/7/2021 về Tổng thể phát triển LN BV

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 – 2030.

III. Các CS của tỉnh Cao Bằng

1. Quyết định số 2470/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án nghiên cứu một số mô hình phát triển kinh tế rừng gắn với trồng rừng và bảo vệ môi trường rừng giai đoạn 2016-2020.

2. Quyết định 16/2018/QĐ-UBND ngày 10/5/2018 về ban hành Quy định thực hiện CS hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020.

3. Báo cáo số 2168/BC-SNN ngày 6/12/2019 Báo cáo tổng kết công tác LN năm

2019, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2020

4. Công văn chỉ đạo số 11/SNN-KHTC ngày 3/01/2020 về chỉ đạo triển khai công

tác phát triển LN năm 2020.

5. Công văn chỉ đạo 515/SNN-KHTC ngày 13 tháng 4 năm 2020 về bổ sung ý

kiến tính khả thi đối với Dự án đầu tư trồng cây lấy gỗ và cây dược liệu.

6. Quyết định số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 về Ban hành quy định CS

hỗ trợ phát triển nông LN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

VI. Các CS của tỉnh Hà Giang

1. Quyết định 24/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh Hà Giang, về ban hành định mức giống, mức hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung; trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫ giai đoạn 2016 - 2020;

2. Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 08 tháng 05 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang, về phê duyệt mức phí lưu thông cho việc cấp phát gạo các chương trình hỗ trợ của CP và địa phương đối với Công ty cổ phần lương thực Hà Giang.

3. Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2019 ban hành quy định chi tiết thực hiện quyết định số 29/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về CS phát triển NN hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

180

PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU BIỂU, PHIẾU ĐIỀU TRA

Phụ lục 3.1: PHIẾU ĐIỀU TRA CHỦ HỘ TRỒNG RỪNG VỀ CS PHÁT TRIỂN

RTSX ( Mẫu M1)

Để có ý kiến với Nhà nước hoàn thiện CS phát triển BV RTSX, xin ông/bà cung

cấp một số thông tin theo bảng hỏi sau đây

Xin trân trọng cám ơn

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ HỘ SẢN XUẤT

1. Họ và tên chủ hộ………………..………………Tuổi……. Nam/Nữ…….

Địa chỉ:........................………………………………………………………...

Email: .................……………………… Điện thoại: …………………………

2. Trình độ văn hóa chủ cơ sở sản xuất (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Dưới Trung học phổ thông; Cao đẳng

Trung học Phổ thông Đại học

Trung học chuyên nghiệp Sau đại học

3. Nhân khẩu và lao động

- Số nhân khẩu trong hộ:

- Số lao động của hộ:

4. Loại cây rừng trồng của chủ hộ (Xin đánh dấu X vào những ô thích hợp)

Cây trồng lấy gỗ lớn, dài ngày

Cây trồng lấy gỗ nhỏ, ngắn ngày

Cây lâm sản ngoài gỗ

Trồng cây phân tán

Trồng rừng giống mới , giá trị kinh tế cao

181

5. Ông/ Bà cho biết đã bắt đầu trồng rừng sản xuất từ năm nào? Năm……….

6. Ông bà cho biết tình hình trồng rừng sản xuất giai đoạn 2016-2020.

ĐV tính ha/cây

2020 2016 2017 2018 2019

1.Diện tích được giao để trồng rừng sản xuất

2. Diện tích rừng sản xuất đã trồng

2.1. Phân theo loại cây trồng

2.1.1. Diện tích trồng cây trồng gỗ lớn, dài ngày

2.1.2. Diện tích cây trồng gỗ nhỏ, ngắn ngày

2.2. Phân theo hình thức

2.2.1. Diện tích rừng trồng mới

2.2.2. Diện tích rừng trồng lại sau khai thác chính

3. Diện tích trồng cây giống mới, giá trị kinh tế cao

4.Diện tích chuyển từ cây gỗ nhỏ sang cây gỗ lớn

5. Diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ

6. Số cây phân tán được trồng 1000 Cây

7. Diện tích được cấp chứng chỉ quản lý RBV

7. Ông bà cho biết tình hình khai thác lâm sản từ rừng trồng giai đoạn 2016-2020

2020 2016 2017 2018 2019

Sản lượng gỗ lớn khai thác (m3) Sản lượng gỗ nhỏ khai thác (m3) Sản lượng lâm sản ngoài gỗ khai thác (m3)

8. Ông bà cho biết tình hình thu chi từ hoạt động trồng rừng sản xuất giai đoạn

2018-2020 (Triệu đồng)

2018 2019 2020

1.Tổng thu Triệu đồng

1.1.Thu từ bán gỗ và lâm sản ngoài gỗ

1.2. Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác

1.3. Thu từ chi trả dịch vụ môi trường và dịch vụ khác

2. Chi cho trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ

182

9. Vốn sản xuất của Hộ để trồng rừng sản xuất giai đoạn 2016-2020 (Triệu đồng)

2016 2017 2018 2019 2020

1. Tổng số vốn

1.1.Vốn cố định

1.2. Vốn lưu động

2. Nguồn vốn

2.1. Vốn tự có

2.2.Vay vốn ưu đãi từ NH

2,3.Vay vốn không ưu đãi từ NH

2.4 Vay từ các nguồn vốn khác

10. Nếu vay vốn của ngân hàng, ông bà có gặp khó khăn không? (Xin đánh dấu

X vào ô thích hợp) có không

Nếu có khó khăn, xin ghi cụ thể:.....

11. Ông/bà có biết nhà nước có CS hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX không? (Xin

đánh dấu X vào ô thích hợp) có không

12. Trong những năm 2016-2020 Ông/bà có nhận được tiền Nhà nước hỗ trợ

đầu tư phát triển RTSX không? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

có không

13. Nếu có, xin ông/bà cho biết số tiền đã nhận được từ nhà nước hỗ trợ phát

triển RTSX cho hộ thời gian 2016-2020

Diện tích được hỗ trợ (ha) Số tiền Tr.đồng

1.Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng sản xuất và cây trồng lâm sản ngoài gỗ

2.Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế rừng trồng

3. Hỗ trợ công tác khuyến lâm (đào tạo nhân lực,…)

4. Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng BV

5. Các khoản hỗ trợ khác (nếu có)

5.1. Hỗ trợ trồng cây phân tán (diện tích hoặc số cây)

183

Diện tích được hỗ trợ (ha) Số tiền Tr.đồng

5.2. Hỗ trợ trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao

5.3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN

5.4. Hỗ trợ chuyển hóa từ trồng cây gỗ nhỏ sang cây gỗ lớn

5.5. Số gạo trợ cấp nhận được (kg, hoặc 1000 đồng)

14. Xin Ông/Bà cho biết từ khi trồng rừng sản xuất đến nay ông bà có được tham gia lớp tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật trồng rừng sản xuất nào không? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Có Không

Nếu có, xin cho biết được học mấy lớp:..............

Các lớp tập huấn kỹ thuật giúp ích cho ông bà thế nào (Xin đánh dấu X vào ô

thích hợp)

Rất bổ ích Bổ ích Bình thường

PHẦN THỨ HAI: TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

Câu 1. Xin ông bà đánh giá ý nghĩa của các CS hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản

xuất hiện nay (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là có ý nghĩa cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1.Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng sản xuất và cây trồng lâm sản ngoài gỗ

2.Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế rừng

3.Hỗ trợ công tác khuyến lâm

4. Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng BV

5. Các khoản hỗ trợ khác (nếu có)

5.1. Hỗ trợ trồng cây phân tán (diện tích hoặc số cây)

5.2. Hỗ trợ trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao

5.3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN

5.4. Hỗ trợ chuyển hóa từ trồng cây gỗ nhỏ sang cây gỗ lớn

5.5. Trợ cấp gạo

184

Câu 2: Hiện nay CP đang chuẩn bị sửa đổi Nghị định về CS đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, đã đưa ra một số mức hỗ trợ mới. Theo ông bà mức hỗ trợ dự kiến sau đây đối với trồng rừng sản xuất đã hợp lý chưa? ( Xin đánh dấu X, và dấu (+) hoặc (-) vào các ô thích hợp)

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

1

Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu từ 10-15 triệu đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu ký kinh doanh của loại cây trồng

2

Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế trồng rừng: 300.000 đ/ha

3

Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000 đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).

4

Hỗ trợ trồng tre, luồng bảo vệ bờ 184han, bờ suối, các công trình có nguy cơ sạt lở cao. Mức hỗ trợ 100.000 đồng/khóm (tối thiểu 3 cây/khóm; 1 năm trồng, 3 năm chăm sóc bảo vệ)

5

Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy. Mức trợ cấp 15kg gạo/khẩu/tháng, hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực

6

Hỗ trợ một lần cấp chứng chỉ rừng BV cho các doanh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình: 70% chi phí, tối đa không quá 300.000 đồng/ha, quy mô diện tích trồng rừng từ 300 ha trở lên.

7

Hỗ trợ đầu tư xây dựng rừng giống trồng mới là 2,0 ha; rừng giống chuyển hoá là 1,0 ha. Mức hỗ trợ:

- Rừng giống trồng mới tối đa là 40 triệu đồng/ha;

- Rừng giống chuyển hoá tối đa là 15 triệu đồng/ha;

185

Câu 3. Xin Ông/Bà cho biết vấn đề gì là khó khăn NHẤT trong phát triển BV

RTSX hiện nay?

Câu 4. Các ý kiến khác của Ông /Bà về hoàn thiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển

BV RTSX

Xin trân trọng cám ơn

186

Phụ lục 3.2: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH CHẾ BIẾN, KINH DOANH LÂM SẢN ( Mẫu M2)

Để có ý kiến với Nhà nước hoàn thiện CS phát triển BV RTSX, xin ông/bà cung

cấp một số thông tin theo bảng hỏi sau đây

Xin trân trọng cám ơn

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH

DOANH LÂM SẢN

1. Họ và tên chủ chủ hộ ……………………………… Tuổi........Nam/Nữ.......

Email: …..............……….…………………… Điện thoại: …………………..…….…

Địa chỉ:...................................................................................................................

2. Trình độ văn hóa của chủ Cơ sở sản xuất (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Dưới Trung học phổ thông; Cao đẳng

Trung học Phổ thông Đại học

Trung học chuyên nghiệp Sau đại học

3. Ông/ Bà cho biết cơ sở hoạt động chế biến lâm sản từ năm nào? Năm……

4. Xin Ông /Bà cho biết điều kiện sản xuất của cơ sở hiện nay (năm 2021)

ĐV tính Số lượng

1.Diện tích cơ sở sản xuất M2

Trong đó diện tích nhà xưởng M2

2.Vốn cố định Triệu đồng

3.Vốn lưu động Triệu đồng

4.Số lao động thuê mướn (nếu có) Người

Trong đó lao động cơ hữu Người

5.Số phương tiện sản xuất Cái

cái Trong đó phương tiện hiện đại

Triệu đồng 6. Giá trị phương tiện sản xuất

187

5. Xin ông/bà cho biết trong giai đoạn 2016-2020 gia đình có nhận được sự hỗ trợ của nhà nước cho các hoạt động chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ không? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Có Không

Nếu có, số tiên là bao nhiêu?..............

Hỗ trợ cho hoạt động gì?.........

Nếu không, ông/bà có đề xuất nhà nước cần hỗ trợ cho hoạt động chế biến lâm

sản không? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp) Có Không

Vì sao?..........

6. Xin ông bà cho biết kết quả hoạt động, doanh thu và chi phí cho chế biến gỗ

và lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2018-2020

Đơn vị tính: m3, Triệu đồng

Trung bình 3 năm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1.Khối lượng gỗ, lâm sản chế biến (m3)

2. Doanh thu từ bán sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ qua chế biến

3. Chi phí mua vật tư, nguyên liệu đầu vào cho chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ,…

4. Chi tiền lương cho người lao động (nếu có)

7. Xin ông/bà cho biết tình hình vay vốn để thực hiện các hoạt động phát triển

RTSX cho tổ chức trong ba năm qua

2018 2019 2020 ĐV tính

Vốn tự có Triệu đồng

Vay vốn ưu đãi từ NH Triệu đồng

Vay vốn không ưu đãi từ NH Triệu đồng

Vay từ các nguồn vốn hợp pháp khác Triệu đồng

188

8. Nếu vay vốn của ngân hàng, ông bà có gặp khó khăn không? (Xin đánh dấu

X vào ô thích hợp) có không

Nếu có khó khăn, xin ghi cụ thể:.....

9. Xin Ông/Bà cho biết vấn đề gì là khó khăn NHẤT trong hoạt động chế biến

gỗ, lâm sản ngoai gỗ hiện nay cần nhà nước hỗ trợ đầu tư?

10. Ông /Bà có ý kiến gì khác về CS hỗ trợ đầu tư phát triển hoạt động chế

biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ?

Xin trân trọng cám ơn

189

Phụ lục 3.3: PHIẾU ĐIỀU TRA ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY, DOANH NGHIỆP, HTX CHẾ BIẾN, KINH DOANH LÂM SẢN ( Mẫu M3)

Để có ý kiến với Nhà nước hoàn thiện CS phát triển BV RTSX, xin ông/bà cung

cấp một số thông tin theo bảng hỏi sau đây

Xin trân trọng cám ơn

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH

DOANH

1. Họ và tên chủ cơ sở sản xuất …………………..……… Tuổi........Nam/Nữ.....

2. Thuộc loại hình tổ chức (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Công ty/Doanh nghiệp

Hợp tác xã

Email: …..............……………………………… Điện thoại: ………………………….

Địa chỉ:...................................................................................................................

3. Trình độ văn hóa của chủ Cơ sở sản xuất (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Dưới Trung học phổ thông; Cao đẳng

Trung học Phổ thông Đại học

Trung học chuyên nghiệp Sau đại học

4. Ông/ Bà cho biết cơ sở hoạt động chế biến, kinh doanh lâm sản từ năm nào?

Năm……….

5. Các hoạt động chính của công ty/doanh nghiệp /HTX (đánh dấu X vào các ô

thích hợp)

Giai đoạn 2016-2020 Trước năm 2016

1. Chế biến lâm sản

2. Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ lâm sản

3. Khuyến lâm, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

190

Giai đoạn 2016-2020 Trước năm 2016

4. Xây dựng nhà máy và vận chuyển gỗ rừng trồng tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

5. Phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ

6. Hoạt động khác (ghi cụ thể)

6. Xin Ông /Bà cho biết điều kiện sản xuất của cơ sở hiện nay (năm 2021)

ĐV tính Số lượng

1.Diện tích cơ sở sản xuất M2

Trong đó diện tích nhà xưởng M2

2.Vốn cố định Triệu đồng

3.Vốn lưu động Triệu đồng

4.Số l ao động Người

Trong đó cơ hữu Người

5.Số phương tiện sản xuất Cái

cái Trong đó phương tiện hiện đại

Triệu đồng 6. Giá trị phương tiện sản xuất

7. Xin ông/bà cho biết tình hình nguồn vốn để thực hiện các hoạt động phát

triển RTSX của cơ sở những năm qua

2016 -2020 ĐV tính Trước 2016

Vốn tự có Triệu đồng

Vay vốn ưu đãi từ NH Triệu đồng

Vay vốn không ưu đãi từ NH Triệu đồng

Vay từ các nguồn vốn hợp pháp khác Triệu đồng

191

8. Nếu vay vốn của ngân hàng, ông bà có gặp khó khăn không? (Xin đánh dấu

X vào ô thích hợp) có không

Nếu có khó khăn, xin ghi cụ thể:.....

9.Ông/bà có biết nhà nước có CS hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX không? (Xin

đánh dấu X vào ô thích hợp) có không

10. Trong những năm 2016-2020 cơ sở của Ông/bà có nhận được tiền Nhà nước

hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX không? (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

có không

11. Nếu được hỗ trợ, xin ông/bà cho biết kết quả và số tiền đã nhận được từ

nhà nước hỗ trợ cho cơ sở để phát triển RTSX giai đoạn 2016-2020

Số lượng Số tiền Hợp đồng

1. Hỗ trợ chế biến lâm sản

2. Hỗ trợ liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm LN

3 Hỗ trợ khuyến lâm, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm (Số hợp đồng)

4. Hỗ trợ xây dựng nhà máy và vận chuyển gỗ rừng trồng tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

ha

5. Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ

6. Hỗ trợ hoạt động khác

192

12. Xin ông bà cho biết kết quả sản xuất kinh doanh của Cơ sở giai đoạn

2018-2020

Đơn vị tính: triệu đồng

Trung bình 3 năm Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

1. Doanh thu từ hoạt động chế biến, kinh doanh lâm sản

2. Chí phí cho hoạt động chế biến kinh doanh lâm sản ( không kế tiền lương người lao động)

3. Lương bình quân/tháng/ người lao động

13: Hiện nay CP đang chuẩn bị sửa đổi Nghị định về CS đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đã đưa ra một số mức hỗ trợ mới. Theo ông bà mức hỗ trợ sau đây để doanh nghiệp hoạt động trồng rừng sản xuất đã hợp lý chưa? ( Xin đánh dấu X, và dấu (+) hoặc (-) vào các ô thích hợp)

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

1

Hỗ trợ chi phí tư vấn, xây dựng liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm: Chủ trì liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.

Dự án liên kết trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NN. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.

193

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

2

Hỗ trợ chương trình khuyến lâm: Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;

Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

3

Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng cho các nhà máy chế biến gỗ rừng, tre tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn với mức:

-20 tỷ đồng/nhà máy sản xuất gỗ MDF, quy mô 30.000 m3 sản phẩm/năm trở lên;

-10 tỷ đồng/nhà máy sản xuất ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 20.000 m3 sản phẩm/năm trở lên;

-10 tỷ đồng/nhà máy đối với nhà máy sản xuất ván dán có quy mô trên 100.000 m3 sản phẩm/năm trở lên.

4

Hỗ trợ kinh phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km, khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy đến trung tâm Thành phố Hà Nội,… h theo đường ô tô gần nhất; khối lượng hỗ trợ tính theo công suất thiết bị thực tế nhà máy nhân với thời gian tính hỗ trợ là 5 năm, kinh phí hỗ trợ ngay sau khi hoàn thành nhà máy bảo đảm tối thiểu 70% tổng số kinh phí hỗ trợ.

Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc: 5

Doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để phát triển rừng sản xuất, trồng rừng gỗ lớn hình thành vùng nguyên liệu tập trung thì được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ha, nhưng tối đa 12 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

6 Kiến nghị của ông/bà về hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình khác:

194

14. Xin Ông/Bà cho biết vấn đề gì là khó khăn NHẤT trong hoạt động của cơ

sở nhằm phát triển BV RTSX hiện nay

15. Các ý kiến khác của Ông /Bà về hoàn thiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV

RTSX

Xin trân trọng cám ơn

195

Phụ lục 3.4: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CS PHÁT TRIỂN RTSX ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN ( Mẫu M4)

Để có ý kiến với Nhà nước hoàn thiện CS phát triển BV RTSX, xin ông/bà cung

cấp một số thông tin theo bảng hỏi sau đây

Xin trân trọng cám ơn

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ TỔ CHÚC

1. Họ và tên chủ/ người đại diện tổ chức ……………….. Tuổi........Nam/Nữ.....

2. Thuộc loại hình tổ chức (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Các tổ chức, Cơ quan (UBND xã)

BQL dự án rừng cấp huyện

Địa chỉ:...............................................................................................................

Email: .................……………………… Điện thoại: …………………………

3. Trình độ văn hóa của chủ/ người đại diện tổ chức (Xin đánh dấu X vào ô thích

hợp)

Dưới Trung học phổ thông; Cao đẳng

Trung học Phổ thông Đại

Trung học chuyên nghiệp Sau đại học

4. Ông/ Bà cho biết tổ chức được thành lập từ năm nào? Năm………….

5. Số lao động làm việc của tổ chức hiện nay:…………….. Người

Trong đó: Lao động cơ hữu…………. . người

Lao động hợp đồng có thời hạn …….. Người

6. Các hoạt động chính của tổ chức (đánh dấu X vào các ô thích hợp)

Giai đoạn 2016-2020 Trước năm 2016

1.Xây dựng nguồn giống cây trồng LN

2.Đầu tư vườn ươm giống cây trồng LN

3.Xây dựng đường LN và công trình bảo vệ rừng

196

Giai đoạn 2016-2020 Trước năm 2016

4. Khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

5. Hoạt động khác (ghi cụ thể)

7. Xin ông/bà cho biết kết quả và số tiền đã nhận được từ nhà nước hỗ trợ các

hoạt động của tổ chức để phát triển RTSX giai đoạn 2016-2020

Hỗ trợ đầu tư của

nhà nước

Số luợng Số tiền Kết quả hoạt động Ha/Km/HĐ

Ha/km/HĐ Triệu đồng

1. Diện tích xây dựng nguồn giống cây trồng LN

2. Diện tích vườn ươm giống

3. Chiều dài xây dựng đường LN

4. Chiều dài xây dựng công trình bảo vệ rừng

5. Số hợp đồng hoạt động khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

6. Khác (ghi cụ thể)

8. Xin ông/bà cho biết tình hình vốn để thực hiện các hoạt động phát triển RTSX

cho tổ chức những năm qua

2016 -2020 ĐV tính Trước 2016

1.Vốn tự có Triệu đồng

2.Vay vốn ưu đãi từ NH Triệu đồng

3.Vay vốn không ưu đãi từ NH Triệu đồng

4.Vay từ các nguồn vốn khác Triệu đồng

9. Nếu vay vốn của ngân hàng, ông bà có gặp khó khăn không? (Xin đánh dấu

X vào ô thích hợp) có không

Nếu có khó khăn, xin ghi cụ thể:.....

197

PHẦN THỨ HAI: TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

Câu 1. Xin ông bà đánh giá mức độ đạt được của các CS hỗ trợ đầu tư của nhà nước cho hoạt động cho tổ chức để phát triển RTSX (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN

2. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống

3. Hỗ trợ xây dựng đường LN

4. Hỗ trợ xây dựng công trình bảo vệ rừng

5. Hỗ trợ hoạt động khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

6. Hỗ trợ hoạt động khác (ghi cụ thể)

Câu 2: Xin ông/ bà hãy đánh giá mức độ thực hiện các nguyên tắc của CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1

Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX cho các chủ rừng đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng

2

Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển RTSX, đồng thời để chi trả một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng

3

Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí để phát triển RTSX gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, BV.

198

1 -> 5

1 2 3 4 5

4

Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng rừng, nếu sau một thời gian nhất định mà rừng không đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước thì phải tự bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng với lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi; sau khi khai thác rừng trồng một thời gian nhất định theo quy định pháp luật, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng.

5

Các cơ sở trồng rừng sản xuất ở các xã đặc biệt khó khăn, biên giới đã được ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển LN

Câu 3. Xin Ông bà đánh giá tác động của CS hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX đến các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1 Tác động về kinh tế

1.1 Mở rộng diện tích rừng trồng (trồng mới, trồng lại)

1.2 Chuyển đổi diện tích từ trồng cây gỗ nhỏ sang trồng

cây gỗ lớn;

1.3 Tăng diện tích trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao

1.4 Tăng diện tích trồng cây phân tán

1.5 Tăng sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng;

1.6 Tăng sản lượng thu hoạch từ cây lâm sản ngoài gỗ

1.7 Tăng thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và các

dịch vụ khác

199

1 -> 5

1 2 3 4 5

1.8 Tăng giá trị thu từ các hoạt động bán gỗ và lâm sản

ngoài gỗ

1.9 Tăng lợi nhuận từ trồng rừng sản xuất

2 Tác động xã hôi

2.1 Tạo được nhiều việc làm

2.2 Tăng thu nhập cho người lao động trồng rừng

2.3 Giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa người làm nghề trồng rừng với các ngành nghề khác trong xã hội

2.4 Tăng số người được đào tạo, tập huấn trồng chăm sóc

rừng;

2.5 Nâng cao nhận thức của chủ cơ sở sản xuất và CBQL

về bảo vệ, phát triển và quản lý rừng BV

2.6 Tạo vành đai xanh bảo vệ biên cương tổ quốc

3 Tác động đến môi trường

3.1 Tăng tỷ lệ diện tích rừng được bảo vệ

3.2 Tăng tỷ lệ độ che phủ của rừng

3.3 Tính đa dạng sinh học được bảo tồn; bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

3.4 Giảm số vụ cháy rừng

3.5 Giảm số vụ vi phạm pháp luật về LN

3.6 Hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ rừng được bổ sung

và hoàn thiện

3.7 Tăng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng

BV

200

Câu 4. Xin Ông/Bà hãy đánh giá thực tế tác động của các nhân tố sau đến CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

1.1 Việc sử dụng đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học

1.2 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, thổ nhưỡng

1.3 Di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan trong phạm vi khu

rừng

1.4 Đặc điểm dân số, lao động và dân tộc

1.5 Cơ sở hạ tầng về giao thông, điện nước

1.7 Thị trường tiêu thụ gỗ, sản phẩm gỗ trong nước có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng;

1.8 Tác động của thị trường đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh rừng, chế biến, thương mại lâm sản

1.9 Tác động của hoạt động liên kết, khuyến nông đến

nâng cao hiệu quả sản xuất.

2 Môi trường luật pháp về phát triển rừng sản xuất

2.1 Tính đầy đủ

2.2 Tính đồng bộ

2.3 Tính kịp thời

2.4 Tính hiệu lực

2.5 Tính hiệu quả

3

Năng lực bộ máy và đội ngũ CBQL phát triển rừng và hoạt động của các đơn vị phối hợp

3.1 Sự rõ ràng trong phân công trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, phân hệ và cá nhân quản lý phát triển rừng

3.2 Mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ và cá nhân quản lý phát triển rừng

3.3 Năng lực đáp ứng yêu cầu của đội ngũ CBQL phát

triển rừng

201

1 -> 5

1 2 3 4 5

3.4. Tác động phối hợp của các Ban quản lý rừng, các hợp tác xã, cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp

3.5 Tác động của việc phối hợp với lực lượng biên phòng

đến bảo vệ rừng

4.

Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX

4.1.

Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX bao gồm trồng mới, trồng lại rừng, chuyển hóa từ cây trồng gỗ nhỏ san cây trồng gỗ lớn; phát triển cây lâm sản ngoài gỗ, cây trồng phân tán và phát triển RTSX ở vùng đất trống, đồi núi trọc.

4.2. Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hỗ trợ đầu tư liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm LN; hỗ trợ công tác khuyến lâm

4.3

Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà máy và vận chuyển gỗ rừng trồng tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

5 Công tác giám sát, kiểm tra thực thi CS

5.1

Công tác giám sát được tiến hành thường xuyên, liên tục góp phần chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha, góp phần. phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm 5.2

Giám sát đã giúp đối tượng giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ánh, đề xuất

5.3

Công tác kiểm tra đã làm rõ đúng, sai trong thực hiện CS hỗ trợ.

Những vi phạm CS đã được xử lý kịp thời 5.4

202

Câu 5: Hiện nay CP đang chuẩn bị sửa đổi Nghị định về CS đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đã đưa ra một số mức hỗ trợ mới. Theo ông bà mức hỗ trợ sau đây để tổ chức hoạt động trồng rừng sản xuất đã hợp lý chưa? ( Xin đánh dấu X, và dấu (+) hoặc (-) vào các ô thích hợp)

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

1

Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN. Diện tích tối thiểu đối với vườn giống trồng mới là 1,0ha; rừng giống trồng mới là 2,0 ha; rừng giống chuyển hoá là 1,0 ha; vườn cây LN đầu dòng là 500 m2. Mức hỗ trợ:

-Vườn giống trồng mới tối đa 55 triệu đồng/ha;

- Rừng giống trồng mới tối đa là 40 triệu đồng/ha;

- Rừng giống chuyển hoá tối đa là 15 triệu đồng/ha;

- Vườn cây LN đầu dòng tối đa là 25 triệu đồng/ha

2

Hỗ trợ vườn ươm giống cho các cơ sở ươm cây rừng bằng phương pháp giâm hom, chồi, hạt, cây từ mầm nhân mô; quy mô diện tích đất vườm ươm tối thiểu là 0,5ha

Mỗi xã, cụm xã có 1000ha đất quy hoạch RTSX trở lên được hỗ trợ đầu tư một vườn ươm

Mức hỗ trợ bình quân 300 triệu 1 vườn ươm xây dựng mới

Hỗ trợ tối đa 75 triệu đồng cho 1nườn ươm cải tạo, nâng cấp

3 Hỗ trợ đầu tư xây dựng đường LN

- Khu vực trồng rừng sản xuất có quy mô từ 500 ha trở lên được hỗ trợ tối đa 20m đường/ha, các ngầm qua suối được cứng hoá bê tông.

-Mức hỗ trợ tối đa 20m đường/ha và 500 triệu đồng/km

203

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

4

Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình bảo vệ rừng làm đường băng cản lửa tại khu rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500ha trở lên với mức 15-20m/ha. Mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/1km; duy tu, bảo dưỡng 1 triệu đồng/km/năm.

5 Kiến nghị của ông/bà về hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ rừng khác:

-

Câu 6. Xin Ông/Bà cho biết vấn đề gì là khó khăn NHẤT trong hoạt động của

cơ sở để phát triển BV RTSX hiện nay

Câu 7. Các ý kiến khác của Ông /Bà về hoàn thiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển

BV RTSX

Xin trân trọng cám ơn

204

Phụ lục 3.5: PHIẾU PHỎNG VẤN CBQL NHÀ NƯỚC VỀ CS HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN RTSX

Để có ý kiến với Nhà nước hoàn thiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX, xin

ông/bà cung cấp một số thông tin theo bảng hỏi sau đây

Xin trân trọng cám ơn

PHẦN THỨ NHẤT: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

1. Họ và tên ………………………….………….. Tuổi………… Nam/Nữ…….

2. CBQL nhà nước về phát triển LN các cấp (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Lãnh đạo Sở, Phòng cấp tỉnh

Lãnh đạo huyện và phòng ban

Lãnh đạo xã, phường, thôn bản

Địa chỉ:............................……………………………………………………....

Email: …..............……………………… Điện thoại: …………………………

3. Trình độ văn hóa người trả lời (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Dưới Trung học phổ thông; Cao đẳng

Trung học Phổ thông Đại học

Trung học chuyên nghiệp Sau đại học

4. CBQL cấp (Xin đánh dấu X vào ô thích hợp)

Sở ban ngành cấp tỉnh Phòng ban quản lý cấp huyện Lãnh đạo xã

5. Số năm công tác quản lý về phát triển rừng

Dưới 5 năm

Từ 5 năm đến 10 năm

Từ 10 năm trở lên

205

PHẦN THỨ HAI: TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

Câu 1. Xin ông bà đánh giá mức độ đạt được (kết quả) của các CS hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất hiện nay (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1.Hỗ trợ trồng rừng 1.1 Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu mua cây giống, phân bón và một phần chi phí nhân công cho trồng rừng sản xuất và cây trồng lâm sản ngoài gỗ

1.2. Hỗ trợ trồng cây phân tán

1.3. Hỗ trợ trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao

1,4. Hỗ trợ chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn

1.5, Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ

2. Hỗ trợ chi phí

2.1.Hỗ trợ chi phí khảo sát, thiết kế rừng

2.2.Hỗ trợ công tác khuyến lâm, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm

2.3. Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng BV

3. Hỗ trợ đầu tư chế biến, dịch vụ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và tiêu thụ

3.1. Hỗ trợ đầu tư chế biến lâm sản

3.2. Hỗ trợ liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm LN

3.3. Hỗ trợ xây dựng nhà máy và vận chuyển gỗ rừng trồng tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

3.4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN

3.5. Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống

3.6 Hỗ trợ xây dựng đường LN

3.7. Hỗ trợ xây dựng công trình bảo vệ rừng

206

Câu 2: Xin ông/ bà hãy đánh giá mức độ thực hiện các nguyên tắc của CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX cho các chủ 1

rừng đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản tuân thủ

các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển

rừng

Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm 2

khuyến khích phát triển RTSX, đồng thời để chi trả

một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại

và bù đắp lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề

rừng

Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí để phát triển RTSX 3

gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm

lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, BV.

Chủ rừng đã nhận tiền hỗ trợ của Nhà nước để trồng 4

rừng, nếu sau một thời gian nhất định mà rừng không

đạt tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước thì phải tự

bỏ vốn để trồng lại rừng hoặc phải hoàn trả lại cho

ngân sách nhà nước số tiền đã nhận hỗ trợ cộng với

lãi suất thương mại tại thời điểm thu hồi; sau khi khai

thác rừng trồng một thời gian nhất định theo quy định

pháp luật, chủ rừng phải tự tổ chức trồng lại rừng.

Các cơ sở trồng rừng sản xuất ở các xã đặc biệt khó 5

khăn, biên giới đã được ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng

rừng sản xuất, tạo động lực thúc đẩy phát triển LN

207

Câu 3. Xin Ông bà đánh giá tác động của CS hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX đến các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1 Tác động về kinh tế

1.1 Mở rộng diện tích rừng trồng (trồng mới, trồng lại)

1.2 Chuyển đổi diện tích từ trồng cây gỗ nhỏ sang trồng

cây gỗ lớn;

1.3 Tăng diện tích trồng rừng giống mới, giá trị kinh tế cao

1.4 Tăng diện tích trồng cây phân tán

1.5 Tăng sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng;

1.6 Tăng sản lượng thu hoạch từ cây lâm sản ngoài gỗ

1.7 Tăng thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và các

dịch vụ khác

1.8 Tăng giá trị thu từ các hoạt động bán gỗ và lâm sản

ngoài gỗ

1.9 Tăng lợi nhuận từ trồng rừng sản xuất

2 Tác động xã hôi

2.1 Tạo được nhiều việc làm

2.2 Tăng thu nhập cho người lao động trồng rừng

2.3 Giảm bất bình đẳng về thu nhập giữa người làm nghề trồng rừng với các ngành nghề khác trong xã hội

2.4 Tăng số người được đào tạo, tập huấn trồng chăm sóc

rừng;

2.5 Nâng cao nhận thức của chủ cơ sở sản xuất và CBQL

về bảo vệ, phát triển và quản lý rừng BV

2.6 Tạo vành đai xanh bảo vệ biên cương tổ quốc

3 Tác động đến môi trường

3.1 Tăng tỷ lệ diện tích rừng được bảo vệ

3.2 Tăng tỷ lệ độ che phủ của rừng

208

1 -> 5

1 2 3 4 5

3.3 Tính đa dạng sinh học được bảo tồn; bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

3.4 Giảm số vụ cháy rừng

3.5 Giảm số vụ vi phạm pháp luật về LN

3.6 Hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ rừng được bổ sung

và hoàn thiện

3.7 Tăng diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng

BV

Câu 4. Xin Ông/Bà hãy đánh giá thực tế tác động của các nhân tố sau đến CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX (bằng cách cho điểm từ 1 đến 5 trong đó 5 là mức độ đạt được cao nhất)

1 -> 5

1 2 3 4 5

1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương

1.1 Việc sử dụng đất, tài nguyên rừng, đa dạng sinh học

1.2 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thủy văn, thổ nhưỡng

1.3 Di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan trong phạm vi khu

rừng

1.4 Đặc điểm dân số, lao động và dân tộc

1.5 Cơ sở hạ tầng về giao thông, điện nước

1.7 Thị trường tiêu thụ gỗ, sản phẩm gỗ trong nước có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng;

1.8 Tác động của thị trường đến hoạt động sản xuất, kinh

doanh rừng, chế biến, thương mại lâm sản

1.9 Tác động của hoạt động liên kết, khuyến nông đến

nâng cao hiệu quả sản xuất.

2 Môi trường luật pháp về phát triển rừng sản xuất

2.1 Tính đầy đủ

209

1 -> 5

1 2 3 4 5

2.2 Tính đồng bộ

2.3 Tính kịp thời

2.4 Tính hiệu lực

2.5 Tính hiệu quả

3 Năng lực bộ máy và đội ngũ CBQL phát triển rừng

và hoạt động của các đơn vị phối hợp

3.1 Sự rõ ràng trong phân công trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận, phân hệ và cá nhân quản lý phát triển rừng

3.2 Mức độ chặt chẽ của các mối quan hệ giữa các bộ phận, phân hệ và cá nhân quản lý phát triển rừng

3.3 Năng lực đáp ứng yêu cầu của đội ngũ CBQL phát

triển rừng

3.4. Tác động phối hợp của các Ban quản lý rừng, các hợp tác xã, cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp

3.5 Tác động của việc phối hợp với lực lượng biên phòng

đến bảo vệ rừng

4.

Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện CS hỗ trợ đầu tư phát triển BV RTSX

4.1.

Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu tư phát triển RTSX bao gồm trồng mới, trồng lại rừng, chuyển hóa từ cây trồng gỗ nhỏ sang cây trồng gỗ lớn; phát triển cây lâm sản ngoài gỗ, cây trồng phân tán và phát triển RTSX ở vùng đất trống, đồi núi trọc.

4.2. Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hỗ trợ đầu tư liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm LN; hỗ trợ công tác khuyến lâm

210

1 -> 5

1 2 3 4 5

4.3

Mức độ tác động thực tế của việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà máy và vận chuyển gỗ rừng trồng tại các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn

5 Công tác giám sát, kiểm tra thực thi CS

5.1

Công tác giám sát được tiến hành thường xuyên, liên tục góp phần chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ lúc mới manh nha, góp phần. phòng ngừa, ngăn chặn khuyết điểm, vi phạm 5.2

Giám sát đã giúp đối tượng giám sát thực hiện đúng quy định, quy chế; phát hiện, góp ý, phản ánh, đề xuất

5.3

Công tác kiểm tra đã làm rõ đúng, sai trong thực hiện CS hỗ trợ.

5.4. Những vi phạm CS đã được xử lý kịp thời

Câu 5: Hiện nay CP đang chuẩn bị sửa đổi Nghị định về CS đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đã đưa ra một số mức hỗ trợ mới. Theo ông bà mức hỗ trợ sau đây để doanh nghiệp hoạt động trồng rừng sản xuất đã hợp lý chưa?( Xin đánh dấu X, hoặc (+), (-) vào các ô thích hợp)

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

1

Hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu từ 10-15 triệu đồng/ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công bằng tiền đối với cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ theo chu ký kinh doanh của loại cây trồng

2

Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết kế trồng rừng: 300.000 đ/ha

3

Hỗ trợ chi phí cho công tác khuyến lâm: 500.000 đồng/ha/4 năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc).

211

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

4

Hỗ trợ trồng tre, luồng bảo vệ bờ sông, bờ suối, các công trình có nguy cơ sạt lở cao. Mức hỗ trợ 100.000 đồng/khóm (tối thiểu 3 cây/khóm; 1 năm trồng, 3 năm chăm sóc bảo vệ)

5

Trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy. Mức trợ cấp 15kg gạo/khẩu/tháng, hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực

6

Hỗ trợ một lần cấp chứng chỉ rừng BV cho các doanh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình: 70% chi phí, tối đa không quá 300.000 đồng/ha, quy mô diện tích trồng rừng từ 300 ha trở lên.

7

Hỗ trợ đầu tư xây dựng nguồn giống cây trồng LN. Diện tích tối thiểu đối với vườn giống trồng mới là 1,0ha; rừng giống trồng mới là 2,0 ha; rừng giống chuyển hoá là 1,0 ha; vườn cây LN đầu dòng là 500 m2. Mức hỗ trợ:

-Vườn giống trồng mới tối đa 55 triệu đồng/ha;

- Rừng giống trồng mới tối đa là 40 triệu đồng/ha;

- Rừng giống chuyển hoá tối đa là 15 triệu đồng/ha;

- Vườn cây LN đầu dòng tối đa là 25 triệu đồng/ha

8

Hỗ trợ vườn ươm giống cho các cơ sở ươm cây rừng bằng phương pháp giâm hom, chồi, hạt, cây từ mầm nhân mô; quy mô diện tích đất vườm ươm tối thiểu là 0,5ha

Mỗi xã, cụm xã có 1000ha đất quy hoạch RTSX trở lên được hỗ trợ đầu tư một vườn ươm

Mức hỗ trợ bình quân 300 triệu 1 vườn ươm xây dựng mới

Hỗ trợ tối đa 75 triệu đồng cho 1nườn ươm cải tạo, nâng cấp

212

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

Hỗ trợ đầu tư xây dựng đường LN 9

- Khu vực trồng rừng sản xuất có quy mô từ 500 ha trở lên được hỗ trợ tối đa 20m đường/ha, các ngầm qua suối được cứng hoá bê tông.

- Mức hỗ trợ tối đa 20m đường/ha và 500 triệu đồng/km

10 Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình bảo vệ rừng làm đường băng cản lửa tại khu rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500ha trở lên với mức 15-20m/ha. Mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/1km; duy tu, bảo dưỡng 1 triệu đồng/km/năm.

Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NN. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.

11 Hỗ trợ chương trình khuyến nông: Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;

Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

12 Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông,

điện, nước, nhà xưởng với mức: -20 tỷ đồng/nhà máy sản xuất gỗ MDF, quy mô 30.000 m3 sản phẩm/năm trở lên; -10 tỷ đồng/nhà máy sản xuất ván dăm, tre ép công nghiệp có quy mô trên 20.000 m3 sản phẩm/năm trở lên; -10 tỷ đồng/nhà máy đối với nhà máy sản xuất ván dán có quy mô trên 100.000 m3 sản phẩm/năm trở lên.

213

Hợp lý Chưa hợp lý Cần điều chỉnh Tăng(+); Giảm (-)

13

Hỗ trợ kinh phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km, khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy đến trung tâm Thành phố Hà Nội, hoặc trung tâm Thành phố Đà Nẵng, hoặc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng hỗ trợ tính theo công suất thiết bị thực tế nhà máy nhân với thời gian tính hỗ trợ là 5 năm, kinh phí hỗ trợ ngay sau khi hoàn thành nhà máy bảo đảm tối thiểu 70% tổng số kinh phí hỗ trợ.

14 Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất ở vùng đất trống, đồi

núi trọc:

Doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

của hộ gia đình, cá nhân để phát triển rừng sản xuất, trồng rừng gỗ lớn hình thành vùng nguyên liệu tập trung thì được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ha, nhưng tối đa 12 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

15 Kiến nghị của ông/bà về hỗ trợ đầu tư phát triển rừng BV:

Câu 6. Xin Ông/Bà cho biết vấn đề gì là khó khăn NHẤT của người làm nghề

rừng để phát triển BV RTSX hiện nay là gì?

Câu 7. Các ý kiến khác của Ông /Bà về hoàn thiện CS phát triển BV RTSX

Xin trân trọng cám ơn