
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP
NGUYỄN VĂN DIỆN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHỤC HỒI
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG MẠY CHẢ (Arundinaria sp.)
TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Lâm sinh
Mã số: 9 62 02 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, 2025

Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Xuân Trường
2. PGS.TS. Hà Văn Huân
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường
Đại học Lâm nghiệp, Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm
Luận án có thể tìm: Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp

DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Van Dien, Le Xuan Truong, Le Hong Lien, Vu Ngoc Hieu, Giang A
Phong. Research on propagation techniques of Arundinaria sp. by rhizome
cutting. Journal of Forestry Science and Technology NO. 12 (2021).
2. Nguyễn Văn Diện, Lê Xuân Trường, Lê Hồng Liên. Một số đặc điểm lâm học của
lâm phần nơi loài Mạy chả (Arundinaria sp.) phân bố tại tỉnh Điện Biên. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kỳ 1- tháng 9/2021. ISSN 1859- 4581.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mạy chả (Arundinaria sp.) là một loài thuộc họ Hoà thảo (Poaceae), phân họ tre
(Bambusoideae), phân bố tự nhiên trong rừng tại một số tỉnh Tây Bắc Việt Nam tập trung
nhiều ở tỉnh Điện Biên. Thân khí sinh của loài cây này được thu mua để xuất khẩu sang Nhật
Bản và các nước Châu Âu làm cần câu, gậy trượt tuyết, sản xuất năng lượng sinh học và phục
vụ sản xuất nông nghiệp do đặc tính hình thái đốt thân nhỏ, lóng dài, bền, dẻo của loài cây này
[21]. Tuy nhiên, hiện nay sản lượng thân cây Mạy chả hoàn toàn phụ thuộc vào việc khai thác
từ tự nhiên mà chưa được chăm sóc, bảo vệ nên sản lượng khai thác được không nhiều, kích
thước thân cây không đồng đều, chất lượng thân cây không cao, chưa đáp ứng được nhu cầu
xuất khẩu. Với một số địa phương của tỉnh Điện Biên mặc dù Mạy chả là loài lâm sản ngoài
gỗ quan trọng, giúp cộng đồng sống gần rừng cải thiện kinh tế, ổn định đời sống, góp phần ổn
định kinh tế xã hội địa phương, bảo vệ rừng tự nhiên và đa dạng sinh học một cách bền vững
nhưng ở nhiều nơi Mạy chả bị chặt phá để lấy đất canh tác nương rẫy, bị khai thác tự do và bị
gia súc phá hại nên đứng trước nguy cơ suy thoái cả về diện tích, sản lượng và chất lượng thân
cây.
Đặc biệt việc phát triển mở rộng diện tích trồng loài cây này gặp khó khăn do nhân
giống bằng gốc rất hạn chế về số lượng, các thử nghiệm về nhân giống bằng phương pháp
khác như giâm hom mới là các thử nghiệm ban đầu, các nghiên cứu về các biện pháp chăm sóc
cây trong giai đoạn vườn ươm, phục hồi rừng tự nhiên, trồng rừng còn thiếu nên chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển rừng trồng loài cây này.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài luận án nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phục hồi và
phát triển rừng Mạy chả để tạo vùng nguyên liệu xuất khẩu ổn định, sản lượng cao, chất lượng tốt, bền
vững, nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc kinh doanh rừng của loài cây này là việc làm cần thiết, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu của luận án
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu được một số cơ sở khoa học để phục hồi, gây trồng và phát triển cây Mạy chả
cung cấp nguồn nguyên liệu thân khí sinh bền vững tại tỉnh Điện Biên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm sinh học loài Mạy chả tại khu vực nghiên cứu: đặc điểm
hình thái, xác định các đoạn mã vạch DNA và đặc điểm lâm phần nơi có loài Mạy chả phân bố.
- Xác định được kỹ thuật nhân giống Mạy chả bằng phương pháp giâm hom thân ngầm.
- Xác định được một số kỹ thuật phục hồi rừng Mạy chả: khoanh nuôi bảo vệ rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp bón phân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là loài Mạy chả (Arundinaria sp.) mọc tự nhiên tại
tỉnh Điện Biên.

2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là hai huyện Điện Biên và Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên, nơi có loài Mạy chả phân bố tự nhiên.
Nội dung nghiên cứu giới hạn ở một số đặc điểm hình thái, xác định các đoạn mã vạch
DNA, đặc điểm lâm phần nơi loài phân bố, kỹ thuật nhân giống bằng hom từ thân ngầm và kỹ
thuật phục hồi rừng Mạy chả tự nhiên bằng khoanh nuôi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh có bón phân.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã bổ sung một số cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học của loài Mạy chả góp
phần phục hồi và phát triển loài cây này tại Điện Biên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom thân
ngầm và bước đầu đề xuất được một số giải pháp phục hồi rừng Mạy chả; Là tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Bổ sung được một số đặc điểm sinh học của loài Mạy chả tại khu vực nghiên cứu, bao
gồm đặc điểm phân bố, sinh thái, hình thái, mã vạch DNA của loài Mạy chả.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng thân ngầm; bước đầu đề xuất
kỹ thuật phục hồi rừng Mạy chả ở khu vực nghiên cứu.
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về tài nguyên tre trúc
Tre trúc là một nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm vị trí quan trọng trong tài nguyên rừng ở
nhiều nước trên thế giới. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành thủ công
mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp giấy sợi, công nghiệp chế biến ván
nhân tạo, vật liệu trong xây dựng, kiến trúc, giao thông vận tải,...
1.1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học tre trúc
Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp
tới độ cao 4000 m (so với mực nước biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung
bình. Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm nổi bật là có
mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau [42].
1.1.1.3. Nghiên cứu về mã vạch DNA
Một trong những hướng nghiên cứu mới và quan trọng trong lĩnh vực Công nghệ sinh học
là mã vạch DNA bởi những ưu điểm và tính ứng dụng hiệu quả của công nghệ này trong nghiên
cứu về sinh vật.