LUẬN VĂN:

Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ

chức sản xuất kinh doanh và công tác

tổ chức kế toán tài chính của Công ty

Bách hoá Hà Nội

Phần mở đầu

Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đảng ta đã đề ra chủ

trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị

trường, có sự điều tiết của Nhà nước, khuyến khích phát triển nhiều thành phần kinh tế.

Để bắt nhịp với chủ trương đó, bước đầu các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn,

lúng túng, nhất là trong việc đổi mới tư duy kinh tế. Đặc biệt là các nhà quản lý doanh

nghiệp cần phải hiểu rộng, biết tổ chức phối hợp dự tính, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn lực trong doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó các nhà quản lý doanh nghiệp

phải nắm vững tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều này được thông qua số liệu kế

toán tài chính.

Kế toán tài chính nhằm lập ra các báo cáo kế toán theo chế độ kế toán quy định,

chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như : Chính phủ,

thuế, nhà đầu tư... Thông tin kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý những hiểu biết cơ bản

về thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách

khoa học và hợp lý, kết hợp với việc thường xuyên kiểm tra sẽ tạo cho doanh nghiệp một

vị trí và uy tín lớn trên thị trường.

Bản báo cáo phản ánh các vấn đề sau:

Phần I: Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

và công tác tổ chức kế toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội.

Phần II: Tình hình thực hiện công tác tài chính.

Phần III: Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế.

Phần IV: Công tác phân tích các hoạt động kinh tế.

Kết luận.

Phần I

Khái quát về chức năng nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công

tác tổ chức kê toán tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội

I. sơ lược quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ.

1. Sơ lược về quá trình hình thành phát triển.

Công ty Bách hoá Hà Nội trụ sở chính tại 45 hàng Bồ Hà Nội, đây là cơ quan đầu

não của Công ty. Là nơi thâu tóm hầu hết các hoạt động kinh doanh của Công ty, duy trì

hoạt động của Công ty ở khắp nơi trong thành phố Hà Nội. Ra đời ngày 28/9/1945, với

tên gọi ban đầu là Công ty mậu dịch Bách hoá Hà Nội, ngay từ buổi đầu hình thành Công

ty đã gặp rất nhiều khó khăn bởi cơ sở vật chất thiếu thốn, với đội ngũ cán bộ gồm 20

người. Trải qua gần 60 năm hoạt động mỗi bước đi của Công ty đều gắn liền với những

thay đổi của nền kinh tế đất nước. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đến ngày

23/6/1988 Công ty được chính thức đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà Nội theo quyết

định số 298/QĐUB của Chính phủ.

Cho tới nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ lên tới 731 người với 15 cửa hàng

nằm rải rác khắp nơi trong thành phố Hà Nội: Cửa hàng Bách hoá Giảng Võ; Cửa hàng

Bách hoá Thanh Xuân ; Cửa hàng Bách hoá Phố Huế; Cửa hàng Bách hoá 12 Bờ Hồ ;

Cửa hàng Bách hoá Kim Liên; Cửa hàng Bách hoá Hàng Gai; Cửa hàng Bách hoá Hàng

Đào; Cửa hàng Bách hoá Ngã Tư Sở; Cửa hàng Bách hoá Nguyễn Công Trứ; Cửa hàng

Bách hoá Chợ Mơ; Cửa hàng Bách hoá Đồng Xuân; Cửa hàng Bách hoá Yên Phụ; Tổng

kho 1E Cát Linh; Trung tâm thương mại; Phần cá thể Công ty .

2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Bách hoá Hà Nội

Là một doanh nghiệp lớn của Sở thương mại Hà Nội, Công ty Bách hoá Hà Nội

đảm bảo đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thương mại trong nền kinh tế nước ta.

2.1. Chức năng:

* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao gồm:

- Tổ chức nghiên cứu thị trường.

- Tổ chức khai thác và nhập hàng.

- Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá.

- Tổ chức tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu hàng.

- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng.

- Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc.

* Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.

- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, báo cáo tiếp thị.

- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của DN .

- Quản lý sử dụng lao động.

- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh

2.2. Nhiệm vụ

* Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã

đăng ký.

* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có lãi.

- Đóng góp đầy đủ cho ngân sách Nhà nước.

* Bảo toàn phát triển vốn được giao.

* Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.

II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Mặt hàng kinh doanh:

Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, Công ty bách hoá Hà Nội kinh doanh nhiều

loại hàng hoá như:

- Hàng văn phòng phẩm

- Hàng bánh kẹo, nước giải khát

- Hàng may mặc

- Hàng dụng cụ gia đình

- Hàng tạp phẩm

2. Phương thức kinh doanh.

* Phương thức bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển

thẳng.

* Phương thức bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực

tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng.

3. Nguồn hàng chủ yếu:

Là một doanh nghiệp lớn, Công ty Bách hoá Hà Nội có mối quan hệ với bạn hàng

ở khắp nơi trong cả nước như: Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đường Biên Hoà, Công

ty kim khí Thăng Long... Ngoài ra Công ty còn mua bán nhiều mặt hàng nhập khẩu.

Chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị

trường.

Xin được trích một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã thực hiện trong 2 năm 1998 -

1999.

Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 1998-1999

Đơn vị tính : Đồng

Các chỉ tiêu 1998 1999

1. Tổng doanh thu thuần 103.280.432.002 106.620.117.068

2. Giá vốn hàng bán 90.115.982.894 96.596.511.248

3. Tổng mức phí kinh doanh 5.042.487.231 9.452.691.427

4. Nộp ngân sách Nhà nước 712.114.826 839.485.602

5. Lợi nhuận còn lại 67.992.263 76.167.103

6. Thu nhập người lao động 577.433 585.757

Qua bảng trên ta thấy, Công ty tổ chức kinh doanh có lãi, vì thế mà lợi nhuận còn

lại tăng từ 67.922.263đ năm 1998 thì năm 1999 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ

Công ty có thể phát triển được và tăng thu nhập cho người lao động.

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty Bách hoá Hà Nội với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 731 người, trong

đó có 87 người có trình độ trên đại học, 236 người có trình độ trung cấp, hoặc đã qua các

lớp đào tạo, các lớp cơ bản về công tác thương nghiệp.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Ban giám đốc

Phòng Kinh

Phòng Tổ chức

Phòng Thanh

Phòng KT-TC

Cửa hàng

Tổng kho

VP Công

Trạm kinh

Trung tâm

+ Ban giám đốc : Ban giám đốc của Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc

phụ trách các mặt tài chính, kinh doanh, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh.

+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu chưa

thoả mãn của người tiêu dùng để xác định chiến lược marketing cho thị trường mục tiêu

của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.

+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản lý tổ

chức, xác định kết quả tài chính của Công ty và làm cố vấn kinh doanh cho Ban giám

đốc.

+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ chức

bố trí sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính sách cho

CBCNV Công ty.

+ Phòng Thanh tra: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát, giám đốc các hoạt

động kinh doanh theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển

vốn được giao, cụ thể là: Các cửa hàng, trạm kinh doanh. Thực hiện hoạt động kinh

doanh, theo sự phân cấp quản lý từ Công ty đồng thời bảo toàn và phát triển vốn được

giao, ở các cửa hàng, trạm kinh doanh đều có cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt

động kinh doanh của đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các nghiệp vụ cụ thể, các

đơn vị trực thuộc Công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất, phương án điều kiện

đều phải thông qua Công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến của Ban lãnh đạo Công ty, các đơn

vị thuộc Công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn

được giao. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Công ty về mọi hoạt động của mình.

Định kỳ cuối kỳ, cuối quý, tổ trưởng tổ khoán và kế toán trưởng của Công ty cùng xem

xét phát triển kết quả kinh doanh tính lương, tính quỹ, tính thuế...

Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty có sự

san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động được thông suốt.

IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bách hoá Hà Nội

Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp với

yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau:

+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện

kế hoạch toàn Công ty.

+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phương án điều hoà

vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.

+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.

Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.

+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.

+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.

+ Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.

+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các nguồn

vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.

+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các

thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ quản lý

của doanh nghiệp.

4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa tập

trung vừa phân tán được minh hoạ bằng sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế toán phí

Kế toán thanh toán

Kế toán tiền lương, kế toán

Kế toán tổng hợp cá

Thủ quỹ kiêm thủ

Phó phòng kế toán

Kế toán đơn vị hạch toán độc lập

Kế toán đơn vị hạch toán tập trung

Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:

+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lượng những

nội dung công việc của kế toán đơn vị.

+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế

toán của Công ty.

+ Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ ghi

chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của

Công ty.

+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo quản

lưu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.

4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp

Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký chứng

từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản ánh trong các TK

kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn làm cơ sở

căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao

gồm, các sổ sách kế toán sau:

- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ được mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu cầu

quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.

- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng trong

đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ như: Sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản...

(Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).

Phần II

Tình hình thực hiện công tác tài chính

của doanh nghiệp

I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà

nước. Cũng như bao doanh nghiệp khác Công ty Bách hoá Hà Nội có quyền tự chủ sản

xuất kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản... việc tự chủ sản xuất kinh doanh cũng

đồng nghĩa với việc Công ty phải chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động của mình trên cơ

sở vốn có được. Chính sách tài chính đúng đắn sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho

sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân

theo hướng tập trung huy động mọi nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng

khả năng tích tụ và tập trung vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà

nước.

Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý

tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty Bách hoá Hà Nội cũng

vậy, là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên việc phân cấp quản lý

tài chính của Công ty được thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính mà người chịu trách

nhiệm là kế toán trưởng.

Kế toán trưởng là người được Công ty bổ nhiệm, là người đứng đầu bộ máy tài

chính, là người tham mưu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại doanh

nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính tại doanh

nghiệp.

II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập

trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.

Do đó để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi hỏi mọi hoạt động tài chính phải được dự

kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp

do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo, phòng kế toán tài chính xây dựng và nó được thực sau

khi đã được Công ty phê duyệt trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân

bổ chỉ tiêu kế hoạch theo thời gian, tháng, quý.

III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp

Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh

doanh của Công ty Bách hoá Hà Nội bao gồm vốn do ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có

và vốn vay từ bên ngoài. Trong đó vốn lưu động chiếm khoảng 90% trong tổng số vốn,

vốn cố định chiếm trên dưới 10% trong tổng vốn. Vốn chủ sở hữu của Công ty ở mức

trên dưới 30%, còn lại là vốn nợ phải trả chiếm tới 60-70%. Toàn bộ nguồn vốn của

doanh nghiệp thể hiện trên bảng cân đối kế toán.

Tổng số vốn: 22.139.690.777

- Vốn lưu động: 20.940.229.353

- Vốn cố định : 1.199.461.424

1. Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty

Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ

sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài

sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra

hiệu quả kinh doanh và ngược lại.

Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta

lập bảng phân tích sau:

Bảng phân tích cơ cấu tài sản

Đơn vị tính: đồng

Số đầu năm Số cuối năm

Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

% %

A. TCLĐ và ĐTNH 12.266.095.674 88,85 20.940.229.353 94,58

- Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38

- Các khoản phải thu 1.809.848.138 9,64 2.129.220.831 21,91

- Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 14.264.003.117 69,43

- TSLĐ khác 1.954.440.291 13,46 2.027.706.039 9,15

B. TSCĐ và ĐTNH 1.498.448.600 11,15 1.199.461.424 5,42

- TSCĐ 1.490.548.600 11,09 1.191.561.424 5,38

- CPXD dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,04

Tổng 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100

Qua bảng số liệu trên ta thấy :

- Tỷ trọng tài sản lưu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành

94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lưu động tăng thêm chủ yếu là mua hàng hoá

dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.

- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng hoá

trên thị trường song có một số lượng lớn tiền hàng chưa thu được thể hiện ở các chỉ tiêu,

các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.

- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao mòn

của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công ty hàng

năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công ty trong thời

gian này chưa thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản của

Công ty là tương đối hợp lý.

Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là

5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng 69,43%

trong tổng tài sản lưu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty tăng đáng kể

là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là: 1.809.848.138đ

chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm 21,91%. Mặc dù nó có thể

hiện được quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, song nếu bán

hàng thu được tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty cần tích cực thu hồi công nợ hơn

nữa.

2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty

Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản, tài

sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tượng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ tồn tại

trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi “Vốn ở đâu hay tài sản ở đâu”.

Như vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ cấu

nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng

như tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn vốn

trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như

sau:

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:

Đơn vị tính : đồng

Số đầu năm Số cuối năm

Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

% %

Tổng nguồn vốn 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100

Trong đó :

- Nợ phải trả 8.807.128.221 57,07 16.366.840.366 73,79

- Vốn chủ sở hữu 13.764.544.274 42,93 5.802.850.411 26,21

Qua bảng phân tích trên ta thấy :

- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ

57,07% lên tới 73,79%.

Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng giảm với một lượng là 7.961.693.863đ, về

tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn tăng quá

mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Như vậy mặc dù quy mô vốn của Công ty

tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt tài

chính của Công ty. Đây chính là mối lo thường trực của Công ty bởi còn trách nhiệm trả

nợ. Như vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tài trợ chủ yếu từ các khoản vay

nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty bách hoá Hà Nội tăng lên là

do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thương mại, nợ phải trả chiếm một tỷ

trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên ngoài là chính. Mặc dù tổng

nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao, song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm

đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty không thể hiện được khả năng tự chủ về mặt

tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác

động quá lớn ở bên ngoài vào những quyết định kinh doanh của Công ty.

III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài

chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh toán dồi

dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài

chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản

công nợ phải thu, phải trả dây dưa kéo dài làm mất tính chủ động trong sản xuất kinh

doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của doanh

nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ như sau:

Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ

Đơn vị tính : đồng

Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch

A. Các khoản phải thu 1.809.848.13 2.129.220.831 309.372.693

1. Phải thu của khách hàng 1.048.875.736 -370.713.232 8

2. Phải trả trước cho người 1.419.588.96 930.516.571 768.207.076

bán 8 149.828.524 -78.121.151

3. Phải thu khác 162.309.495 16.336.840.366 7.529.712.145

227.949.675 2.956.673.992 987.648.992 B. Các khoản phải trả

1. Vay ngắn hạn 10.802.724.008 7.083.184.838 8.807.128.22

2. Phải trả người bán 722.393.844 255.941.126 1

3. Người mua trả trước 1.969.025.00 429.758.434 35.834.562

885.433.347 108.340.132 4. Phải trả CNV 0

5. Phải trả khác 3.719.539.17

0

496.452.718

393.923.872

777.093.215

Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:

Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh doanh,

trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu khác giảm là

78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một cách tích cực hơn nữa.

Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức tăng

rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả người bán tăng 7.083.184.838đ,

tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là các khoản khác tăng

tương đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty cần phải có biện pháp để

giải quyết.

Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả của

Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng được một khoản tiền nợ

của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.

* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ vào

một số chỉ tiêu sau:

Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

Đơn vị tính : VNĐ

So sánh

Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Số tiền Tỷ lệ

%

- Chi phí 5.042.487.231 9.452.691.427 4.410.204.196 46,6

- Lợi nhuận 67.992.263 76.167.103 8.174.840 10,73

- Nộp ngân sách Nhà 712.114.826 839.485.602 172.370.776 20,5

577.433 585.757 8.324 1,42 nước

- Thu nhập người lao

động

Qua số liệu trên ta thấy :

- Tổng chi phí của năm 1999 tăng cao hơn năm 1998 với số tiền là

4.410.204.196đ, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lượng hàng tồn kho năm 1999 tăng

lên nhiều so với năm 1998).

- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước tăng 172.370.776 đ, tương

ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.

- Lợi nhuận của năm 1999 cũng cao hơn năm 1998 là 8.174.840đ với tỷ lệ tăng là

10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản xuất kinh doanh dịch

vụ nhưng chi phí quá lớn lên lợi nhuận còn lại không được nhiều.

- Đời sống CBCNV trong Công ty không ngừng được cải thiện, thu nhập bình

quân năm 1998 là 577.433 đồng/người, năm 1999 là 585.757 đồng/người. Tăng lên

1,42% ứng với số tiền là 8324đ.

Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp luôn bảo toàn, góp phần tăng trưởng vốn phục vụ

cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.

IV. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác kiểm

tra, kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp thực hiện đúng

pháp lệnh, tránh những rủi ro sai sót trong công tác kế toán - tài chính , có những loại

kiểm tra sau:

- Kiểm tra của cơ quan cấp trên: được thực hiện một lần vào cuối năm sau khi làm

xong quyết toán báo cáo tài chính. Công việc này do bộ kế toán của cơ quan tài chính

hoặc kiểm toán Nhà nước thực hiện.

- Ngoài ra Công ty còn có phòng thanh tra thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát

thường xuyên.

Phần III

Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán

của doanh nghiệp

I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng

Công ty Bách hoá Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời

nhiều loại hoạt động kinh doanh nên cần được theo dõi ghi chép quản lý thường xuyên,

liên tục từng lần nhập xuất hàng hoá trong sổ kế toán. Vì vậy doanh nghiệp áp dụng

phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1. Chứng từ sử dụng:

+ Hoá đơn GTGT

+ Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho

+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá

+ Các chứng từ thanh toán (phiếu chi) báo nợ NH, uỷ nhiệm chi, giấy nhận nợ

(mua chịu).

+ Các chứng từ vận chuyển.

2. Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản như: TK156,

TK151, TK111...

3. Trình tự hạch toán:

Trong kỳ Công ty mua hàng hoá vật tư về nhập kho kế toán ghi:

Nợ TK 156, 152, 153: Giá mua hàng hoá chưa có VAT

Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 112: Thanh toán bằng TGNH

Có TK 141: Tạm ứng

Có TK 331: Phải trả cho người bán

Trong kỳ Công ty mua hàng hoá nhưng hàng chưa về nhập kho (hàng đang đi

đường) thì cuối tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 151 : Giá mua của hàng hoá chưa có VAT

Nợ TK 1331: Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 112: Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng

Có TK 331: Phải trả cho người bán

Khi hàng về nhập kho, hàng mua đi đường tháng trước, căn cứ vào chứng từ kế

toán ghi:

Nợ TK 156, 152 : Giá mua của hàng hoá vật tư chưa có VAT

Nợ TK 1532: Trị giá bao bì theo giá mua thực tế

Có TK 151: Giá mua chưa có thuế

Trong kỳ Công ty mua hàng không chuyển về nhập kho mà chuyển thẳng theo

phương thức gửi hàng, gửi hàng bán thẳng kế toán ghi:

Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán theo giá mua chưa có thuế

Nợ TK 3331: Thuế VAT đầu vào khấu trừ

Có TK 111 Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 112 Thanh toán băng tiền gửi ngân hàng

Có TK 331 Phải trả cho người bán

Trong kỳ Công ty mua hàng hoá phát sinh các khoản chi phí mua hàng, căn cứ vào

chứng từ kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng

Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 331: Trường hợp chưa trả người bán

Khi cán bộ mua hàng tạm ứng tiền kế toán ghi:

Nợ TK 141: Tạm ứng

Có TK 111: Tiền mặt

Khi cán bộ mua hàng thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng mua

Nợ TK 156 (1562) : Chi phí mua hàng

Có TK 141 : Tạm ứng

Khi Công ty mua hàng hoá nhưng chưa thanh toán tiền căn cứ vào chứng từ mua

hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 156 (1561): Hàng về nhập kho

Nợ TK 153 (1532) : Bao bì đi kèm hàng hoá

Có TK 331: Số tiền phải trả

Công ty thanh toán tiền hàng cho người bán kế toán ghi:

Nợ TK 331 : Phải trả người bán

Có TK 111: Tiền mặt

II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:

1. Chứng từ sử dụng:

+ Hoá đơn giá trị gia tăng

+ Hoá đơn bán hàng

+ Hoá đơn kiêm phiêú xuất kho

+ Hoá đơn bán hàng giao thẳng

+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng

+ Các chứng từ kế toán khác có liên quan

2. Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản như : TK511,

TK632, TK 157 ...

3. Trình tự hạch toán:

Trường hợp xuất bán và nhận tiền thanh toán tại kho kế toán ghi:

Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán

Có TK 156: Giá vốn hàng bán

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.

Nợ TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu chưa thế

Có TK 333: thuế GTGT phải nộp.

Trường hợp xuất hàng gửi bán khi có lệnh xuất kho kế toán ghi.

Nợ TK 157

Có TK 156

Theo phương thức này cố hàng trên vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ

đến khi người mua chấp nhận hoặc đã thanh toán số hàng trên thì số hàng gưỉ đi mới

được tính là tiêu thụ kế toán ghi.

Nợ TK 632: giá vốn hàng bán

Có TK157: giá vốn hàng bán

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng.

Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán

Nợ TK 3331 : Thuế GTGT

Có TK 511: Doanh thu

Trường hợp hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi:

Trong trường hợp này nhìn chung trình tự các bước toán giống như trường hợp

xuất hàng để bán, nhưng khi phản ánh doanh thu số tiền hoa hồng cho đại lý phải được

phản ánh vào TK 641.

Kế toán ghi sổ theo định khoản.

Nợ TK 111, 112, 131 : Doanh thu đã trừ tiền hoa hồng

Nợ TK 641: Tiền hoa hồng trả cho đại lý

Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Khi xuất bán buôn có triết khấu giảm kế toán ghi:

Nợ TK 521 : Triết khấu bán hàng tính giá chưa VAT

Nợ TK 3331: Thuế VAT của kế toán triết khấu

Có TK 111, 112 Tổng số tiền

Đối với hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.

Nợ TK 521, 531 : Khoản trả lại và xuống giá hàng bán

Nợ TK 3331: Thuế VAT của khoản trả

Có TK 111, 112: Khoản xuống giá

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả

Nợ TK 511

Có TK 911

III. Kế toán tài chính cố định

1. Chứng từ sử dụng:

+ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng

+ Chứng từ thanh toán

+ Biên bản góp vốn

+ Biên bản nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ

2. Tài khoản sử dụng:

Để kế toán TSCĐ kế toán sử dụng TK 211, và các TK có liên quan như: TK 111,

TK112, TK241, TK133...

3. Trình tự hạch toán:

Khi mua sắm TSCĐ mới chưa qua sử dụng, căn cứ vào hoá đơn mua tài sản và

hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ kế toán ghi:

Nợ TK 211: Trị giá tài sản chưa có thuế

Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112 : Thanh toán bằng tiền mặt, TGNH

Kế toán TSCĐ hữu hình được ngân sách cấp, cấp trên cấp (cấp vốn bằng TSCĐ)

dùng vào sản xuất kinh doanh kế toán ghi:

Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá)

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

Khi thanh lý TSCĐ, căn cứ vào biên bản thanh lý và phiếu thu kế toán ghi:

Nợ TK 111: Tiền nhượng bán TSCĐ

Có TK 721: Thu nhập do nhượng bán TSCĐ

Đồng thời ghi giảm TSCĐ :

Nợ TK 211 (chi tiết tài sản): Nguyên giá TSCĐ

Có TK 821 : Giá trị TSCĐ

Có TK 214: Giá trị hao mòn

Có TK 142 : Giá trị TSCĐ thiếu

(giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán).

Cúôi tháng trích khấu hao TSCĐ, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, căn cứ vào

bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi:

Nợ TK 641: Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý

Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

V. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm:

Tiền lương là một bộ phận sản phẩm xã hội trả cho người lao động để bù đắp lại

hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp trả lương tháng theo bảng lương quy định đối với các doanh nghiệp

Nhà nước, (theo NĐ 25/CP, NĐ 26/CP) tính theo phụ cấp trách nhiệm. Phương pháp trả

lương: Được xây dựng trên cơ sở tỷ suất tiền lương mà Công ty bảo vệ được với các

ngành ban như năm 1999 là 89%.

Dựa trên lợi nhuận còn lại thì bằng tổng nguồn thu - chi phí vật chất không lương.

Tổng quỹ lương = Lợi nhuận còn lại x 89%. Dựa vào kết quả kinh doanh.

Phương pháp tính:

Số ngày làm việc bình quân tháng x hệ số lương (của một người)

1. Chứng từ sử dụng:

Công ty sử dụng các chứng từ

+ Bảng thanh toán tiền lương

+ Bảng thanh toán BHXH

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

+ Các chứng từ thu, chi ....

2. Tài khoản sử dụng:

+ TK 334: phải trả CNV

+ TK 338 : phải trả phải nộp khác

+ Các TK liên quan khác như TK 111, 112, 141...

3. Trình tự hạch toán :

Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương để trả cho CBCNV của công ty

kế toán ghi:

Nợ TK 622.627: chi phí nhân công

Nợ TK 641,64: chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334: tiền lương phải trả cho CNV

Căn cứ vào chứng từ trả tiền thưởng, trả phúc lợi cho CB CNV kế toán ghi:

Nợ TK 431(4311,4312): quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi

Có TK 334: tiền luơng phải CNV

Căn cứ vào chứng từ trả BHXH thay lương cho cán bộ bị ốm đau, thai sản...kế

toán ghi:

Nợ TK 338 (3383): Tiền BHXH

Có TK 334: Tiền lương phải trả CNV

Các khoản khấu trừ lương và thu nhập của CB CNV như BHXH, BHYT tiền tạm

ứng thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 334: Tiền lương phải trả CNV

Có TK 338 (3383): Tiền BHXH

Khi thanh toán lương căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:

Nợ TK 334 : Tiền lương phải trả CNV

Có TK 111: Tiền mặt

Kế toán trích các khoản BH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kế toán căn cứ vào chứng

từ ghi:

Nợ TK 622, 627, 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 338 (3382, 3383, 3384) : KPCĐ, BHXH, BHYT

VI. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

A. Kế toán chi phí bán hàng

1. Chứng từ sử dụng:

+ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH.

+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

+ Phiếu xuất kho

+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn VAT

+ Giấy báo nợ, phiếu chi

2. Tài khoản sử dụng:

+ Để hạch toán và phân bổ chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK641.

3. Trình tự hạch toán:

Một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh.

- Phản ánh tiền lương, phụ cấp phải trả CNV

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Có TK 334: Phải trả CNV

- Chi phí điện nước mua ngoài, chi phí thông tin, phải trả, chi phí thuê kho bãi,

bốc vác vận chuyển:

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng

Có TK 331: Phải trả cho người bán

Có TK 111, 112 : Tổng số tiền

- Trích BHXH , BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng:

Nợ TK 641

Có TK 338: 19% x tiền lương

- Khi tính khấu hao TSCĐ ở bộ phận báo hàng

Nợ TK 641

Có TK 214

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết

quả:

Nợ TK 911

Có TK 641

B. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1. Chứng từ sử dụng:

+ Bảng thanh toán lương, BHXH

+ Tờ khai nộp thuế

+ Phiếu chi giấy báo nợ

+ Bảng lập dự phòng....

2. Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản

lý doanh nghiệp”

3. Phương pháp hạch toán :

Tiền lương các khoản phụ cấp phải trả CBCNV quản lý (ban giám đốc, các phòng

ban quản lý) kế toán ghi:

Nợ TK 642

Có TK 334 : Tiền lương phải trả

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý ghi:

Nợ TK 642

Có TK 338 : Tỷ lệ 19% x tiền lương

- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK “xác định kết

quả kinh doanh”.

Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

VII: Kế toán vốn bằng tiền

1. Chứng từ sử dụng:

1.1. Kế toán tiền mặt

+ Phiếu thu - phiếu chi

+ Các sổ tiền mặt tại quỹ sử dụng

+ Sổ quỹ + bảng kê số 1, NKCT số 1

1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng các chứng từ bao gồm:

+ Các chứng từ để rút tiền ở ngân hàng về qũy của doanh nghiệp để thanh toán

lương, nộp ngân sách, vật tư gồm có:

- Séc, tiền mặt + séc chuyển khoản + uỷ nhiệm chi.

+ Các loại sổ sách gồm:

- Sổ chi tiết TK 112 + NKCT số 2, bảng kê số 2.

2. Trình tự hạch toán:

2.1. Kế toán tiền mặt:

- Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt, kế toán ghi:

Nợ TK 111 : Tiền mặt

Có TK 112: TGNH

- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quỹ:

Nợ TK 111 tiền mặt

Có TK 131 phải thu của khách hàng

2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng:

Một số nghiệp vụ chủ yếu sau:

- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK tại ngân hàng ghi:

Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111: Tiền mặt

- Chuyển tiền gửi ngân hàng mua hàng hoá ghi:

Nợ TK 641, 642 : Giá chưa có thuế

Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào

Có TK 112: Tổng giá thanh toán

VIII. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh:

- Thời gian tiến hành phân phối kết quả kinh doanh : Công ty thường tạm phân

phối lợi nhuận. Đến khi có báo cáo kết quả tài chính mà được cấp trên phê duyệt, thì lúc

đó sẽ phân bổ hết kết quả kinh doanh còn thiếu.

Khi quyết toán năm được duyệt, kế toán tính toán và phân phối kết quả tài chính

như sau:

+ Một phần nộp ngân sách Nhà nước

+ Một phần trích lập các quỹ sử dụng tại Công ty như: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ

khen thưởng, Quỹ phúc lợi.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Thuế vốn

- Kế toán phân phối:

+ Hàng tháng đơn vị tính số thuế lợi tức phải nộp cho cấp trên kế toán ghi:

Nợ TK 4212: Số thuế tạm nộp

Có TK 333: Số thuế tạm nộp

+ Khi chuyển tiền nộp thuế kế toán ghi :

Nợ TK 333: Số thuế tạm nộp

Có TK 111: Nộp thuế bằng tiền mặt

+ Khi quyết toán với cơ quan cấp trên kế toán ghi:

Nợ TK 4211: Số thuế nộp thêm

Có TK 333: Số thuế nộp thêm

+ Cuối niên độ kế toán, kế toán tạm phân phối LN vào các quỹ :

Nợ TK 4212 : Tạm trích các quỹ

Có TK 414: Tạm trích quỹ đầu tư phát triển

Có TK 431: Tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 415: Tạm trích quỹ dự trữ

+ Quyết toán năm được duyệt kế toán trích nốt số còn thiếu:

Nợ TK 4211: Tạm trích các quỹ còn thiếu

Có TK 414: Tạm trích quỹ đầu tư phát triển còn thiếu

Có TK 431: Tạm trích quỹ khen thưởng, phúc lợi còn thiếu.

Có TK 415: Tạm trích quỹ dự trữ còn thiếu

IX. Báo cáo kế toán

Danh mục hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Bách hoá Hà Nội áp dụng:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Thuyết minh báo cáo tài chính

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo điều hành

của Công ty kế toán còn áp dụng các báo cáo tài chính khác như:

+ Báo cáo tăng giảm TSCĐ

+ Tình hình tăng, giảm nguồn vốn CSH

+ Các khoản phải thu, phải trả

Các báo cáo kế toán độc lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài

chính của quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình niên độ kế toán đó.

Khi lập xong báo cáo tài chính, kế toán gửi báo cáo tài chính cho cơ quan tài

chính, thuế, Công ty và thống kê xem xét.

Phần VI

Công tác phân tích hoạt động kinh tế

tại Công ty bách hoá Hà Nội

Công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là cả một quá trình

nghiên cứu để đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua đó làm rõ chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng đến kết

quả sản xuất kinh doanh và các nguồn tiềm tàng cần khai thác. Trên cơ sở đó đề ra các

biện pháp phương án để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với Công ty Bách hoá Hà Nội thì công tác này được thực hiện thông qua báo

cáo tài chính, đó là cả quá trình xem xét kiểm tra đối chiếu, so sánh số liệu về tài chính

hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính cho ta biết tình hình

tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, những kết quả mà doanh nghiệp đạt

được trong hoàn cảnh đó, mặt khác nó còn cho ta biết những triển vọng của doanh nghiệp

trong tương lai.

Tài chính phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, muốn sản

xuất kinh doanh được vấn đề quan trọng đặt ra hàng đầu đó là tài chính, việc đánh giá

tình hình tài chính được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Đánh giá hoạt động tài chính năm 1999, việc đánh giá cho ta thấy khái quát chung

về sự biến động của vốn và nguồn vốn, kết cấu của chúng trong mối liên hệ kinh doanh

nhằm rút ra ưu nhược điểm để khắc phục, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Điều

này được thể hiện trong bảng cân đối kế toán ngày 31/12/1999 đính kèm.

Qua bảng cân đối kế toán ta nhận thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều tăng so

với đầu kỳ, chứng tỏ cơ cấu tài sản đang tăng lên, cơ sở vật chất đang mở rộng, vốn được

bổ sung qua các kỳ thực hiện và kinh doanh dịch vụ hàng năm có lãi.

Để biết khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, ta đi sâu phân tích một số

chỉ tiêu quan trọng sau:

1. Tỷ suất đầu tư:

Tỷ suất đầu tư = Error!

Tỷ suất đầu tư đầu năm = Error!= 11,15%

Tỷ suất đầu tư cuối năm = Error!= 5,38%

Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quản lý của TSCĐ trong tổng số tài sản của

doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận là tỷ suất tính được là tốt hay xấu thì còn phụ thuộc

vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Công ty Bách hoá Hà Nội là kinh

doanh dịch vụ trong nước, vốn cố định chỉ chiếm trên dưới 10%, trong tổng vốn. Nên tỷ

suất đầu tư như vậy là hợp lý.

2. Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ suất tự tài trợ phản ánh tỷ lệ vốn riêng (tự có) của doanh nghiệp trong tổng số

vốn. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc

lập cao, không bị ràng buộc bởi các khoản vay nợ. Công ty áp dụng công thức sau:

Tỷ suất tự tài trợ = Error!x 100

Tỷ suất tự tài trợ = Error! x 100 = 26,2%

Như vậy, chứng tỏ mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty là thấp và tình hình tài

chính của Công ty đang gặp khó khăn.

3. Khả năng thanh toán :

Doanh nghiệp đã xây dựng một số chỉ tiêu hệ số thanh toán sau:

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số thanh toán ngắn hạn biểu hiện mối quan hệ

giữa TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn, theo công thức sau:

K = Error!

Hệ số K càng lớn thì khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn càng cao và

ngược lại.

Căn cứ vào bảng cân đối tài sản của Công ty, ta tính được hệ số K đầu năm và

cuối năm.

= 156,08% Ko = 12.266.095.647 : 8.068.148.801

K1 = 20.904.229.353 : 16.336.469.224 = 128,18 %

Như vậy, khả năng thanh toán NH ở cuối năm kém hơn so với đầu năm (K1

mà hệ số thanh toán quá cao thì không phải là tốt vì lúc đó một số tiền không tham gia

hoạt động để sinh lời.

+ Hệ số thanh toán nhanh:

Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh = Error!x 100

Năm 1998 = Error! x 100 = 40,32%

Năm 1999 = Error! x 100 = 15,42%

Con số này cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty là rất thấp và giảm

dần theo thời gian. Song nếu kết luận ngay đây là một mối lo quá lớn của Công ty thì sẽ

là chủ quan. Bởi Công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ, hàng ngày lượng hàng hoá

bán ra thu tiền về rất lớn. Vả lại còn tính đến khoản nợ của khách hàng mà Công ty có thể

thu hồi. Vấn đề này được xem xét thông qua việc tính toán hệ số quay vòng các khoản

phải thu của Công ty hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ khả năng thu hồi công nợ của

Công ty càng nhanh mà hai chỉ tiêu này đều rất cao (Năm 1998 là 40,1 vòng, Năm 1999

là 56,13 vòng). Do khả năng thu công nợ nhanh nên mặt dù chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán

nhanh của Công ty thấp song 2 năm qua Công ty vẫn kinh doanh an toàn chưa có vấn đề

quá nghiêm trọng xảy ra.

4. Khả năng sinh lời :

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng

một cách có hiệu quả tài sản, để mang lại lợi nhuận cao nhất trong doanh nghiệp và được

thể hiện như sau:

a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh tính

hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, phản ánh lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ

sản phẩm đem lại: Công thức xác định.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Error!

Tỷ suất LN trên doanh thu năm 1998 = Error! = 0,81%

Tỷ suất LN trên doanh thu năm 1999 = = 0,53% 443.674.840;106.620.177 068

So với năm 1998, năm 1999 thì khả năng sinh lời của vốn lưu động của Công ty thấp hơn

0,28 đồng, có nghĩa là một đồng vốn lưu động của năm 1999 tạo được lợi nhuận thấp hơn

năm 1998 là 0,28.

b. Hệ số quay vòng của tài sản: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp ta xác định được hệ số vòng quay tài sản như sau. Công thức

tính:

Hệ số vòng quay tài sản = Error!

Hệ số quay vòng tài sản = Error!= 0,6

Hệ số quay vòng càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả:

Kết luận

Sau thời gian thực tập, nghiên cứu các hoạt động kế toán tài chính của Công ty

Bách hoá Hà Nội, dựa trên những cơ sở lý luận cơ bản của hoạt động kế toán tài chính

kết hợp với việc xem xét thực tế, kế toán tài chính của doanh nghiệp. Cho phép em được

rút ra một số nhận xét và đánh giá về những kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong

thời gian qua, cũng như những tồn tại cần giải quyết.

1. Thành tích đã đạt được :

Mặc dù nền kinh tế thị trường có nhiều biến động phức tạp, xong việc quản lý vốn

kinh doanh của Công ty nói chung là rất tốt và đạt hiệu quả làm cho doanh lợi của Công

ty tăng lên, các chỉ tiêu kết quả đều tăng lên trông thấy. Việc phân bố vốn tương đối hợp

lý, song Công ty luôn cố gắng hết mình để kinh doanh có lãi, để thực hiện nghĩa vụ đối

với Nhà nước.

Năm 1996, Công ty lãi gộp 9.786.543.523

Năm 1997, Công ty lãi gộp 10.000.521.000

Năm 1998 Công ty lãi gộp 11.351.137.000

Năm 1999 Công ty lãi gộp 10.023.666.000

Sau khi tính toán và trừ đi các khoản chi phí và thuế thì năm nào Công ty cũng có

lãi.

Với các thành tích đạt được Công ty đã được Chính phủ tặng nhiều bằng khen và

huân chương lao động. Có được thành tích tốt như vậy là nhờ Công ty đã khai thác tốt

nguồn hàng, tạo một dây liên hệ tốt với các bạn hàng, quản lý chặt chẽ, năng động sáng

tạo trong kinh doanh.

2. Những mặt còn hạn chế:

Do thừa hưởng một số cơ sở vật chất cũ, nên hệ thống kho bãi của Công ty còn lạc

hậu. Việc di chuyển hướng còn chậm do phương tiện còn yếu. Ngoài ra một số cửa hàng

của Công ty thái độ phục vụ còn kém , trình độ của CBCNV chưa đáp ứng được đòi hỏi

khắt khe của nền kinh tế thị trường.