intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHƯƠNG V THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ

Chia sẻ: Nguyễn Duy Thành | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:17

163
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

V. KỈ NĂNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP. Phương tiện giao tiếp là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý khác của mình trong một cuộc giao tiếp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHƯƠNG V THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ

  1. V. KỈ NĂNG SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP. Phương tiện giao tiếp là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý khác của mình trong một cuộc giao tiếp.
  2. 1. Kỉ năng sử dụng phương tiện ngôn ngử. -Ngôn ngử là phương tiện giao tiếp chỉ có riêng ở con người, là công cụ cơ bản của giao tiếp xã hội. -Ngôn ngử là vỏ vật chứa đựng nội dung nhất định. Nó phản ánh trình độ tính cách tình cảm.. Của con người. Ngôn ngữ có 3 bộ phận cơ bản là ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm.
  3. -Việc sử dụng ngôn ngữ phụ thuộc vào; +Vốn sống kinh nghiệm, tri thức hiểu biết của cá nhân. +Nền văn hóa của địa phương, dân tộc, quốc gia mà cá nhân đả lĩnh hội. +Hoàn cảnh sử dụng ngôn ngữ. +Mục đích giao tiếp của cá nhân. +Nghệ thuật diển đạt ngôn ngử. -Có hai loại ngôn ngữ:ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
  4. 1.1 Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói -Giao tiếp sử dụng ngôn ngữ nói là phương pháp giao tiếp bằng lời.
  5. • Khi sử dụng ngôn ngử nói cần chú ý: -Từ và các tập hợp từ sử dụng trong giao tiếp phải là các từ văn minh, thanh nhã giản dị, dể hiểu, phải thể hiện được sự kính trọng, quí mến người đối thoại -Trong bất kì cuộc tiếp xúc, giao tiếp nào, xưng hô là điều quyết định để đảm bảo tính lể phép, đúng mực, phân mực… -Sau việc dùng ngôn từ, giọng nói là sắc thái âm thanh biểu hiện ngôn ngữ nói.
  6. -Khi sử dụng ngôn ngữ nói, người nói có một lợi thế rất lớn, đó là có thể kết hợp với ngôn ngử biểu cảm đẻ làm tăng giá trị của ngôn ngữ nói. -Ngôn ngữ nói sử dụng trong giao tiếp còn phụ thuộc vào vai trò, địa vị xã hội, tuổi tác, giới tính… -Giao tiếp bằng lời có nhiều cách thức khác nhau. Mổi cách nói có những đặc điểm riêng biệt, chúng ta sẽ xem xét một số cách thức: +Cách nói cơ giới là cách nới thẳng thừng, nói gay gắt. +Cách nói tình thái là cách nới tế nhị có tình cảm, làm chô người nghe có thể tiếp thu dể dàng nội dung bản thông điệp. +Cách nói chỉ rõ là nói trực diện, đúng vấn đề. +Cách nói gợi, nói ví. +Cách nói hiển ngôn, hàm ngôn. +Cách nói triết lí.
  7. 1.2 Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ viết -Ngôn ngữ viết ra đời muộn hơn ngôn ngữ nói. Tác động của ngôn ngữ viết trong giao tiếp không bằng âm vị mà bằng tự vị, hệ thống kí hiệu tượng trưng của ngôn ngữ. -Ngôn ngữ viết thường được sử dụng trong các hoạt động giao tiếp khi không có điều kiện sử dụng ngôn ngữ nói hoặc nội dung giao tiếp đòi hỏi phải rỏ ràng và cần lưu giữ. • Khi sử dụng ngôn ngữ viết cần chú ý: -Một từ đúng trong các ngữ cảnh, văn cảnh khác nhau, cấu trúc câu khác nhau có thể mang ý nghĩa xã hội khác nhau, thậm chí đối lập nhau về nghĩa hoặc nếu đảo vị trí từ trong câu sẽ làm đổi nghĩa của câu. -Cách sử dụng các dấu có thể làm tăng hoặc giảm ý hoặc nghĩa của câu.
  8. -Đường nét của chữ viết, kiểu chữ viết thể hiện tính cách, năng lực, nhân cách của con người. -Chử viết là nội dung của văn bản phản ánh đời sống tình cảm, tính cách, vị thế xã hôi và các quan hệ xã hội của người viết. 2 Kĩ năng sử dung phương tiện phi ngôn ngử Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Những công trình nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã và tín hiệu liên quan đến ngôn ngữ cơ thể.
  9. Các thông tin truyền qua phương tiện giao tiếp phi ngôn ngử được các nhà khoa học khai thác trên các hướng nghiên cứu sau: -Thông tin về trạng thái cảm xúc tức thời:giận dử, đau khổ, lo âu, buồn bực. -Thông tin về tính cách của cá nhân:tự tin, chung thực, khiêm tốn, nhã nhặn.. -Thông tin về thái độ liên nhân cách:yêu, ghét, chơi trọi, hợp tác…
  10. -Thông tin về vị thế xã hội:giới tính, vai trò xã hội… *Trong giao tiếp ngôn ngử biểu cảm có hai chức năng -Biểu hiện trạng thái cảm xúc nhất thời, các trạng thái cảm xúc này lan truyền sang đối tượng giao tiếp làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giao tiếp. -Biểu hiện các đặc tính cá nhân thông qua ngôn ngử cơ thể một cách vô tình hay hửu ý, chủ thể giao tiếp nhận biết được đối tượng giao tiếp là ai, tính cách như thế nào, trình độ văn hóa, nghề nghiệp…
  11. +Con người bộc lộ cảm xúc qua nét mặt. Biểu lộ thái độ cảm xúc của con người, các công trình nghiên cứu thống nhất rằng nét mặt của con người biểu lộ 6 cảm xúc: Vui mừng, buồn, ngạc nhiên, tức giận, sợ hãi, ghê tởm. Ngoài ra, nét mặt còn cho ta biết về cá tính của con người.
  12. +Đôi mắt là của sổ tâm hồn. Nó phản ánh trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ước nguyện của con người. Trong giao tiếp, nó phụ thuộc vào vị trí xã hội của mỗi bên. +Nụ cười vốn ẩn chứa nhiều thông tin. Trong giao tiếp, người ta có thể dùng nụ cười để biểu lộ tình cảm, thái độ của mình. Con người có bao nhiêu kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính. Do đó, trong giao tiếp ta phải biết tinh nhạy quan sát nụ cười của đối tượng giao tiếp. +Âm điệu, ngử điệu và nhịp độ của giọng nói đều là các tính hiệu giao tiếp.
  13. +Các cử chỉ: Gồm các chuyển động của đầu, bàn tay, cánh tay… vận động của chúng có ý nghĩa nhất định trong giao tiếp. +Tư thế: Nó liên quan mật thiết với vai trò vị trí xã hội của cá nhân, thông thường một các vô thức nó bộc lộ cương vị xã hội mà cá nhân đảm nhận. +Diện mạo: Là những đặc điểm tự nhiên ít thay đổi như: Dáng người, màu da và những đặc điểm thay đổi được như tóc, râu, trang điểm trang sức.
  14. +Sự vận động của đầu là nét đặc trưng trong giao tiếp phi ngôn ngử. +Khi nói, bàn tay xòe rộng thể hiện sự chung thực;bàn tay nắm chặt đấm xuống bàn hoặc ngửa bàn tay, chống mạnh là thể hiện sự tức giận. +Các tư thế vận động có chức năng truyền đạt thông tin về quan hệ trạng thái hay vai trò vị trí xã hội của cá nhân. +Ngoài ra, cách trang phục đầu tóc…đều có ý nghĩa tính hiệu “tâm lí” trong giao tiêp.
  15. - Không gian giao tiếp: Là một phương tiện để bộc lộ mối quan hệ tình cảm giữa các bên với nhau. Có 4 vùng giao tiếp: Vùng mật thiết: Từ 0-0.5m, vùng riêng tư: 0.5- 1.5m, vùng xã giao: 1.5- 3.5m, vùng công cộng từ 1
  16. - Đồ vật: Trong giao tiếp người ta cũng hay dùng đồ vật nhất định như: bưu ảnh, tặng hoa, tặng quà, đồ lưu niệm… => Tóm lại, con người không chỉ giao tiếp bằng ngôn ngữ mà còn cả ngững vận đông, cử chỉ toàn thân; những phương tiện vật chất mà con người sử dụng khi tiếp xúc với đối tượng giao tiếp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0