intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12

Chia sẻ: Trịnh Tuấn Nghĩa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12 dành cho các bạn học sinh lớp 12 và quý thầy cô tham khảo, để hệ thống kiến thức môn Địa nhằm trau dồi kinh nghiệm ôn thi và ra đề thi nhằm đánh giá năng lực học sinh một cách hiệu quả. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn đạt kết quả tốt trong kì thi sắp tới!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 12

  1. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 VŨ TRỤ. CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ CỦA CHÚNG – BÀI TẬP A/ LÝ THUYẾT I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ. 1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).   Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì : ­ 1 giây tới mặt trăng ­ 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi ­ 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ ­ 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ  gần hệ  Mặt   Trời nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm. 2. Học thuyết BigBang về sự hình thành Vũ Trụ. ­ Ra đời cách dây 15 tỉ năm sau 1 vụ nổ lớn ­ Thuyết Big bang: đầu tiên vũ trụ nhỏ như đầu kim( nhiệt độ cực lớn, mật độ lớn)   cách đây chừng 15 tỉ năm sau vụ nổ 3 phút nhiệt độ khoảng 1tỉ độ  500 nghìn năm  sau như 1 đám sương mù dày đặc ­ giãn nở  ­ loãng và nguội dần ­ fát xa­ 1 tỉ  năm   sau các thiên hà được hình thành II. Hệ Mặt Trời ­ Hình thành cách đây khoảng 4,5 – 5 tỉ năm ­ Hệ Mặt Trời gồm:       . Mặt Trời ở trung tâm      . 8 hành tinh: Thuỷ ­ Kim ­ TĐ ­ Hoả ­ Mộc ­ Thổ ­ Thiên vương ­ Hải vương      . Các vệ tinh:    0     ­    0  ­   1­     2    ­   16   ­   19  ­    15  ­    6        . Sao chổi (1800), thiên thạch và các đám mây bụi. ­ Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự  quay quanh trục theo   hướng ngược chiều kim đồng hồ.  ­ Giữa quỹ đạo của sao Hoả và Mộc có 1 vòng dày đặc tiểu hành tinh  ­  Thiên Hà chứa Mặt Trời được gọi là dải Ngân Hà (Mặt Trời  là 1 trong 200 tỉ   ngôi sao thuộc hệ Ngân Hà) có dạng xoắn ốc, giống một cái đĩa với đường kính là   100.000 năm ánh sáng (năm ánh sáng bằng 9460 tỉ Km). III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời 1.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời ­Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Cách MT trung bình 149,6  triệu Km ­Trong Hệ Mặt Trời – Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.   Kích thước TĐ ­ A= 6378,16 Km b ­ B = 6356,777 Km ­ Chiều dài vòng KT: 40.008, 5 Km ­ Chiều dài vòng XĐ: 40.075, 7 Km Ngày soạn...../...../ 200 a ­ Diện tích 510.200.000 Km2 ­ Ngày càng lớn do thiên thạch, bụi vũ trụ rơi  vào ( khoảng 10triệu tấn/ năm) 1
  2. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010  Ảnh hưởng dạng khối cầu của TĐ ­ Thường xuyên  chiếu sáng, trong bóng tối. Nên khi TĐ quay ngày đêm diễn ra liên   tụ c → Nhiệt được điều hoà ­ Tia sáng MT chiếu song song xuống TĐ  ở  các vĩ độ  khác nhau tạo góc nhập xạ   khác nhau →Nhiệt nhận đựoc khác nhau Hình thành vòng đai nhiệt, KH ­ TĐ dạng cầu  ­ XĐ chia TĐ thành 2 nửa cầu – Hiện tượng xảy ra ở 2 nửa cầu trái   ngược nhau 2. Các chuyển động chính của Trái Đất a.Chuyển động tự quay quanh trục ­ Trái Đất chuyển động tự  quay quanh trục theo hướng từ  Tây sang Đông (ngược   kim đồng hồ nhìn từ cực B xuống). ­ Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ ( 24h 56 ph 48 s). ­ Khi chuyển động quay quanh trục mọi địa điểm trên Trái Đất đều thay đổi vị  trí  trừ cực Bắc và cực Nam. ­ Vận tốc quay lớn nhất ở XĐ ( 464 Km/s) và giảm dần về cực( cực 0km/s) b.Chuyển động xung quanh Mặt Trời ­ Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elip lúc gần lúc xa MT    . Cận nhật cách  147. 166.480 km vào 1/1 – 3/1.vận tốc  30,3 km/ s   . Viễn nhật cách 152.171.500 km vào 5/7 – 7/7. vận tốc  29,3 km/ s ­ Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ.   ( 365 ngày 5h 48 ph 46s) ­ Hướng từ Tây sang Đông.            ­ Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66º33´và   không đổi phương → Gọi là chuyển động tịnh tiến của TĐ quanh MT. 3) Các hệ quả chuyển động của TĐ HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH TRỤC 1) Chuyển động biểu kiến: Con người nhìn thấy các vì tinh tú, MT mọc lặn vì   TĐ quay còn sự chuyển động của MT, tinh tú là không có thật. 2) Sự điều hoà nhiệt ngày đêm  Biểu hiện: Ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng   Nguyên nhân: ­ TĐ hình cầu                                  ­ TĐ quay quanh trục  Hệ quả  – Phân phối bức xạ trên TĐ được điều hòa ­ Sự điều hoà nhiệt ngày đêm. 2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.  Khái niệm:  ­ Giờ địa phương (giờ Mặt Trời) là giờ  của các địa điểm khác nhau thuộc các kinh   tuyến khác nhau. ­ Giờ quốc tế (giờ GMT) là giờ được tính từ múi số 0.  Quy ước:  2
  3. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 ­ Chia TĐ thành 24 múi giờ (đánh số từ 0 đến 23 từ Đ ­ T). Múi giờ 0 có kinh tuyến   gốc đi qua ở giữa ­ Mỗi khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1h. ­ Nếu đi từ BCĐ vượt KT 180º sang BCT lùi 1 ngày ­ và nguợc lại.  Công thức tính giờ Bước1:Tính múi giờ    ­  A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học    ­   A thuộc bán cầu tây : (360­ A):15 = y (  Hoặc A:15 = x  → A thu ộc múi 24 – x)   Bước 2: Tính khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ  Giờ B (đã biết) +;­ (K.c chênh lệch 2 múi) → (+) tính về phía đông, (­ ) tính  về phía  tây     Bước 3:Tính giờ  Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông  Cần tính khu vực múi thấp hơn thì(­) về phía Tây                                                          Bước 4:Tính ngày ­ Cùng bán cầu không đổi ngày ­ Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T­Đ của KT 180° lùi một ngày ( BCT sang  BCĐ lùi 1 ngày) 4) Mạng lưới toạ độ trên TĐ ­ TĐ quay quanh 1 trục tưởng tượng là địa trục ­ Địa cực: Nơi trục TĐ tiếp xúc bề mặt TĐ, khi TĐ quay thì quay tại chỗ. ­ XĐ vòng tòn lớn nhất chứa tâm TĐ vuông góc với trục, chia TĐ thành 2 nửa cầu  bằng nhau ­ Vĩ tuyến mặt phẳng song song với XĐ cắt mặt địa cầu thành những vòng tròn nhỏ  gọi là VT ­ Kinh tuyến là đường thẳng nối 2 địa cực → KT, VT tạo mạng lưới toạ độ dùng để xác định vị trí các địa điểm trên TĐ. 5) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể  Hiện tượng BBC lệch sang bên phải  NBC lệch sang bên trái     so với hướng chuyển động.          Công thức: F= 2mΩv.sin 0  Tác động: vào các vật thể chuyển động theo phương kinh tuyến  Nguyên nhân ­ Do TĐ tự quay­ Mọi điểm thuộc vĩ độ khác nhau có vận tốc dài khác nhau, hướng  chuyển động từ Tây sang Đông. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT 1).Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời  Một số khái niệm  ­ MT lên thiên đỉnh – hình vẽ xác định tiếp tuyến MT lên thiên đỉnh, XĐ góc chiếu   sáng. 3
  4. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 ­ Một năm tia sáng MT chỉ  lần lượt chiếu thẳng góc với mặt đất  ở  các địa điểm   thuộc 2 chí tuyến, khiến ta có cảm giác MT di chuyển giũa 2 chí tuyến. Nhưng thực   tế  không phải MT di chuyển mà là TĐ chuyển động tịnh tiến xung quanh MT –  chuyển động đó không có thật được gọi là chuyển động biểu kiến.  Hệ quả ­ Khu vực nội chí tuyến, một năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. ­ Ở chí tuyến, một năm có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. ­ Khu vực ngoại chí tuyến luôn có ánh MT chiếu chếch. Càng gần cực độ  chếch  càng tăng. 2) Hiện tượng mùa * Biểu hiện + Từ 21/3 đến 23/9 . BBC ngả  về  phia MT ­ Góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài ­ nên nhận  được nhiều nhiệt và ánh sáng ­ đó là mùa nóng.  . NBC ngược lại. + Từ 23/9 đến 21/3 .BBC không ngả  về  phia MT→  Góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn→  nên nhận được ít nhiệt và ánh sáng ­ đó là mùa lạnh. .NBC ngược lại    + Mùa ở 2 nửa cầu trái ngược nhau.  ­ Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông .Vùng ôn đới 4 ngày này là bắt đầu của mùa, còn nước vùng chí tuyến mùa được  tính sớm 45 ngày. 2. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.  Biều hiện ­ Mùa xuân và mùa hạ  có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn,  đêm dài. ­ Xích đạo quanh năm có ngày dài bằng đêm. ­ Ngày 21/3 và 23/9 khắp nơi trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm. ­ Từ XĐ về 2 cực sự chênh lệch ngày đêm ngày càng tăng ­ Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.  Nguyên nhân 2 hiện tượng: ­ Do trục TĐ luôn nghiêng và không đổi hướng trong quá trình chuyển động quanh  MT B/ BÀI TẬP VẬN DỤNG HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH  DẠNG 1: TÍNH GIỜ TRỤC Công thức     Bước1:Tính múi gi ờ    ­       A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học            A thuộc bán cầu tây : (360­ A):15 = y                                                 Hoặc A:15 = x thì A thuộc múi 24­x Bước 2:Tính khoảng cách chênh lệch hai múi giờ  Bước 3:Tính giờ Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông                           Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (­) về phía Tây                      4Bước 4:Tính ngày­ Cùng bán cầu không đổi ngày                             ­ khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T­Đ lên một ngày
  5. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 5
  6. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 Bài số 1: Biết giờ ở kinh tuyến số 1000 Đ là 16 giờ ngày 19/9/2004. Tính giờ ở kinh   tuyến mang số 1000 T,1150 T ,1760 Đ Bài làm Kinh tuyến 100  Đ thuộc múi giờ: 100:15=6 dư 10. Nên thuộc múi giờ 7 0 Kinh tuyến 1000 T thuộc múi giờ: ­(360­100):15=17 dư 5. Nên thuộc múi giờ 17 ­24­7=17 Kinh tuyến 1150 T thuộc múi giờ: (360­115):15= Sau đó làm tương tự bài tập 1 Cách khác: Không chính xác với trường hợp 2 kinh tuyến : 1  ở đầu múi , 1 ở  cuối  múi  ­Khoảng cách chênh lệch hai kinh tuyến là: 1000 Đ đến1000 T là 200 ­Tức là chênh nhau: 200:15=13 múi ­1000 T sẽ có giờ là: 16­13=3 giờ Bài số 2 (5điểm)   Hãy cho biết,đánh một bức điện đi từ Hà Nội (múi giờ số7 ) vào lúc mấy giờ,   để  tất cả  các địa phương trên thế  giới đều nhận được trong cùng một ngày? Các   địa phương: Matxcova (múi giờ số 2), NiuĐêli (múi giờ số 5), Bắc Kinh (múi giờ số   8), Tôkiô (múi giờ số9), Niu Yôc (múi giờ số19), Paris (múi giờ số 0) là bao nhiêu. Bài làm ­ Gọi thời gian đánh điện từ Hà Nội là x giờ (0
  7. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 Người thứ 2: Bay từ C­D ông nói"Được một ngày dài ra" a/Hỏi mỗi người trong số  họ  đã bay cùng chiều hay ngược chiều quay cuả  Trái   Đất. b/Mỗi người trong số họ bay cùng chiều hay ngược chiều vận đông biểu kiến của   Mặt Trời. Bài làm Người thứ 1 : khi xuất phát phải là đêm và bay ngược chiều quay của Trái Đất. Người thứ 2 : khi xuất phát phải là ngày và bay cùng chiều vận đông biểu kiến của  Mặt Trời . Bài số 5 : Một hành khách bay từ Los Angeles từ múi giờ  –8 vượt TBD về Hà Nội   múi giờ +7 . Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày 28/2/2003 . Chuyến   bay hết 15 giờ  . Hỏi người khách đố đến HN vào lúc mấy giờ – ngày nào Bài làm Los Angeles  – HN cách nhau 8+7 =15 múi Khi xuất phát thì gìơ ở HN : 19 + 15 =34 = 10 giờ ngày 1/3/2003 Chuyến bay hết 15 giờ mới đến Hà Nội lúc đó đến  sân bay thì giờ ở Hà Nội là : 10   + 15 = 25 giờ –  tức là 1 giờ ngày 2/3 /2003 . Bay trong thời gian đó thấy trái đất vào ban đêm nên được 1 đêm dài ra Và bay theo ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời. ứng dụng tổ chức các chuyến bay cho hợp lý Ông ta đã bay ngược chiều biểu kiến của Mặt Trời (T – Đ )   Bài số 6: Cuộc hành trình vòng quanh trái đất của Magienlăng vào 20/9/1619 xuất   phát từ Tây Ban Nha & luôn đi về hướng tây. Sau gần 3 năm đoàn thám hiểm trở về   nơi xuất phát vào ngày 7/9/1621.Nhưng nhật ký của đoàn lại ghi 6/9/1621 nghĩa là   chậm một ngày so với lịch Tây Ban Nha. Hỏi tại sao lại có sự nhầm lẫn như vậy Trả lời +Ở đây không có sự nhầm lẫn nào cả­lịch Tây Ban Nha cũng đúng mà nhật ký của   đoàn thám hiểm cũng đúng. +Sở  dĩ có sự  chênh lệch là do đoàn thám hiểm của Magienlăng không nắm được   quy luật đổi ngày khi đi vòng quanh trái đất +Hiện nay theo quy  ước người ta lấy kinh tuyến 1800  ở  Thái Bình Dương làm  đường chuyển ngày quốc tế : tàu đi từ Đ sang T lùi một ngày và ngược lại Ví dụ : Múi giờ gốc là 12 giờ 7/9             Múi đối diện có kinh tuyến 180     Đi theo phía T là 24 giờ 6/9                   Đi theo phía Đ là 24 giờ 7/9              Như vậy chênh nhau 1 ngày nên phải chuyển ngày DẠNG 2 : XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG + Xác định kinh tuyến ,vỹ tuyến + Dựa vào kinh tuyến xác định  ­  Phương B là phía trên kinh tuyến       ­  Phương N là phía dưới kinh tuyến + Dựa vào vỹ tuyến xác định     ­   Phương T là tay trái vĩ tuyến       ­   Phương Đ là tay phải vĩ tuyến 7
  8. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 BÀI SỐ 7 : Thế nào là địa cực , xích đạo ,vĩ tuyến, kinh tuyến. Nêu đặc điểm các   đường đó. Bài làm 1/Địa cực +Khái niệm:Trái đất quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục.            Địa cực là­ vị trí khi trái đất quay nó quay tại chỗ          ­Nơi trục trái đất tiếp xúc với bề mặt trái đất         ­Phía trên gọi là địa cực bắc,phía dưới gọi là địa cực nam +Đặc điểm:                ­Địa cực là nơi gặp gỡ  của các kinh ,vĩ tuyến­nơi vĩ tuyến chỉ  còn là       một điểm              ­Hai địa cực đối xứng qua tâm trái đất           ­ở hai địa cực có ngày dài 6 tháng , đêm dài 6 tháng           ­Địa cực là khoảng cách ngắn nhất đến tâm trái đất           ­Khi trái đất quay địa cực quay tại chỗ 2/Xích đạo: +Khái niệm: là mặt phẳng tưởng tượng chứa tâm trái đất&vuông góc với trục trái  đất cắt trái đất thành vòng tròn lớn nhất +Đặc điểm:            ­Là vĩ tuyến dài nhất trên trái đất: 40075,7Km            ­Mặt phẳng xích đạo chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau            ­Mọi địa điểm trên xích đạo có ngày dài bằng đêm            ­Mọi địa điểm trên xích đạo cũng thấy Mặt Trời ở giữa đỉnh đầu vào     hai  ngày xuân phân và thu phân 3/Vĩ tuyến: +Khái niệm: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo cắt địa cầu theo  những vòng tròn nhỏ gọi là vĩ tuyến +Đặc điểm:             ­Các vỹ tuyến song song với nhau             ­Độ dài các vĩ tuyến giảm từ xích đạo về hai cực             ­Các vĩ tuyến vuông góc với trục 4/Kinh tuyến: +Khái niệm: Là đường thẳng nối hai địa cực +Đặc điểm:              ­Các kinh tuyến có chiều dài bằng nhau              ­Hai kinh tuyến đối diện tạo thành vòng kinh tuyến chia trái đất thành hai   nửa cầu bằng nhau              ­ Các địa điểm trên kinh tuyến trừ phần thuộc xích đạo có ngày đêm dài   bằng nhau còn lại đều khác nhau       QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG +Xác định kinh tuyến ,vĩ tuyến 8
  9. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 +Dựa vào kinh tuyến xác định  ­  Phương B là phía trên kinh tuyến               ­  Phương N là phía dưới kinh tuyến +Dựa vào vĩ tuyến xác định       ­   Phương T là tay trái vĩ tuyến                ­   Phương Đ là tay phải vĩ tuyến Bài tập 8: a/Khi nào mặt trời mọc đúng hướng đông và lặn đúng hướng tây? Tại sao như vậy?   b/Đứng trên xích đạo vào ngày 20/5 MT mọc hướng nào lặn hướng nào?   Bài làm a/Ngày 21/3 & 23/9 do MT chiếu vuông góc với xích đạo nên bất cứ địa điểm nào   trên trái đất cũng thấy MT mọc đúng hướng Đ lặn đúng hướng T Vì: MT chiếu vuông góc với xích đạo mà tia MT song song b/Ngày 20/5 MT  ở  trên xích đạo nên MT sẽ  mọc hướng ĐĐB và lặn hướng TTB   (Vào tất cả các ngày từ 22/3 đến22/9) Vì: xích vĩ mặt trời không quá CTB và CTN nên chỉ  trong cunghướng ĐĐB hoặc   ĐĐN) xích vĩ MT là góc tạo bởi tia sáng MT với mặt phẳng xích đạo +Từ 22/3­22/9 MT mọc hướng ĐĐB, lặn hướng TTB +Từ 24/9­20/3                           ĐĐN                 TTN                       Bài tập 9 : Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất đều thấy trái đất quay từ T­Đ điều   đó đúng hay sai? Tại sao? Trả lời Câu nói đó sai­Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất(trừ cực N) quay mặt về hướng B   ta đều thấy TĐ quay từ T­Đ Bài số 10 : Một chiếc máy bay xuất phát từ thủ đô Hà Nội bay theo phương B 1000   Km,rẽ  hướng Đ 1000 Km, sau đó đi về  hướng N 1000 Km,bay về  hướng T 1000   Km. Hỏi máy bay có về nơi xuất phát không? Bài làm +Muốn xác định phương hướng phải dựa vào mạng lưới KT,VT. +Mà   KT,VT tạo mạng lưới hình thang cân có đáy nhỏ  hướng về  phía cực (ở  BBC ) +Máy bay bay theo đường bay trên tức là bay theo hình thang cân nên sẽ  không về  nơi xuất phát. DẠNG 3:VẬN DỤNG LỰC Coriolit Lực Coriolít : – Nguyên nhân :   . TĐ hình cầu    . TĐ tự quay quanh trục    . Trái đất quay quanh trục với vận tốc không đều: max ở XĐ – min ở 2 cực – Tác động :   . Làm lệch hướng các vật thể chuyển đông theo chiều KT   BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát 9
  10. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010   NBClệch về tay trái so với nơi xuất phát   . Lực tăng dần từ XĐ về 2 cực    . Làm lệch hướng gió thổi , dòng biển , đường đạn bay , đi thuyền buồm … Bài tập 11 : Hoàn thành sơ đồ hoàn lưu khí quyển trên trái đất dựa vào sơ đồ phân   bố các dòng khí trên địa cầu Trả lời Áp dụng quy luật: ­Gió thổi từ nơi áp cao tới nơi áp thấp ­Lực cô­ri­ô­lít  ảnh hưởng tơí các vật thể  chuyển  động theo hướng kinh tuyến   BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát NBC lệch về tay trái so với nơi xuất  phát­Từ đó ta có sơ đồ Bài tập 12 :  Vẽ và điền sơ đồ khí áp và hoàn lưu khí quyển . Mô tả và giải thích  Bài làm – Tại XĐ nóng quanh năm , không khí nở ra bốc lên cao hình thành đai áp thấp XĐ –  do nhiệt lực . – Không khí nóng ở XĐ bốc lên cao toả ra 2 bên đến vĩ độ  30 độ  BN 2 khối khí này  chìm xuống đề lên KK tại chỗ sinh ra 2 vành đai khí áp cao do động lực ở 30 độ BN – Phần dưới của KK bị nén trong vành đai khí áp cao ở vĩ tuyến 30 độ BN , 1 phần di   chuyển về XĐ thành gió tín phong . Một phần lên vĩ độ 60 độ BN thành gió tây ôn đới  – ở 2 vùng cực BN quanh năm nhiệt độ thấp KK co lại chìm xuống hình thành 2 khu   khí áp cao do nhiệt lực ở cực – KK lạnh  ở  khu vực khí aps cao di chuyển về vĩ độ  60 độ  BN hình thành gió đông   cực  10
  11. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 – Luồng kk từ cục về ( gió đông cực ) và luồng kk từ đai cao áp CT lên ( gió tây ) sau  khi gặp nhau ở vĩ độ 60 độ BN bốc lên cao sinh ra vành đai áp thấp do động lực    như vậy với sự hình thành dải khí áp thường xuyên trên bề mặt cầu làm cho bề mặt   trái đất có sự luân phiên kk tạo thành vòng hoàn lưu khí quyển  – Do ảnh hưởng của lực Cô­ri­ô­lít làm hướng gió thổi bị lệch hướng sang bên phải   ở BBC , bên trái ở NBC so với nơi xuất phát Bài tập 13 : Hãy rút ra quy luật chung và sự phân bố các dòng biển   I/ Kiến thức chung : * Khái niệm  : Nước  ở  đại dương chuyển động thành các dòng , tương tự  dòng  sông trong lục địa đó là hải lưu  * Nguyên nhân sinh ra : – do gió             – xung lưc cơ học  : nhiệt độ , độ mặn  Ví dụ : nước mặn đến nơi nước nhạt   Nước nóng tới nơi nước lạnh  Vĩ độ thấp sinh ra do gió thì chảy mạnh  Vĩ độ cao sinh ra do chênh lệch nhiệt độ, độ mặn thì chảy chậm * Mô tả về các dòng biển: + Các dòng nóng – Trong vùng nhiệt đới 2 bên xích đạo có những dòng hải lưu nóng chảy theo  hướng T­Đ Ví dụ : TBDương – BBC có dòng nguợc chiều tín phong                              – NBC dòng theo chiều tín phong nam – Gặp lục địa các dòng biển nóng chuyển hướng về  phía B  ở  BBC và phía N  ở  NBC nhưng lệch ít vì lực nhỏ – Đến vĩ độ 30 ảnh hưởng của lực cô– ri– ôlít mạnh dần nên lệch sang tay phải ở  BBC và tay trái ở NBC Ví dụ : dòng Cưrôsivô­hướng ĐB             dòng Braxil­hướng TN   + Các dòng lạnh :  – Xuất phát từ vòng cực về phía XĐ – BBC lệch tay phải so với nơi xuất phát            – NBC lệch tay trái so với nơi xuất phát Ví dụ * Quy luật của cácdòng biển ; + Dòng nóng chảy từ vĩ độ thấp lên vĩ độ cao + Dòng lạnh chảy từ vĩ độ cao lên vĩ độ thấp + Các dòng biển đều bị ảnh hưởng của lực cô – ri – ôlít nhưng lực côriôlít tăng dần   từ XĐ về 2 cực nên chỉ từ khoảng 30 độ  trở  nên lực mới tác động mạnh làm lệch   hướng rõ các dòng biển . * Phân bố : + Các dòng biển đối xứng qua XĐ ở 2 bán cầu – không rõ nét + Giữa 2 bờ lục địa thường có các dòng biển trái tính chất Chỉ tiêu Bờ tây lục địa Bờ Đ lục địa ( Bờ Đ đại dương ) ( Bờ T đại dương ) 11
  12. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 Vùng vĩ độ thấp (
  13. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 – Quỹ đạo êlíp gần tròn, mặt phẳng hoàng đạo dài 995040000 km  – Trái đất lúc gần lúc xa Mặt Trời :     . Nơi gần cách 147 triệu km , vào ngày 3/1     . Nơi xa nhất cách 152 triệu km , vào ngày 5/7 – Hướng chuyển động từ T– Đ ( vận tốc trung bình 28 km/h ) – Thời gian : 365 ngày 5 giờ 48 giây 46 phút   – Trong khi chuyển động trục trái đất bao giờ  cũng nghiêng một phía không đổi  ( nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc không đổi 66 độ  33 phút ) . Đây gọi là  chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời II/ Hệ quả    1, Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời  :    Nguyên nhân  Do Trái đất chuyển động quanh mặt trời , trục luôn nghiêng về một phía không dổi  nên nguời ta có ảo giác hàng năm mặt trời di động biểu kiến giữa hai chí tuyến  – 21/3 và 23/9 ảo giác mặt trời ở vuông gtóc với xích đạo vào 12h trưa . – 22/6 và 22/12 mặt trời chiếu vuông góc với mặt đất tại chí tuyến vào 12h trưa Quá trình chuyển động trên quỹ đạo : – Ngày 22/ 6 Trái đất đến vị  trí gần mút hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với   mặt đất vào 12h trưa ở 23độ 27 phút B – Ngày hạ chí tại chí tuyến B – 22/12 Trái đất đến vị trí bên kia của mút hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với   mặt đất vào 12h trưa  ở  23 độ  27 phút N– Đông chí tại chí tuyến nam 21/3 , 23/9   Trái đất di chuyển đến vị trí trung tâm của hoàng đạo mặt trời chiếu vuông góc với   xích đạo vào 12 h trưa – đóv là ngày xuân phân , thu phân . –Khu vực giữa hai chí tuyến là khu vực được tia sáng mặt trời chiếu vuông góc với   mặt đất vào lúc giữa trưa vào hai ngày trong năm – Khu vực giữa hai chí tuyến và cực quanh năm chỉ nhân được tia sáng chênh chếch   với mặt đất , càng gần cực độ chếch càng tăng  2 , Hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn theo mùa: * nguyên nhân : – Trái đất hình cầu        – Trái đất tự quay quanh trục        – Trái đất chuyển động quanh mặt trời trục trái đất nghiêng            không đổi hướng một góc 66 độ 33 phút * Hiện tượng mùa +Biểu hiện : – 21/3 đến 23/9 : Nủa cầu bắc ngả  về  phía mặt trời – góc chiếu sáng , thời gian   chiếu sáng lớn hơn ­ Nhận đựoc nhiều ánh sáng và nhiệt hơn – NCB là mùa nóng ,   NCN là mùa lạnh – 23/9 đến 21/3 : Nửa cầu bắc xa mặt trời – góc chiếu sáng , thời gian chiếu sánga   nhỏ hơn nửa cầu nam  – Nửa cầu bắc là mùa lạnh , nửa cầu nam là mùa nóng – Vào thời kỳ  chuyển tiếp xuân phân , thu phân trái đất hướng cả  hai nửa cầu về  phía mặt trời như nhau – hai nửa cầu có góc chiếu sáng và thời gian chiếu sáng như  nhau trên cùng 1 vĩ độ ở 2 bán cầu   ;.p  – nhiệt nhận được tương đương  – là mùa ấm áp  và mát mẻ . 13
  14. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 – Mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau * Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa : – 21/3 – 23/9 : nửa cầu bắc ngả về phía mặt trời  – Mặt phẳng phân chia sáng tối đi   qua phía sau cực bắc , phía trước cực nam – miền diện tích chiếu sáng   lớn hơn   miền diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày dài hơn đêm , nửa cầu nam đêm   dài hơn ngày  – 23/9 – 21/3 : nửa cầu bắc  ở ngả xa mặt trời  – mặt phẳng phân chia sáng tối đi  qua phía sau cực N , phía trước cực bắc – nửa cầu bắc phần diện tích chiếu sáng   nhỏ hơn phần diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày ngắn hơn đêm Bài số15 : Cho bảng số liệu: Độ  dài ngày và góc nhập xạ  lúc 12 h ở  ngày hạ  chí   của các vĩ độ khác nhau Bán cầu bắc  Vĩ độ Bán cầu nam  Số   giờ   trong  Độ   cao   MT   lúc  Số   giờ   ban  Độ cao MT 12h trưa ngày 12h ngày 24 23 độ 27  0 90   11h32 55 độ1/2 24 33 độ 27 80 10h55 46–1/2 24 43 độ 27 70 10h30 43 0 24 47 66 33’ 10h12 36–1/2 18h53 53–1/2 60 9h20 26–1/2 16h23 63–1/2 50 8h04 16–1/2 15h01 73–1/2 40 5h52 6–1/2 14h05 83–1/2 30 0 0 0 13h30 90 23 27’ 0 0 13h21 86–1/2 20 0 0 12h43 76–1/2 10 0 0 12h07 66–1/2 0 a/ Tính góc chiếu sáng  b/ Hãy nhận xét về độ dài ngày đêm , góc chiếu sáng ở các vĩ độ . Giải thích  Bài số 16 : Số giờ chiếu sáng và góc chiếu sáng thay đổi theo vĩ độ 21/3 22/6 23/9 22/12 Góc c/s trong ngày ngày Đêm 22/6 21/3,23/9 22/12 12 24 12 0 12 13,5 12 10,5 12 12 12 12 12 10,5 12 13,5 12 0 12 24 a/ Tính góc nhập xạ lúc MT lên cao nhất ( giữa ngày ) vào các ngày 21/3, 22/6, 23/9,  22/12 của các vĩ độ ở bảng dưới đây . 14
  15. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 b/ Nhận xét và giải thích về độ dài ngày đêm , góc chiếu sáng ở các vĩ độ . Bài làm 1/ Nhận xét về ngày đêm trên các vĩ độ :  – Ở xích đạo quanh năm ngày đêm bằng nhau  – Xuân phân , thu phân mọi nơi trên trái đất có ngày đêm bằng nhau – Từ xích đạo đến cực có sự chênh lệch độ  dài ngày đêm ngày một lớn vì trục trái  đất và đường phân chia S – T hợp với nhau thành 1 góc 23 độ  27 phút đỉnh của 2  góc ở XĐ . Càng về cục các cạnh của 2 góc càng xa nhau  – Ngày hạ  chí ,đông chí là ngày các vĩ độ  có thời gian ngày dài nhất hoặc đêm dài  nhất trong năm ( ngày đêm so le nhau nhiều nhất trong năm trên các vĩ độ ) – Từ  vòng cực – cực là nơi có số  ngày dài 24 h giao động từ  1 ngaỳ  đến 6 tháng   càng gần cực số ngày toàn ngày hoặc toàn đêm càng nhiều. Giữa 2 nửa cầu : – 21/3 –23/9  ở  bất cứ  địa điểm nào trên NCB độ  dài cùa ngày cũng lớn hơn  ở  địa  điểm tương ứng trên NCN . – 23/9 – 21/3 ngược lại . – Trong đó trên cùng 1 vĩ độ   ở 2 bán cầu thì BBC có số  ngày toàn ngày nhiều hơn   NBC vì BBC có thời gian mùa hè dài hơn do ở xa Mặt trời nên đi chậm hơn .    Vòng cực có 1 ngày vào 22/6 , 22/12 .      + Cực bắc có 186 ngày toàn ngày – 179 ngày toàn đêm      + Cực nam có 179 ngày toàn ngày – 186 ngày toàn đêm Bài số 17: Trình bày bằng hình vẽ các ngày hạ chí, đông chí ở BBC. Giải thích hiện   tượng ngày đêm trên các vĩ độ khác nhau trong 2 ngày đó           Bài làm * Nguyên nhân có ngày đêm dài ngắn khác nhau : – TĐ hình cầu  – TĐ quay quanh trục  – TĐ quay xung quanh MT , trục TĐ luôn ngiêng 1 góc 66 độ  33 ph và klhjông đổi  hướng trọng quá trình chuỷen động . * Trình bày : như hình vẽ  * Sự khác biệt khác nhau ở các vĩ độ : – XĐ ngày đêm luôn bằng nhau 12 h   Vì mặt phẳng phân chia sáng tối chia XĐ thành 2 phần bằng nhau . – Càng xa XĐ sự chênh lệch ngày đêm càng chênh lệch lớn    Vì trục TĐ và XĐ hợp thành 1 góc – góc này lớn dần từ 0 – 23 độ  27 phút , đỉnh  góc ở XĐ nên càng ở vĩ độ cao các cạnh của góc càng xa nhau . – Từ VC – cực là khu vực có số ngày đêm dài 24 h dao động từ 1 – 6 tháng    . Vòng cực có 1 ngày toàn ngày hoặc toàn đêm khi MT lên thiên đỉnh tại chí tuyến .   . Cực có 6 tháng là ngày và 6 tháng là đêm .( cực B 186 ngày toàn ngày – 179 ngày   toàn đêm . cực N ngược lại )   Vì vào mùa nóng lúc MT di chuyển từ XĐ – CTB – XĐ vị trí của trục phân chia ST  luôn di chuyển trong khu vực từ sau cực B thêm 1 đoạn cung 23độ 27 ph nên cực B   luôn nằm trong miền chiêú sáng nên toàn ngày  15
  16. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 Bài số 18 : Đề QG năm học 2000 – 2001  Dựa vào hình vẽ ngày đêm trên các vĩ độ dưới đây : Hãy : + Cho biết từng vĩ độ sau : 0°, 40°, 60°, 90° phù hợp với từng hình vẽ nào .           + Các hình A , B , C , D thuộc bán cầu nào , vì sao .           + Trình bày và giải thích hiện tượng ngày đêm ở hình B .    Bài làm  + A : 0 – B :40 – C : 60 – D : 90 ( 2 điểm ) + Ơ BBC vì : ngày dài vào mùa hạ ( 0,5 đ ) với các tháng có ngày dài vào 4,5,6,7,8,9. ( 0,25 đ ) + Giải thích : – Từ sau ngày 21/3 – trước ngày 23/9 (0,25 đ ) NCB chúc về phía MT ( 0,25 đ )  đường phân chia ST nằm sau cực B ( 0,5 đ ) nên chỉ có ngày mà không có đêm .  Bài 19 : Tại vĩ độ  10 độ  B trong 1 năm có bao nhiêu lần MT lên thiên đỉnh . Vào   những ngày nào trong năm . Bài làm Thời gian MT lên thiên đỉnh từ XĐ – CTB : 93 ngày đi 1 cung 23 độ 27 ph  Thời gian MT lên thiên đỉnh từ XĐ – 10 độ : x ngày đi 1 cung 10 độ  Từ đó ta có tỷ lệ thức :        x       10               nên x = a…        93     23độ 27ph MT lên thiên đỉnh lần I : 21/3 + a MT lên thiên đỉnh lần II : 23/9 – a Bảng số ngày theo tháng  T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 31 28,2 31 30 31 30 31 31 30 31 30 31 9 21/3 – 22/6 : 92 ngày 20 h là 93 ngày 22/6 – 23/9 : 92 ngày 14 h là 93 ngày 23/9 – 22/12 : 89 ngày 18 h là 89 ngày  22/12– 21/3 : 89 ngày BBC mùa hè 186 ngày – NBC hè 179 ngày . Bài 20 : Tìm vĩ độ  tại A biết rằng : Vào ngày đông chí góc tới bức xạ  MT vào lúc   giữa trưa là 60 độ . Cùng ngày bóng ngả về phía B . Bài làm  – Ngày đông chí MT chiếu vuông góc ở CTN   – Bóng ngả về phía B nên điểm A thuộc BBC .  – Coi tia bức xạ MT song song – ta có hình vẽ bên . CM          16
  17. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 Nửa cầu bắc 90đ 85 80 75 70 Nửa cầu nam Số ngày có 24 h toàn ngày  186 161 134 103 65 Số ngày có 24 h toàn đêm Số ngày có 24 h toàn đêm  179 153 127 97 60 Số ngày có 24 h toàn ngày 3, Hiện tượng chênh lệch thời gian giữa 2 mùa nóng và lạnh :    4/ Các chí tuyến và vòng cực chia mặt Trái Đất thành các đới khí hậu khác nhau : Các chí tuyến và vòng cực có vai trò quan trọng trong việc phân biệt các mùa trên  trái   đất . Chia TĐ thành các khu vực hình vành đai , song song với xích đạo bao   quanh trái đất­gọi là đai hay đới . Vành đai Vị trí theo vĩ độ Đặc điểm 1.Xích đạo  0 0 –10 0 – Độ cao MT lúc giữa trưa xê dịch từ 560 33’­900  – Ngày đêm luôn bằng nhau  – Không có hiện tượng mùa  2.Nhiệt đới  0  0 10 – 23  27’ – Độ cao MT lúc giữa trưa xê dịch từ 470­900  – Độ dài ngày đêm thay đổi từ 10h 30’ – 13h 30’ – Có 2 mùa trong năm với mức độ chênh lệch ít về  nhiệt độ  3.Á nhiệt đới  0 0 23  27’ – 40   – Mặt trời không bao giờ  lên thiên đỉnh; độ  cao  của mặt trời lúc giữa trưa xê dịch từ 900 – 260 23’. – Độ dài của ngày và đêm xê dịch từ 9h 8’ – 14h 51’ Mùa hạ  và đông biểu hiện rõ rệt . Xuân và thu   biểu hiện ít hơn . 4 . Ôn đới  40 –58 độ  Độ  cao của MT lúc giữ  trưa thay đổi trong phạm  vi từ 8 độ 33ph – 55 độ 33ph  – Độ dài ngày đêm xê dịch từ 6h – 18 h – Bốn mùa biểu hiện rõ rệt với 2 mùa đông và hạ  dài gần bằng nhau . 5.Có   đêm  58 – 66 độ 33 ph –  Độ   cao  của   MT   lúc   giưã  trưa  thay   đổi   từ   0–  trắng   mùa  55độ 33ph  hạ   và   ngày  – Có những đêm trắng gần ngày hạ  chí và những  rất   ngắn  ngày rất ngắn gần ngày đông chí  ở  NCB , NCN  mùa đông  ngược lại . – Bốn mùa biểu hiện rõ rệt . Mùa đông dài hơn  17
  18. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010 mùa hạ . 6.   Cận   cực  66   độ   33ph   –  – Độ cao của Mt lúc giữa trưa vào mùa hạ thay đổi  đới  74độ 33ph trong phạm vi từ 46độ 54ph – 38 độ 54 ph – Có từ 1– 103 ngày hoặc đêm dài 24 h. 7. Cực đới 74độ   33ph   –90  – Độ cao của MT ở 2 cực là 23 độ 27 ph  độ  – Có từ 103 – 186 ngày hoặc đêm dài 24 giờ . – Các mùa trong năm trùng với ngày và đêm . 5/  Lịch và sự phân chia các mùa trong năm  – TĐ chuyển động trên quỹ đạo hết 365 ngày 5 h 48 phút, 46 giây – Làm lịch lấy chẵn 365 ngày – năm dương lịch được sử  dụng   từ  thời cổ   ở  Ai   cập ) – 4 năm sai 1 ngày . – Năm 45, Julê Xêda chấp chính ở la Mã cho sửa lịch bằng cách cho 1 năm nhuận có   366 ngày – Lịch Ju ly   Năm nhuận là năm con số của năm chia hết cho 4  Như vậy Lịch July vẫn sai 11 phút 4 giây – sau 384 năm sẽ chậm 3 ngày.  – Năm 1582 tức là 1257 năm sau hội nghị Nixia ( 325 ) lịch July sai gần 10 ngày –   nên giáo hoàng Gơregoa sửa lịch bằng cách lấy nhanh lên 10 ngày : đổi 5/10 thành  15/10 .   Cứ  100 lần nhuận trong 100năm lại bỏ  đi 3lần – Năm bỏ  là năm đầu thế  kỷ  mà   con số hàng trăm không chia hết cho 4 (  Gọi là lịch Gơrêgoa dùng đến ngày nay . – Nước nga trước cách mạng tháng 10 vẫn theo lịch Xêra không sửa nên sai 13 ngày  . Lúc cách mạng nổ ra vào 25/10 thì lịch Gơrêgoa đã là 7/11. – Một số  nước Châu Âu có thói quen sử  dụng âm dương lịch được tính toán trên  cơ sở phối hợp chu kỳ chuyển động của cả Mặt Trăng và Trái Đất .   . Mỗi năm có 12 tháng , năm nhuận có 13 tháng .   . Mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày phù hợp với tuần trăng.   . Các mùa được tính toán sớm hơn các mùa trong dương lịch 45 ngày .   . Các tiết xuân phân , thu phân , hạ  chí , đông chí là những tiết chỉ  vị  trí giữa các  mùa xuân hạ thu đông ở dương lịch .    . Âm dương lịch 19 năm có 7 năm nhuận và có sự trùng khớp kỳ lạ giữa âm dương   lich và dương lịch  Loại lịch  Dương lịch  Âm dương lịch  số  ngày trong  365,2422x 19 năm = 19 năm x 12 tháng + 7 tháng =235 tháng  19 năm  29,53 ngày / tháng x 235 tháng = 6939,6 ngày 6939,55 ngày     *Nước ôn đới sự  phân hóa ra 4 mùa khí hậu rõ rệt nên theo dương lịch, thời   gian các mùa ở BBC được phân chia như sau : – Mùa xuân : 21/3 – 22/6  18
  19. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010   . MT di chuyển từ XĐ – CTB nên lượng nhiệt tăng dần , ngày dài ra    . Mặt đất mới vừa tỏa nhiệt khi MT ở NCN , nay tích nhiệt chưa nhiều  nên nhiệt độ chưa cao . – Mùa hạ : 22/6 –23/9 :    . MT di chuyển từ CTB về XĐ    . Mặt đất đã tích lũy được nhiều nhiệt trong mùa xuân mà còn nhận thêm được 1   lượng bức xạ lớn nên nhiệt độ tăng cao . – Mùa thu : 23/9 – 22/12    . MT di chuyển từ XĐ – CTN    . Mặt đất bắt bắt đầu tỏa nhiệt nhưng nhiệt dự trữ từ mùa trước vẫn còn nhiều  nên nhiệt độ chưa thấp lắm . – Mùa đông : 22/12– 21/3 :   . MT di chuyển từ CTN – XĐ    . Mặt đất đã tiêu hao hết lượng nhiệt dự trữ , lượng bức xạ tuy có tăng nhưng ít   nên rất lạnh .  * Việt Nam các mùa được tính sớm hơn các mùa dương lịch 45 ngày  – Mùa xuân : lập xuân  ( 5/2 ) – lập hạ ( 6/5 ) – Mùa hạ : Lập hạ – Lập thu ( 8/8) – Mùa thu : lập thu – lập đông (8/11) – Mùa đông : lập đông – lập xuân .  Bài tập 21 : Ngày 26/1/2005 là thứ 4.vậy ngày 26/1/2010 là thứ mấy  Bài làm +Từ 26/1/2005 đến 26/1 2010 là 5 năm (có một năm 2008 là năm nhuận) nên có tổng  số ngày là: 5.365+1=1826 ngày =260 tuần dư 6 ngày.       Vì vậy: 26/1/2010 là thứ: thứ 4+6ngày­7= thứ 3 +365 ngày :7=52 tuần dư 1   Nên: 26/1/2005 là thứ 4           26/1/2006            5                    2007           6                    2008           7                    2009           2 (2008 là năm nhuận)                    2010           3 6/ Sự  vận động của hành tinh đôi Trái đất – Mặt Trăng và hiện tượng sóng   triều : – Mặt trăng cách TĐ 384000 km . Giữa chúng có 1 sức hút lẫn nhau  – Theo định luật Niu Tơn sức hút ở  tâm TĐ biểu hiện 1 cách đơn giản bằng công   thức : Fo = M x m : 60R2       M khối lượng TĐ    m khối lượng Mặt Trăng   C    60 R là khoảng cách giữa TĐ và Mặt trăng .     TĐ                           Mặt trăng  A                 19 B       
  20. CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI ĐỊA LÍ 12 09.2010                  ­Hết­ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2