1
CHUYÊN Đ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
Nội dung chuyên đề gồm 5 phần:
- Phần 1: Cấu trúc đề thi chọn HSG môn Ngữ văn 6 trong10 năm gần đây.
- Phần 2: Yêu cầu chung
- Phần 3: Khái quát nội dung kiến thức cần bồi giỏi
- Phần 4: Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phần 5: Một số suy nghĩ, đề xuất.
PHẦN I: CẤU TRÚC ĐỀ THI 10 NĂM GẦN ĐÂY
1. Thống kê
Năm học
Câu 1
( nội dung - điểm)
Câu 2
(nội dung - điểm)
Câu 3: Làm văn
2008- 2009
Trắc nghiệm
2,0
Cảm thụ: 4 câu đoạn
giữa bài thơ Tre Việt
Nam
6,0
Miêu tả hình ảnh Thánh
Gióng “Cưỡi ...diệt giặc
Ân”
2009- 2010
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐT
4,0
Cảm thụ có gợi ý: 4
dòng cuối trong bài
thơ Mưa
4,0
Miêu tả + Kể lại chuyến đi
liên lạc cuối cùng và sự hi
sinh anh dũng của Lượm
2010-2011
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐV
2,0
Cảm thụ 1 đoạn
trong bài thơ Hạt
gạo làng ta
6,0
Bằng lời người chiến sĩ kể
về kỉ niệm một đêm được ở
bên Bác Hồ khi đi chiến
dịch
2011- 2012
Viết đoạn cảm
nhận về nv Kiều
Phương, có dùng
bp so sánh, nhân
hóa
4,0
Ghi ra nhưng câu thơ
có hình ảnh ngọn lửa
& cảm nhận về ý
nghĩa hình ảnh ngọn
lửa trong ĐNBKN
6,0
Tưởng tượng và viết thành
câu chuyện có các nhân vật:
Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão g
Mùa Đông, nàng tiên Mùa
Xuân…
2012- 2013
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐT
4,0
Cảm thụ: Đoạn đầu
bài thơ Tre Việt Nam
6,0
Thay lời Dế Mèn kể lại bài
học đường đời đầu tiên
2013 - 2014
Đọc - Hiểu văn
bản
5,0
Cảm thụ khổ cuối
bài thơ Đêm nay Bác
không ngủ
3,0
Tủ sách của bạn học sinh
giổi tự kể chuyện mình.
2014- 2015
Đọc hiểu:Hiểu
biết về tác giả và
kiến thức về tiếng
Việt
8,0
a. Em hiểu “Những điều vô
giá ” trong câu chuyện
“Những điều vô giá”là gì?
b. Tưởng tượng mình là cậu
bé trong câu chuyện, em hãy
viết một bài văn miêu tả lại
những cảm xúc của mình….
2015- 2016
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong ĐV
4,0
Cảm thụ khổ “Anh
đội viên mơ màng...”
trong bài thơ Đêm
nay Bác không ngủ
4,0
Bằng lời người anh trong
truyện “Bức tranh của em
gái tôi”, thuật lại tâm trạng
người anh khi đứng trước
2
2016- 2017
Cảm thụ: 6 câu đoạn
giữa bài thơ Tre Việt
Nam
8,0
2017- 2018
TV:chỉ ra phép tu
từ, nêu tác dụng
trong BT
4,0
Cảm thụ có gợi ý bài
thơ Sang năm con
lên bảy
4,0
2. Nhận xét:
+ Về cấu trúc, bản đề thi chọn HSG Văn 6 trong 10 năm gần đây đều t2, 3
câu, trong đó kiểm tra kiến thức về: Tiếng Việt; Cảm thụ và Làm văn.
+ Về nội dung:
- Phần Tiếng Việt: trừ 2 năm có phần Đọc-Hiểu, còn lại đa số yêu cầu phát hiện và
chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong 1 đoạn thơ, (đoạn văn hoặc 1 bài thơ
ngắn) có trong SGK Ngữ văn 6 hoặc ngoài chương trình.
- Cảm thụ: gợi ý (hoặc không gợi ý) về 1 đoạn thơ, đoạn văn trong SGK lớp
6 hoặc ngoài chương trình (trong: 3/9; ngoài 6/9).
- Làm văn: Chủ yếu 3 dạng bài: Kể sáng tạo truyện đã học; Kể chuyện tưởng tượng
về tâm tình số phận của đồ vật, cây cối và Miêu tả tái hiện;
-> Các nội dung chính chúng tôi y dựng, đề cập đến trong chuyên đề này là
căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 6 trong
10 năm gần (như đã thống nhận xét trên) từ thực tiễn 1 snăm dạy Bồi dưỡng
HSG Ngữ văn lớp 6.
PHẦN II: YÊU CẦU CHUNG
1. Phần Văn
- Yêu cầu học sinh: Phải nhớ nhân vật, tóm tắt được cốt truyện (với các văn bản tự
sự), phải thuộc văn bản (với các văn bản trữ tình) nắm được giá trị nội dung, nghệ
thuật của văn bản; biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập làm văn miêu tả, kể
chuyện.
- Học sinh nắm được nội dung, nghệ thuật của từng văn bản, trên sở đó nắm
được nội dung khái quát của nhiều văn bản cùng chủ đề, nội dung, thể loại,..có sự liên
hệ, so sánh với các văn bản khác để mở rộng và nâng cao.
2. Phần tiếng Việt
- Ngoài việc nắm vững các khái niệm, học sinh còn phải xác định đúng các yếu tố
đó trong các ngữ liệu cụ thể.
3
- Thấy rõ tác dụng và giá trị của các yếu tố đó.
- Biết vận dụng để viết bài cảm thụ.
3. Phần tập làm văn
- Biết cách vận dụng kiến thức một cách sáng tạo đlàm tốt bài văn kể chuyện,
miêu tả. Chú ý tính sáng tạo trong kchuyện như: Nhập vai nhân vật để kể lại truyện
đã học, tưởng tưởng để viết tiếp truyện hoặc thay kết thúc mới cho truyện; chuyển thể
hình thức truyện (từ thơ sang văn xuôi)... Chú ý tính ng tạo trong miêu tả, kết hợp
yếu tố miêu tả với tự sự, biểu cảm như: kể chuyện kết hợp với dựng lại 1 cảnh trong
truyện đã học...
- Luyện cho học sinh thao tác đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu đề bài, lập dàn ý, sau
đó viết đoạn văn ngắn -> viết bài hoàn chỉnh.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, diễn đạt.
PHẦN III: NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN BỒI GIỎI
1. Phần Văn:
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ
Gươm (HDĐT), Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Truyện cổ tích: Thạch Sanh, Em bé thông minh.
- Truyện trung đại Việt Nam: Thầy thuốc giỏi cốt nhất tấm lòng; Con hổ
nghĩa; Mẹ hiền dạy con (HDDT).
- Truyện hiện đại: Bài học đường đời đầu tiên; Bức tranh của em gái tôi; Sông
nước Cà Mau; Vượt thác.
- Kí hiện đại Việt Nam: Cô Tô; Cây tre Việt Nam, Lao xao (HDĐT).
- Thơ hiện đại VN: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Mưa (HDĐT).
- Văn bản nhật dụng: Bức thư của thlĩnh da đỏ; Cầu Long Biên chứng nhân
lịch sử; Động Phong Nha (HDĐT).
2. Phần tiếng Việt:
a. Từ vng: Từ cấu tạo từ; Từ mượn; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện
tượng chuyển nghĩa của từ.
b. Ngữ pháp: Danh từ cụm danh từ; Động tcụm động từ; Tính từ cụm
tính từ; Phó từ; chỉ từ.
c. Các phép tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ...
3. Phần tập làm văn:
3.1. Văn tự sự:
Kiến thức cần nhớ:
Khái niệm tự sự; Sự việc nhân vật trong văn tự sự; Ngôi kể lời ktrong văn
tự sự; Thứ tự kể trong văn tự sự.
4
Các kiểu bài tự sự:
a. Kể lại một truyện đã biết, đã học, đã đọc (dạng này SGK trước 2002 gọi
văn “trần thuật”, “trần” là “lại”, “thuật” là “kể”, trần thuật = kể lại).
Kiểu bài này có 5 dạng nhỏ sau đây:
Dạng 1: Kể lại truyện bằng hình thức tóm tắt truyện đã học, đã đọc (dạng này
đơn giản nhất).
VD đề: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con Rồng cháu Tiên”.
Dạng 2: Kể lại một truyện em đã biết bằng lời văn của em (cao hơn dạng trên
một bước nhưng cũng vẫn là thuật đơn giản).
VD đề: Hãy kể lại truyện Bánh chưng bánh dày bằng lời kể của em.
Dạng 3: Kể sáng tạo một đoạn, hoặc một sự việc trong truyện (dạng này tương
đối khó, đòi hòi học sinh trên sở những chi tiết đã trong sự việc, trong đoạn
truyện đó còn phải biết hình dung tưởng tượng thêm thắt c sự việc, các hành động
của nhân vật sao cho phù hợp với ý nghĩa của chi tiết, của đoạn truyện đó trong văn
bản, đặc biệt phải biết kết hợp với các yếu tố miêu tả cảnh, miêu tả tâm trạng nhân vật,
yếu tố biểu cảm...)
VD đề1: Từ những chi tiết đã có trong đoạn cuối văn bản Sự tích thuyết Hồ Gươm,
kết hợp với hình dung tưởng tưởng, em hãy miêu tả kể lại sự việc Rùa vàng đòi
gươm trên hồ Tả Vọng.
VD đề 2: Hãy kể một cách sáng tạo về cuộc giao chiến giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh
trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh.
VD đề 3: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm
đạp lên nhau chạy trốn, tráng đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một
mình một ngựa, trang lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ
bay lên trời”.
Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong
truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này.
Dạng 4: Kể lại truyện bằng cách nhập vai một nhân vật trong truyện để kể
(dạng này yếu tố sáng tạo nhiều hơn, hs phải biết vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về
ngôi kể, lời kể, thứ tự kể và nhân vật trong văn tự sự để kể).
VD đề 1: Hãy nhập vai nhân vật Mị Nương để kể lại truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
VD đề 2: Hãy kể lại truyện Mẹ hiền dạy con bằng lời kể của thầy Mạnh Tử.
VD đề 3: Kể lại truyện Con hổ có nghĩa bằng lời kể của bà đỡ Trần.
VD đề 4: Em hãy kể lại truyện Bức tranh của em gái tôi bằng lời kể của cô bé Kiều
Phương.
5
Dạng 5: Kể lại truyện bằng cách chuyển thể hình thức truyện (từ thơ sang văn
xuôi hoặc ngược lại)
VD đề 1: Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy
kể lại câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xuôi.
b. Kể chuyện đời thường:
Đây là kiểu bài tự sự đã quá quen thuộc với học sinh lớp 6 các em đã được học
rất lớp 5, đầu lớp 7 ôn lại lại học tiếp trong ½ học kỳ I lớp 8. thông
thường, thi chọn HSG các lớp 6,7,8 đều không ra kiểu bài này nên chúng tôi không đề
cập nhiều trong chuyên đề này.
c. Kể chuyện tưởng tượng
Kiểu bài này đòi hỏi yếu tố tưởng ợng khá nhiều, thể hoàn toàn không
sách vở hay trong thực tế, cũng thể từ những điều thật nhưng phải tưởng tượng
sao cho câu chuyện mình kể thật thú vị, hợp lí, lô gich hấp dẫn và có ý nghĩa.
Kiểu bài tự sự này có 4 dạng nhỏ:
Dạng 1: Kể chuyện tưởng tượng liên quan đến c nhân vật, sviệc trong
các truyện đã học (thường là truyền thuyết, cổ tích).
VD đề 1: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật
Sọ Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú
đó.
VD đề 2: Sau khi vua chết, câu chuyện về Lương Cây bút thần được truyền
tụng khắp nước. Mã Lương đi đâu, làm gì? Em y hình dung, tưởng tượng và viết tiếp
truyện.
VD đề 3: Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh Thủy Tinh trong điều
kiện hiện nay với máy xúc, máy ủi, xi măng, cốt thép, máy bay, xe tăng , điện thoại...
(Đề 3 trong SGK Ngữ văn 6, tập I, trang 134).
Dạng 2: Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai.
VD đề: Hãy tưởng tượng mười lăm năm sau, em về thăm lại mái trường này.
Dạng 3: Kể chuyện tưởng tượng
không có trong thực tế .
VD đề 1: Do một lỗi lầm nào đó em bị phạt buộc phải biến thành một con vật
trong thời hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều thú vị rắc rối.
Hãy kể lại tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó.
VD 2: Là câu chuyện trong Văn bản: Tay, Chân, Tai, Mắt, Mũi, Miệng
(2 ví dụ trên đều có trong SGK Ngữ văn 6, tập I)
Dạng 4: Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của loài vật, cây cối, đồ
vật.