
Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO TỈNH HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN TRÃI
Người thực hiện: Phùng Lâm Bình,
Nguyễn Văn Hưởng, Đặng Đình Châu,
Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Thị Thêu, Vũ
Đức Thắng
Lớp: 10 Toán
Niên khoá: 2010 - 2013
Giáo viên: Cao Tiến Cường
Chuyên đề hóa học:Một số phương pháp và dạng bài tập hóa

Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, Hoá Học là một ngành khoa học ra đời
từ rất sớm, là một môn học quan trọng trong nhà trường THPT.
Hoá học được dùng làm môn thi trong các cuộc thi quan trọng như
thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp, thi đại học,…Tuy nhiên, trong nhà
trường phổ thông, việc học hoá với nhiều cá nhân là một khó khăn.
Vì vậy chúng tôi xây dựng chuyên đề này nhằm giúp các bạn học
sinh có thêm một tài liệu hoá học bổ ích để nâng cao khả năng học
hoá của mình.
Chuyên đề của chúng tôi gồm có hai phần:
_ Phần 1: Một số phương pháp giải toán hoá học trọng tâm
_ Phần 2: Một số dạng bài tập hoá học trọng tâm
Phần 1 chúng tôi nêu những phương pháp cơ bản nhất
thường được dùng để giải các bài toán hoá học. Đó là những
phương pháp các bạn cần phải nắm vững để có thể áp dụng một
cách có hiệu quả nhất.
Phần 2 chúng tôi nêu ra những dạng bài tập hoá học trọng
tâm thường dùng trong các kì thi quốc gia. Mỗi dạng sẽ có những
bài tập minh hoạ để các bạn có thể nắm vững kiến thức. Sau đó là
một số bài tập tự luyện dành cho các bạn.
Với chuyên đề này, chúng tôi hy vọng sẽ giúp các bạn thêm
yêu thích môn học này hơn và học tốt hơn nữa.
Tất nhiên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Mong các bạn
góp ý để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề hóa học:Một số phương pháp và dạng bài tập hóa

Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
A. Một số phương pháp giải toán hoá học trọng
tâm
1. Phương pháp sơ đồ đường chéo
_ Có thể dùng để giải nhanh các bài toán trộn lẫn 2 dung dịch,
tìm thành phần % hỗn hợp 2 đồng vị. Bài toán trộn 2 quặng của
cùng 1 kim loại. Bài toán hỗn hợp hai chất vô cơ của 2 kim loại có
cùng tính chất hoá học. Bài tập tính thành phần hỗn hợp muối
trong phản ứng đơn bazơ và đơn axit. Bài tập tính tỉ lệ thể tích hỗn
hợp 2 khí…
_ Để giải bài tập theo phương pháp này chúng ta cần xác định
các thành phần của hỗn hợp với lượng tương ứng phù hợp với
công thức áp dụng cho bài toán.
Các dạng toán và công thức áp dụng:
Ở đây sẽ nêu ra những dạng cơ bản nhất áp dụng phương pháp
này:
Dạng 1: Tính toán pha chế dung dịch:
Nguyên tắc:
_ Dung dịch 1: Khối lượng m, thể tích V, nồng độ C (C%
hoặc C), khối lượng riêng d.
_ Dung dịch 2: Khối lượng m, thể tích V, nồng độ C, khối
lượng riêng d.
_ Dung dịch thu được có m = m + m, V = V + V, nồng độ C
(C < C < C), khối lượng riêng d.
Sơ đồ đường chéo và công thức áp dụngL
a) Đối với nồng độ % về khối lượng
m C
C =
m C
b) Đối với nồng độ mol/lít
V C
C =
V C
Dạng 2: Tính tỉ lệ thể tích hỗn hợp hai khí:
Nguyên tắc:
_ Khí A: Thể tích V, khối lượng mol M
_ Khí B: Thể tích V, khối lượng mol M
_ Hỗn hợp sau khi trộn có khối lượng mol trung bình .
Sơ đồ đường chéo và công thức áp dụng:
V (M = M) - M
V (M = M) M -
Chuyên đề hóa học:Một số phương pháp và dạng bài tập hóa

Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
= %V = %V = 100% - %V .
Một số bài tập :
Bài 1: Để thu được dung dịch HCl 25% cần lấy m gam dd HCl
45% pha với m gam dd HCl 15%. Tính m/m.
Đ/s: 1/2.
Bài 2: Để pha được 500ml dd nước muối sinh lí (C = 0,9%) cần
lấy V ml dd NaCl 3%. Tính giá trị của V.
Đ/s: 150 (ml).
Bài 3: Một hỗn hợp gồm O và O ở đktc có tỉ khối so với H là 18.
Tính thành phần % về thể tích của O trong hỗn hợp
Đ/s: 25%.
Bài 4: Hỗn hợp X gồm CO và N có tỉ khối so với H là 18. Tính
thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp
Đ/s: 38,89%; 61,11%.
2. Phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên
tố.
Định luật bảo toàn khối lượng: Trong suốt quá trình phản
ứng, khối lượng của hệ phản ứng không thay đổi.
Hệ quả: khối lượng 1 chất bằng tổng khối lượng các nguyên tử tạo
nên chất đó.
Định luật bảo toàn nguyên tố: Trong suốt quá trình phản
ứng số mol của 1 nguyên tố bất kì luôn cố định.
BT1: Đốt cháy hoàn toàn 2,24g Fe trong O dư thu được hỗn hợp
Fe, FeO, FeO, FeO. Chất rắn thu được cho tác dụng với dd HCl dư
thu được dd A. Cho NaOH dư vào dd A thu được kết tủa. Nung kết
tủa trong không khí thu được m g chất rắn. Tính m.
Lời giải:
Chất rắn cuối cùng thu được là FeO theo các phản ứng sau:
Fe(OH) + O FeO + HO
2Fe(OH) FeO + 3HO
Theo bảo toàn nguyên tố Fe: n = n = =0,04 (mol)
n = 0,02 (mol) m = 3,2 (g).
BT2: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,1 mol Fe và 0,1 mol
FeO bằng dung dịch HCl dư thu được dung dịch A. Cho dd A tác
dụng với NaOH dư thu được B. Nung B trong không khí đến khối
lượng không đổi thu được m (g) chất rắn. Tính m.
Lời giải:
Chất rắn thu được cuối cùng là FeO
Bảo toàn nguyên tố Fe. Ta có:
n = n 0,1+0,1.2=2x x= 0,15 (mol)
Vậy m= 0,15.160 = 24 (g)
Chuyên đề hóa học:Một số phương pháp và dạng bài tập hóa

Trường THPT chuyên Nguyễn Trãi
BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Cho CO dư đi qua hỗn hợp chứa 5,64 g Fe, FeO, FeO, FeO
nung nóng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khí đi ra sau
phản ứng được dẫn vào dd Ca(OH) dư thấy tạo ra 8 g . Tính khối
lượng Fe sau phản ứng.
Đ/s: m = 4,36 g.
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 3 g FeS trong O thu được FeO, SO.
Oxi hoá hoàn toàn SO SO. Cho lượng SO tác dụng với NaOH
dư được x g NaSO. Cho x g NaSO tác dụng hết với Ba(OH) dư thu
được m g kết tủa. Tính x, m
Đ/s: x = 7,1 (g)
m = 11,65 (g).
Bài 3: Hoà tan hoàn toàn 1,45 g hỗn hợp kim loại Mg, Fe, Zn, Al
vào dd HCl dư thấy thoát ra 0,986l H (đktc). Cô cạn dd được m g
muối khan. Tính m.
Đ/s: m = 4,58 (g).
Bài 4: Hoà tan hoàn toàn 2,81 g hỗn hợp gồm FeO, MgO, ZnO
trong 500 ml dd HSO 0,1 M vừa đủ. Hỏi cô cạn dd sau phản ứng
thu được bao nhiêu g muối khan.
Đ/s: m = 6,81 (g).
3. Phương pháp bảo toàn electron
_ Nguyên tắc: Khi có nhiều chất oxi hoá hoặc chất khử trong
hỗn hợp phản ứng (nhiều phản ứng hoặc phản ứng diễn ra qua
nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà các phân tử chất khử
cho phải bằng tổng số mol electron mà chất oxi hoá nhận.
_ Khi áp dụng phương pháp này cần phải nhận định đúng trạng
thái đầu và trạng thái cuối của các chất oxi hoá và các chất khử,
nhiều khi không cần quan tậm đến việc cân bằng phản ứng xảy ra.
Bài tập minh hoạ:
BT1: Hoà tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe và Cu (tỉ lệ mol 1:1) bằng
axit HNO, thu được V lít hỗn hợp khí X (gồm NO và NO) và dd Y
chỉ chứa 2 muối và axit dư. Tỉ khối của X so với H là 19. Tính V
Lời giải:
Đặt n = n = x (mol)
56x + 64x = 12 x = 0,1 (mol)
Ta có:
Fe - 3e Fe
0,1 0,3
Cu - 2e Cu
0,1 0,2 3a + b = 0,3 + 0,2 = 0,5 (1)
N + 3e N(NO)
Chuyên đề hóa học:Một số phương pháp và dạng bài tập hóa