Coâng ngheä sinh hoïc thöïc vaät Chöông 7. Kyõ thuaät thuûy canh
64
CHƯƠNG VII. NG NGHỆ THỦY CANH, VI THỦY CANH
VÀ THỦY CANH IN VITRO SẢN XUẤT SẠCH
Phương pháp trồng rau thủy canh từ lâu đã được nhiều quốc gia nền
nông nghiệp công nghcao ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, ớc ta thì đây vẫn
hình mới, còn xa lạ với ng dân. Ưu điểm của phương pháp trồng rau
thủy canh tạo được môi trường dinh dưỡng tốt nhất cho cây trồng, kiểm soát
được chất dinh dưỡng, nhờ vậy thể giảm chi phí đầu phân bón. Quan trọng
hơn, trồng rau thủy canh loại trừ được thuốc trsâu thể kiểm soát được sâu
bệnh.
1. Hệ thống thủy canh
1.1. Khái niệm thủy canh
Thủy canh thường được định nghĩa như “trồng cây trong ớc”. Tuy
nhiên do rất nhiều môi trường tổng hợp được sử dụng đtrồng cây nên thể
mở rộng định nghĩa thủy canh là “trồng cây không sử dụng đất”.
Từ nhiều thế kỷ trước các vùng Amazon, Babylon, Ai Cập, Trung Quốc
Ấn Độ, người xưa đã biết sử dụng phân bón hòa tan để trồng dưa chuột, dưa
hấu nhiều loại rau củ khác. Sau đó các nhà sinh lý thực vật bắt đầu trồng y
trên môi trường dung dịch dinh dưỡng đặc biệt để tnghiệm gọi đó “nuôi
cấy dinh dưỡng”.
Năm 1929, William F. Goricke đã thành công trong việc trồng cây cà chua
đạt kích thước 7.5 m trong dịch dinh dưỡng. Ông gọi hệ thống mới này “thủy
canh” (“Hydroponic” - theo tiếng Hy Lạp, hydros “nước” ponos “làm
việc”). Từ đó, thủy canh được ng dụng phát triển rộng rãi, mở rộng thành
các phương pháp trồng cây trên môi trường rắn trơ sử dụng dung dịch dinh
dưỡng.
Việc trồng y không đất thật sự đem lại rất nhiều thuận lợi. Khi sử
dụng một môi trường sạch khuẩn không phải lo lắng cho việc trừ cỏ dại, trừ
sâu côn trùng hại trong đất. Hơn nữa khi dùng k thuật thủy canh, y
trồng sẽ được môi trường sống đầy đủ các thành phần dinh dưỡng thiết yếu.
Do vậy y sẽ sinh trưởng phát triển nhanh hơn, việc canh tác cũng đơn giản
hơn đối với rau y hoa. Một thuận lợi lớn của k thuật thủy canh là cho phép
thiết lập hệ thống nuôi trồng tự động. Khi sử dụng hệ thống tự động, người làm
vườn có thể linh hoạt được thời gian chăm sóc cây trồng.
Đặc biệt, do đặc điểm của kthuật thủy canh không cần đất n đây
chính giải pháp cho ngành nông nghiệp những đất nước vốn có ít đất canh
tác các thành phố lớn hoặc vùng đất cằn cỗi. Các nước tiên tiến đã nhanh chóng
ứng dụng k thuật này để sản xuất rau sạch, cây kiểng.
Coâng ngheä sinh hoïc thöïc vaät Chöông 7. Kyõ thuaät thuûy canh
65
Trong tương lai, khi dân số ngày một gia ng, đời sống được nâng cao,
đất đai trở nên khan hiếm, thì kthuật thủy canh sẽ dần thay thế phương pháp
trồng trọt truyền thống. không chỉ đem lại những món lợi nhuận khổng lồ cho
ngành nông nghiệp, kthuật y còn giúp giữ gìn môi trường được trong sạch,
đây chính mục tiêu được coi trọng hàng đầu để góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của con người.
Ưu điểm của kỹ thuật thủy canh:
Không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hộp dụng cụ trồng, do vậy
thể triển khai những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như
tại gia đình trên sân thượng, balcon.
Không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tưới.
Trồng được nhiều vụ, có thể trồng trái vụ.
Không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại khác.
Năng suất cao vì có thể trồng liên tục.
Sản phẩm hoàn toàn sạch, đồng nhất. Giàu dinh dưỡng và tươi ngon.
Không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.
Không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em đều thể tham gia
hiệu quả.
Nhược điểm của kỹ thuật thủy canh
Vốn đầu tư ban đầu cao do chi phí về trang thiết bị. Tuy nhiên, chi phí này
không phải cao so với những chi phí phải trả để diệt sâu bệnh côn trùng,
thuê nhân công. Hơn nữa, các y móc thiết bị được tái sử dụng nhiều lần nên
chỉ tốn chi phí cho đầu tư ban đầu.
Đòi hỏi trình độ chuyên môn k thuật cao để sản xuất hiệu quả. Điều
này gây trở ngại cho việc đưa phương pháp thủy canh mở rộng đại trà.
Trong quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng, thực vật làm thay đổi độ pH
trong dung dịch thủy canh. Do đó, cần phải điều chỉnh pH mỗi ngày. Giá trị pH
tối thích từ khoảng 5.8 6.5. Giá trị pH càng chênh lệch khỏi khoảng y thì
mức độ ảnh hưởng không tốt lên hệ thống thủy canh càng lớn.
Ngoài ra, những thay đổi đột ngột các yếu tố môi trường cũng như việc
cung cấp chất dinh dưỡng hay tưới nước không đúng thy ra những triệu
chứng rối loạn sinh lý ở cây (như hiện tượng thối quả cà chua, nứt quả cà chua).
1.2. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống thủy canh
Đất khả năng duy trì nhiệt độ độ thoáng khí cần thiết cho sự sinh
trưởng rễ. Khi đất bị thoái hoá, sự sinh trưởng năng suất y cũng giảm do độ
thoáng khí nhiệt độ không phù hợp. Việc trồng cây không thể thực hiện trong
điều kiện thoát nước kém do những vấn đề trên. Đất tự điều chỉnh để phù hợp với
Coâng ngheä sinh hoïc thöïc vaät Chöông 7. Kyõ thuaät thuûy canh
66
sự tăng trưởng của cây, đó gọi hoạt động đệm của đất. Thực vật cũng hấp thu
các chất dinh dưỡng được tiết ra thông qua sự khoáng hóa tự nhiên.
Trong một dung dịch, hoặc môi trường trơ, việc duy trì độ acid hay độ
kiềm (dựa vào pH), đdẫn điện (EC) trong một khoảng giá trị phù hợp với hệ
thống rễ của thực vật được gọi hoạt động đệm. Việc này cần phải được thực
hiện nhân tạo trong các hệ thống thủy canh. Ở bất k hệ thống thủy canh nào, các
yêu cầu cơ bản sau cần được duy trì ở mức độ thích hợp:
Hoạt động đệm của nước hay của giá thể trơ được sử dụng.
Dung dịch dinh ỡng hoặc hỗn hợp phân n phải chứa tất cả các thành
phần vi lượng và đa lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Hoạt động đệm của dung dịch dinh ỡng trong khoảng phợp để hệ
thống rễ hoặc giá thể trơ không bị ảnh hưởng.
Nhiệt độ độ thoáng khí của giá thể trơ hoặc dung dịch dinh dưỡng phải
phù hợp với hệ thống rễ.
1.3. Dung dịch dinh dưỡng thủy canh
Trong hệ thống thủy canh, tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết
được cung cấp cho y dạng dung dịch, chứa muối khoáng phân bón tan
trong nước.
Phương pháp thủy canh cho phép người canh tác kiểm soát các thành phần
cần thiết bằng cách điều chỉnh hay thay đổi dung dịch dinh dưỡng cho phù hợp
với từng giai đoạn tăng trưởng của y cung cấp chúng với một lượng cân
bằng. Các chất dinh dưỡng hiện diện dạng ion trong dung dịch thủy canh, y
trồng không cần phải tìm kiếm hay cạnh tranh với các sinh vật khác như khi
trồng trong đất. Do đó, việc tối ưu hoá điều kiện dinh dưỡng của hệ thống thủy
canh cũng dễ hơn nhiều so với trong đất.
Dung dịch dinh dưỡng dùng cho dung dịch thủy canh phải đáp ứng được
những điều kiện sau:
Độ pH: Giá trị pH tối thích nằm trong khoảng 5.8 6.5. Giá trpH càng lệch
ra khỏi khoảng y thì càng ảnh hưởng tiêu cực lên hệ thống thủy canh, pH
trên 7.5 sẽ làm giảm khả năng hấp thu sắt thể xảy ra hiện tượng úa vàng
thân, pH dưới 6.0 sẽ làm giảm mạnh khả năng hòa tan acid phosphoric, ion
calcium mangan. thể sử dụng các chất đệm hoá học để giữ ổn định giá trị
pH.
Độ dẫn điện: Giá trị độ dẫn điện (EC) tốt nhất là trong khoảng 1.5 2.5 dS/m.
Giá trị EC cao hơn sẽ ngăn cản sự hấp thu chất dinh dưỡng, EC thấp sẽ ảnh
hưởng đến sức sống năng suất y. Khi y hấp thu chất dinh dưỡng nước
từ dung dịch, tổng nồng độ muối và EC đều thay đổi.
Coâng ngheä sinh hoïc thöïc vaät Chöông 7. Kyõ thuaät thuûy canh
67
Tính dung hợp của các thành phần trong dung dịch dinh dưỡng: Tránh những
loại công thức pha chế dung dịch chứa nhiều tạp chất như cát, đất sét, hay
bùn; cũng cần phải tránh các công thức pha chế chứa các muối không hòa tan
hoặc hòa tan kém, hay có chứa các chất tương tác với nhau tạo ra chất không tan.
1.4. Ảnh hưởng của các giá thể nuôi trồng thủy canh
Người ta đã sử dụng nhiều chất khác nhau trong nuôi trồng thủy canh.
Tuy nhiên một trong số những đòi hỏi đầu tiên của việc nghiên cứu đó rễ cây
phải dễ dàng tách ra khỏi môi trường. Than bùn, perlite vermiculite những
chất tốt, nhưng rễ thường đâm sâu vào trong môi trường nên sẽ gặp khó khăn
trong việc nghiên cứu hình thái, kích thước của rễ.
Đối với môi trường cát, ta dễ dàng lấy rễ ra nhưng rễ phát triển trong cát
thường ngắn và ốm hơn vì cát chặt hơn. Cây phát triển trong cát thường ít tốt hơn
trong các chất khác, lẽ sự phát triển của rễ kém hơn. Trong nhiều m
qua, người ta thường dùng đất nung (hay còn gọi turface, profil, arcillite) để
nghiên cứu thủy canh loại ra khỏi rễ rất dễ. Tuy nhiên đất nung hai bất
lợi:
Không tính trơ về mặt hóa học. Những loại đất nung khác nhau cho ra
những lượng dinh dưỡng khoáng khác nhau điều y làm cho kết quả nghiên
cứu không còn chính xác. thể dùng dung dịch dinh ỡng để rửa bỏ những
chất không mong muốn nhưng tốn kém.
Đất nung kích cỡ không giống nhau khả năng hấp thu nước tùy
thuộc vào kích thước, cho nên tính đồng nhất không giống nhau.
Gần đây, một loại sản phẩm mới được đóng ép gọi isolite. ng biển
Nhật Bản nơi nhiều loại này – trộn với đất sét 5% (đóng vai trò như chất
kết dính). Ngoài ra trong thành phần của còn SiO2 (dioxid silic). SiO2
tính trơ cao về mặt vật học. Isolite đường kính từ 1 10 mm. Các thí
nghiệm cho thấy isolite tính trơ cao về mặt hóa học giữ ớc rất tốt. Tuy
nhiên điểm bất lợi của nó là giá thành cao.
Một số giá thể hữu cơ được sử dụng
Than bùn
Đây chất tốt nhất trong các giá thể hữu có khả năng giữ nước và các
chất dinh dưỡng cao hơn các loại giá thể hữu khác. Than bùn chứa nhiều
khoáng như: N, P, K, Ca, Mg và một số nguyên tố vi lượng, trong đó có silic.
Thông thường trong nuôi trồng thủy canh, than bùn được dùng để nuôi
trồng các loại cây cho quả như: cà chua, dưa leo, ớt tây, dâu tây.
Than bùn cần thanh trùng trước khi sử dụng.
Mùn cưa
Coâng ngheä sinh hoïc thöïc vaät Chöông 7. Kyõ thuaät thuûy canh
68
Mùn a, cát hỗn hợp hai loại vật liệu đó đã được dùng kết quả để
sản xuất dưa chuột. Một hỗn hợp khoảng 25% cát có lợi phân bố độ ẩm
đồng đều hơn khi dùng riêng mùn cưa.
Vỏ cây, xơ dừa
Đây loại vật liệu tương đối rẻ tiền, có khả năng dễ phân hủy do vi sinh
vật nhiều. Phần lớn c nghiên cứu dùng vỏ cây hoặc dừa cần phải cho dòng
nước chảy chậm để lôi cuốn các hợp chất tanin có trong vỏ cây và xơ dừa.
Tóm lại việc trồng cây trong giá thể trơ trên giá thể tự nhiên mang lại
một số thuận lợi như điều chỉnh được dinh dưỡng của y trồng, giảm bớt yêu
cầu về lao động, dễ tưới nước, cải thiện năng suất, sản xuất ra các loại rau quả
chất lượng cao.
1.5. Một số mô hình thủy canh
1.5.1. Hệ thống thủy canh không hồi lưu
Còn gọi là hệ thống mở, dịch dinh dưỡng không tuần hoàn mà chỉ được sử
dụng một lần và khi nồng độ chất dinh dưỡng giảm, pH hay độ dẫn điện thay đổi,
dịch sẽ được thay thế.
Kỹ thuật ngâm rễ (root deeping technique): y được trồng trong chậu
chứa các giá thể trơ đục lỗ để rễ thể phát triển ra bên ngoài chậu để
trong một chậu lớn hơn chứa dung dịch dinh dưỡng. Chậu giá thể chứa y ngập
trong dung dịch khoảng 2-3 cm, một số rễ của y được ngâm trong dung dịch
còn một số khác lại nằm trong giá thể tiếp xúc với không khí nhiều hơn.
Kỹ thuật nổi (floating technique): cây được nuôi trong chậu cố định trên
vật liệu nhẹ nổi trên mặt dung dịch dinh dưỡng dung dịch được thông khí
nhân tạo.
Kỹ thuật mao dẫn (cappillary action technique): với kthuật y, hai
loại chậu được sử dụng. y được trồng trong các chậu chứa giá thể, dung dịch
dinh dưỡng chứa từ một chậu chứa bên dưới được mao dẫn lên tới chậu chứa cây
ở trên thông qua dây dẫn (có thể bằng bông gòn, tim đèn hay dây dù).
1.5.2. Hệ thống thủy canh hồi lưu
Còn gọi là hệ thống đóng, nghĩa dịch dinh dưỡng được bơm qua hệ
thống rễ cây và dịch dư được thu nhận, làm đầy và tái sử dụng.
Kỹ thuật màng mỏng dinh dưỡng (nutrient film technique NFT): Với hệ
thống y, dung dịch dinh dưỡng chảy qua các kênh độ dốc tạo ra một lớp
mỏng dinh dưỡng trong kênh tiếp xúc trực tiếp với rễ cây để cung cấp dinh
dưỡng.
Kỹ thuật dòng u (deep flow technique): Với loại hệ thống y, dung
dịch dinh dưỡng chảy qua các ống nhựa PVC (polyvinylclorua) và tiếp xúc với rễ