Fulbright Economics Teaching Program Case Study Catfish Fight
Nguyn Xuân Thành 1
Nghiên cu tình hung
Cuc chiến Catfish
Xut khu cá tra và cá basa ca Vit Nam sang th trường M
Vào 14h07 ngày 8 tháng 8 năm 2002 theo gi min Đông Hoa K (hay 1h07 ngày
9/8/2002 theo gi Hà Ni), mt cuc hp ca y ban Thương mi Quc tế Hoa K
(ITC – US International Trade Commission) được kết thúc, vi tuyên b: "Da trên
kết qu điu tra sơ khi, ITC thy ngành nuôi cá catfish ca M có th có nguy cơ b
đe da bi mt s mt hàng cá da trơn philê đông lnh nhp khu t Vit Nam". Kết
lun này được đưa ra sau 40 ngày t lúc Hip hi các nhà nuôi cá catfish M (CFA)
đưa đơn kin 53 doanh nghip chế biến và xut khu thy sn ca Vit Nam đã bán
phá giá các sn phm cá tra và basa philê đông lnh vào th trường M, gây thit hi
nng cho các nhà nuôi cá catfish trong nước.
Vòng đầu ca cuc chiến thương mi v bán phá giá gia các doanh nghip xut khu
thy sn ca Vit Nam và các nhà nuôi cá catfish M thếđã kết thúc. V kin s
được chuyn sang B Thương mi Hoa K để tiến hành điu tra, xem xét vic các
doanh nghip Vit Nam có thc s bán phá giá cá tra, basa ti th trường M hay
không. Cui tháng 7 năm 2003 s là thi đim ra phán quyết nếu v kin tiếp tc kéo
dài cho đến chng cui cùng. Và nếu phán quyết nghiêng v phía nguyên đơn thì cá
basa, cá tra đông lnh ca Vit Nam nhp khu vào M s phi chu thuế chng phá
giá vi thuế sut có th lên ti 190% so vi mc 0% hin nay.
Đây là v kin bán phá giá đầu tiên gia M và Vit Nam. Tranh chp xy ra đúng
vào giai đon trin khai thc hin Hip định Thương mi Song phương Vit M
(BTA) và thi gian Vit Nam chun b các điu kin để gia nhp T chc Thương mi
Thế gii (WTO). Hơn thế na v kin s có tác động ti mt hot động sn xut đang
đi lên vi trên 200.000 lao động ti Vùng Đồng bng sông Cu Long ca Vit Nam.
Chính vì tính cht nhy cm này mà v kin đã thu hút được s chú ý đặc bit ca các
nhà qun lý, kinh doanh và phương tin thông tin đại chúng.
Các tri nuôi và doanh nghip chế biến catfish lp lun rng mc tiêu ca hđảm
bo thương mi công bng. Ngược li, phía Vit Nam nêu lên tư tưởng bo h sn
xut bng rào cn thương mi ca các nhà sn xut M, vn không ch xut hin trong
v kin bán phá giá mà thc ra là bt đầu tư nhng tranh chp liên quan đến tên gi
catfish.
Bên cnh vic phân tích tính pháp lý, còn có mt lot các vn đề quan trng khác
xung quanh v cá basa catfish. mc độ nào thì các quy định v nhãn hiu, chng tr
giá xut khu, chng bán phá giá, môi trường, lao động,… là nhng quy định hp lý
để đảm bo thương mi bình đẳng và mc độ nào là các rào cn thương mi n
ngm? Ch nghĩa bo h các nước phát trin đối vi các sn phm mà Vit Nam có
li thế mnh như thế nào và nó có tác động gì ti chiến lược hi nhp kinh tế ca Vit
Nam? Đâu là nhng căn c để xác định Vit Nam hin có kinh tế th trường và điu
này có tm quan trng thế nào trong các v tranh chp thương mi v bán phá giá hay
tr giá? V kin s khác đi thế nào nếu Vit Nam là thành viên ca WTO?…
Để tìm li gii đáp cho nhng câu hi trên, chúng ta hãy đi theo dòng s kin.
Fulbright Economics Teaching Program Case Study Catfish Fight
Nguyn Xuân Thành 2
Nuôi cá da trơn Đồng bng sông Cu Long
H cá da trơn Pangasius tp trung mt s nước Đông Nam Á, nơi hot động nuôi cá
lng, cá hm trên sông, ao h hay đầm ly theo quy mô nh ca nông dân ngày càng
phát trin. Ti Vit Nam, cá da trơn được nuôi ch yếu Đồng bng sông Cu Long
(ĐBSCL), ph biến là cá tra và cá basa. Trước năm 1995, cá ging ph thuc vào
ngun vt t nhiên. Người nuôi cá phi mua cá con do ngư dân vt trong mùa cá bt
chy theo sông Mê Công t Lào và Campuchia. Chi phí cá ging lúc đó cao, mà
ngun cung cp li bp bênh và t l hao ht cao do thay đổi môi trường sng. Công
ngh to ging được đầu tư phát trin và tháng 5 năm 1995 là lúc m cá sinh sn nhân
to đầu tiên thành công.1 T đó, con ging vi s lượng ln và chi phí thp được cung
cp thường xuyên cho nông dân. Theo ước tính ca các cơ s sn xut ging, chi phí
con ging gim 2/3 so vi trước. Bên cnh đó, nhng nghiên cu v công ngh nuôi
vi vic đưa thc ăn công nghip vào cũng đã giúp rút ngn thi gian nuôi và gim
thiu được lượng thc ăn cho 1 kg tăng trng.
Hot động nuôi cá tra, cá basa bt đầu phát trin dưới hình thc bè cá và hm cá, dc
hai b sông Hu thuc tnh An Giang và Đồng Tháp. Nuôi cá bè, vn được du nhp
theo kinh nghim ca ngư dân trên H Tông-lê-sáp ca Campuchia, nhanh chóng tr
thành hình thc ch yếu nuôi cá tra và basa. Huyn Châu Đốc ca An Giang là nơi tp
trung ch yếu ca các bè cá và cũng là nơi cung cp cá ging chính yếu cho c vùng.
Điu kin t nhiên các địa phương này là yếu t then cht đảm bo tính hiu qu
ca hot động nuôi cá bè. Lưu lượng nước sông ln giúp nông dân có th nuôi được
cá vi mt độ dày, cho năng sut cao. Trên 1m3 nước có th đạt năng sut 120-150 kg
cá thương phm. Như vy, trung bình mt bè cá nh cho sn lượng 30 tn/v và bè cá
ln cho sn lượng 50-60 tn/v.2 Khí hu m áp quanh năm ĐBSCL cho phép có
th th ging cá nuôi vào bt k thi gian nào trong năm. Thi gian nuôi mi v cá có
th kéo dài t 6 đến 12 tháng. Sau v nuôi 8-10 tháng, cá tra có th đạt c 1-1,3kg còn
cá basa có th đạt c 1,3-1,5kg/con.
Chi phí sn xut thp là yếu t quan trng to ra s gia tăng sn lượng cá nhanh chóng
khi các cơ hi v th trường được m ra. Trong thi gian 5 năm tr li đây, sn lượng
cá tăng lên liên tc. Trong năm 2001, sn lượng cá tra và cá basa ca các tnh ĐBSCL
lên ti 120.000 tn, tăng gp 6 ln so vi năm 1997. T hai tnh đầu ngun là An
Giang, Đồng Tháp, ngh nuôi cá tra và basa đã lan nhanh đến Cn Thơ, Bến Tre,
Vĩnh Long và Tin Giang.
Chi phí đầu tư và sn xut cá3
Đóng bè là chi phí đầu tư ln nht ca nông dân nuôi cá tra và basa. Mt bè cá nh
tn khong 100 triu đồng, còn mt bè cá ln tn khong 200 triu đồng. Kho sát
ca T chc ActionAid Vietnam cho thy nông dân đầu tư bè cá ch yếu bng vn
tích lũy và vay mượn h hàng, bn bè. Ch sau khi đóng bè và đăng ký vi chính
quyn địa phương, thì h mi có th dùng bè làm thế chp để vay ngân hàng. Các chi
phí đầu tư c định khác ch yếu là mua sm máy móc như máy cho ăn (3-4 triu
đồng) và máy nu, trn cám (5-6 triu đồng).
Các chi phí thường xuyên bao gm ging, thc ăn, lao động, nhiên liu, phòng-cha
bnh, lãi vay và thuế. Chi phí cá basa ging là 3.500 đồng/con và cá tra ging là 500-
1.500 đồng/con. Cá ging mua vào có trng lượng trung bình khong 70-80 gam và
được nuôi cho đến khi đạt trng lượng 1-1,2 kg. T l hao ht cá mi v do b bnh
và chết vào khong 10%.
Fulbright Economics Teaching Program Case Study Catfish Fight
Nguyn Xuân Thành 3
Thc ăn cho cá có hai loi: chế biến ti ch và chế biến công nghip. Nhng h nuôi
cá quy mô nh thường s dng thc ăn chế biến ti ch t các loi cá bin (như
linh, cá cơm, cá trích...) và các loi cám, rau c. Giá bình quân ca thc ăn t chế biến
là 2.000 đ/kg. Các h nuôi cá quy mô ln thường s dng c thc ăn công nghip ln
thc ăn t chế. Thc ăn công nghip, tuy có chi phí cao hơn, nhưng có hàm lượng
protein cao, không b tan trong nước, t đó tiết kim được lượng thc ăn cho 1 kg
tăng trng và tránh được tình trng ô nhim và kh năng lây lan dch bnh. Cargill,
mt công ty chế biến thc ăn gia súc ca M, hin là ngun ch yếu cung cp thc ăn
công nghip cho cá tra, cá basa. Thc ăn cho cá ca Cargill có giá t 4.000 đến
5.000đ/kg. Theo tính toán ca nông dân nuôi cá, thì cn 3 kg thc ăn đểđược 1kg
cá tra thành phm và cn 4kg thc ăn đểđược 1 kg cá basa thành phm.
Song song vi vic m rng quy mô, hot động nuôi cá tra và basa gi đây không ch
bó hp trong phm vi lao động gia đình. Các ch h nuôi cá thường thuê thêm 1-2 lao
động cho mi bè cá. Tin công tr cho mi lao động là 500.000 đ/tháng. Tuy nhiên,
chi phí thc tế là 750.000 đ/lao động/tháng do người làm công thường được bao tin
ăn vi mc bình quân 250.000 đ/tháng.
Các chi phí sn xut khác bao gm nhiên liu để chy máy nghin thc ăn, phòng và
cha bnh cho cá và các khon thuế, phí. Ước tính, 1 tn cá thành phm mi v cn
20 lít nhiên liu xăng/du vi chi phí là 3.800 đ/lít. Chi phí phòng và cha tr bnh
cho cá mi v vào khong 10 triu đồng bình quân mt bè. Thuế môn bài và các loi
phí vào khong 1 triu đồng/bè.
Mt khon chi phí đáng k là tin lãi tr cho n vay. Bên cnh vn đầu tư c định ban
đầu, các h nuôi cá còn phi có lượng vn lưu động rt ln để mua ging và thc ăn
hàng ngày. Tính bình quân, mt h nuôi cá có th vay t 100 triu đến 150 triu đồng
cho mi bè cá. Ngun vay cũng rt đa dng. Các h có th dùng bè cá làm tài sn thế
chp để vay t Ngân hàng Nông nghip & Phát trin Nông Thôn hay Ngân hàng Công
thương vi lãi sut 0,75%/tháng. Các công ty chế biến thy sn, khách hàng ca các
h nuôi cá, cũng cho vay vi lãi sut 0,85-0,9%/tháng vi điu kin các h phi ký
hp đồng bao tiêu sn phm vi công ty. Các khon vay có thi hn t 6-12 tháng,
phù hp vi thi v nuôi cá. Nông dân nuôi các cũng vay t ngun tư nhân không
chính thc vi lãi sut khá cao, lên đến 2-3%/tháng.
Hp 1 – Tóm tt chi phí nuôi cá tra bè
Chi phí đầu tư bè: 200 triu đ; khu hao trong 10 năm
Chi phí đầu tư máy nu và nghin thc ăn: 9 triu đ; khu hao trong 5 năm
Ging nuôi: 44.000 con vi trng lượng trung bình 0,075 kg/con và giá 1.400
đ/con; (vi t l hao ht là 10%, 44.000 con cá ging s cho 40.000 con cá thành
phm khi thu hoch).
Thi gian nuôi: 8 tháng (cá tăng trng t 0,075 kg lên 1 kg)
Sn lượng: 40 tn cá
Thc ăn: giá bình quân 2.500 đ/kg; h s tiêu tn thc ăn: 3,0 kg thc ăn/kg cá; chi
phí thc ăn bình quân 1 kg cá thành phm: (1 kg – 0,075 kg)*3*2.500 đ/kg =
6937.5 đ
Lao động: bình quân 1,5 lao động vi mc lương 750.000 đ/tháng
Nhiên liu: chi phí nhiên liu 3.800 đ/lít; h s s dng nhiên liu 20 lít/tn cá
Phòng chng bnh: 10 triu đ; Thuế môn bài và phí: 1 triu đ
N vay: 140 triu đ vi lãi sut 1%/tháng
Fulbright Economics Teaching Program Case Study Catfish Fight
Nguyn Xuân Thành 4
Bng 1: Cơ cu chi phí sn xut cá tra bè
Chi phí (đ)
Giá vn hàng bán 38.9194.000
Con ging (44.000 con * 1.400 đ/con) 61.600.000
Thc ăn (6.937,5 đ/kg * 44.000 kg) 305.250.000
Lương công nhân (750.000 đ/ng/t * 1.5 ng * 8 t) 9.000.000
Nhiên liu (20 lít/tn * 44 tn * 3.800 đ) 3.344.000
Phòng và cha bnh 10.000.000
Khu hao 14.533.333
Khu hao bè cá (200.000.000 đ * 10% * 8/12) 13.333.333
Khu hao máy móc (9.000.000 đ * 20% * 8/12) 1.200.000
Lãi vay (140.000.000 đ * 1%/tháng * 8 tháng) 11.200.000
Thuế và phí 1.000.000
Tng chi phí 415.927.333
Chi phí bình quân 1 kg cá thành phm 10.398
Giá thành nuôi cá tra có khác bit rt ln gia các địa phương và gia các h trong
cùng mt nơi, tùy thuc vào k năng nuôi, mc đầu tư cho bè cá, loi thc ăn s dng
và lãi vay phi tr. Kết qu tính toán trong Bng 1 là tương đối cao do s dng mc
chi phí đầu tư cao và thc ăn công nghip được s dng b sung cho thc ăn t chế
biến. Tính toán trong Báo cáo ca ActionAid da theo s liu ca S Nông nghip và
Phát trin Nông thôn An Giang tháng 7/2002 cho thy chi phí nuôi cá tra ch là 8.600
đ/kg cá thành phm. Nói chung, theo nông dân nuôi cá An Giang thì chi phí nuôi cá
tra bình quân dao động t 8.500 đ/kg đến 10.500 đ/kg.
Giá cá tra tươi trên th trường dao động trong khong t 10.000 đến 13.000 đ/kg. Như
vy, nếu s dng kết qu tính toán trong Bng 1, thì thu nhp bình quân mt bè cá tra
trong mt v là: (12.000 – 10.400)*40.000 = 64.000.000đ. Thu nhp này bao gm c
tin công lao động ca ch bè, các thành viên khác trong gia đình và li nhun ròng.
So vi cá tra, cá basa có chi phí con ging cao hơn, thi gian nuôi lâu hơn và h s
tiêu tn thc ăn cao hơn. Tính trung bình giá thành nuôi cá basa cao hơn so vi cá tra
1.000-2.000 đ. Tuy vy, cá basa có giá bán cao hơn khong 1.000 đ. T năm 1998 tr
v trước, basa là loi cá được nuôi ch yếu. Nhưng t năm 1998, nông dân đã chuyn
sang nuôi cá tra ngày mt nhiu hơn.
Trên đây là các s liu liên quan ti nuôi cá bè. Trên thc tế, bên cnh hot động nuôi
cá tra và basa bè còn có nuôi hm (tc là nuôi trong ao). Tính bình quân, giá thành và
giá bán cá bè cao hơn giá cá hm khong 1.000 đ/kg.4 S liu ca Hi Nông dân tnh
An Giang năm 2002 cho thy tnh có 3.400 bè và 1.430 ha hm cá đăng ký chính
thc. Nuôi cá bè có chi phí cao hơn do phi đầu tư làm bè và t l cá b cun trôi cao.
Fulbright Economics Teaching Program Case Study Catfish Fight
Nguyn Xuân Thành 5
Chế biến cá tra và basa đông lnh và xut khu sang M
Hu hết cá tra và basa sau khi nuôi được chế biến dưới dng đông lnh trước khi đến
tay người tiêu dùng cui cùng. Các tnh nuôi cá tra và basa ĐBSCL đều có doanh
nghip chế biến thy sn gn vi các làng bè nuôi cá. Đứng trước s cnh tranh trên
th trường, hu hết các doanh nghip chế biến thy sn đều nhp dây chuyn thiết b
đông lnh t nước ngoài và áp dng các quy định v v sinh an toàn thc phm theo
tiêu chun ca HACCP. Hình 1 trình bày mt quy trình chế biến cá philê đông lnh
đin hình.
Hình 1: Quy trình chế biến cá tra và basa philê đông lnh
Ngun: Agifish, “Bn cáo bch Công ty C phn Xut nhp khu Thy sn An Giang (Agifish)”, 2002.
Trong hot động chế biến cá tra và basa philê đông lnh, cá tra và basa tươi là nguyên
liu quan trng nht. Tính trung bình, phn tht nc được lc ra thành philê chiếm
khong 30-40% trng lượng cá nguyên liu. C th, 3,2 kg cá tra hay 3,9 kg cá basa
nguyên liu sau khi qua chế biến s cho 1 kg cá philê. Ph phm cá tha ra sau khi ct
philê (như đầu, đuôi, da, rut) được s dng để chế biến bt và m cá, giúp doanh
nghip thu hi li mt phn chi phí. Ngoài cá nguyên liu (chiếm 82% giá ròng sn
phm bán ra), các chi phí ln khác trong chế biến đông lnh là lao động ct philê, đin
làm đá, chy máy và kho lnh, nước ra cá, hóa cht và bao bì. Bng 2 dưi đây trình
bày cơ cu chi phí chế biến cá tra philê đông lnh.
Mt phn ln sn lượng cá tra và basa philê đông lnh được xut khu. An Giang,
tnh ch lc sn xut cá tra, basa, là nơi tp trung nhng doanh nghip chế biến và
xut khu thy sn ln như Công ty c phn xut nhp khu thy sn An Giang
(Agifish), Công ty xut nhp khu nông sn thc phm An Giang (Afiex) và Công ty
TNHH Nam Vit. Các doanh nghip ln các địa phương khác gm Công ty Vĩnh
Hoàn (Đồng Tháp), Công ty Cataco (Cn Thơ) và Công ty Cafatex (Cn Thơ). Các
Tiếp nhn cá tra và
basa nguyên liu
Ra cá, cht đầu
và ly rut
Lng tht philê
Lt da
Sa cá, loi b ký sinh
trùng và kim tra
Ra bán thành phm
và phân loi
Xếp khuôn và cp đông
Đóng gói và
bo qun kho lnh
Đầu, xương,
tht vn và m
Phân loi và sơ chế
Xay khô
Phơi và xy khô
Nghin thành bt cá
Đóng gói
Nu thành m