
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
190
ĐẶC ĐIỂM KARST KHU VỰC SI MA CAI - BẮC HÀ
VÀ VẤN ĐỀ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHI XÂY DỰNG
Nguyễn Trung Kiên, Phạm Quang Tú, Nguyễn Quang Tuấn
Trường Đại học Thủy lợi, email: kiennt@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Khu vực Si Ma Cai - Bắc Hà nằm ở Đông
Bắc tỉnh Lào Cai, là nơi có cấu trúc địa chất
phức tạp, chủ yếu là diện phân bố các thành
tạo có đá trầm tích cacbonate có tính hòa tan.
Sự có mặt mạng lưới các đứt gãy kiến tạo
dày đặc, dẫn tới hình thành các hệ thống khe
nứt phát triển mạnh, thúc đẩy quá trình karst
hóa theo các hệ khe nứt đó. Sự hoạt động
mạnh mẽ của karst đã gây ra các ảnh hưởng
đến xây dựng công trình trong khu vực, gây
sụt lún bề mặt, thấm mất nước công trình.
Bài báo này trình bày các đặc điểm karst khu
vực Si Ma Cai - Bắc Hà và vấn đề địa chất
công trình khi xây dựng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung thu thập và phân tích
các tài liệu về điều kiện địa chất, địa chất
công trình, địa chất thủy văn, v.v... của khu
vực nghiên cứu. Tài liệu nghiên cứu bao gồm
các bản đồ, ảnh vệ tinh và các báo cáo thăm
dò, khảo sát.
Bên cạnh đó có công tác thị sát và khảo sát
thực địa tại các điểm lộ và các công trình
thăm dò. Thông tin được mô tả, ghi chép và
phân tích nhằm đo vẽ, nghiên cứu cấu trúc
địa chất, đặc điểm của các hình thái karst.
Các điểm lộ, công trình thăm dò bao gồm:
các điểm lộ (vết lộ) địa chất tự nhiên hoặc
nhân tạo, các điểm lộ nghiên cứu các hiện
tượng địa chất như karst, trượt lở, xói mòn,
đặc điểm kiến tạo, v.v...
Phương pháp khảo sát địa vật lý bằng đo
điện trở suất qua các tầng đất đá được thực
hiện, nhằm đánh giá cấu trúc nền và sự tồn
tại của các hang hốc karst. Thông qua các tài
liệu khảo sát và thu thập, tiến hành phân tích
nguyên nhân, quy mô và ảnh hưởng của hiện
tượng tới công trình.
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC
Khu vực nghiên cứu có địa hình núi được
kiến tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam, thấp dần về hướng Tây
Bắc, cao độ từ 900m - 1800m so với mực
nước biển. Độ dốc trung bình từ 24 - 28 độ.
Dạng địa hình chủ yếu là các bề mặt karst
dạng vòm, dạng tháp có cao độ 1400m -
1600m với các phễu karst hay có độ dốc lớn
như sườn rửa lũa - hòa tan - đổ lở karst dốc
trên 45 [1]. Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1:
200000 [2] (Hình 1), khu vực nghiên cứu có
mặt 2 hệ tầng Hà Giang (€2hg) và Chang Pung
(€3cp) có diện phân bố lớn, chiếm gần hết diện
tích khu vực. Trong đó có mặt các trầm tích
cacbonnat, xen kẹp là các tập trầm tích lục
nguyên, bị xericit hóa, biến đổi mạnh do vận
động kiến tạo. Đá vôi và đá hoa có độ tinh
khiết cao, là các đá có hoạt động karst mạnh.
Hình 1. Cấu trúc địa chất
khu vực nghiên cứu [2]