ĐẶC ĐIỂM KHÍ MÁU TRONG CÁC BỆNH NHÂN BỊ CHẤN

THƯƠNG ĐẦU

TÓM TẮT

Các bệnh nhi bị chấn thương đầu, ngoài các rối loạn hô hấp còn có thể

đi kèm các rối loạn thăng bằng kiềm toan.

Mục tiêu: Xác định đặc điểm rối loạn khí máu trên các bệnh nhi bị

chấn thương đầu nhập khoa cấp cứu BV Nhi Đồng 2.

Phương pháp: hồi cứu mô tả.

Kết quả: 32 ca chấn thương đầu có làm khí máu khi nhập khoa cấp

cứu. Tỷ lệ nam/nữ = 0.88/1. Trẻ > 2 tuổi bị chấn thương đầu là 18 ca

(56.2%). Đa số các trường hợp chấn thương ở tuyến tỉnh chuyển lên chiếm

tỷ lệ 68.8%. Các nguyên nhân gây chấn thương đầu phần lớn là do té ngã

trong sinh họat 16 ca (50.0%) và tai nạn giao thông 12 ca (37.5%). Số bệnh

nhi nhập viện trong tình trạng hôn mê là 19 ca (59.37%), 6 ca khi nhập viện

phải đặt nội khí quản và thở máy. Rối loạn khí máu thường gặp là toan

chuyển hóa (25%) và dạng hỗn hợp (34.4%).

Kết luận: Xét nghiệm khí máu rất cần thiết trong việc điều chỉnh

thông khí cho bệnh nhi bị phù não do chấn thương và giúp phát hiện các rối

lọan toan kiềm đi kèm.

ABSTRACT

CHARACTERISTICS OF BLOOD GAS FIGURES IN CHILDREN

WITH HEAD INJURIES

AT ADMISSION IN EMERGENCY DEPARMENT OF CHILDREN

HOSPITAL N02

Nguyen Huy Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of

No 4 - 2007: 79 – 82

In children’s head injury, beside the respiratory disorder there are

other metabolic disorders on arterial blood gas test.

Objectives: Describe the characteristics of blood gas figures in

children with head injury at the admission in the ED of Children Hospital

N02.

Methods: A retrospective study was conducted in the ED of Children

Hospital N02 from 4/2004 to 10/2006.

Results: 32 cases with head injury were involved to our study.

Male/female ratio was 0.88/1. Children above two years old were 18 cases

(56.2%). Most of them came from the provincial area (68.8%). The head

injury was caused by daily accidents in 16 cases (50.0%) and traffic

accidents in 12 cases (37.5%). At admission patients had coma in 19 cases

(59.37%), 6 cases received ventilation mechanism. Mixed blood gas disorder

often found in our study which takes of about 34.4% (34 cases), and

metabolic acidosis was also prominent with 14 cases of about 25%.

Conclusion: Arterial blood gas test is required in patient with head

injury for detecting other associated metabolic disorder.

ĐẶT VẤN ĐỀ:

* Bộ Môn Nhi ĐHYD TP.HCM

Số lượng bệnh nhi bị chấn thương đầu nhập khoa cấp cứu BV Nhi

Đồng 2 ngày càng tăng. Một số bệnh nhi bị chấn thương đầu nặng, hôn mê

phải hổ trợ hô hấp và được xét nghiệm khí máu để đánh giá tình trạng hô

hấp giúp cho việc điều trị được hiệu quả hơn. Trên các bệnh nhi bị chấn

thương đầu ngoài các rối lọan về hô hấp còn có các rối loạn về kiềm toan.

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát đặc điểm các giá trị khí

máu trên các bệnh nhi bị chấn thương đầu.

Mục tiêu nghiên cứu

Đặc điểm khí máu trong các bệnh nhân bị chấn thương đầu nhập khoa

cấp cứu BV Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2004 đến tháng 10/2006.

PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG

Thiết kế nghiên cứu

Hồi cứu mô tả.

Đối tượng nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân bị chấn thương đầu nhập khoa cấp cứu BV Nhi

Đồng 2 và có làm khí máu từ tháng 4/2004 đến tháng 10/2006.

Các bước tiến hành

Thu thập dữ liệu: Bệnh án mẫu (bệnh nhân bị chấn thương đầu nhập

khoa cấp cứu BV Nhi Đồng 2 và có làm khí máu từ tháng 4/2004 đến tháng

10/2006. Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI-INFO 6.04B.

Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 11.05

Kỹ thuật: khí máu được thử bằng máy

Các giá trị Px, P50 được tính bằng phần mềm OSA (Oxygen Status

Algorithm V2.0) của tác giả Mads và Ole Siggaard-Andersen.

KẾT QUẢ

Địa chỉ

Bảng 1: Địa điểm phân bố

Địa Số

chỉ ca Tỷ lệ %

Tỉnh 22 68,8

Nội

4 12,5

thành

Ngoại

6 18,8

thành

Tổng

32 100,0

cộng

Đa số bệnh nhi ở các tỉnh chuyển đến chiếm tỷ lệ 68,8%

Tuổi

Nhỏ nhất 2 tháng, lớn nhất 14 tuổi. Trẻ < 2 tuổi: 14 ca (43,8%)

Trẻ > 2 tuổi: 18 ca (56,2%)

Giới tính

Nam 15 ca (46,9), nữ 17 ca (53,1). Tỷ lệ nam/nữ = 0,88/1.

Nguyên nhân chấn thương sọ não

Bảng 2: Nguyên nhân chấn thương

Nguyên Số Tỷ lệ Đa

nhân ca % chấn

thương

Tai nạn 12 37,5% 5

giao thông

Tai nạn 16 50,0% 1

trong sinh

họat

Ngã 2 6,25%

xuống suối

Rớt cột 1 3,12%

bê tông

Dừa rớt 1 3,12%

Đa số các nguyên nhân gây chấn thương đầu là do tai nạn té ngã trong

sinh họat và tai nạn giao thông. Các trường hợp đa chấn thương phần lớn là do

tai nạn giao thông gây nên.

Tình trạng lúc nhập viện

Bảng 3: Tình trạng nhập viện

Tình Số Tỷ lệ

trạng lúc nhập ca %

viện

Ngưng 5 15,63%

thở + NKQ

Thở máy 1 3,12%

Truyền 4 12,5%

máu

Xuất 4 12,5%

huyết da niêm

Hôn mê 19 59,37%

Thiểu 1 3,12%

niêu

Rối lọan 7 21,87%

khác

Đa số bệnh nhi nhập viện trong tình trạng hôn mê 19 ca (59,37%).

Trị số trung bình các giá trị khí máu trong chấn thương

Giá Giá Trung

trị nhỏ trị lớn bình ± SD

nhất nhất

PH 7,07 7,75 7,38 ±

0,12

PaO2 19,8 473,3 200,7

± 108,3

PaO2/FiO2 25,3 997,0 517,4

± 264,0

PaCO2 8,5 214,3 38,6 ±

34,3

SaO2 26,2 99,9 94,7 ±

15,4

Giá Giá Trung

trị nhỏ trị lớn bình ± SD

nhất nhất

BE(+) 0,1 2,0 1,1 ±

0,9

BE(-) 0,9 20,2 6,5 ±

4,7

0 535,8 88,6 ±

AaDO2

156,1

5,7 27,6 18,4 ±

HCO3

5,6

10 40,9 15,2 ±

Shunt

8,9

6,8 44,6 25,5 ±

P50

8,3

Px 0,1 65,2 32,6 ±

Giá Giá Trung

trị nhỏ trị lớn bình ± SD

nhất nhất

15,2

Các kiểu rối loạn trong xét nghiệm khí máu

Bảng 5: Các kiểu rối lọan cân bằng acid base

Số Tỷ lệ

ca %

Không

7 21,9

có rối loạn

Toan hô

4 12,5

hấp

Toan

8 25,0

chuyển hóa

Kiềm

2 6,3

hô hấp

Rối

11 34,4

loạn hỗn hợp

Tổng

32 100,0

cộng

Rối lọan toan kiềm chiếm tỷ lệ 25/32 (78.1%). Trong đó rối loạn

thường gặp là toan chuyển hóa (25%) và dạng hỗn hợp (34.4%).

BÀN LUẬN

Đặc điểm dịch tễ học

Nơi cư ngụ

Đa số các trường hợp chấn thương ở tuyến tỉnh chuyển lên chiếm tỷ lệ

68,8%. Điều này phù hợp thực tế vì BV Nhi Đồng 2 là nơi tiếp nhận các

trường hợp chấn thương đầu ở trẻ em và có khả năng phẫu thuật sọ não.

Vùng ngoại thành có tỷ lệ chấn thương nhiều hơn vùng nội thành điều này

cũng phù hợp với nghiên cứu của BS Võ Văn Nho, BS Trương Văn Việt(7,8).

Tuổi

Trẻ bị chấn thương có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhỏ nhất 2 tháng, lớn nhất

14 tuổi. Tỷ lệ trẻ > 2 tuổi bị chấn thương đầu nhiều hơn (56,2%) vì trẻ từ 2-6

tuổi hay chạy nhảy chơi đùa nên dễ bị chấn thương, còn trẻ trên 6 tuổi dễ bị tai

nạn giao thông khi di chuyển trên đường điều này cũng phù hợp với nghiên cứu

của BS Trương Văn Việt tại BV Chợ Rẫy và tại BV Nhi Trung Ương tỷ lệ trẻ

từ 5-9 tuổi là 42,7%(1,8). Theo tác giả Lê Vũ Anh nhóm tuổi thường gặp nhất

trong chấn thương là 1 - 4 tuổi(2).

Giới tính

Tỷ lệ nam/nữ = 0.88, theo nghiên cứu tại BV Nhi Trung Ương trong

chấn thương đầu do tai nạn giao thông tỷ lệ nam/nữ =1,2/1(2).

Nguyên nhân chấn thương sọ não

Đa số các nguyên nhân gây chấn thương đầu là do tai nạn trong sinh

họat (40,63%) và tai nạn giao thông (37,5%). Đối với trẻ nhỏ tỷ lệ đầu/toàn

bộ cơ thể lớn hơn trẻ lớn và thiếu niên nên khi bị té ngã trong sinh họat hàng

ngày thường sẽ bị chấn thương vùng đầu, đối với trẻ lớn lại thường bị chấn

thương đầu do tai nạn giao thông khi di chuyển trên đường cùng với bố mẹ

hay khi đi một mình. Các trường hợp đa chấn thương phần lớn là do tai nạn

giao thông gây nên.

Tình trạng lúc nhập viện

Đa số bệnh nhi nhập viện trong tình trạng hôn mê 19 ca (59,37%), 6

ca (18,75%) khi nhập viện phải đặt nội khí quản và thở máy điều này nói lên

mức độ nặng của chấn thương đầu cần được thông khí tốt để giảm áp lực nội

sọ và cần được xét nghiệm khí máu để điều chỉnh hô hấp cho bệnh nhân, 4ca

(12,5%) thiếu máu nặng cần phải truyền máu.

Rối loạn toan kiềm trong chấn thương

Rối loạn khí máu chiếm tỷ lệ 25/32 (78,12%). Bệnh nhi hôn mê thường

có toan hô hấp, khi được giúp thở để tăng thông khí giảm phù não thì rối loạn

thường gặp là kiềm hô hấp(3,5,8). Tuy nhiên trong nghiên cứu này rối loạn toan

kiềm thường gặp là toan chuyển hóa (25%) và dạng hỗn hợp (34,4%). Điều này

cho thấy xét nghiệm khí máu là cần thiết cho các bệnh nhi bị chấn thương đầu

nặng để phát hiện các rối loạn toan kiềm đi kèm.

KẾT LUẬN

Đa số các nguyên nhân gây chấn thương đầu là do tai nạn trong sinh

họat (50,0%) và tai nạn giao thông (37,5%). Các trường hợp đa chấn thương

phần lớn là do tai nạn giao thông gây nên. Phần lớn bệnh nhi nhập viện trong

tình trạng hôn mê 19 ca (59,37%), 15,63% được đặt NKQ để giúp thở, 12,5%

cần được truyền máu.

Rối loạn khí máu chiếm tỷ lệ (78,12%) trong các trường hợp chấn

thương đầu nặng. Rối loạn toan kiềm thường gặp là toan chuyển hóa (25%)

và dạng hỗn hợp (34,4%).

Trong các trường hợp phù não do chấn thương cần làm xét nghiệm

khí máu để giúp điều chỉnh thông khí và phát hiện các rối loạn toan kiềm đi

kèm.