
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (phần 4)
Định nghĩa bệnh lý thần kinh ĐTĐ theo ADA 2005: “Sự hiện diện của các triệu
chứng và/hoặc dấu hiệu của rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên ở người ĐTĐ
sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác” (Chẩn đoán bệnh lý thần kinh ĐTĐ là
một chẩn đoán lại trừ. Thường phối hợp với bệnh lý võng mạc, bệnh lý thận tạo
thành “tam bệnh” (triopathie) đặc hiệu của ĐTĐ.
- Bệnh lý TK cảm giác cấp tính: hiếm, xảy ra sau 1 thời gian kiểm soát chuyển
hóa kém (như nhiễm toan ceton) hay do thay đổi đột ngột kiểm soát glucose
(“viêm TK do insulin”). Triệu chứng cảm giác xảy ra cấp tính và nổi bật, tăng lên
về đêm, không có dấu hiệu TK khi khám LS.
- Bệnh lý đa dây TK vận động - cảm giác mạn tính: còn gọi là bệnh lý TK xa gốc
đối xứng. Thường gặp nhất, > 50% trường hợp. Đóng vai trò chủ yếu trong bệnh
sinh loét bàn chân ĐTĐ.

Biểu hiệu lâm sàng chủ yếu cảm giác bỏng, cảm giác châm chích, cảm giác điện
giật, dị cảm, tăng cảm giác đau và cảm giác đau sâu.
Triệu chứng nặng về đêm. Xảy ra chủ yếu ở bàn chân và chi dưới. 50% không có
triệu chứng và chỉ được chẩn đoán khi thăm khám; có khi có biểu hiện loét bàn
chân không đau.
Khám thấy mất cảm giác rung (dùng âm thoa 128 Hz), cảm giác áp lực (dùng
dụng cụ sợi đơn 10g - 10g monofilament), cảm giác đau và cảm giác nhiệt, mất
phản xạ gân gót.. Thường kèm các dấu hiệu rối loạn thần kinh tự động ở ngoại
biên: bàn chân lạnh hay nóng, đôi lúc tĩnh mạch mu chân dãn, da khô, nốt chai ở
vùng tì đè.
- Bệnh lý một dây thần kinh: ít gặp, khởi phát đột ngột. Tổn thương TK giữa
(5,8%), TK trụ (2,1%), TK quay (0,6%), TK mác chung. Tổn thương TK sọ (III,
V, VI, VII) rất hiếm gặp (0,05%). Khoảng 1/3 bệnh nhân có biều hiện chèn ép TK
(TK trụ, TK giữa, TK mác và TK giữa ở bàn tay). Bệnh lý teo cơ do ĐTĐ thường
gặp ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lớn tuổi với triệu chứng đau nhiều, yếu và teo cơ gần
gốc ở một hay hai bên.

- Bệnh lý thần kinh tự động (BLTKTĐ):
Sơ đồ tóm tắt biến chứng thần kinh tự động ở các cơ quan:
Bất thường
tiết mồ hôi
Bất thường
tim mạch
Rối loạn
dạ dày-ruột
Rối loạn
vận mạch
Bệnh thần kinh
tự động
Bệnh thần kinh
cổ
Bất thường
về đồng tử
Bất thường
điều hoà nhiệt
Bất lực
2.2. Biến chứng mạch máu lớn
Biểu hiện xơ vữa nhiều mạch máu lớn: thiếu máu cơ tim im lặng, NMCT (50% tử
vong), viêm tắc động mạch chi dưới gây hoại tử khô, viêm xương; tắc mạch bàn

chân; cẳng chân, phải cắt cụt chi. Tai biến mạch máu não. Tắc mạch thận: có thể
phát hiện được tiếng thổi ở động mạch thận; hậu quả THA, suy thận.
3. Biến chứng nhiễm trùng
Dễ bị nhiễm trùng: lao, nhiễm siêu vi và vi trùng, nhất là nhiễm trùng đường tiểu
dai dẳng và tái phát nhiều lần nhất là đường tiểu thấp, làm dễ cho viêm thận bể
thận ngược dòng và suy thận. Nhiễm trùng da và niêm mạc: nhọt tụ cầu vàng,
viêm âm hộ, viêm bao qui đầu.., đôi khi chính bối cảnh nhiễm trùng này làm khởi
phát ĐTĐ có sẵn.
4. Các biến chứng khác
4.1. Tăng HA
Thường phối hợp với ĐTĐ, đôi khi có trước khi ĐTĐ xuất hiện, hoặc thông
thường do bệnh lý cầu thận, xơ vữa; tần suất gặp nhiều ở ĐTĐ type 2 nhất là béo
phì vì có sự tương quan giữa béo phì và THA.

4.2. Biến chứng da
Ngoài tổn thương nhọt nhiễm trùng, ở da còn có những biểu hiệu sau: viêm teo
dạng mỡ biểu hiệu bằng những nốt mà phần trung tâm teo lại, vùng viền xung
quanh tím dần, định vị ở ngón tay hay chi dưới, dị ứng da do insuline, phì đại mô
mỡ hoặc teo mô mỡ.
4.3. Bàn chân ĐTĐ
- Sinh bệnh học nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ: 3 yếu tố phối hợp
+ Bệnh lý mạch máu ngoại biên (vi mạch và mạch máu lớn).
+ Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
+ Suy giảm miễn dịch: do giảm chức năng TB lympho, do tăng glucose máu, do
dày màng đáy.
- Phân loại nhiễm trùng
+ Mức độ nhẹ:
· Loét bề mặt.
· Chảy mủ hay huyết thanh.

