LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu khoa học với đề tài “ Đánh giá độ hấp dẫn khu
du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam”. Tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài và nhận
được sự tham gia nhiệt tình của các bạn sinh viên trong trường và sự giúp đỡ nhiệt
tình của giảng viên Ths. Lê Thanh Tuyền, TS. Lê Thu Hương, thầy Nguyễn Quang
Trung.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới giảng viên Ths. Lê Thanh Tuyền, TS.
Lê Thu Hương, thầy Nguyễn Quang Trung. Cảm ơn cô (thầy) đã tận tình hướng
dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cảm ơn cô (thầy) đã chia
sẻ những kinh nghiệm và kiến thức để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này
một cách hoàn thiện nhất.
Tôi xin cảm ơn ban quản lý khu du lịch Tam Chúc tỉnh Hà Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi để có được kết quả khảo sát thực tế và khách quan.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn khoa Quản lý xã hội đã trao cho
tôi cơ hội được thực hiện nghiên cứu này để chúng tôi được học tập và trưởng
thành hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm đề tài
Phạm Thị Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu có trong bài nghiên cứu khoa học là
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn nghiên cứu. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Chủ nhiệm đề tài
Phạm Thị Thảo
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên đầy đủ
1 TS Tiến sỹ
2 Th.s Thạc sỹ
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 HDND Hội đồng nhân dân
5 VHTT&DL Văn hóa thể thao và du lịch
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 DLQG Du lịch quốc gia
8 TG Tác giả
9 KDL Khu du lịch
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc .......... 40
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ hấp dẫn KDL chùa Tam Chúc qua phiếu điều
tra nhanh. ............................................................................................................. 44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm khách khu dịch sử dụng dịch vụ lưu trú. .............. 27
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phần trăm khách du lịch tiếp cận KDL chùa Tam Chúc qua
các kênh. .............................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.3. Đánh giá thái độ phục vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc .......... 42
Biểu đồ 2.4. Bảng khảo sát đánh giá độ hấp dẫn KDL chùa Tam Chúc qua bài
phỏng vấn ............................................................................................................ 43
Biểu đồ 2.5. Bảng thống kê lượng khách du lịch đến trong năm........................ 45
Biểu đồ 2.6. Bảng thống kê doanh thu du lịch từ năm 2018 đến quý I năm 2021 . 45
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 4
8. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐỘ HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN VÀ TỔNG
QUAN VỀ KHU DU LỊCH ................................................................................ 6
1.1 Lý luận về độ hấp dẫn của điểm đến ..................................................... 6
1.1.1 Khái niệm về khu du lịch ................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm về điểm đến du lịch .......................................................... 6
1.1.3 Khái niệm về sức hấp dẫn của điểm đến. ........................................... 8
1.1.4 Đặc điểm và yếu tố tạo nên độ hấp dẫn của khu du lịch .................... 8
1.1.5 Tiêu chí xác định độ hấp dẫn của điểm đến ..................................... 13
1.2 Tổng quan về chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam ....................................... 15
1.2.1 Khái quát về tỉnh Hà Nam .................................................................. 15
1.2.2 Khái quát chung về khu du lịch chùa Tam Chúc ............................. 16
1.2.2.1 Truyền thuyết chùa Tam Chúc ........................................................ 16
1.2.2.2 Tam Chúc Đình ............................................................................... 16
1.2.2.3 Điện Tam Thế ................................................................................. 16
1.2.2.4 Điện Pháp Chủ ................................................................................ 17
1.2.2.5 Điện Quán Âm ( Quan Âm ) ........................................................... 18
1.2.2.6 Vạc Phổ Minh.................................................................................. 18
1.3 Khu du lịch chùa Tam Chúc trong chiến lược phát triển tỉnh Hà Nam .... 19
1.3.1 Du lịch tỉnh Hà Nam trong chiến lược phát triển của quốc gia. ...... 19
1.3.2 Khu du lịch chùa Tam Chúc trong chiến lược phát triển tỉnh Hà Nam. ..... 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DU
LỊCH CHÙA TAM CHÚC ............................................................................... 22
2.1 Giá trị văn hóa - lịch sử ......................................................................... 22
2.1.1 Giá trị về kiến trúc, cảnh quan ........................................................... 22
2.1.2 Giá trị lễ hội truyền thống .................................................................. 24
2.1.3 Giá trị văn hóa du lịch chùa Tam Chúc trong tuyến du lịch tỉnh Hà
Nam ............................................................................................................. 25
2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ........................................................................ 26
2.2.1 Cơ sở vật chất tại khu du lịch chùa Tam Chúc. ................................. 27
2.2.2 Cơ sở vật chất có liên quan .............................................................. 28
2.3 Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch ................................................... 29
2.3.1 Sản phẩm du lịch ................................................................................ 29
2.3.2 Dịch vụ du lịch ................................................................................. 30
2.4 Xúc tiến và quảng bá du lịch ............................................................... 40
2.5 Thái độ phụ vụ du lịch ......................................................................... 42
2.6 Đánh giá sức hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc trên quan điểm
của khách du lịch ......................................................................................... 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐỘ HẤP
DẪN CỦA KHU DU LỊCH CHÙA TAM CHÚC. ......................................... 47
3.1 Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Hà Nam đến năm 2030 ............. 47
3.2 Giải pháp về tổ chức quản lý ................................................................ 48
3.3 Tăng cường nghiên cứu các sản phẩm du lịch ...................................... 50
3.4 Giải pháp xây dựng chương trình du lịch chuyên biệt ......................... 51
3.5. Giải pháp về tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch ............ 52
3.6. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................. 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................. 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 56
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa − hiện đại hóa. Sự nghiệp đổi mới sẽ có bước phát triển mạnh hơn
nhằm đưa nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một
nước công nghiệp, có nền kinh tế hiện đại với cơ cấu nông nghiệp − công nghiệp
− dịch vụ hợp lý, trong đó công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm là một ngành kinh tế tổng hợp mang
tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, mang lại hiệu quả nhiều mặt, lại được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, ngành du lịch phát triển ngày càng mạnh và
bền vững. Ngành du lịch rất phong phú và đa dạng, nó có rất nhiều loại hình và
hình thức du lịch khác nhau. Trong đó, du lịch văn hóa là một loại hình du lịch
đặc thù, nó thỏa mãn các nhu cầu mở rộng sự hiểu biết, thưởng ngoạn và thư giãn.
Bản thân loại hình du lịch này có những ý nghĩa rất đặc biệt, vì nó giúp con người
khám phá những giá trị vô bờ bến của văn hóa và hướng con người đến Chân −
Thiện − Mỹ thông qua các sản phẩm du lịch.
Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển du lịch
thể hiện ở bề dày văn hóa gắn với truyền thống, tôn giáu, tín ngưỡng. Văn hóa
dân tộc gắn liền với nền văn minh lúa nước đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử, vì
thế văn hóa của người Việt trong tôn giáo, tín ngưỡng mang những nét đặc trưng
ghi dấu ấn riêng của dân tộc với rất nhiều hệ thống di tích tôn giáo, tín ngưỡng
gắn với các lễ hội tôn giáo, văn hóa đa dạng và phong phú kéo dài suốt cả năm
trên khắp 3 miền đất nước.
Hà Nam là vùng đất chiêm trũng nằm ở cửa ngõ phía nam của thủ đô Hà
Nội. Với khí hậu dễ chịu, thiên nhiên ưu ái, Hà Nam không chỉ nổi tiếng với nền
văn hiến lâu đời, khung cảnh hữu tình, các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh
nguyên sơ, mà còn có khu du lịch chùa Tam Chúc mới được tu bổ, xây dựng đang
thu hút nhiều du khách đến với Hà Nam.
Chùa Tam Chúc được xây dựng từ thời nhà Ðinh và là một trong những
danh lam cổ tự tiêu biểu của tỉnh Hà Nam. Trải qua thời gian, ngôi chùa cổ không
1
còn nữa. KDL quốc gia chùa Tam Chúc đã được tập trung xây dựng, đây là ngôi
chùa đặc biệt độc đáo có không gian kiến trúc hòa quyện với cảnh quan thiên
nhiên, hùng vĩ. Ngôi chùa được thi công bởi những người thợ thi công lành nghề
đến từ các nước Phật giáo với nhiều kỷ lục về quy mô kiến trúc, nghệ thuật chế
tác. Mặc dù vẫn đang trong thời gian thi công, tuy nhiên thời gian gần đây, KDL
chùa Tam Chúc đã thu hút một lượng khách rất lớn đến với nơi đây. Không chỉ
khách du lịch trong nước mà khách du lịch quốc tế cũng đến với khu du lịch ngày
càng nhiều. Vậy khu du lịch chùa Tam Chúc có gì đặc biệt? Vì sao khu du lịch
Chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam lại thu hút nhiều lượng khách đến trải nghiệm? Và
KDL chùa Tam Chúc có thực sự hấp dẫn? Để trả lời cho các câu hỏi trên tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “ Đánh giá độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc
tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá độ hấp dẫn KDL chùa Tam
Chúc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Thông qua các nghiên cứu đã có về du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam cho thấy
du lịch của tỉnh Hà Nam đang được biết đến và phát triển. Tính đến thời điểm
thực hiện đề tài này thì chưa có đề tài nào nghiên cứu và tìm hiểu về khu du lịch
chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, đã có một số đề tài cũng nghiên cứu về
du lịch tỉnh Hà Nam và một số địa bàn khác liên quan đến đề tài.
- Đề tài “ Phát triển du lịch văn hóa của tỉnh Hà Nam’’ khóa luận tốt nghiệp
của tác giả Lương Thị Tố Uyên ( 2009).
- Đề tài “ Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch của huyện Kim Bảng
tỉnh Hà Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh ( 2013).
- Đề tài “ Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam” luận văn thạc
sỹ của tác giả Vũ Thị Phương Nhung ( 2014).
- Đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại huyện Duy
Tiên – Hà Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Thảo ( 2016).
Một số đề tài có liên quan như:
- Đề tài “ Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” của nhóm tác giả Vũ Tuấn
Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyên Minh Tuệ (1991).
2
- Đề tài “ Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995- 2000” Viên nghiên
cứu phát triển du lịch (1994).
- Đề tài “ Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng – phương luận và phương
pháp nghiên cứu” của tác giả Vũ Tuấn Cảnh (1994).
Và nhiều công trình khác, tập trung nghiên cứu về lý luận thực tiễn với quy
mô và phạm vi lãnh thổ khác nhau.
Những đề tài trên đã đưa ra được những lý luân cơ bản và những vấn đề
chuyên sâu về loại hình du lịch của địa bàn nói trên thuộc đề tài nghiên cứu như
đưa một số khái niêm, quan điểm để bước đầu tìm hiểu về du lịch . Khảo sát, đánh
giá các tiềm năng cũng như thực trạng phát triển du lịch tại các tỉnh. Đề xuất một
số các giải pháp khả thi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng văn hóa và thức
đẩy phát triển các hoạt động du lịch tại đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu “ Đánh giá độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh
Hà Nam” nhằm đưa ra các đánh giá về khu du lịch chùa Tam Chúc. Đề tài sẽ
mang lại đánh giá xác thực thông qua số liệu khảo sát sẽ cho thấy khu du lịch này
có thực sự hấp dẫn hay không.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng : Đánh giá độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu : Khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam tại Thị trấn
Ba Sao xã Khả Phong, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu:
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập tài liệu liên quan đến những
vấn đề lí luận về du lịch, khu du lịch và các khái niệm liên quan. Thu thập kết quả
nghiên cứu đã công bố, tạo cơ sở về lí luận để áp dụng giải quyết các nội dung
của nghiên cứu.
Phương pháp điền dã:
Điền dã tại khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam nhằm tìm hiểu về hoạt
3
động du lịch tại khu du lịch chùa Tam Chúc. Tham gia vào các hoạt động du lịch
cùng với người dân địa bàn và các du khách tại khu du lịch chùa Tam Chúc. Từ
hoạt động này, đề tài nghiên cứu đánh giá được sơ bộ độ hấp dẫn khu du lịch chùa
Tam Chúc tỉnh Hà Nam.
Phương pháp xã hội học:
Phỏng vấn khách du lịch trong và ngoài nước đến với khu du lịch chùa Tam
Chúc để đánh giá độ hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc. Từ đó có thể đánh
giá độ hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam với các khu du lịch
của tỉnh lân cận. Đây sẽ là nguồn dữ liệu quan trong để đánh giá được độ hấp dẫn
của khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam.
Phương pháp đánh giá qua số liệu:
Khi tiến hành nghiên cứu các hoạt động du lịch, số lượng khách du lịch
đến, doanh thu du lịch cũng như các số liệu có liên quan. Các số liệu được sử dụng
trong đề tài chủ yếu lấy từ các trang web của cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam
và các thống kê của bộ văn hóa thể thao và du lịch tỉnh. Có rất nhiều số liệu ở
nhiều nguồn khác nhau, việc nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá giúp cho việc so
sánh, phân tích sự phát triển của khu du lịch được thực tế và chính xác hơn.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Tuyến điểm du lịch Việt Nam, Tín
ngưỡng và tôn giáo Việt Nam, Văn hóa học,…..
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đánh giá về độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc
tỉnh Hà Nam. Đánh giá được độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam.
So sánh độ hấp dẫn của KDL Chùa Tam Chúc với các khu du lịch khác. Giúp cho
người đọc hiểu thêm về KDL chùa Tam Chúc. Đóng góp cho nguồn tài liệu tham
khảo trong công tác đào tạo, nghiên cứu về sau.
8. Bố cục của đề tài
Chi tiết hoá các chương, mục nghiên cứu gồm : Phần mở đầu, phần kết
thúc, phụ lục và tài liệu tham khảo, ngoài ra đề tài nghiên cứu còn chia thành
3 chương.
4
Chương 1: Lý luận về độ hấp dẫn của khu du lịch và tổng quan về khu
du lịch
Chương 2 : Thực trạng hoạt động du lịch của khu du lịch chùa Tam
Chúc tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm tăng cường độ hấp dẫn
của khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ ĐỘ HẤP DẪN CỦA ĐIỂM ĐẾN
VÀ TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH
1.1 Lý luận về độ hấp dẫn của điểm đến
1.1.1 Khái niệm về khu du lịch
Khu du lịch là đơn vị cơ bản của công tác qui hoạch và quản lí du lịch, là
không gian có môi trường đẹp, cảnh vật tương đối tập trung, là tổng thể về địa lí
lấy chức năng du lịch làm chính. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn
với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được qui hoạch, đầu tư phát triển nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội
và môi trường. (Theo Điều 4 Luật du lịch 2005).
Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là “khu du lịch
quốc gia”: Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên
nhiên, có khả năng thu hút lượng khách du lịch cao. Có diện tích tối thiểu một
nghìn héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây dựng các công trình, cơ sở dịch
vụ du lịch phù hợp với cảnh quan, môi trường của khu du lịch. Trường hợp đặc
biệt mà diện tích nhỏ hơn thì cơ quan quản lí nhà nước về du lịch ở trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
,kĩ thuật du lịch đồng bộ, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một triệu lượt
khách du lịch một năm, trong đó có cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch cần thiết phù
hợp với đặc điểm của khu du lịch.
1.1.2 Khái niệm về điểm đến du lịch
Hiện tại, tùy vào góc độ nghiên cứu hay quản lý, các nhà khoa học, các nhà
quản lý đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về điểm đến du lịch. Các chuyên gia
về quản lý điểm đến của Tổ chức Du lịch thế giới định nghĩa: “Điểm đến du lịch
là một không gian vật chất mà du khách lưu trú lại ít nhất một đêm. Nó bao gồm
các sản phẩm du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch
trong thời gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình
ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường.” (Theo
Vietnamtourism.gov.vn)
Điểm đến có thể hiểu đơn giản là các khu, điểm du lịch, những đô thị, vùng
6
quê, miền núi... Những nơi này có thể là các điểm đến cho một chuyến đi trong
ngày, một kỳ nghỉ ngắn hoặc dài ngày. Ở một khía cạnh khác, các quốc gia, các
lục địa cũng được xem xét và chào bán như là các điểm đến du lịch (Ủy ban lữ
hành châu Âu (ETC) và Hiệp hội lữ hành khu vực Thái Bình Dương (PATA) có
trách nhiệm tiếp thị cho Châu Âu và khu vực Thái Bình Dương như là những điểm
đến du lịch.
Trong tiếng Anh, từ “Tourism Destination” được dịch ra tiếng Việt là điểm
đến du lịch. Tổ chức Du lịch Thế giới (UN-WTO), đã đưa ra quan niệm về điểm
đến du lịch(Tourism Destination): “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý
mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch
vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản
lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”
( Theo tạp chí du lịch năm 2016).
Điểm đến du lịch là địa điểm mà khách đi đến du lịch thì được gọi là điểm
đến du lịch. Điểm đến du lịch có thể là trong hoặc ngoài nước. Điểm đến du lịch
tiếng Anh là Tourism Destination. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới thì “điểm đến
du lịch được định nghĩa là một vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít
nhất một đêm. Tại đây quý khách có thể sử dụng các sản phẩm du lịch, các dịch
vụ cung cấp như : Nhà nghỉ, khách sạn, quán ăn, dịch vụ vui chơi giải trí.Điểm
đến du lịch thường có một ranh giới hành chính nhất định để dễ dàng quản lý.
Cũng như tiện theo dõi đánh giá sự phát triển ngành du lịch của địa điểm đó.
Ngoài điểm đến du lịch thì nó còn được gọi là điểm tham quan du lịch”. (Theo
kênh du lịch.infor).
Trong đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm điểm đến du lịch theo khái niệm
của Tổ chức Du lịch Thế giới “điểm đến du lịch được định nghĩa là một vùng
không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm. Tại đây quý khách có
thể sử dụng các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp như : Nhà nghỉ, khách
sạn, quán ăn, dịch vụ vui chơi giải trí.Điểm đến du lịch thường có một ranh giới
hành chính nhất định để dễ dàng quản lý. Cũng như tiện theo dõi đánh giá sự phát
triển ngành du lịch của địa điểm đó. Ngoài điểm đến du lịch thì nó còn được gọi
7
là điểm tham quan du lịch” để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
1.1.3 Khái niệm về sức hấp dẫn của điểm đến.
Trên thực tế nghiên cứu thì chưa có một khái niệm chính thức nào về sức
hấp dẫn của điểm đến. Tuy nhiên để hiểu về sức hấp dẫn của điểm đến có thể dựa
vào các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến.
Có thể xem sức hấp dẫn như là một thuộc tính của điểm đến, một điểm đến
có thể trở nên phổ biến bởi khả năng cạnh tranh và độ hấp dẫn của nó. Bài viết
"Xác định thuộc tính hấp dẫn của điểm đến và đo lường cảm nhận của khách du
lịch" đăng trên tạp chí Du Lịch năm 2017 của tác giả Trần Thị Thùy Trang đã nhìn
nhận sức hấp dẫn dưới góc độ là một thuộc tính cơ bản của điểm đến. Sự hấp dẫn
của một điểm đến du lịch phản ánh "những cảm xúc, niềm tin và ý kiến của một
cá nhân đó về một điểm đến bởi khả năng nhận thức cho sự hài lòng trong quan
hệ với các nhu cầu đặc biệt kỳ nghi của mình". Tuy nhiên thuộc tính này lại bộc
lộ rõ qua vai trò của cá nhân, cụ thể là khách du lịch trong việc nhận xét, đánh giá,
cảm nhận đối với điểm du lịch xem đã thỏa mãn các nhu cầu của mình hay chưa.
Đo độ lường sự hấp dẫn của điểm đến có thể được thực hiện bằng cách đánh giá
những gì một điểm đến có thể cung cấp cho khách du lịch và mức độ đáp ứng kỳ
vọng của khách du lịch.
Như vậy, có thể hiểu sức hấp dẫn của điểm đến chính là khả năng đáp ứng.
thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch khi tới với điểm đến. Nó xuất phát từ hệ
thống các yếu tố tạo nên điểm du lịch nhằm đáp ứng mong muốn của du khách,
tạo cho họ sự thỏa mãn, hài lòng khi thực hiện hoạt động du lịch ở điểm đến đó.
1.1.4 Đặc điểm và yếu tố tạo nên độ hấp dẫn của khu du lịch
Điểm đến du lịch chứa đựng rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch
của con người và là một động lực thu hút khách đến du lịch. Những yếu tố này rất
phong phú và đa dạng, nhưng điều quan trọng nó phải tạo ra sự chú ý và sức hấp
dẫn khách du lịch không chỉ ở trong nước mà cả khách nước ngoài. Độ hấp dẫn
thu hút du khách hay còn gọi là tính hấp dẫn là một trong những yếu tố quan trọng
để đánh giá tài nguyên du lịch và xây dựng hình ảnh của điểm đến du lịch.
Theo các nhà nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn của
8
điểm đến du lịch bao gồm: sự hấp dẫn, các tiện nghi, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển; dịch vụ khách sạn….
Một quan điểm khác cho rằng, các nhân tố tạo nên khả năng hấp dẫn của
điểm đến du lịch bao gồm: Những đặc điểm cơ bản, nguyên thủy của điểm đến
như: khí hậu, môi trường sinh học, văn hóa và kiến trúc truyền thống đó chính là
những điều kiện cần để khách du lịch chọn điểm đến. Những đặc điểm khác của
điểm đến du lịch như: Khách sạn, vận chuyển, nơi vui chơi giải trí đó là điều kiện
đủ để tăng độ hấp dẫn của điểm đến du lịch.
Hay có thể phân chia các nhân tố tạo nên độ hấp dẫn của điểm đến du lịch
bao gồm: cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, kiến trúc, phong cảnh thiên
nhiên, khí hậu, di tích lịch sử; các loại hình nghệ thuật, phong tục tập quán..v.v.
Nhân tố tâm lý xã hội tại điểm đến du lịch đó là sự hiếu khách và tính thân thiện
của cộng đồng dân cư sở tại, các sự kiện văn hóa, cuộc sống ban đêm và vui chơi
giải trí, tính mới lạ của điểm đến du lịch, khả năng tiếp cận, các món ăn và sự yên
tĩnh, môi trường chính trị, xã hội và giá cả.
Độ hấp dẫn của điểm đến du lịch được thể hiện ở khả năng đáp ứng được
nhiều loại hình du lịch có sức thu hút khách du lịch cao và có khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch đi tới điểm du lịch với nguyên tắc: “Dễ dàng, thuận
tiện, nhanh chóng, an toàn và tiện nghi” (Nguồn: Tạp chí điện tử du lịch). Độ hấp
dẫn của điểm du lịch còn phụ thuộc vào các nhân tố chính trị, kinh tế và xã hội tại
điểm du lịch như : vấn đề an ninh, an toàn cho khách, nhận thức cộng đồng dân
cư về phục vụ khách, các cơ chế, chính sách đối với khách du lịch và các doanh
nghiệp du lịch...v.v.
Độ hấp dẫn du lịch là lực hút giữa điểm đến du lịch và điểm cấp khách (nơi
có khách du lịch tiềm năng) đây là yếu tố quan trọng nhất. Độ hút(độ thu hút) này
bao gồm: sự phù hợp của tài nguyên cho các hoạt động du lịch, cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, sức chứa, sự phát triển các loại dịch vụ
phục vụ khách tại điểm đến du lịch, sự đa dạng, độc đáo của tài nguyên để tổ chức
các loại hình du lịch...v.v. Tất cả những giá trị đó sẽ tạo nên độ hấp dẫn đối với
khách du lịch và các nhà kinh doanh du lịch tại các điểm đến du lịch.
9
Để đánh giá độ hấp dẫn của các điểm đến du lịch, người ta thường sử dụng
hai phương pháp cơ bản, đó là đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng và theo các
chỉ tiêu định tính.
Theo định lượng
Có thể đánh giá độ hấp dẫn của điểm đến du lịch đó dựa vào các chỉ tiêu cơ
bán như:
- Số lượng khách đến tham quan du lịch tại điểm đến (trong đó bao gồm
khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa và khách tham quan)
- Số ngày khách du lịch lưu lại tại điểm đến.
- Mức chi tiêu của khách du lịch tại điểm đến.
-Mức chi tiêu của một ngày/khách tại điểm đến
-Số lượng các loại dịch vụ có tại điểm đến
-Số lượng cơ sở vật chất
– kỹ thuật phục vụ du lịch tại điểm đến, bao gồm:
+Số lượng các cơ sở lưu trú
+Số lượng các nhà hàng và quán Bar
+Số lượng các cơ sở giải trí(rạp biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các công
viên chuyên đề..v.v)
+Số lượng các điểm tham quan
+Số lượng các cơ sở thể thao
+ Số lượng các cơ sở bán hàng
+..v.v
- Doanh thu từ hoạt động du lịch(bao gồm doanh thu trực tiếp và doanh thu
gián tiếp từ hoạt động du lịch)
Khách du lịch đến ngày càng đông, doanh thu ngày càng lớn, mức chi tiêu
của du khách cao và khách lưu lại điểm du lịch dài thì có nghĩa là điểm du lịch đó
hấp dẫn.
10
Theo định tính:
Đánh giá điểm du lịch có hấp dẫn hay không hấp dẫn còn phụ thuộc vào
các yếu tố định tính, đó là:
- Mức độ hài lòng hay không hài lòng của khách
- Sự trung thành của khách (khách quay trở lại điểm đến du lịch)
Sự hài lòng của khách hàng là sự tác động tổng hòa của các nhân tố như:
hình ảnh về điểm đến, giá trị cảm nhận về chất lượng cả sản phẩm hữu hình và vô
hình được trải nghiệm và tiêu dùng tại điểm đến, lòng hiếu khách và thái độ ứng xử
của cộng đồng dân cư. Vì thế, việc nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch sẽ biết
được sự trung thành của khách đối với điểm đến du lịch hoặc một quốc gia. Họ có
thể trở lại điểm đến du lịch hàng năm hoặc 2-3 lần trong một năm.
Một điểm đến du lịch có thể tạo nên độ hấp dẫn đối với khách du lịch hay
không còn phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các tiện nghi phục vụ khách.
Đó là khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách du lịch, nó có ý nghĩa
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác các tài nguyên và phục vụ
khách du lịch. Để là điểm đến du lịch hấp dẫn cần có vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch một cách đồng bộ, đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra còn có các
cơ sở khác như mua sắm, rạp hát, rạp xiếc, các cơ sở về thể thao(sân bóng đá, sân
golfs, sân tenis, bowling…v.v), các cơ sở chăm sóc sức khỏe(massage, tắm bùn,
bể bơi nước khoáng..v.v). Các cơ sở phục vụ sinh hoạt như: mạng Internet, nơi
đổi tiền, thanh toán bằng thẻ..v.v. Tất cả những vấn đề trên tạo cho khách một tâm
lý thoải mái, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng và tham gia vào các hoạt động tại điểm đến
du lịch.
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch
Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch đóng một vai trò quyết
định cho sự phát triển. Hoạt động du lịch chủ yếu là dịch vụ, dịch vụ phụ thuộc
vào yếu tố con người không những trực tiếp phục vụ khách mà cả những người
gián tiếp phục vụ cũng như cộng đồng dân cư tại điểm đến.
- Những người trực tiếp phục vụ khách, đó là nhân viên trong các doanh
11
nghiệp du lịch(doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn viên du
lịch, thuyết minh viên tại các điểm tham quan, lái các phương tiện phục vụ
khách..v.v). Họ là những người trực tiếp chịu trách nhiệm phục vụ khách từ lúc
họ đến cho đến khi họ đi. Ấn tượng của họ về sự phục vụ của các nhân viên là rất
lớn, họ đòi hỏi một sự nhiệt tình với công việc và trách nhiệm của nhân viên đối
với khách từ những công việc và hành động nhỏ nhất. Nếu như nhân viên làm tốt
sẽ tạo ra một ấn tượng sâu sắc cho khách và đây sẽ là một hình thức tuyên truyền
và quảng cáo hiệu quả nhất.
- Những nhân viên trong các cơ sở như: bán hàng lưu niệm, các cơ sở dịch
vụ vừa phục vụ cộng đồng dân cư vừa phục vụ khách du lịch..v.v. Họ là những
người gián tiếp phục vụ khách du lịch, những hành động không tốt của họ như nói
thách, bán hàng giả, lấy giá cao…v.v sẽ đem lại một ấn tượng, cảm xúc không tốt
không chỉ với họ mà cả điểm đến du lịch và địa phương, đất nước.
- Khách du lịch đến điểm đến du lịch sẽ tìm hiểu về phong tục tập quán,
nếp sinh hoạt của cộng đồng dân cư. Thái độ ứng xử của cộng đồng dân cư đối
với khách du lịch là một trong những vấn đề tác động mạnh đến ấn tượng và cảm
xúc của khách. Một cộng đồng dân cư hiếu khách, tôn trọng khách, nhiệt tình với
khách sẽ đem lại danh tiếng không chỉ cho địa phương mà cho cả điểm đến du
lịch.
Giá cả dịch vụ du lich
- Giá cả là một vấn đề quan trọng trong cạnh tranh của điểm đến với các
điểm đến khác. Giá cả bao gồm các yếu tố liên quan đến chi phí vận chuyển đến
và đi từ các điểm đến và các chi phí khác như: khách sạn, ăn, uống, vé các điểm
tham quan, giá của du lịch dịch vụ khác. Điều này quyết định đến sự thu hút khách
và khách sẽ có sự so sánh về giá cả giữa các điểm đến du lịch trước khi họ quyết
định đi du lịch.
Tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng hình ảnh của điểm đến du lịch
- Mỗi một điểm đến du lịch cần có sự độc đáo, hấp dẫn và sự khác biệt với
các điểm đến du lịch khác. Có như vậy mới có thể cạnh tranh trong việc thu hút
khách du lịch với các điểm đến du lịch khác. Vì thế, mỗi điểm đến cần tìm ra sự
12
độc đáo, điểm khác biệt của mình để tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng hình
ảnh của mình trong tâm trí mọi người trên trái đất. Ngoài ra, những hình ảnh của
các điểm đến bao gồm cả chất lượng môi trường,an toàn, mức độ dịch vụ, và sự
thân thiện của người dân. Để tạo ra hình ảnh của một điểm đến sử dụng các hình
thức tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến đa dạng như: các phương tiện truyền
thông, trên các trang Web, tham gia các hội chợ, mời các nhà báo, nhà văn viết về
điểm đến..v.v.
1.1.5 Tiêu chí xác định độ hấp dẫn của điểm đến
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước xây dựng các mô hình nhằm
đánh giá khả năng thu hút của một điểm đến du lịch. Các nhóm thuộc tính đã được
xây dựng nhằm xác định khả năng thu hút của điểm đến Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm các
yếu tố tự nhiên; các yếu tố xã hội; các yếu tố lịch sử, các cơ sở giải trí và mua
sắm; cơ sở hạ tầng, thức ăn và nơi lưu trú (Gearing & cộng sự, 1974). Hu &
Ritchie (1993) cũng đã đề xuất mô hình gồm 5 nhóm nhân tố gồm các yếu tố tự
nhiên; các yếu tố xã hội; các yếu tố lịch sử; các điều kiện giải trí và mua sắm; cơ
sở hạ tầng; lường bằng 16 thuộc tính để đánh giá khả năng thu hút du và ẩm thực
và lưu trú, được do nur du khách của một điểm đến. Aziz (2002) đã đề xuất mô
hình gồm 5 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng khả năng thu hút của điểm đến bao
gồm yếu tố địa lý; yếu tố văn hóa xã hội; các đặc da de xã hội; các đạc tính bố trợ;
đặc điểm tự nhiên; đặc điểm vật chất. Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu đánh
giá toàn diện các yếu tố thu hút khách du lịch của điểm đến, nổi bật trong đó là
nghiên cứu về đánh giá khả năng thu hút của điểm đến Huế của Bùi Thị Tám &
Mai Lệ Quyên (2012) dựa trên cơ sở sử dụng mô hình đánh giá khả năng thu hút
của điểm đến được đề xuất bởi Hu & Ritchie (1993) bổ sung thêm vào thuộc tính
'an điểm đến'. Trên cơ sở kết hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội và đặc
trung của quần thể các điểm du lịch của tỉnh Bình Định đồng thời dựa vào các yếu
tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch trong các nghiên cứu trưóc đây và ý kiến
của các chuyên gia, Đặng Thị Thanh Loan & Bùi Thị Thanh (2014) đã đề xuất các
yếu tố ảnh hưởng thu hút khách du lịch gồm các thành phần: tài nguyên thiên
nhiên; văn hóa, lịch sử và nghệ thuật; dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; cơ sở
13
hạ tầng; cơ sở lưu trú; môi trường du lịch; và khả năng tiếp cận và giá cả các loại
dịch vụ.
Có thể thấy, tất cả các điểm đến đều có những hợp phần cơ bản như: Tài
nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, cơ sở hạ tầng,…, đều có sức hấp dẫn đối
với du khách, đều nhằm mục đích phục vụ nhu cầu du lịch của khách và mang lại
lợi nhuận cho các nhà đầu tư, các địa phương và cộng đồng dân cư. Tuy nhiên,
mỗi điểm đến du lịch đều có những sự khác biệt và chính sự khác biệt này đã tạo
thành sức hấp dẫn riêng và khả năng cạnh tranh giữa chúng. Theo từng tiêu chí
phân loại, có thể chia thành nhiều loại điểm đến khác nhau.
Tại Việt Nam, căn cứ vào quy mô lãnh thổ của điểm đến, các điểm đến
được phân loại thành vùng du lịch, trung tâm du lịch, điểm du lịch và khu du lịch.
Cách phân loại này được thể hiện ở Chiến lược du lịch quốc gia, quy hoạch phát
triển du lịch quốc gia. Căn cứ vào không gian địa lý, các điểm đến được phân loại
thành các điểm đến du lịch vùng núi, vùng ven biển, hải đảo, đô thị, nông thôn,…
Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ được áp dụng về mặt lý thuyết trong các giáo
trình giảng dạy đại học chuyên ngành địa lý, du lịch mà chưa có văn bản quy định
chính thống. Nghiên cứu tình hình xây dựng tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch
của một số nước trên thế giới cho thấy:
Các nước, các tổ chức quan tâm đến đánh giá tính hấp dẫn của điểm đến là
chủ yếu. Tính hấp dẫn của điểm đến được hình thành từ tính hấp dẫn của tài
nguyên du lịch, từ tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch cung cấp cho khách, từ
những tiện nghi (cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật) mà du khách được thụ
hưởng khi đến với điểm đến. Bên cạnh việc đánh giá sự hấp dẫn của điểm đến,
việc xây dựng tiêu chí và đánh giá về chất lượng môi trường, về sự phát triển bền
vững của một số nhóm điểm đến cũng được quan tâm. Các tiêu chí đánh giá điểm
đến dù là tính hấp dẫn hay tính bền vững hay chất lượng môi trường thì cũng được
xây dựng trên cơ sở một số điểm đến đã được xác định của một số lãnh thổ nhất
định, có tính chất, đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế xã hội. Việc áp dụng triệt
để các bộ tiêu chí này cho lãnh thổ khác là không phù hợp mà chỉ có thể tham
khảo, kế thừa những tiêu chí đối với những điều kiện mang tính tương đồng giữa
14
vùng lãnh thổ gốc với vùng lãnh thổ tham chiếu.
Đối chiếu với điều kiện của Du lịch Việt Nam, việc xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá điểm đến du lịch hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý điểm đến
du lịch trong nước cần tập trung xác định các tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch
Việt Nam gồm các nhóm sau:
1. Tài nguyên du lịch.
2. Sản phẩm và dịch vụ.
3. Quản lý điểm đến.
4. Cơ sở hạ tầng.
5. Sự tham gia của cộng đồng địa phương.
6. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng 6 tiêu chí trên để làm cơ sở cho việc đánh
giá độ hấp dẫn của KDL chùa Tam Chúc.
1.2 Tổng quan về chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam
1.2.1 Khái quát về tỉnh Hà Nam
Hà Nam nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 86.193 ha,
có thành phố Phủ Lý là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh, cách Hà
Nội 58 km, phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên; phía Nam giáp tỉnh Nam Định và
Ninh Bình; phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình; cách sân bay Nội Bài 1,5 giờ và cách
cảng Hải Phòng 2,0 giờ ôtô. Tỉnh Hà Nam có 06 đơn vị hành chính gồm thành
phố Phủ Lý và 05 huyện (Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm, Kim Bảng),
tương lai không xa sẽ trở thành phố vệ tinh của Hà Nội. Hà Nam có mạng lưới
giao thông rất thuận lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A
– huyết mạch giao thông quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao
lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn của cả
nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài.
Hà Nam có nhiều điểm sinh thái khá hấp dẫn với nhiều diểm du lịch nổi
tiếng như khu du lịch Ngũ Động Sơn, Đề Trần Thương, Chùa Bà Đanh, Nhà Bá
Kiến, Hồ Tam Chúc,…. Đặc biệt là khu du lịch chùa Tam Chúc.
15
1.2.2 Khái quát chung về khu du lịch chùa Tam Chúc
Quần thể chùa Tam Chúc có diện tích gần 5.100 ha, với gần 1.000 ha hồ
nước, 3.000 ha núi đá, rừng tự nhiên, cùng nhiều thung lũng, 3 mặt bao bọc bởi
dãy núi Thất Tinh hình tay ngai, trước là hồ Tam Chúc với 6 quả núi. Mặt bằng
chùa Tam Chúc rộng tới 144 ha, với nhiều công trình như chùa Ngọc, điện Tam
Thế, điện Pháp Chủ, điện Quan Âm, cổng Tam Quan, Trung tâm Hội nghị quốc
tế…Công trình nào cũng rất lớn mang vẻ đẹp của chốn bồng lai tiên cảnh.
1.2.2.1 Truyền thuyết chùa Tam Chúc
Tương truyền rằng Chùa Tam Chúc gắn liền với truyền thuyết về “Tiền Lục
nhạc – hậu Thất Tinh”. Theo đó, trên dãy núi nằm ở hướng Tây Nam hướng về
chùa Hương có 99 ngọn núi. Trong đó có 7 ngọn núi gần với làng Tam Chúc nhất,
được dân làng gọi là núi “Thất Tinh” và ngôi chùa ở đây được gọi là chùa “Thất
Tinh”. Trên 7 ngọn núi này đều xuất hiện một đốm sáng lớn tựa như 7 ngôi sao
tỏa sáng như ánh hào quang. Người người thấy ánh hào quang đó kéo đến núi
Thất Tinh đục đẽo, chất củi thành đống lớn và đốt nhiều ngày hòng lấy đi 7 ngôi
sao. Trong 7 ngôi sao có 4 ngôi sao bị đốt nhiều nên đã mờ dần, chỉ còn lại 3 ngôi
sao còn sót lại. Vì thế ngôi chùa “Thất Tinh” sau này được đổi tên thành chùa “Ba
Sao” ( Chùa Tam Chúc ngày nay).
1.2.2.2 Tam Chúc Đình
Đình Tam Chúc hiện nay là một công trình kiến trúc được phục dựng giữa
lòng hồ Tam Chúc. Đình làng Tam Chúc nằm trên một hòn đảo nhỏ với một lối đi
vào bằng đường bộ. Đình Tam Chúc nhỏ, mang kiến trúc đặc trưng của đình đền
Bắc Bộ. Đình làng Tam Chúc xưa thờ Hoàng hậu nhà Đinh Dương Thị Nguyệt,
Đinh Tiên Hoàng Đế và thần Bạch Mã. Sự tích cho biết rằng khi Đinh Bộ Lĩnh
dẹp loạn 12 sứ quân, đã đến vùng Kim Bảng ngày nay chiêu mộ binh mã, tích trữ
lương thảo đã tiến đến đền thần Linh Lang Bạch Mã cầu đảo. Khi lên ngôi Hoàng
đế, Đinh Tiên Hoàng lệnh cho dân Kim Bảng lập đền thờ Thần Linh Lang Bạch
Mã.
1.2.2.3 Điện Tam Thế
Điện Tam Thế nằm ở độ cao 45m so với mực nước biển trên trục thần đạo,
16
Điện Tam Thế có 03 tầng mái cong được xây dựng theo lối kiến trúc đình chùa
đặc trưng Việt Nam. Điện Tam Thế xây dựng với kết cấu cột, dầm, xà, mái cong
bằng bê tông cốt thép sơn giả gỗ. Với chiều cao 39m, diện tích sàn 5.400m2, diện
tích tầng hầm: 2.200m2, tại điện Tam Thế có thể giúp cho 5.000 Phật Tử có thể
hành lễ cùng một lúc. Bước qua hàng cửa gỗ trạm lộng tinh xảo của tòa Điện Tam
Thế, hòa mình vào một không gian vô cùng rộng lớn, phía trước là ba pho Tam
Thế hiện thị cho Quá khứ, hiện tại và vị lai.
Bất kỳ ai cũng cảm thấy không khí bình yên, tĩnh lặng. Nét tinh tế với kiến
trúc tại điện Tam Thế là 12 ngàn bức tranh đá được chạm khắc tinh xảo. Mỗi bức
tranh đá ở đây đều là sự gửi gắm một câu chuyện vô cùng nhân văn tái hiện cuộc
đời Đức Phật do những người thợ người hồi giáo Indonesia tạc bằng đá núi lửa
Indonesia đưa sang. Đó là những bức phù điêu về cõi Niết Bàn – chốn bồng lai
tiên cảnh– nơi ẩn chứa tất cả những vẻ đẹp chân – thiện – mỹ mà con người hằng
mong ước. Mỗi bức tường của điện Tam Thế thể hiện một chủ điểm, và các chủ
điểm được sắp đặt theo trình tự rất khoa học. Bước vào cửa điện, bạn đi một vòng
từ trái qua phải theo chiều kim đồng hồ, và logic câu chuyện cũng được sắp đặt
theo chiều quay đó, như một quy luật của tự nhiên.
1.2.2.4 Điện Pháp Chủ
Trước Điện Tam Thế là Điện Pháp Chủ nằm trên trục thần đạo, có 02 tầng
mái cong được xây dựng theo lối kiến trúc đình chùa đặc trưng Việt Nam. Điện
Pháp Chủ xây dựng với kết cấu cột, dầm, xà, mái cong bằng bê tông cốt thép sơn
giả gỗ. Điện Pháp Chủ có chiều cao 31m, diện tích sàn 3.000m2. Tại đây thờ 01
pho tượng Thích Ca Mâu Ni bằng đồng nguyên khối, pho tượng nặng 150 tấn do
nghệ nhân Việt Nam chế tác; và có 10.000 bức tranh tái hiện cuộc đời Đức Phật
do thợ hồi giáo Indonesia tạc bằng đá núi lửa Indonesia.
Nơi đây tập hợp các bức phù điêu kể về cuộc đời Đức Phật Thích ca Mâu
Ni từ khi Ngài Đản sinh, Thành Đạo, Thuyết Pháp cho tới khi nhập Niết Bàn. Đến
đây, bạn sẽ được thấy một vị Phật lịch sử, điều mà chắc hẳn không phải ai trong
chúng ta cũng am tường. Điểm nhấn đặc biệt trong điện Pháp chủ là bốn bức phù
điêu khổng lồ bao trùm toàn bộ 4 bức tường, mỗi bức phù điêu nói về một giai
17
đoạn bước ngoặt trong cuộc đời của Đức Phật: Phật Sinh, Phật Thành Đạo, Phật
Thuyết Pháp và Phật Niết Bàn. Ngắm nhìn những bức phù điêu, cảm nhận như
Đức Phật lịch sử đã thực sự hiển linh, hoà quyện với cảnh sắc nơi đây, gắn với
hồn thiêng sông núi của đất nước này.
1.2.2.5 Điện Quán Âm ( Quan Âm )
Điện Quan Âm nằm sau Cổng Tam Quan qua vườn cột kinh, và phía sau là
Điện Pháp Chủ trên trục thần đạo có 02 tầng mái cong được xây dựng theo lối
kiến trúc đình chùa đặc trưng Việt Nam. Điện Quan Âm xây dựng với kết cấu cột,
dầm, xà, mái cong bằng bê tông cốt thép sơn giả gỗ.
Điện Quan Âm với chiều cao 30.5m, diện tích sàn 3.000m2, diện tích tầng
hầm: 1.800m2. Điện Quan Âm thờ 01 pho tượng Quan Âm Bồ Tát bằng đồng
nguyên khối, pho tượng nặng 100 tấn do nghệ nhân Việt Nam chế tác; và có 8.500
bức tranh về các câu chuyện về Đức Phật do thợ hồi giáo Indonesia tạc bằng đá
núi lửa Indonesia. Điểm nhấn của Điện Quan Âm là 4 bức tranh đá khổng lồ bao
phủ toàn bộ diện tích 4 bức tường, nói về các sự tích Quan Thế Âm Bồ Tát .
1.2.2.6 Vạc Phổ Minh
Gọi là Vạc Phổ Minh vì vạc được đặt trong chùa Phổ Minh (tỉnh Nam Định
nay). Tích lưu truyền, vạc đúc bằng đồng, nặng ba vạn cân, ngoài chạm khắc tinh
vi hình rồng uốn lượn, trên chim lạc tung bay, dưới non sông cẩm tú. Trên thành
để trăm lỗ tròn hình trứng, trong mỗi lỗ đặt một tượng rồng bằng vàng, tượng
trưng cho con rồng cháu tiên nhằm tích tụ linh khí dòng dõi Bách Việt. Bệ vạc
khắc tên các vị Vua của dân tộc từ Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân,.. đến vua
Lý Thánh Tông tỏ rõ sự vững bền. Tương truyền, ngay sau khi vạc được an trí, từ
trời cao thánh thót nhạc vang lừng, nơi xa hàng vạn con vạc bay về vũ hội trên
không trung, hào quang trong vạc phát ra sáng cả một vùng.
Trong Phật giáo, vạc dầu là hình ảnh răn dạy con người phải tu tâm hướng
thiện. Trong khuôn viên thờ Phật thanh tịnh nhưng để vạc là nhắc người đến cửa
Phật phải biết thành tâm, đi theo điều tốt lành, bỏ điều xấu ác, đi theo điều thiện
phúc bỏ điều tà vạy tránh tội vạc dầu. Trong tâm linh, đặt vạc to là nhằm trừ tà
ma, chiêu tài lộc, cầu hiền đức, thể hiện lòng thành mong muốn bốn phương hội
18
tụ. Tương truyền người chủ đúc được vạc lớn vạc thiêng bao giờ cũng phải mất
một phần gì đó rất trân quý thì nguyện mới thành để tỏ tâm lành dâng Trời Đất,
tạo đức lớn báo trọng ân, cầu cho Quốc thái dân an xã tắc vững bền.
1.3 Khu du lịch chùa Tam Chúc trong chiến lược phát triển tỉnh Hà Nam
1.3.1 Du lịch tỉnh Hà Nam trong chiến lược phát triển của quốc gia.
Trên cơ sở những gì đã và đang làm để phát triển du lịch, theo tinh thần
Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Hà Nam. Quan điểm về phát triển du lịch của Hà Nam
hiện nay là một ngành kinh tế quan trọng, khác so với quan điểm phát triển du
lịch trước đây do có sự đánh giá tiềm năng thế mạnh, những yếu tố thời cơ và
thách thức sát với thực tế hơn. Phát triển du lịch trên cơ sở khai thác, hỗ trợ và
thúc đẩy ngành công nghiệp, thương mại, y tế, khoa học, đào tạo và nông nghiệp
chất lượng cao. Mục tiêu đến năm 2030, du lịch sẽ đóng góp 10% vào GRDP toàn
tỉnh. Đến năm 2050, Hà Nam trở thành một trung tâm du lịch của vùng Thủ đô,
kết hợp hài hòa của các loại hình du lịch sinh thái - sáng tạo - nhân văn, với các
sản phẩm chất lượng cao, chuyên nghiệp và sáng tạo, vừa bảo tồn, khai thác và
phát triển sáng tạo, bền vững những giá trị sinh thái, văn hóa, nông nghiệp, tâm
linh.
Hà Nam đang vận động mọi cơ chế thích hợp thu hút các nhà đầu tư phát
triển du lịch, thực hiện mục tiêu tăng trưởng của tỉnh đối với ngành kinh tế này.
Dự án đầu tư xây dựng Khu du lịch Tam Chúc là một trong những dự án có ý
nghĩa quan trọng, tạo sự liên kết, phát triển du lịch vùng Nam đồng bằng sông
Hồng, đặc biệt, đối với 3 tỉnh, thành phố Hà Nội, Hà Nam và Ninh Bình; là điểm
kết nối chuỗi du lịch tâm linh lớn trong vùng gồm chùa Hương (Hà Nội) – Tam
Chúc Ba Sao (Hà Nam) và Tràng An Bái Đính (Ninh Bình). Khu du lịch Tam
Chúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là địa điểm tiềm năng phát triển
Khu du lịch quốc gia, gồm các sản phẩm du lịch chính: Du lịch trên hồ, du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch leo núi, thể thao vui chơi và giải trí. Tổng diện tích được quy
hoạch của khu du lịch Tam Chúc 5100 ha. Với vị trí, vai trò ý nghĩa quan trọng
như vậy, khi hoàn thành Khu du lịch Tam Chúc sẽ tạo bước đột phá phát triển kinh
19
tế - xã hội cho tỉnh Hà Nam nói riêng và cả vùng Nam đồng bằng sông Hồng nói
chung.
1.3.2 Khu du lịch chùa Tam Chúc trong chiến lược phát triển tỉnh Hà Nam.
Ðể sớm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và phấn đấu đến
năm 2023 đưa quần thể khu du lịch (KDL) Tam Chúc thành Di sản văn hóa
và thiên nhiên thế giới, tỉnh Hà Nam đã quan tâm xây dựng và công bố quy hoạch
các khu điểm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng du lịch; xây dựng và triển khai đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
phục vụ KDL Tam Chúc. Tập trung nghiên cứu, khảo sát, củng cố và xây dựng
tuyến, điểm du lịch, liên kết, hợp tác với các tỉnh lân cận và các trung tâm du lịch
lớn trong nước về phát triển tua, tuyến với sản phẩm du lịch dựa trên lợi thế đặc
trưng là KDL trọng điểm quốc gia Tam Chúc.
Với quy hoạch tổng thể phát triển KDL trọng điểm quốc gia Tam Chúc đến
năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu chung đến năm
2025, KDL Tam Chúc cơ bản đáp ứng các tiêu chí của KDL trọng điểm quốc gia.
Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch chất lượng cao, hình thành
thương hiệu KDL, có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương cùng với các cụm du lịch phụ cận trở thành trung tâm du lịch hấp dẫn
của đồng bằng sông Hồng, duyên hải Ðông Bắc và cả nước. Phấn đấu đến năm
2025, KDL Tam Chúc đón khoảng năm triệu lượt khách trong nước và quốc tế;
đến năm 2030, đón khoảng tám triệu lượt khách trong nước và quốc tế. Tạo việc
làm cho khoảng 3.000 lao động, trong đó có khoảng 1.000 lao động trực tiếp.
Tổng thu từ khách du lịch, năm 2025 đạt khoảng 1.100 tỷ đồng. Phấn đấu đến
năm 2030 đạt hơn 1.700 tỷ đồng. ( nguồn dữ liệu được lấy từ trang web:
Hanam.gov.vn)
Thời gian tới, tỉnh Hà Nam tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ dự án KDL
Tam Chúc, đồng thời triển khai thực hiện hiệu quả các định hướng chỉ đạo của Bộ
Chính trị tại Nghị quyết số 08 phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn tạo đột phá phát triển thương mại dịch vụ của tỉnh với tốc độ cao, bền
vững.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
20
Trong chương 1 đề tài tìm hiểu lý luận về các khái niệm về du lịch, khái
niệm về độ hấp dẫn khu du lịch, đặc điểm và yếu tố tạo nên độ hấp dẫn của khu
du lịch và tiêu chí xác định độ hấp dẫn của khu du lịch. Trong đó đề tài còn khái
quát, tổng quan về khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam. Đưa ra chiến lược
phát triển du lịch của tỉnh Hà Nam đối với khu du lịch chùa Tam Chúc. Đây là
những cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng khai thác khu du lịch chùa Tam Chúc
tỉnh Hà Nam.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TẠI KHU DU LỊCH CHÙA TAM CHÚC
2.1 Giá trị văn hóa - lịch sử
2.1.1 Giá trị về kiến trúc, cảnh quan
Khu du lịch tâm linh Tam Chúc – Ba Sao có tổng diện tích lên đến 5.100
ha, diện tích vùng lõi là 4.000 ha, trong đó có gần 1000 ha hồ nước, 3000 ha núi
đá vôi và rừng tự nhiên, có hàng nghìn thung lũng, núi và các công trình kiến trúc
độc đáo đạt nhiều kỷ lục Guiness. Khu du lịch sẽ phát triển 6 khu chức năng gồm
khu trung tâm đón tiếp, khu văn hóa tâm linh Tam Chúc, khu bảo tồn tự nhiên
Quèn Vồng và hồ Tam Chúc, khu nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe và du lịch cộng
đồng Tam Chúc, khu sân golf Kim Bảng và hồ Ba Hang và trung tâm dịch vụ hậu
cần phục vụ hoạt động khu du lịch tại Thị trấn Ba Sao.
Quần thể chùa Tam Chúc là sự kết hợp giữa quá khứ và hiện tại, giữa nghệ
nhân Việt Nam và nghệ nhân nước ngoài, giữa thợ thủ công lành nghề của Phật
giáo, Ấn Độ giáo, Hồi Giáo, Thiên chúa giáo thi công. Điểm nhấn nổi bật của khu
du lịch tâm linh Tam Chúc là diện tích quy hoạch lên tới 147 ha trên sườn núi
phía Tây. Trong đó, mặt bằng xây dựng chùa Tam Chúc rộng 144 ha, gồm nhiều
hạng mục ấn tượng: Tháp Ngọc, điện Tam Thế, điện Pháp Chủ, điện Quan âm,
cổng Tam Quan, vườn cột kinh. Những ngôi điện đều được xây theo lối kiến trúc
đình chùa đặc trưng Việt Nam với kết cấu cột, dầm, xà, mái cong bằng bê tông
cốt thép sơn giả gỗ có diện tích rất rộng, từ 3000-5.400 m2, cao từ trên 30-39m,
các bức tượng được thờ ở đây đều bằng đồng nguyên khối nặng từ 85-150 tấn.
Điểm hấp dẫn tại khu tâm linh Chùa Tam Chúc chính là 12.000 bức tranh
được làm bằng đá lấy từ núi lửa đã ngừng hoạt động ở Indonesia, do các nghệ
nhân Indonesia chế tác và ghép trên toàn bộ bề mặt tường phía trong cả 3 ngôi đại
điện. Mỗi bức tranh ở đây đều được chạm khắc tinh tế, ghép lại bởi nhiều tấm đá
mang màu cháy của gạch nung già lửa, rất trầm mặc và cổ kính. Đá núi lửa có
độ xốp, không quá nặng, thuận lợi khi chế tác các họa tiết, chi tiết phức tạp và tinh
xảo, rất rắn chắc và bền mãi với thời gian. Đây chính là những tác phẩm nghệ
thuật, tái hiện lại cuộc đời Đức Phật, gửi gắm những câu chuyện nhân văn và sâu
22
sắc, chỉ có duy nhất tại chùa Tam Chúc.
Điện Tam Thế là tòa đại điện lớn nhất, có 3 tầng mái cong, được xây theo
lối kiến trúc đình chùa đặc trưng của Việt Nam. Với chiều cao 39m, diện tích sàn
5.400m², diện tích tầng hầm 2.200m², điện Tam Thế có thể chứa được 5.000 phật
tử cùng hành lễ một lúc. Trên các bức tường của điện Tam Thế là những bức phù
điêu về cõi Niết Bàn - chốn bồng lai tiên cảnh, nơi ẩn chứa những vẻ đẹp chân,
thiện, mỹ mà con người hằng mong ước. Điện Pháp Chủ có chiều cao 31m, diện
tích sàn 3.000 m2. Nơi đây có pho tượng Thích Ca Mâu Ni bằng đồng nguyên
khối nặng 150 tấn do nghệ nhân Việt Nam chế tác và 10.000 bức tranh tái hiện
cuộc đời đức Phật do thợ Hồi giáo Indonesia tạc bằng đá núi lửa đưa sang. Điểm
nhấn trong điện Pháp Chủ là 4 bức phù điêu khổng lồ bao trùm toàn bộ các bức
tường, mỗi bức phù điêu nói về một giai đoạn bước ngoặt trong cuộc đời đức Phật
Thích Ca Mâu Ni từ khi Ngài Đản sinh, thành Đạo, thuyết Pháp cho tới khi nhập
Niết Bàn.
Điện Quan Âm cao 30,5m, mặt sàn rộng 3000m². Nơi đây chứa đựng một
kho tàng phong phú với những tích chuyện cổ vô cùng sâu sắc về tấm lòng từ bi,
nhân hậu của Đức Phật cứu độ chúng sinh, thể hiện qua các lần ứng thân của đức
Phật khi Ngài đã trải qua vô số kiếp luân hồi. Khi thì Ngài hiện thân thành chú
voi hy sinh thân mình nhảy xuống vách núi để làm thức ăn cho dân làng đói phía
dưới; có khi hiện thân thành chú thỏ sẵn sàng nhảy vào lửa để cứu người Bà-la-
môn khỏi chết đói trong rừng, khi là một vị vua từ bi sẵn sàng xẻ thịt cánh tay
mình để cho quạ ăn thịt cứu bầy chim sẻ…Bên cạnh những bức tranh kể các câu
chuyện cổ còn có bức tranh kể về sự tích Quan Thế Âm Bồ Tát rất gần gũi với
người dân Việt Nam. Trung tâm của các bức tranh là tượng khắc nổi của Phật
Quan Âm với hình ảnh quen thuộc trong các ngôi chùa nổi tiếng như Chùa Phật
Tích, Chùa Hương: Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn, Quan Âm Tọa Sơn, Quan
Âm Quá Hải và Quan Âm Tống Tử. Đây là 4 bức tranh đặc biệt được tạo tác trên
nền phong cảnh thiên nhiên đẹp như thơ của Tràng An và Tam Chúc.
Cổng Tam Quan Nội trước bến thuyền Tam Chúc cũng được xây theo lối
kiến trúc cổ truyền, có 3 tầng mái cong, cao 28,8m, rộng 3558m².
23
Tại cổng Tam Quan, có điểm nhấn đặc biệt là chiếc vạc bằng đồng đen rất
lớn được đúc phỏng theo vạc Phổ Minh - một trong An Nam tứ đại khí.
Bước qua cổng Tam Quan đồ sộ, sau chiếc vạc khổng lồ, sẽ là vườn cột
kinh rộng lớn. Đây là ý tưởng lấy từ cột kinh Phật - Bảo vật quốc gia tại chùa
Nhất Trụ - Ninh Bình. Các cột kinh đều được làm bằng đá xanh Thanh Hóa, cao
13,5m, rộng khoảng 2m, mỗi cột nặng khoảng 200 tấn. Đế cột là khối đá tròn được
tạo hình cánh sen xung quanh, phía trên phần thân cột là một đấu cột hình lục
giác, phía trên đầu cột là một bát đỡ một nụ sen. Những lời Phật dạy sẽ được khắc
lên những cột kinh này để nhắc nhở thế hệ hiện tại cũng như mai sau tu nhân tích
đức góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp và cuộc sống phồn vinh. Đây cũng
chính là điểm nhấn rất riêng chỉ có ở chùa Tam Chúc. Trung tâm Hội nghị quốc tế
được xây dựng với mô hình giống chiếc thuyền nổi trên mặt hồ, cao 31 m, với sức
chứa gần 3.500 khách. Đây cũng chính là nơi diễn ra các hoạt động chính của khu
du lịch.
Có thể nói KDL chùa Tam Chúc có kiến trúc độc đáo, thuần Việt. Các kiến
trúc tại KDL chùa Tam Chúc đều được xây theo lối kiến trúc đình chùa đặc trưng
Việt Nam với kết cấu cột, dầm, xà, mái cong bằng bê tông cốt thép sơn giả gỗ.
Nghệ thuật trang trí, điêu khắc hoa văn hết sức tin xảo của 12.000 bức tranh được
làm bằng đá lấy từ núi lửa đã ngừng hoạt động ở Indonesia ghép trên toàn bộ bề
mặt tường phía trong cả 3 ngôi đại điện. Điều này làm cho KDL chùa Tam Chúc
có sức hút đối với du khách và trở thành điểm du lịch văn hóa hấp dẫn.
Giá trị lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống một loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian tổng hợp, vừa
độc đáo, vừa phong phú. Có thể coi lễ hội là hình ảnh thu nhỏ của nền văn hóa
dân gian, với các hình thức văn học (truyền thuyết, thần thoại, thần tích, thần phả,
văn tế, văn bia, ca dao hò vè...); nghệ thuật biểu diễn (diễn xướng, sân khấu, dân
ca, dân vũ, dân nhạc...); tôn giáo, phong tục và tín ngưỡng (nghi lễ, nghi thức, trò
chơi, trò diễn dân gian, tục lệ, thờ cúng, đức tin...). Lễ hội gắn bó với làng xã, địa
danh, vùng đất như một thành tố không thể thiếu vắng, nhằm thỏa mãn nhu cầu
tâm linh và củng cố ý thức cộng đồng. Nhiều yếu tố văn hóa tinh thần được lễ hội
24
bảo lưu và trao truyền từ đời này sang đời khác, trở thành di sản văn hóa vô giá
của dân tộc. Hiện nay, lễ hội là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, giúp cho thế hệ
hôm nay hiểu được công lao của cha ông và thêm tự hào về truyền thống của quê
hương, đất nước.
Theo điều tra thực địa tại khu du lịch chùa Tam Chúc, KDL chùa Tam Chúc
hiện tại đang mới hoàn thành xong giai đoạn 1, đây là KDL mới nên chưa có nhiều
hoạt động lễ hội. Một số hoạt động lễ hội tiêu biểu như:
Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc (VSAK) 2019 diễn ra từ ngày 12 – 14/5 tại
Trung tâm văn hóa Phật giáo Tam Chúc, huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. “ Đại lễ
Vesak hay còn gọi là Phật Đản, là ngày kỷ niệm Phật Tất-đạt-đa Cồ-đàm sinh ra
tại vườn Lâm-tì-ni, năm 624 TCN, diễn ra vào ngày 15 tháng 4 âm lịch hàng
năm. Ngày 28/10/1999, đại diện của 34 nước trên thế giới đã đệ trình lên Đại hội
Đồng Liên Hiệp Quốc (LHQ) để công nhận Đại Lễ Vesak kỷ niệm ngày đức Phật
đản sinh, thành đạo và nhập niết bàn. Từ đó, Nghị Quyết A/54/235 của LHQ công
nhận ngày trăng tròn tháng 5 là Đại lễ Vesak kỷ niệm ngày đản sinh, thành đạo
và nhập niết bàn của đức Phật. Lễ khai hội chùa Tam Chúc (2020) nhằm hướng
tới các sự kiện trọng đại của năm du lịch Quốc gia 2020. Ngày 05/02/2020 (tức
ngày 12 tháng Giêng năm Canh Tý), Giáo hội Phật Giáo Việt Nam tổ chức lễ khai
hội chùa Tam Chúc xuân Canh Tý để nhân dân và Phật tử có dịp về thăm quan,
chiêm bái và lễ Phật” ( nguồn: Thanhnien.vn).
Ngoài ra còn một số hoạt động tôn giáo tín ngưỡng như : Lễ cầu Quốc thái
dân an; cầu siêu và thắp nến tri ân các Anh hùng liệt sỹ do Giáo hội Phật giáo Việt
Nam tổ chức; Khai mạc hội nghị Tăng sư toàn quốc năm 2020 tại chùa Tam Chúc;
Khóa tu mùa hè “ Về Nguồn” lần thứ nhất năm 2019.
Qua đó cho thấy thực trạng các hoạt động lễ hội tại KDL chùa Tam Chúc
còn chưa nhiều, chủ yếu là các sự kiện về văn hóa, các hoạt động lễ hội để nhằm
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của KDL. KDL chùa Tam Chúc nghiêng về loại
hình hoạt động sự kiện văn hóa hơn là văn hóa tâm linh cho nên khách du lịch đến
đây hầu như để trải nghiệm và khám phá.
2.1.3 Giá trị văn hóa du lịch chùa Tam Chúc trong tuyến du lịch tỉnh Hà
25
Nam
Du lịch văn hóa hiện nay là một loại hình tham quan thu hút nhiều du khách
trên thế giới. Vì thế sẽ thật uổng phí nếu không tận dụng, khai thác một cách hiệu
quả các giá trị văn hóa của những khu di tích văn hóa trong lĩnh vực du lịch. Chùa
Tam Chúc thực sự là điểm nhấn của du lịch tỉnh Hà Nam. Mặc dù du lịch tỉnh Hà
Nam không phát triển mạnh như nhiều tỉnh thành khác tại Việt Nam nhưng mỗi
năm vẫn có rất đông du khách đến với mảnh đất này. Trong thời gian gần đây Hà
Nam là một tỉnh của Việt Nam luôn được mọi người biết đến là một mảnh đất yên
bình, chân chất…. , Hà Nam càng trở nên hấp dẫn nhờ vào khu du lịch chùa Tam
Chúc – ngôi chùa lớn nhất thế giới.
Giá trị văn hóa du lịch chùa Tam Chúc trong tuyến du lịch tỉnh Hà Nam đã
tạo ra các tuyến du lịch sinh thái, tâm linh của tỉnh được đầu tư với quy mô trọng
điểm là Khu du lịch quốc gia Tam Chúc với tổ hợp tâm linh - văn hóa - nghỉ dưỡng
- thể thao, kết nối với khu tâm linh đền Trúc - chùa Bà Đanh - Ngũ Động Sơn…,
tạo thành quần thể du lịch mang tính đột phá của tỉnh. Du lịch nghỉ dưỡng - sinh
thái, tập trung khai thác giá trị sinh thái cảnh quan ở Tam Chúc, Hồ Ba Hang,
Hang Luồn… Du lịch thể thao, giải trí, tập trung là chuỗi sân golf Kim Bảng, sân
golf Tượng Lĩnh.
Liên kết phát triển tuyến du lịch chùa Hương (Hà Nội) - Tam Chúc (Hà
Nam) - chùa Bái Đính (Ninh Bình) là ý tưởng đã được Tổng cục Du lịch và các
tỉnh, thành phố Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình lên kế hoạch thực hiện. Một con
đường thẳng nối từ chùa Hương sang Tam Chúc rồi đi thẳng đến chùa Bái Đính đã
được quy hoạch xây dựng, chỉ dài có hơn 20 km.
KDL chùa Tam Chúc là cầu nối giữa các điểm du lịch trong tỉnh cũng như
liên kết vùng ngoài tỉnh Hà Nam. Đây điều kiện thuận lợi cho việc phát triển, xây
dựng các chương trình tour du lịch dài ngày.
2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong kinh
doanh du lịch và được quan tâm hàng đầu vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập
du lịch và có khả năng sinh lợi lớn. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm hệ
26
thống cơ sở lưu trú, vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du lịch và các
dịch vụ có liên quan
2.2.1 Cơ sở vật chất tại khu du lịch chùa Tam Chúc.
Hệ thống cơ sở lưu trú là một trong những yếu tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Trong khu du lịch chùa Tam Chúc mới chỉ
có 1 khách sạn duy nhất hay còn gọi là khách xa Tam Chúc với tổng số 72 phòng.
Ngoài khu du lịch Tam Chúc , còn có các khách sạn khác như: Vinpearl Phủ Lý,
Mường Thanh Luxury Hà Nam, Khách sạn Ngọc Lâm và nhà nghỉ Tuệ Lâm..
Thực tế cho thấy cơ sơ lưu trú tại khu du lịch cũng như gần khu du lịch chùa Tam
Chúc còn khá khiêm tốn. Số lượng khách sạn chưa nhiều, quy mô nhỏ hẹp. Hiện
nay khu du lịch chùa Tam Chúc mới bước đầu đi vào hoạt động ngoài khu khách
xá được xây dựng theo kiến trúc của khu du lịch còn các khách sạc ở đấy xây
dựng với nhiều kiến trúc đa dạng, không đồng đều. Khách sạn lớn bé, cao thấp
chưa quy hoạch xây dựng hợp lý nên nhìn chung thiếu thẩm mỹ.
Tỷ lệ phần trăm khách du lịch lưu trú
Lưu trú tại KDL
Lưu trú tại tỉnh
Không lưu trú
25%
10%
65%
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm khách khu dịch sử dụng dịch vụ lưu trú.
Theo điều tra bằng bảng hỏi phỏng vấn tại các khu vực, hệ thống lưu trú tại
KDL chùa Tam Chúc và các hệ thông cơ sở lưu trú khác, cùng với câu hỏi phỏng
vấn khách du lịch khi đến KDL cho thấy: 65% khách du lịch không chọn lưu trú
lại đây bởi hai lý do. Thứ nhất là thời gian chuyến đi ngắn, thường là trải nghiệm
trong ngày nên khách du lịch không sử dụng dịch vụ lưu trú. Thứ hai là do giá
27
phòng tại KDL chùa Tam Chúc ( Khách Xá) cao dao động từ 900,000 đồng –
1,600,000 đồng/ phòng/ đêm nên khách du lịch thường sử dụng dịch vụ lưu trú
ngoại tỉnh hoặc không sử dụng dịch vụ lưu trú. 25% Khách du lịch sử dụng hệ
thống lưu trú với mục đích trải nghiệm không gian cảnh tại KDL về đêm và một
lượng khách lưu trú theo combo du lịch trải nghiệm dài ngày.10% lượng khách
lưu trú tại tỉnh, theo phỏng vấn thì lượng khách này thường là có công việc dài
ngày hoặc đi công tác nên họ sử dụng dịch vụ lưu trú ngoài tỉnh.
Hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống tại KDL chùa Tam Chúc mặc dù không có
nhiều nhưng được quan tâm đặc biệt là nhà hàng Thủy Đình ở tầng 3 của khu tiếp
đón của chùa. Nhà hàng có sức chứa khoảng 500 thực khách ăn cùng một lúc với
các món ăn chay vô cùng đa dạng và hấp dẫn. Ngoài ra còn có khu chợ quê bán
các món ăn vặt dành cho du khách. Mặc dù vậy thì các hệ thống cơ sở dịch vụ ăn
uống chưa xây dựng được các món ăn đặc trưng của tỉnh, chính điều đó làm mất
đi độ hấp dẫn, nét độc đáo ẩm thực tại KDL.
Thực trạng cho thấy, các cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống tại KDL chùa Tam
Chúc mặc dù được quy hoạch và đầu tư xây dựng song cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn
uống còn chưa thực sự hấp dẫn. Nếu đem so sánh cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống
KDL chùa Tam Chúc với chùa Bái Đính ( Ninh Bình), chùa Hương ( Hà Nội) và
các điểm du lịch văn hóa khác trong cả nước thì KDL chùa Tam Chúc còn rất sơ
sài và khiêm tốn. Điều này ảnh hưởng chất lượng hoạt động và mức độ hấp dẫn
của KDL chùa Tam Chúc.
Cơ sở vật chất có liên quan
Khu du lịch chùa Tam Chúc rất rộng lên các dịch vụ xe, thuyền vận chuyển
khách du lịch được chú trọng. Theo chương trình Tour du lịch Chùa Tam Chúc
Hà Nam thì không phải trả tiền vé vào của, khách du lịch chỉ trả tiền vé xe điện
từ ban quản lý chùa Tam Chúc là 90.000 đồng khứ hồi cho 1 khách , sẽ đi khoảng
5 km từ cổng chùa vào sau đó đi bộ trong chùa, nếu khách không di chuyển bằng xe
điện mà muốn đi bằng thuyền và để trải nghiệm các đảo nhỏ thì đi thuyền thường hết
là 200.000đ/khách và thuyền Víp 240.000đ/khách. Tuy nhiên do hệ thống thuyền và
xe điện còn hạn chế và do lượng khách đổ về chùa lớn nên nhiều thời điểm dịch vụ
28
xe điện và thuyền thường xuyên bị quá tải ,dẫn đến xếp hàng chờ đợi để mua vé.
Cơ sở vui chơi giải trí ở KDL chùa Tam Chúc vẫn chưa được đầu tư nhiều.
Nếu đến chùa Hương, chùa Bái Đính hay các chùa lớn khác ta thấy hàng
quán bày la liệt bán hàng lưu niệm thì khi đến khu du lịch chùa Tam Chúc dịch
vụ này chưa phát triển. Ở đây chỉ xuất hiện lẻ tẻ một vài quầy hàng lưu niệm quy
mô nhỏ, số lượng sản phẩm ít, mặt hàng rẻ tiền. Người bán hàng chủ yếu là người
dân địa phương còn nghèo không muốn đầu tư số vốn lớn vì việc thu hồi vốn rất
chậm, nguy cơ rủ ro cao vì lượng khách đến không đồng đều.
Về bộ phận trông giữ xe, nhằm đảm bảo an toàn để du khách yên tâm trong
thời gian du lịch thì khu du lịch chùa Tam Chúc đã chú trọng xây dựng. Mặc dù
bãi xe rộng để đảm bảo lượng lớn du khách tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo về mặt
thẩm mỹ, đường vào bãi xe còn khá vòng vèo, trên đường còn xuất hiện đá sỏi
ảnh hưởng đến việc di chuyển.
Thực tế cho thấy KDL chùa Tam Chúc còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất,
các hoạt động du lịch còn chưa đa dạng nhất là các hoạt động vui chơi chưa đáp ứng
nhu cầu trải nghiệm, khám phá của khách du lịch. Cần có những chiến lược và giải
pháp phát triển KDL chùa Tam Chúc để tạo nên độ hấp dẫn của khu du lịch, trách sự
nhàm chán của du khách khi đến với KDL chùa Tam Chúc.
2.2 Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch
Sản phẩm du lịch là bao gồm cả sản phẩm vô hình và hữu hình nhằm phục vụ
nhu cầu cho khách hàng trong tour du lịch. Chính vì vậy mà sản phẩm du lịch rất
phong phú, luôn biến đổi theo nhu cầu của khách du lịch và sự phát triển của nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành,
vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch
vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (Điều 4 – luật du lịch).
2.3.1 Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch của KDL chùa Tam Chúc hầu hết được khai thác và phát
triển theo loại hình sản phẩm du lịch văn hóa, được thể hiện qua các hoạt động,
sự kiện, lễ hội. Tiêu biểu như một số hoạt động văn hóa,văn nghệ như: Lễ khai
hội chùa Tam Chúc 2019, Đại lễ Phật đản Liên Hợp Quốc Vesak 2019, Lễ hội
29
múa lân sư rồng tại Khu du lịch chùa Tam Chúc.
Sản phẩm du lịch sinh thái tại khu du lịch chùa Tam Chúc được tập trung
khai thác các giá trị sinh thái liên kết cảnh quan ở Tam Chúc, Hồ Ba Hang, Hang
Luồn… Du lịch thể thao, giải trí, tập trung là chuỗi sân golf Kim Bảng, sân golf
Tượng Lĩnh. Ngoài ra khu du lịch chùa Tam Chúc còn kết hợp với các điểm du
lịch làng nghề và các phòng trưng bày sản phẩm như : làng gốm Quyết Thành, dệt
thổ cẩm ở Đồng Hóa, ngoài ra còn có các hoạt động trải nghiệm kết hợp với ẩm
thực đặc trưng của địa phương.Các sản phẩm du lịch sinh thái mang tính vật chất
và tinh thần tại khu du lịch chùa Tam Chúc được khách du lịch đánh giá rất cao
về cả hình thức và các thức hoạt động.
Ngoài các sản phẩm du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, các sản phẩm vè
tín ngưỡng , tôn giáo cũng tạo nên sức hấp dẫn đối với khu du lịch này. Các hoạt
đồng tôn giáo tín ngưỡng thường niên như : Lễ cầu Quốc thái dân an, cầu siêu và
thắp nến tri ân các Anh hùng liệt sỹ do Giáo hội Phật giáo Việt Nam tổ chức tại
chùa Tam Chúc, Khai mạc hội nghị Tăng sư toàn quốc năm 2020 tại chùa Tam
Chúc, ….Đặc biệt, khu du lịch chùa Tam Chúc còn tạo nên sức hấp dẫn qua các
khóa tu mùa hè với gần 1500 khóa sinh đến từ 30 tỉnh thành phố trong cả nước.
2.2.2 Dịch vụ du lịch
Dịch vụ nhà hàng tại khu du lịch chùa Tam Chúc phục vụ du lịch như:
- Nhà hàng Thủy Đình – Khu du lịch chùa Tam Chúc, với sức chứa lên đến
hàng nghìn thực khách, nhà hàng nằm trong Trung tâm Hội Nghị Quốc Tế Vesak
ngay gần bến du thuyền Tam Chúc. Du khách có thể lựa chọn các thực đơn chay,
thực đơn mặn với nhiều món ăn phong phú và đa dạng. Ngày thường thì nhà hàng
nhận mức ăn từ 130,000đ/ suất trở lên, các suất ăn chay từ 120.000đ/ suất trở lên.
Nếu vào dịp đầu xuân năm mới thì Set Menu từ 150.000đ/ suất cho ngày thường
và Thực đơn buffet 170.000đ/ suất vào ngày cuối tuần
.- Nhà hàng Lá Cọ - Nhà hàng cách chùa Tam Chúc khoảng 5km. Điều làm
nên nét riêng của nhà hàng là khuôn viên nhà hàng lên tới 3ha được xây dựng giữa
vườn cây, ao hồ với khu hội trường rộng rãi, sang trọng với sức chứa trên hàng
nghìn thực khách cùng một lúc. Set Menu của nhà hàng dành cho khách đoàn từ
30
120.000đ/ suất trở lên với thực đơn ngon, phục vụ chuyên nghiệp.
- Nhà hàng Hà Nam – Tọa lạc cách chùa Tam Chúc chỉ 1,5km,địa chỉ:
QL21A, Khả Phong, Kim Bảng, Hà Nam. Nhà hàng Hà Nam là nơi nhiều đoàn
du khách lựa chọn cho bữa trưa của mình với vị trí thuận tiện, gần chùa, tiện ra
vào chùa, với sức chứa 450 thực khách.Phục vụ nhiều loại thực đơn từ mức tối
thiểu là 120.000đ/ suất trở lên – 150k-200K-250K-300K…Và các món ăn đặc sản
như Dê núi, Lợn mán, Gà đồi…Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt
tình. Đây là sự lựa chọn tối ưu nếu du khách muốn chọn một địa chỉ ăn ngon, giá
tốt khi đến Tam Chúc.
Về dịch vụ lưu trú với khách du lịch.
- Khách xá Tam Chúc có 72 phòng lưu trú đầy đủ tiện nghi. Trong đó có
47 phòng Deluxe Doule/Twins ( một giường đôi 18m * 2m hoặc hai giường đơn
1,2m * 2m), 9 phòng Deluxe Doule/ Twins ( một giường đôi 1,8m * 2m hoặc hai
giường đơn 1,2m * 2m), 16 phòng Family ( một giường double cho bố mẹ và hai
giường đơn dành cho con). Khách sạn có phụ vụ bữa ăn sáng theo tiêu chuẩn từ
6:30 đến 9:00 hàng ngày.,...
( nguồn dữ liệu lấy từ trang web:dulichtamchuc.vn)
Giá phòng khách sạn Tam Chúc
Phòng double 900,000đ
900,000đ Phòng twins
1,100,000đ Phòng Trip
1,755,000đ Phòng Family
Giá phòng đã bao gồm: Ăn sáng Buffet tại khách sạn. Phụ thu 200.000đ/
khách (giá đã bao gồm ăn sáng, thuế và phí phục vụ). Giờ check in 14h – check
out 12h.
- Khách sạn Mường Thanh Luxury Hà Nam cách khu du lịch chùa Tam
Chúc 4km với tổng số 191 phòng.Khách sạn có nhiều dịch vụ, tiện ích dành cho
khách, bao gồm trung tâm dịch vụ văn phòng, dịch vụ giặt ủi/giặt khô và quầy
tiếp tân phục vụ 24 giờ/ngày. Xe đưa đón sân bay phục vụ theo yêu cầu với phụ
31
phí, bên cạnh đó cũng có bãi đậu xe tự phục vụ miễn phí trong khuôn viên. Phòng
được trang bị máy điều hòa cùng minibar và TV màn hình phẳng. Các phòng có
ban công riêng. Truy cập Internet không dây miễn phí.Phòng tắm riêng với bồn
tắm và buồng tắm vòi sen riêng được trang bị bồn tắm thủy lực và đồ dùng nhà
tắm miễn phí.Giá phòng khách sạn Mường Thanh Luxury Hà Nam có giá dao
động từ 868,050đ – 991,667đ tùy vào từng thời điểm.
- Khách sạn Vinpearl Condotel Phủ Lý cách khu du lịch chùa Tam Chúc
3,7 km.Vinpearl Condotel Phủ Lý là tòa tháp cao nhất nằm giữa trung tâm thành
phố với 27 tầng cao, nổi bật từ xa với gam màu trắng vừa cổ điển, vừa hiện đại,
mang đậm dấu ấn hoàng gia tân cổ điển- phong cách kiến trúc được lựa chọn hàng
đầu của những người “có gu”, thích tận hưởng vẻ đẹp tinh tế. Có các loại dịch vụ
như: Phòng cách âm, áo choàng tắm, điều hòa nhiệt độ, bàn làm việc, dọn phòng,
quầy bar mini, truyền hình cáp / truyền hình vệ tinh, bồn tắm / vòi sen. Trong đó
có nhiều loại phòng, phòng ngắm cảnh thành phố, phòng không hút thuốc, phòng
Suite, phòng cho gia đình và có phòng hút thuốc đảm bảo cho nhu cầu riêng của
từng khách hàng. Giá cho từng phòng ở đây dao động từ 906.977 đ - 8.348.837
đ (Dựa trên giá trung bình cho phòng hạng chuẩn).
Dịch vụ tham quan tại khu du lịch chùa Tam Chúc.
Đến thăm quan, chiêm bái và khám phá khu du lịch Tam Chúc, du khách
có thể lựa chọn cho mình các loại hình di chuyển như bảng giá:,... (
tamchuc.com.vn)
Loại vé Người lớn từ trên Trẻ em dưới 1m
1m trở lên
Miễn phí Miễn phí Vé tham quan chùa
90.000đ Miễn phí Vé xe điện 2 chiều
200.000 Vé du thuyền 1 chiều + vé
xe điện 1 chiều
+ Di chuyển 2 chiều bằng xe điện:
Từ bãi xe khách, Quý khách vào mua vé xe điện. Lưu ý những đoàn đông
hoặc đi cuối tuần thì quý khách nên đặt vé trước để dịch vụ sẵn sàng .Từ cổng
soát vé, bạn sẽ lên xe điện di chuyển chừng 6km vào trong Cổng Tam Quan Nội.
32
Từ Tam Quan Nội, bạn sẽ vào chiêm bái các công trình tâm linh trong chùa: Điện
Tam Thế, Điện Pháp Chủ, Điện Quan Âm, …Tới chiêm ngưỡng Vườn Cột Kinh
khổng lồ, rồi leo 299 bậc đá lên chiêm bái Chùa Ngọc. Sau khi thăm quan xong,
bạn quay trở lại cổng Tam Quan Nội rồi lên xe điện về lại bãi xe.
+ Di chuyển bằng du thuyền và xe điện:
Từ bến xe, Quý khách di chuyển tới bến thuyền mua vé lên thuyền thăm
quan Hồ Tam Chúc. ( Lưu ý: Quý khách đi theo đoàn hoặc đi vào ngày cuối tuần,
ngày lễ tết nên đặt vé trước để chắc chắn dịch vụ và không phải chờ đợi lâu). Thuyền
sẽ đưa du khách chiêm ngưỡng và khám phá vẻ đẹp thơ mộng của Hồ Tam Chúc,
lên thăm Đình Tam Chúc.Thỏa sức tạo dáng chụp ảnh tại khu vực cây cầu đá bắc ra
lòng hồ Cầu Xuân.Bạn quay trở lại thuyền tiếp tục chiêm ngưỡng vẻ đẹp của lòng
hồ Tam Chúc rồi thuyền cập bến cổng Tam Quan Nội. Từ Tam Quan Nội, du khách
tiếp tục vào thắp hương làm lễ các khu vực điện thờ trong chùa. Chiêm bái 3 bức
tượng khổng lồ tại Điện Tam Thế, chiêm ngưỡng những bức phù điêu và tượng phật
khổng lồ ở Điện Pháp Chủ. Đến với Điện Quan Âm, thăm Vườn Cột Kinh, lên Chùa
Ngọc. Cuối cùng quay trở lại cổng Tam Quan Nội rồi lên xe điện đi ra ngoài. Hành
trình thăm quan hồ Tam Chúc bằng du thuyền hết chừng 50 phút, còn lại là thời gian
lễ chùa và các công trình tâm linh.Mỗi thuyền có sức chứa tầm 70 du khách, đây là
trải nghiệm tuyệt vời để bạn khám phá vẻ đẹp toàn diện của khu du lịch Tam Chúc.
(tamchuc.com.vn).
Mặc dù còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất nhưng các dịch vụ du lịch tại
KDL chúa Tam Chúc vẫn được chú trọng về chất lượng.
Một số chương trình du lịch
Tour Hà Nội – Tam Chúc – Hà Nội ( 1 ngày ) : 590k/ Khách
SÁNG :
07h00: Xe ô tô đón quý khách đi tour chùa Tam Chúc ở điểm đã hẹn trước
(xem phía dưới các điểm hẹn) rồi khởi hành đi Hà Nam. Trên xe, quý khách sẽ
được tóm tắt lịch trình và giới thiệu về chùa Tam Chúc.
09h00: Khách đến quần thể du lịch tâm linh chùa Tam Chúc. Đến đây, du
khách sẽ di chuyển đến bến tàu Tam Chúc để du ngoạn trên hồ Tam Chúc.
33
Hồ Tam Chúc là một trong những hồ nước tự nhiên rộng nhất Việt Nam,
có dãy núi đá vôi bao quanh.Giữa hồ có 6 quả núi nhỏ nhô lên khiến phong cảnh
thơ mộng, đủ ‘sơn thủy hữu tình’.Đi thuyền trên hồ, du khách sẽ được ghé tới
tham quan hòn đảo nhỏ và ngôi đình trên đó, gọi là đình Tam Chúc – ngôi đình
với đầy đủ nét tinh hoa kiến trúc đền chùa Bắc Bộ. Tiếp đó, khách du lịch sẽ được
tới Cổng Tam Quan, kết thúc hành trình dạo cảnh hồ. Khách đi tour Tam Chúc tiếp
tục tham quan điện Tam Thế với kiến trúc chạm trổ tinh xảo, có 3 pho tượng Tam
Thế đại diện cho quá khứ, tương lai và hiện tại. Sau đó, khách tới điện Pháp Chủ
có 4 bức phù điêu lớn, bao trùm toàn bộ tường trong điện, kể về những giai đoạn
trong cuộc đời đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Du khách đi tiếp tới điện Quan Âm thờ
Phật ngàn mắt ngàn tay.Ra bên ngoài, quý khách sẽ đến với vườn cột kinh với
những cột kinh cao hơn 13m, sừng sững giữa sân chùa.Tiếp đến, du khách tới tham
quan chùa Ngọc trên đỉnh núi Thất Tinh, nằm ở độ cao 468, có 299 bậc thang, được
xây dựng bằng đá khối granit từ Ấn Độ xếp liền nhau.Quý khách ăn trưa bằng xuất
chay tại chùa. Quý khách tiếp tục tham quan chùa.
13h30: Du khách lên xe điện về lại nhà Thủy Đình.
CHIỀU:
Khách du lịch Tam Chúc tự do tham quan, mua đồ lưu niệm ở chùa.
15h00: Quý khách lên xe trở về Hà Nội.
17h00: Xe về tới Hà Nội, kết thúc hành trình.
Giá tour bao gồm :
- Xe du lịch đời mới phục vụ quý đoàn theo chương trình.
- Vé tàu du ngoạn hồ Tam Chúc 200.000đ/khách, vé xe điện tại Chùa Tam Chúc.
- Nước suối trên xe, 1chai /khách/ngày.
- Bảo hiểm Du lịch trọn tour, mức trách nhiệm cao nhất 20.000.000đ/khách.
Tour Hà Nội – Làng Vũ Đại – Tam Chúc – Ngũ Động Sơn – Hà Nội ( 2
ngày 1 đêm) : 1,790,000đ/ Khách.
NGÀY 01: Hà Nộii – Làng Vũ Đại – Khu Du Lịch Chùa Tam Chúc (Ăn
Trưa, tối).
07h30: Xe và HDV Công ty Du lịch đón Quý khách tại Công viên Thống
34
Nhất – Đường Trần Nhân Tông – Quận Hai Bà Trưng – Tp Hà Nội, khởi hành
đưa đoàn đi Hà Nam, quý khách tự túc ăn sáng trên hành trình.
09h00: Xe ô tô đưa đoàn khởi hành đến: Làng Vũ Đại tại xã Hòa Hậu,
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam - vùng đất nổi danh với Chí Phèo, Thị Nở, Bá Kiến,
…trong tác phẩm văn học của cố nhà văn Nam Cao. Tham quan làng nghề kho cá
cổ truyền trứ danh.
- Tham quan cơ sở Cá kho làng Vũ Đại, trực tiếp xem và tham quan, tìm
hiểu về nghề kho cá của làng Vũ Đại và mua về làm quà.
- Ngôi nhà Bá Kiến: vẫn còn được lưu giữ cẩn thận đến ngày nay.
- Mộ nhà văn liệt sỹ Nam Cao, tác giả tác phẩm “Chí Phèo” nổi tiếng.
Trưa: Quý khách dùng bữa và hòa mình cùng với cuộc sống của người dân,
thưởng thức những món đặc sản nơi đây: cá kho làng Vũ Đại, chuối ngự Đại
Hoàng.
13h00: Xe đưa quý khách đến quần thể du lịch tâm linh chùa Tam Chúc:
Đến bến xe điện Tam Chúc, xe điện đưa đoàn di chuyển đến khách xá Tam
Chúc nhận phòng nghỉ ngơi.
15h00: Quý khách cùng hướng dẫn viên tham quan quần thể chùa Tam Chúc.
Quý khách tham quan điện Tam Thế với kiến trúc chạm trổ tinh xảo, có 3
pho tượng Tam Thế đại diện cho quá khứ, tương lai và hiện tại. Sau đó, khách tới
điện Giáo Chủ có 4 bức phù điêu lớn, bao trùm toàn bộ tường trong điện, kể về
những giai đoạn trong cuộc đời đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Du khách đi tiếp tới
điện Quan m thờ Phật ngàn mắt ngàn tay. Ra bên ngoài, quý khách sẽ đến với
vườn cột kinh với những cột kinh cao hơn 13m, sừng sững giữa sân chùa và tham
quan Cổng Tam quan nội.
Kết thúc hành trình tham quan quần thể chùa, đoàn sẽ di chuyển đến bến
thuyền Tam Chúc, lên du thuyền du ngoạn trên hồ Tam Chúc.
(LỊCH TRÌNH 60 PHÚT THƯỞNG NGOẠN TRÊN DU THUYỀN 2
CHIỀU VÀTHƯỞNG THỨC TIỆC TRÀ BÁNH CHIỀU ĐI TRONG HÀNH
TRÌNH TRẢI NGHIỆM). Rời du thuyền, quý khách về lại khách xá Tam Chúc
nghỉ ngơi.
35
19h30: Xe điện đưa quý khách tới nhà hàng Thủy Đình ăn tối. Sau khi ăn
tối, đoàn quay lại khách xá Tam Chúc tự do nghỉ ngơi, tham quan. Nghỉ đêm tại
khách xá Tam Chúc tiêu chuẩn 3 sao.
NGÀY 02 : Khu du lịch chùa Tam Chúc – ngũ Động Thi Sơn – Hà Nội.
Sáng: Quý khách ăn sáng buffet tại khách xá.
08h00: Quý khách đi tham quan chùa Ngọc trên đỉnh núi Thất Tinh, nằm ở
độ cao 468, có 299 bậc thang, được xây dựng bằng đá khối granit từ Ấn Độ xếp
liền nhau.
Sau khi tham quan chùa Ngọc, quý khách về lại khách xá, tự do nghỉ ngơi,
tắm tại khu tẩy trần của khách xá Tam Chúc.
11h00: Quý khách làm thủ tục trả phòng, lên xe điện đến nhà hàng Thủy
Đình nghỉ ngơi ăn trưa.
14h00: Đoàn tiếp tục tới tham quan Đền Trúc. Cùng lắng nghe câu chuyện
lịch sử tướng quân Lý Thường Kiệt chinh phạt phương nam, khi qua vùng này có
cơn gió lạ cuốn lá cờ của tướng quân lên đỉnh núi,...
Khám phá Ngũ Động Thi Sơn có 5 hang nối liền nhau, tạo thành động liên
hoàn, gọi là Ngũ Động sơn, với nhiều loại thạch nhũ muôn hình vạn trạng, gợi
cho du khách sức tưởng tượng phong phú: hình bầu sữa mẹ, nồi cơm mở vung,
hình con voi, con rùa...Có nhũ ẩn sâu trong bóng tối, gặp ánh đuốc rọi vào bỗng
rực lên như châu ngọc. Có nhũ mang hình chiếc trống nằm, trống treo, dàn mõ,
mà thật đặc biệt, khi đánh lên, âm vang như thật.
16h00: Quý khách lên xe trở về Hà Nội.
18h00: Về tới điểm hẹn đầu, kết thúc chuyến đi.
Dịch vụ tour trọn gói bao gồm:
- Xe ô tô điều hòa đời mới đưa đón theo chương trình tham quan.
- 01 đêm nghỉ phòng Deluxe Twin tại khách xá Tam Chúc tiêu chuẩn 3 sao:
tiêu chuẩn 2 khách người lớn/phòng, lẻ nam/ lẻ nữ ở ghép 3 khách/phòng.
- Ăn theo chương trình: 01 bữa trưa ngày 01 tại Làng Vũ Đại x
150.000đ/suất
Bữa tối ngày 01 và Bữa trưa ngày 02 ăn tại nhà hàng Thủy Đình x
36
175.000đ/suất
- Vé du thuyền du ngoạn tham quan hồ Tam Chúc + thưởng thức tiệc trà
bán chiều đi trong hành trình trải nghiệm buổi chiều: 299.000đ/khách
- Xe điện đưa đón khách từ khách xá Tam Chúc ra nhà hàng Thủy Đình.
- Vé tham quan Làng Vũ Đại, Ngũ động Thi Sơn.
- Hướng dẫn viên kinh nghiệm, nhiệt tình theo đoàn suốt chương trình.
- Thuyết minh viên tại điểm thuyết minh về các điểm tham quan trong quần
thể chùa Tam Chúc.
- Bảo hiểm du lịch (mức bồi thường tối đa 50.000.000 đồng / khách).
- Nước uống trên phương tiện vận chuyển: 01 chai 500ml / ngày.
Tour Hà Nội – Tam Chúc – Tam Cốc – Bái Đính – Tràng An 2 – Hà Nội (
2 ngày 1 đêm ): 1,750,000đ/ Khách.
NGÀY 01: HÀ NỘI- TAM CHÚC- TAM CỐC (ĂN TRƯA- TỐI):
SÁNG: THAM QUAN CHÙA TAM CHÚC
07h00- 07h30: Xe và HDV của công ty đón khách tại điểm hẹn đưa đoàn
khởi hành về Hà Nam. Trên đường đi nghỉ dừng chân để quý khách ăn sáng ( chi
phí tự túc ).
09h00: Quý khách vào thăm quan chùa Tam Chúc.
- Ngôi chùa linh thiêng được xây dựng với hàng nghìn bức tranh bằng đá
được ghép tỉ mỉ, cẩn thận bởi đôi bàn tay tài hoa của những người thợ thủ công
lành nghề. Sau đó quý khách thăm quan chùa Ngọc.
- Chùa Ngọc tọa lạc trên đỉnh núi Thất Tinh, đây là một trong những hạng
mục chính của chùa Tam Chúc. Để có thể chiêm ngưỡng được ngôi chùa này bạn
sẽ phải vượt qua 200 bậc thang bằng đá. Đứng trên chùa Ngọc bạn sẽ được phóng
tầm mắt chiêm ngưỡng một khung cảnh mênh mông vô cùng yên bình và tự
tại.Quý khách tiếp tục chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Điện Tam Bảo, Điện thờ Pháp
Chủ Thích Ca Mâu Ni, Điện Quan Âm và Vườn Cột Kinh.
- Để có thể chiêm ngưỡng được ngôi chùa này bạn sẽ phải vượt qua 200
bậc thang bằng đá. Đứng trên chùa Ngọc bạn sẽ được phóng tầm mắt chiêm
ngưỡng một khung cảnh mênh mông vô cùng yên bình và tự tại.Quý khách tiếp
37
tục chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Điện Tam Bảo, Điện thờ Pháp Chủ Thích Ca Mâu
Ni, Điện Quan Âm và Vườn Cột Kinh.
11h30: Quý khách lên xe đi Ninh Bình, đến với khu du lịch Tam Cốc.
12h30: Quý khách dùng bữa trưa tại nhà hàng với các món ăn truyền thống
của Ninh Bình….
BUỔI CHIỀU: ĐI ĐÒ THAM QUAN TAM CỐC
13h30- 13h45: Quý khách lên thuyền đi thăm Tam Cốc. Tam Cốc nghĩa là
ba hang: hang Cả, hang Hai và hang Ba. Đây là một trong những địa danh nổi
tiếng của Ninh Bình cũng như cả nước. Con đường ngồi thuyền đến với nơi đây,
người ta ví như vịnh Hạ Long trên cạn, một phong cảnh hữu tình, hiền hòa và yên
bình. Khi thuyền đưa quý khách luồn vào hang, quý khách sẽ cảm thấy mát lạnh,
thạch nhũ từ trần hang rủ xuống lô nhô óng ánh như những khối ngọc châu kỳ ảo.
16h30– 16h45: Quý vị quay trở về bến đò Tam Cốc, xe đưa quý khách về
bungalow check- in, nghỉ ngơi, thư giãn.
18h00- 18h30: Quý khách dùng bữa tối tại nhà hàng sau đó tự do dạo chơi
xung quanh, khám phá điểm đến, thưởng thức đặc sản vùng miền. Nghỉ đêm tại
bungalow.
NGÀY 02: THAM QUAN CHÙA BÁI ĐÍNH- TRÀNG AN- HÀ NỘI (ĂN
SÁNG- TRƯA)
BUỔI SÁNG: THAM QUAN CHÙA BÁI ĐÍNH
07h30- 08h00: Quý vị ăn sáng tại nhà hàng sau đó check- out phòng nghỉ.
09h45- 10h00: Xe đón quý khách di chuyển ra chùa Bái Đính, nhập đoàn
với nhóm khách khởi hành từ Hà Nội.
10h30- 10h45: Quý khách tham quan chùa Bái Đính. Đây là ngôi chùa được
biết đến với nhiều cái nhất không chỉ ở trong mà còn cả ngoài nước, đến nơi đây
du khách đã thấy ấn tượng đầu tiên là cổng Tam Quan được xây dựng với quy mô
đồ sộ với ba tầng mái được lợp bằng ngói nam bát tràng đi qua cổng là hai bên lối
vào bên tả, bên hữu với hơn năm trăm bức tượng la hán được làm bằng đá xanh
trạm khắc điêu luyện. Tiếp đến là Tháp Chuông, là quả chuông lớn nhất cả nước
có trạm nhiều hoa văn tinh xảo và hai bài kinh được khắc bằng tiếng Hán, phía
38
sau tháp chuông là Điện Quan Thế Âm và Điện Pháp Trù được xây dựng hoàn
toàn bằng gỗ tứ thiếp. Trong điện là tượng phật bà quan âm ngàn tay, ngàn mắt
được dát vàng và cũng là pho tượng phật bà lớn nhất Việt Nam.
12h45- 13h30: Quý khách lên xe về nhà hàng dừng bữa trưa (buffet/ set
menu) với nhiều món đặc sản tại Ninh Bình như dê núi, cơm cháy…vv.
BUỔI CHIỀU: KHU DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG AN- HÀ NỘI
14h00- 14h30: Sau khi dùng xong bữa trưa, Xe và hướng dẫn viên đưa quý
khách đến thăm Tràng An. Tại đây quý khách sẽ theo thuyền xuôi dòng Sào Khê
uốn lượn dưới chân những dãy núi đá vôi, quanh các rừng nguyên sinh và rừng
lau đi qua 9 hang chính với những cái tên rất lạ như hang Sáng, hang Tối, hang
Nấu Rượu… du khách sẽ được nếm trải cảm giác hồi hộp khi thuyền tiến vào lòng
hang sâu thẳm, chiêm ngưỡng hình thù kỳ lạ của những nhũ đá trong hang và hòa
mình vào khung cảnh thiên nhiên nơi đây. Và đặc biệt quý khách thăm ba điểm
di tích: đền Trình, đềnTrần và Phủ Khổng.
17h00- 17h30: Quý khách trở lại xe về Hà Nội tạm biệt Tràng An.
19h45- 20h00: Xe về đến Hà Nội, chia tay đoàn và kết thúc chương trình
tour du Tam Chúc- Ninh Bình 2 ngày- 1 đêm đầy thú vị.
GIÁ TOUR BAO GỒM:
- Xe đưa đón 2 chiều.
- Lái xe, hướng dẫn viên nhiệt tình, thân thiện.
- Các bữa ăn theo lịch trình tour.
- Vé đò Tam Cốc, Tràng An.
- Vé thắng cảnh theo lịch trình.
- Phòng bungalow (2- 4 khách/ phòng).
- Bảo hiểm du lịch.
- 1 Chai nước suối/ khách/1 ngày.
- Trang phục cổ trang (nếu khách có nhu cầu).…..Và còn một số chương
trình du lịch khác.
Theo phiếu điều tra phát ra đánh giá cho mỗi loại dịch vụ. Với mỗi loại
dịch vụ tác giả phát ra 50 phiếu đánh giá và sau khi tổng hợp phiếu đánh giá kết
39
quả đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc như sau:
Dịch vụ du lịch Tốt Khá Trung Bình
Dịch vụ lưu trú 70% 25% 5%
Dịch vụ ăn uống 80% 15% 5%
Dịch vụ tham quan 90% 10% 10%
Các dịch vụ khác 50% 35% 15%
Bảng 2.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc
Qua kết quả tổng hợp về hoạt động dịch vụ du lịch chùa Tam Chúc cho
thấy chất lượng dịch vụ tại chùa được quan tâm và phát triển. Mặc dù còn hạn chế
về cơ sở vật chất nhưng bù lại chất lượng dịch vụ du lịch được chú trọng và đầu
tư. Điều này tạo nên độ hấp dẫn của khách du lịch khi đến trải nghiệm và tham
quan KDL chùa Tam Chúc.
2.3 Xúc tiến và quảng bá du lịch
Được Chính phủ và các bộ ngành liên quan hỗ trợ tối đa, thời điểm này,
khu du lịch chùa Tam Chúc đã thường xuyên tổ chức hoạt động quảng bá kích
cầu để phục hồi nhanh nhất ngành du lịch, trước mắt là du lịch nội địa khi dịch
bệnh Covid19 được kiểm soát tốt.
Tại Hà Nam, ngày 11/6/2020, Sở VHTT&DL phối hợp với Công ty TNHH
Dịch vụ du lịch Tam Chúc tổ chức lễ hưởng ứng chương trình "Người Việt Nam
du lịch Việt Nam" và khảo sát, giới thiệu điểm đến khu du lịch Tam Chúc. Sự
kiện thu hút 300 doanh nghiệp du lịch, lữ hành, dịch vụ; đại diện các Trung tâm
xúc tiến du lịch, Hiệp hội du lịch các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Ninh Bình, Hòa Bình, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên.
Hà Nam đang xây dựng kế hoạch tổ chức một số giải thể thao đỉnh cao
nhằm kích cầu du lịch như: Giải đu xe đạp chặng 2 vòng quanh Hồ Tam Chúc
tính giờ cá nhân, giải bóng đá Futsal nữ toàn quốc, giải vô địch bóng đá nữ cúp
Thái Sơn Bắc 2020 … nhằm thu hút lượng khách đến vơi khu du lịch chùa Tam
Chúc cũng như đến với tỉnh Hà Nam.
Bên cạnh đó, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam đề nghị các sở, ban, ngành địa
phương tích cực, chủ động, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch triển khai đa
40
dạng, sáng tạo các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch giới thiệu về điểm đến
khu du lịch chùa Tam Chúc. Đồng thời, các địa phương, ngành chức năng tăng
cường phối hợp liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch của tỉnh
60%
55%
50%
40%
30%
20%
20%
15%
10%
10%
0%
Sự kiện, lễ hội
Mạng xã hội
Chương trình du lịch
Cổng thông tin điện tử
Tỷ lệ phần trăm khách du lịch tiếp cận KDL chùa Tam Chúc qua các kênh
Hà Nam và các tỉnh, thành phố bạn để thực hiện hiệu quả công tác truyền thông.
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phần trăm khách du lịch tiếp cận KDL chùa Tam
Chúc qua các kênh.
Theo đánh giá thực tế cho thấy, trên các cổng thông tin điện thử của tỉnh
Hà Nam hay các doanh nghiệp du lịch như :
“Hanam.gov.vn”,“sodulichhanam.com”, “dulichvietnam.infor”….hay các
trang web của các doanh nghiệplữ hành du lịch ngoại tỉnh còn đề cập khá ít hình
ảnh cũng như thông tin về khu du lịch chùa Tam Chúc, theo khảo sát phiếu điều
tra thực tế khoảng 15% du khách biết đến khu du lịch chùa Tam Chúc qua các
cổng thông tin điện tử. 20% du khách biết đến KDL chùa Tam Chúc qua các sự
kiện lễ hội, hội thảo. 10% du khách biết đến KDL qua các chương trình tour du
lịch và 55% du khách biết đến KDL chùa Tam Chúc qua các kênh thương lại điện
tử xã hội.
Để xúc tiến, quảng bá hình ảnh của khu du lịch chùa Tam Chúc cần có
nhiều các chương trình, lễ hội, gian hàng giới thiệu khu du lịch chùa Tam Chúc.
Kết hợp với các trang mạng truyền thông ngoài các trang mạng truyền thống cần
phát triển thêm sang các trang mạng khác như facebook, zalo, instagram, youtobe,
tiktok… để tiếp cận với khách du lịch trong và ngoài nước một cách dễ dàng hơn,
đảm bảo quá trình xúc tiến, quảng bá du lịch cho khu du lịch.
41
2.4 Thái độ phụ vụ du lịch
Đội ngũ nhân lực du lịch tại KDL chùa Tam Chúc được đánh giá có thái độ
phụ vụ du lịch rất cao. Du khách khi đến với khu du lịch Chùa Tam Chúc không
khỏi ngỡ ngàng vì sự thân thiện cũng như nhiệt tình từ chính những hướng dẫn
diên viên ở đây. Không chỉ có hướng dẫn viên mà bất kể từ bảo vệ, đến lao công
hay các bác lái thuyền ai ai cũng tươi cười, hòa đồng và mến khách. Đây chính là
yếu tố quan trọng và cũng là sức hấp dẫn cho du khách khi muốn quay lại trải
nghiệm khu khu lịch chùa Tam Chúc.
Đánh giá thái độ phục vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc
Thái độ phụ vụ du lịch
80%
17%
3%
Thái độ bình thường
Thái độ phục vụ kém
Thái độ nhiệt tình, thân thiện
Biểu đồ 2.3. Đánh giá thái độ phục vụ du lịch tại KDL chùa Tam Chúc
Theo thống kê của phiếu hỏi khách du lịch tại KDL chùa Tam Chúc cho
thấy trong 30 phiếu phát ra có 24 phiếu đánh giá thái độ phụ vụ tốt, 5 phiếu đánh
giá thái độ phụ vụ bình thường và duy nhất 1 phiếu đánh giá với thái độ kém. Như
vậy, tổng thể chung có thể đánh giá chất lượng thái độ phục vụ du lịch tại KDL
chùa Tam Chúc được chú trọng và đào tạo bài bản.
Mặc dù đội ngũ hướng dẫn viên du lịch ở KDL Tam Chúc được đào tạo bài
bản với chất lượng phục vụ du lịch cao nhưng số lượng còn quá ít. Với những thời
điểm lượng du khách đến thăm quan, chiêm bái lên tới hàng vạn người nhưng số
lượng hướng dẫn viên phục vụ du lịch tại đây không đủ phục vụ hướng dẫn khách
du lịch. Chưa kể đến những vị trí phục vụ du lịch khác, tất cả đều chưa đáp ứng
được nhu cầu phụ vụ du lịch của du khách.Sự thiếu hụt này gây trở ngại rất lớn
cho hoạt động của khách du lịch tại KDL chùa Tam Chúc.
2.5 Đánh giá sức hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc trên quan
42
điểm của khách du lịch
Tác giả đã phỏng vấn 10 khách du lịch và khảo sát nhanh khách du lịch qua
50 phiếu đánh giá, kết quả thu về như sau:
Khi được hỏi “ Anh/ chị cho biết, KDL chùa Tam chúc có phải là KDL hấp
dẫn không?” thì có đến 80% khách du lịch trả lời là có và 20% khách du lịch trả
lời là chưa hấp dẫn. Khi hỏi thêm “ Lý do anh chị cho rằng đây là khu du lịch hấp
dẫn?” thì phần lớn các câu trả lời đánh giá cao về cảnh quan, giá trị kiến trúc và
độ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch tại đây. Còn lại phần nhỏ du khách đánh
giá KDL chùa Tam Chúc chưa hấp dẫn bởi các dịch vụ cở sở liên quan như giải
trí, sản phẩm chưa đủ đáp ứng nhu cầu khách du lịch khi đến tham quan và trải
nghiệm.
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Gía trị văn hóa lịch sử
Sản phẩm và dịch vụ du lịch
Thái độ phục vụ du lịch
Độ hấp dẫn thấp
Bảng khảo sát đánh giá độ hấp dẫn KDL chùa Tam Chúc
16%
30%
22%
10%
Có độ hấp dẫn cao
84%
70%
78%
90%
Biểu đồ 2.4. Bảng khảo sát đánh giá độ hấp dẫn KDL chùa Tam Chúc
qua bài phỏng vấn
43
Qua khảo sát nhanh bằng phiếu hỏi, trên tổng số 50 phiếu đã phát ra thu về
như sau:
Mức độ hấp Giá trị lịch sử Cơ sở vật Sản phẩm và Thái độ
dẫn chất kỹ thuật dịch vụ du phục vụ du
lịch lịch
35 39 45 Có độ hấp 42
dẫn cao
15 11 5 Độ hấp dẫn 8
thấp
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ hấp dẫn KDL chùa Tam Chúc qua
phiếu điều tra nhanh.
Theo như số liệu thống kê qua bảng phỏng vấn và bảng hỏi với khách du
lịch về sức hấp dẫn xủa KDL chùa Tam Chúc tác giả đã tổng hợp và đưa ra các
đánh giá trên quan điểm của khách du lịch cho thấy phần lớn lượng khách du lịch
đều đánh giá KDL chùa Tam Chúc là KDL hấp dẫn.
Theo thống kê của tỉnh Hà Nam, năm 2018, tỉnh đón 1.289.000 lượt khách,
tổng thu du lịch đạt 296 tỷ đồng. Đầu năm 2019 lượng khách đổ về tăng đột biến
1.620.300 lượt, tổng doanh thu đạt 370 tỷ đồng. Năm 2020, Hà Nam đón khoảng
trên 1,7 triệu lượt khách, trong đó khách nội địa trên 1,6 triệu lượt, khách quốc tế
114.300 lượt. Doanh thutừ các hoạt động kinh doanh du lịch ước đạt 1.006 tỷ
đồng. Trong Quý I, lượng khách du lịch đến các khu, điểm du lịch của Hà Nam
đạt 1.490.300 lượt khách, trong đó khách nội địa 1.471.300 lượt, khách quốc tế
19.000 lượt (đạt 46% kế hoạch năm, 182 % so với cùng kỳ năm 2020) . Doanh
thu du lịch ước đạt hơn 900 tỷ đồng (đạt 40% so với kế hoạch năm). Theo Cục
Thống kê, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trên địa bàn tỉnh 3 tháng đầu năm
đạt 547,0 tỷ đồng, tăng 12,6%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 22,5 tỷ đồng, tăng
4,5%; doanh thu dịch vụ khác 913,9 tỷ đồng, tăng 8,5%.So với cùng kỳ năm 2020,
đầu năm 2021 tổng lượt khách các cơ sở lưu trú phục vụ tăng 25,7%, ngày khách
phục vụ tăng 25,5%; lượt khách du lịch theo tour tăng 19,5%, ngày khách du lịch
theo tour tăng 14,7%.,... ( hanam.gov.vn)
44
2000000
1700000
Lượng khách đến trong năm
1620300
1471300
1289000
1500000
1000000
500000
0
2018
2019
2020
2021 ( Qúy I)
lượt
1200
1006
1000
900
800
600
370
400
296
200
0
2018
2019
2020
2021 ( Qúy I)
Tỷ
Biểu đồ 2.5. Bảng thống kê lượng khách du lịch đến trong năm
Biểu đồ 2.6. Bảng thống kê doanh thu du lịch từ năm 2018 đến quý I
năm 2021
Qua số liệu thống kê từ năm 2018 đến năm 2021, lượng khách đến tỉnh
Hà Nam đặc biệt là khu du lịch chùa Tam Chúc ngày càng tăng lên, tăng đồng
đều từ lượng khách đến doanh thu và các cơ sở vật chất cũng như dịch vụ liên
quan. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid 19 nhưng số lượng khách cũng như
doanh thu đều có xu hướng tăng. Thông qua bản thông kê cho thấy khu du lịch
Tam Chúc là khu du lịch hấp dẫn.
45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Thông qua việc tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát về thực trạng hoạt
động du lịch tại khu du lịch chùa Tam Chúc Tỉnh Hà Nam, cụ thể là thực trạng
hoạt động du lịch thông qua giá trị lịch sử - văn hóa, cơ sở vật chất kỹ thuật, sản
phẩm và dịch vụ du lịch, hoạt động xúc tiến quảng bá và thái độ phục vụ nhu lịch
có thể thấy hoạt động du lịch tại khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà Nam ngày
càng hoàn thiện và phát triển . Mặc dù khu du lịch chùa Tam Chúc mới hoàn thiện
xong quá trình xây dựng, tu bổ giai đoạn 1 các cơ sở vật chất còn yếu nhưng về
chất lượng dịch vụ du lịch của khu du lịch đạt chất lượng cao.
Tiếp đó, trong chương 2 của đề tài, đề tài đánh giá độ hấp dẫn của KDL
chùa Tam Chúc trên quan điểm của khách du lịch. Từ đó có thể đưa ra các đánh
giá có tính xác thực về khu du lịch chùa Tam Chúc.
Để phát triển khu du lịch chùa Tam Chúc và đưa khu du lịch chùa Tam
Chúc trở thành điểm đến hấp dẫn thì trong chương 3 tác giả đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường độ hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc tỉnh Hà
Nam.
46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐỘ
HẤP DẪN CỦA KHU DU LỊCH CHÙA TAM CHÚC.
3.1 Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Hà Nam đến năm 2030
Phát triển bền vững, phát huy hiệu quả tiềm năng vốn có, đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh... đó là những định hướng, chiến lược
phát triển mà ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam đang nỗ lực thực
hiện.
Trong thời gian qua, du lịch Hà Nam phát triển khá nhanh. Nhiều khu, điểm
du lịch đã được quy hoạch, các dự án du lịch trọng điểm vẫn tiếp tục được đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản phẩm. Đặc biệt, Khu du lịch Tam Chúc
tại thị trấn Ba Sao và xã Khả Phong là điểm đột phá để thúc đẩy du lịch Hà Nam
phát triển mạnh trong những năm tiếp theo, đồng thời mở ra hướng liên kết phát
triển du lịch với các trung tâm du lịch lớn trong vùng như Hà Nội, Ninh Bình,
Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Khu DLQG Tam Chúc thuộc địa phận thị trấn Ba Sao và 3 thôn: Vồng,
Khuyến Công và Khả Phong thuộc xã Khả Phong, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Diện tích vùng lõi ưu tiên tập trung phát triển Khu DLQG Tam Chúc là 4.000
ha.Mục tiêu chung đến năm 2025, Khu du lịch Tam Chúc cơ bản đáp ứng các tiêu
chí của Khu DLQG. Phấn đấu đến năm 2030, Khu du lịch Tam Chúc trở thành
Khu DLQG với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch chất
lượng cao, hình thành thương hiệu khu du lịch, có đóng góp quan trọng đối với
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cùng với các cụm du lịch phụ cận trở
thành trung tâm du lịch hấp dẫn của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải
Đông Bắc và cả nước. Cụ thể, đến năm 2025 đón khoảng 3.700 ngàn lượt khách,
trong đó khách quốc tế đạt 470 nghìn lượt. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng
6.000 ngàn lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt trên 750 nghìn lượt; năm 2025
tạo việc làm cho khoảng 2.400 lao động, trong đó có khoảng 900 lao động trực
tiếp. Phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 4.500 lao động, trong đó
có khoảng 1.800 lao động trực tiếp.,... (Sodulichhanam.infor).
Tổng thu từ khách du lịch (theo giá hiện hành), năm 2025 đạt khoảng 1.100
47
tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2030 đạt trên 1.700 tỷ đồng.Trong đó, thị trường khách
khách du lịch nội địa tập trung khai thác thị trường khách du lịch từ Hà Nội và
các tỉnh lân cận phía Bắc (Hưng Yên, Hòa Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thái
Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh). Từng bước mở
rộng khai thác thị trường khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía Nam. Thị trường khách du lịch quốc tế chú trọng thu hút thị trường khách du
lịch đến từ Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc...); các
nước trong khu vực ASEAN; Tây Âu (Pháp, Tây Ban Nha, Anh, Đức); Bắc Mỹ
(Mỹ, Canada); Úc và Ấn Độ.
Về tổ chức không gian phát triển du lịch trên nguyên tắc khai thác hợp lý
giá trị và sự phân bố của hệ thống di tích, các điểm cảnh quan, hình thành các mối
liên hệ giữa các phân khu chức năng, giữa các điểm du lịch trong không gian quy
hoạch nhằm hình thành không gian kiến trúc, cảnh quan hài hòa, bảo đảm mối
liên kết với các điểm du lịch lân cận, hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông
nghiệp và di chuyển dân cư trong khu vực, giảm thiểu tác động đến cảnh quan
môi trường và đời sống của người dân trong khu vực quy hoạch.
3.2 Giải pháp về tổ chức quản lý
Tại mỗi khu du lịch công tác quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
vấn đề phát triển khu du lịch, điểm du lịch. Nếu có những chính sách hợp lý, đồng
bộ trong việc đưa ra những quy định chung cho khách du lịch, cho các cơ quan
quản lý từng bộ phận, và giới hạn phát triển khu du lịch thì sẽ tạo điều kiện tốt
cho khu du lịch phát triển, tạo ấn tượng tốt đối với du khách, góp phần bảo vệ, tôn
tạo khu du lịch, thu hút du khách, phát triển kinh tế đem lại lợi ích cho cộng đồng
địa phương. Nhìn chung để khu du lịch, điểm du lịch phát triển một cách toàn diện
thì không thể thiếu sự quản lý của các cấp các ngành. Đó là yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự phát triển của khu du lịch.
* Đối với khách du lịch: Phải có những chính sách đồng bộ trong việc thu
vé vào khu du lịch từ vé gửi xe đến vé tham quan. Giá vé phải được quy định rõ
ràng, miễn giảm tiền vé thuyền cho trẻ em, số lượng người tham quan trên một
thuyền cũng phải được quy định hợp lý, tránh tình trạng vào những ngày lễ đông
48
khách các thuyền chở quá số lượng khách quy định của một thuyền gây mất an
toàn cho khách khi tham quan và gây khó chịu cho khách. Đảm bảo quyền lợi
chính đáng của khách du lịch khi đến khu du lịch. Quản lý tốt các bộ phận tham
gia các dịch vụ phục vụ khách du lịch như: gửi đồ, chụp ảnh, bán đồ lưu niệm...
tránh tình trạng chèo kéo, chặt chém khách du lịch.
* Đối với ban tổ chức: Cần ban hành những cơ chế chính sách cụ thể về
những quy định chung trong quá trình làm việc.Thường xuyên mở những lớp bồi
dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ngành về
phương thức quản lý, nâng cao trình độ ngoại ngữ, phát huy tính sáng tạo trong
công việc, giải quyết tốt những vấn đề phát sinh.
* Đối với cộng đồng địa phƣơng tham gia hoạt động du lịch: Vì khu du lịch
chùa Tam Chúc mới đưa vào khai thác phục vụ du lịch nên trình độ cũng như
nghiệp vụ của những người dân địa phương còn hạn chế, thiếu sự chuyên nghiệp.
Hầu hết trước khi khu du lịch được mở thì chủ yếu họ sống bằng nghề trồng lúa
nên khi chuyển sang làm du lịch ban quản lý dự án cần có những hỗ trợ cần thiết
cho cộng đồng địa phương như: vốn, phương tiện làm việc, mở lớp đào tạo miễn
phí nghiệp vụ cơ bản về du lịch và tuyên truyền giáo dục về những nguyên tắc
của du lịch văn hóa, bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi trường, tài nguyên du lịch
nhân văn. Quy hoạch những khu bán hàng có trật tự, có quy mô, xây dựng nhà
chờ cho khách, cho những người đợi chèo thuyền, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tham gia hoạt động du lịch. Chia sẻ lợi ích thu được từ hoạt động du
lịch với cộng đồng địa phương, khuyến khích người dân tham gia du lịch một cách
nhiệt tình, có trách nhiệm, ứng xử với khách du lịch theo phong cách của người
làm du lịch.
*Đối với khu du lịch: Cần có những cơ chế chính sách sử dụng đất đai hợp
lý vào mục đích quy hoạch, tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch. Không quy
hoạch, cấp phát đất bừa bãi gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan tự
nhiên.Về vật liệu xây dựng, khuyến khích sử dụng những vật liệu có nguồn gốc
tự nhiên, tạo nét hài hòa với cảnh quan môi trường, tránh gây ô nhiễmvà phá vỡ
cảnh quan.
49
Về công tác quản lý khu du lịch quan trọng nhất là phải đồng bộ giữa các
cấp, các ngành như du lịch, công an, kinh tế để tạo ra sự thuận lợi cho cả du khách
và nhà quản lý trong hoạt động du lịch, nhất là Sở du lịch tỉnh Hà Nam và doanh
nghiệp Xuân Trường về cả nội dung quy hoạch và chính sách đề ra. Tránh sự
chồng chéo trong quản lý gây khó khăn cho du khách khi đến khu, điểm du lịch.
Đối với từng bộ phận được giao trách nhiệm quản lý tại khu, điểm du lịch, ban
quản lý toàn khu phải thường xuyên kiểm tra để đảm bảo công việc được thực
hiện theo đúng quy định và đảm bảo các bộ phận làm đúng trách nhiệm và quyền
hạn của mình.
3.3 Tăng cường nghiên cứu các sản phẩm du lịch
Chất lượng sản phẩm du lịch đang là điểm yếu và là vấn đề đặt ra đối với
khu du lịch chùa Tam Chúc. Phải tập trung xây dựng thành công các sản phẩm du
lịch như: Du lịch văn hóa, du lịch tham quan, du lịch tâm linh…Các khu vui chơi
giải trí trong đó có sự kết hợp giữa những trò tiêu khiển hiện đại xen lẫn các trò
chơi trong các lễ hội cổ truyền. Bên cạnh các sản phẩm mang tính đặc thù, cần có
các sản phẩm mang tính thời đại như đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch
tốt để phát triển các loại hình du lịch kết hợp …Việc đa dạng các sản phẩm, phát
triển các sản phẩm du lịch đặc thù có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó không chỉ
tăng tính hấp dẫn của khu du lịch chùa Tam Chúc, giảm thiểu sự cạnh tranh không
cần thiết với các tỉnh lân cận mà còn thu hút lượng lớn các thành phần kinh tế và
cộng đồng dân cư tham gia được vào hoạt động du lịch, giải quyết việc làm,góp
phần không nhỏ phát triển du lịch bền vững cả về kinh tế và xã hội.
Để đưa khu du lịch chùa Tam Chúc trở thành khu du lịch hấp dẫn cần
nghiên cứu các sản phẩm du lịch mới dựa vào các nhóm sản phẩm du lịch như:
- Nhóm sản phẩm du lịch tự nhiên: Nghỉ dưỡng sinh thái, nghỉ cuối
tuần,homestay, du lịch làng quê, du lịch mạo hiểm, du lịch thể thao (golf) chủ yếu
phát triển ở các cụm du lịch Kim Bảng, Lý Nhân, Duy Tiên và lưu vực sông Đáy
và Châu Giang.
- Nhóm sản phẩm du lịch văn hóa: Du lịch tâm linh, hành hương về cõi
Phật, du lịch thiền, Du lịch tham quan di tích, lễ hội, du lịch Danh nhân văn
50
hóa. Đây có thể được coi là loại hình sản phẩm du lịch độc đáo khu du lịch
chùa Tam Chúc
- Nhóm sản phẩm du lịch đô thị: Chủ yếu khai thác cụm liên kết du lịch
quanh trung tâm khu du lịch chùa Tam Chúc với các sản phẩm dịch vụ chủ yếu
như: du lịch quá cảnh, du lịch thương mại, du lịch sự kiện, du lịch hội nghị, hội
thảo, du lịch giáo dục (tham quan, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm), du lịch y tế
(nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh),...
3.4 Giải pháp xây dựng chương trình du lịch chuyên biệt
Để tăng sức hấp dẫ khu du lịch chùa Tam Chúc cần xây dựng các chương
trình du lịch chuyên biệt nhằm kích thích nhu cầu du lịch của du khách thông qua
các tour du lịch nội địa và quốc tế. Một số các chương trình liên kết du lịch như:
+ Chương trình du lịch trong tỉnh: Liên kết các điểm du lịch của tỉnh tạo
thành 1 tuyến chương trình du lịch văn hóa :Khu du lịch chùa Tam Chúc - Long
Đọi Sơn – Nhà Bá Kiến - Đền Lảnh Giang - Đền Trần Thương – Làng Vũ Đại -
Ngũ Động Sơn - Chùa Bà Đanh ...
+ Chương trình du lịch tâm linh: kết nối các điểm du lịch tâm linh giữa Hà
Nội (chùa Hương) - Hà Nam (Long Đọi Sơn, Đền Lảnh Giang, Đền Trần Thương,
Ngũ Động Sơn, Chùa Bà Đanh, Tam Chúc) - Nam Định (đền Trần, Phủ Dầy),
Thái Bình (đền Trần) - Ninh Bình (Hoa Lư, Bái Đính).
+ Chương trình liên kết tuyến du lịch sông Hồng: kết nối Hà Nội, Hưng
Yên, Hà Nam, Nam Định với các điểm tham quan trên tuyến gồm Cổ Loa, Đa
Hòa, Đền Lảnh, chùa Tam Chúc, Đền Trần Thương, khu di tích Nam Cao, đền
Trần Nam Định.
- Chương trình du lịch tổng hợp: Nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp tâm linh,
tham quan di tích. Nghỉ dưỡng kết hợp thể thao chơi golf. Hội thảo, hội nghị kết
hợp tham quan, vui chơi giải trí.
- Chương trình du lịch theo chuyên đề: Tour du lịch sự kiện. Tour du lịch
Du khảo đồng quê vùng đồng bằng sông Hồng liên kết giữa Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình. Tour du lịch tín ngưỡng thờ mẫu, liên kết giữa Hưng Yên, Nam Định
và Hà Nam.
51
3.5. Giải pháp về tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch
Hoạt động quảng bá tiếp thị du lịch đóng vai trò rất lớn trong việc phát
triển của khu du lịch. Là một khu du lịch mới đưa vào khai thác ở giai đoạn I nên
việc tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch là rất cần thiết để đưa hình ảnh của Tam
Chúc đến với khách du lịch trong và ngoài nước.
Trước hết, ban quản lý khu du lịch cần thành lập một bộ phận Marketing
chuyên phụ trách các hoạt động quảng cáo, tiếp thị hình ảnh của khu du lịch Tam
Chúc bằng nhiều hình thức khác nhau. Bộ phận này cần đề ra một chiến lược cụ
thể, thực hiện một cách đồng bộ, chuyên nghiệp. Nghiên cứu sản phẩm du lịch,
nghiên cứu thị trường khách tiềm năng để đưa ra những kế hoạch hợp lý, mang
lại hiệu quả cao.
Để tăng cường quảng cáo, tạo dựng hình ảnh khu du lịch chùa Tam Chúc
để thu hút khách du lịch, thu hút đầu tư thì Sở Du lịch Hà Nam, doanh nghiệp trực
tiếp quản lý khu du lịch, UBND các huyện nằm trong khu du lịch cần phối hợp
với các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài phát thanh, đài truyền hình, Tạp
chí du lịch Việt Nam... Đây là hình thức quảng cáo truyền thống mang lại hiệu
quả khá cao. Ngoài ra còn có thể sử dụng những hình thức quảng cáo hiện đại như
làm một số băng hình, đĩa CD giới thiệu về khu du lịch, chụp những tập ảnh về
khu du lịch để du khách khi đến Tam Chúc có thể mua làm quà lưu niệm, phát
hành những cuốn sách nhỏ giới thiệu về khu du lịch và các dịch vụ của khu có
kèm cả hình ảnh, thiết kế tờ rơi, tập gấp về khu du lịch cung cấp thông tin cho
khách khi họ đến tham quan, Lập trang Web điện tử riêng của khu du lịch với
những thông tin đầy đủ bằng nhiều thứ tiếng, dễ truy cập để thuận tiện cho việc
tìm kiếm thông tin của du khách.
Có chính sách ưu đãi giảm giá cho học sinh, sinh viên các trường Đại học,
đặc biệt là các trường đào tạo du lịch vì chính họ là lực lượng đông đảo góp phần
quảng bá cho hình ảnh của Tam Chúc. Ngoài ra khu du lịch chùa Tam Chúc cần
liên kết với các công ty lữ hành, cung cấp thông tin cho họ, có thể mời các hướng
dẫn viên của các công ty lữ hành tham gia các lớp học, các buổi hội thảo về khu
du lịch để họ có thêm kiến thức truyền đạt với du khách khi họ dẫn khách. Các
52
công ty này góp phần rất lớn trong việc đưa hình ảnh của Tam Chúc đến du khách
đặc biệt là khách nước ngoài vì chính họ là những người thường xuyên tiếp xúc
với du khách và cung cấp một lượng khách lớn cho khu du lịch.
Đội ngũ hướng dẫn viên của khu và cộng đồng địa phương làm du lịch là
những người trực tiếp phục vụ khách du lịch nên phải thường xuyên tổ chức các
lớp đào tạo kỹ năng và bổ sung những thông tin mới cho họ. Trên thực tế người
dân địa phương là những người có hiểu biết khá sâu về khu du lịch. Họ hướng dẫn
cho khách, giúp khách hiểu hơn về khu du lịch cũng như những giá trị lịch sử tại
khu du lịch. Đây cũng là một cách tốn ít chi phí quảng cáo mà vẫn mang lại hiệu
quả cao.
3.6. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển khu du lịch chùa Tam Chúc
ngoài việc xây dựng các định hướng phát triển du lịch, các dự án quy hoạch tổng
thể thì cũng cần phải chú trọng đến việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực trong ngành du lịch cả nước nói chung và khu du lịch chùa
Tam Chúc nói riêng lại chưa được đào tạo sâu và bài bản cả về trình độ quản lý
cũng như chuyên môn nghiệp vụ du lịch. Đa số lao động được chuyển từ các
ngành nghề khác nên một bộ phận cán bộ, nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong
quản lý, kinh doanh du lịch, thiếu năng động nhạy cảm trong nền kinh tế thị
trường. Điều này gây ra nhiều cản trở đến sự phát triển du lịch. Vì vậy, để nâng
cao chất lượng nhân lực trong du lịch cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thường xuyên tiến hành điều tra, đánh giá, phân loại trình độ nghiệp vụ
của toàn bộ cán bộ nhân viên trong ngành du lịch ở khu du lịch chùa Tam Chúc.
Dựa trên kết quả điều tra tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể các cấp trình
độ khác nhau, theo các chuyên ngành khác nhau cho phù hợp.Cần ưu tiên cho
công tác đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ thấp về chuyên môn,
nghiệp vụ bằng cách mời các chuyên gia có uy tín của ngành, mở các lớp đào tạo
tại chỗ, đáp ứng nhu cầu trước mắt về nguồn nhân lực của ngành.
Ngoài ra cũng cần có chính sách, kế hoạch đào tạo mới và tuyển dụng đội
ngũ cán bộ có năng lực cho công tác quản lý và điều hành hoạt động du lịch dưới
53
hình thức chính quy, trong nước và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu lâu dài của ngành
du lịch.Thường xuyên tổ chức, xây dựng các chương trình giáo dục, nâng cao hiểu
biết về du lịch, cách ứng xử với du khách và bảo vệ môi trường.
Việc tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ giữa
các cơ sở đào tạo trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận cũng góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 đề tài đưa chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Hà Nam
đến năm 2030. Bên cạnh đó đề tài đưa ra một số giải pháp về phát triển sản phẩm
du lịch đặc trưng, giải pháp về chương trình du lịch chuyên biệt, các giải pháp
truyền thông về xúc tiến , quảng bá du lịch và giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực du lịch. Tất cả các đề xuất và giải pháp trên cần được thực hiện đồng bộ và có
sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý khu du lịch chùa Tam Chúc cũng
như các doanh nghiệp tham gia về lĩnh vực du lịch.
54
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu, đánh giá độ hấp dẫn khu du lịch chùa Tam Chúc tôi
xin được đưa ra các kết luận sau:
Khu du lịch chứa đựng rất nhiều yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch của
con người và là một động lực thu hút khách đến du lịch. Những yếu tố này rất
phong phú và đa dạng, nhưng điều quan trọng nó phải tạo ra sự chú ý và sức hấp
dẫn khách du lịch không chỉ ở trong nước mà cả khách nước ngoài. Độ hấp dẫn
thu hút du khách hay còn gọi là tính hấp dẫn là một trong những yếu tố quan trọng
để đánh giá tài nguyên du lịch và xây dựng hình ảnh của khu du lịch.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch trải nghiệm các giá trị văn hóa, kiến
trúc, nghệ thuật. Đây là loại hình phát triển du lịch phát triển theo hướng bảo tồn
những giá trị văn hóa, lịch sử. Vì vậy để phát triển loại hình du lịch này thì các
nhà quản lý khu du lịch chùa Tam Chúc phải hiểu biết nhằm khai thác tốt nhất giá
trị của các tài nguyên tại khu du lịch. Nâng cao năng lực quản lý, góp phần cải
thiện kinh tế địa phương, giáo dục người dân, khách du lịch về loại hình du lịch
này.
Khu du lịch Tam Chúc tỉnh Hà Nam là khu du lịch mới có nhiều tiềm năng
và có sức hấp dẫn để phát triển thành khu du lịch hấp dẫn, khu du lịch Tam Chúc
có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển du lịch văn hóa đặc biệt khu du lịch chùa
Tam Chúc Hà Nam nằm trong chuỗi liên kết vùng du lịch giữa khu du lịch Chùa
Hương ( Hà Nội) – Tam Chúc ( Hà Nam) – Bái Đính ( Ninh Bình) tạo thành một
chuỗi liên kết du lịch tâm linh.
Tuy nhiên để đưa khu du lịch Tam Chúc trở nên hấp dẫn cần bổ sung thêm
nguồn nhân lực có chất lượng cao đảm bảo cho lượng lớn khách du lịch khi đến.
Cần bổ sung thêm các dịch vụ như dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú và các dịch
vụ bổ trợ du lịch khác. Cần phát triển thêm các sản phẩm du lịch đặc trưng cho
khu du lịch tạo nên sức hấp dẫn khu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Cần
có nhiêu hoạt động quảng bá hơn nữa nhằm thu hút sự chú ý của du khách, thông
tin đại chúng cũng như các nhà quản lý, thiết kế tour công ty du lịch... nhằm thúc
đẩy sự phát triển của khu du lịch chùa Tam Chúc. Đây là một số vấn đề cần xử
lý để khu du lịch chùa Tam Chúc trở nên hấp dẫn , nâng cao tính chuyên nghiệp,
năng lực cạnh tranh đối với các khu du lịch văn hóa khác.
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo
1. Bộ VH – TT: “ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc, thực tiễn và giải pháp”, văn phòng bộ VHTT, Báo Văn
hóa, tạp chí Văn học nghệ thuật Hà Nội 1999.
2. PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, “ Cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý
hệ thống các khu du lịch và đề xuất quy chế tổ chức và quản lý khai thác các khu
du lịch ở Việt Nam”
3. Đề tài “ Phát triển du lịch văn hóa của tỉnh Hà Nam’’ khóa luận tốt
nghiệp của tác giả Lương Thị Tố Uyên ( 2009).
4. Nguyễn Công Khương (2012), Chương trình mục tiêu quốc gia về nông
thôn mới, động lực thúc đẩy du lịch phát triển, Tạp chí Văn hóa Thể thao và Du
lịch, số 2/2011,tr25
5. Đề tài “ Hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch của huyện Kim Bảng
tỉnh Hà Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh ( 2013).
6. Phạm Minh Nguyệt ( 2014), Luận văn thạc sỹ “ Sức hấp dẫn của sản
phẩm du lịch Hà Nội đối với khách du lịch từ một số quốc gia Asian”. Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn.
7. Đề tài “ Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam” luận văn
thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Phương Nhung ( 2014).
8. Vũ Thị Thúy Thúy ( 2016), Luận văn thạc sỹ “ Tăng sức hấp dẫn của
điểm đến khu di tích đền Trần – Chùa Tháp tỉnh Nam Định” . Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân Văn.
9. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam “Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020” năm 2014.
10. Đề tài “ Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại huyện
Duy Tiên – Hà Nam” của sinh viên Nguyễn Thị Thảo ( 2016).
11. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam “Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020” năm 2014.
56
Trang Web
- Hanam.gov.vn
- Sodulichhanam.com
- Dulichvietnam.infor
- Nhandan.com.vn
- Vietnamtourism.gov.vn
- HaNam.www.gor
- Baohanam.com.vn
- Cổng thông tin điện tử của sở du lịch văn hóa tỉnh Hà Nam
- Một số trang Web về du lịch tỉnh Hà Nam...
57
PHỤ LỤC 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN PHỎNG VẤN
Người phỏng vấn :................................Thời gian:.......................
Người được phỏng vấn:....................................Năm sinh:.........................
Năm sinh:.................................................Quê quán:........................
Theo anh/ chị Khu du lịch chùa Tam Chúc có phải là khu du lịch hấp dẫn?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Lý do vì sao?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Theo anh/chị để khu du lịch chùa Tam Chúc trở thành khu du lịch hấp dẫn cần
những điều kiện gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Chúng tôi cảm ơn sự hợp tác của anh/chị rất nhiều!
58
PHỤ LỤC 2
Phiếu điều tra bảng hỏi:
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BẢNG HỎI
(Phục vụ đối tượng nghiên cứu khoa học của sinh viên )
A. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
1. Họ và tên:
2. Giới tính: Nam/ Nữ
3. Tuổi:………..
4. Quê quán:
B. KHẢO SÁT VỀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ HẤP DẪN CỦA KHU DU LỊCH
CHÙA TAM CHÚC
Câu 5: Đây là lần thứ mấy anh chị đến với khu du lịch chùa Tam Chúc?
a, Lần đầu tiên b, Lần thứ 2
c, Lần thứ 3 d, Từ lần thứ 3 trở lên
Câu 6: Theo anh chị, chất lượng dịch vụ tại đây có tốt không ?
a, Không tốt
b, Tạm ổn
c, Tốt
Câu 7: Đội ngũ nhân lực phục vụ du lịch tại đây thế nào?
a, Không nhiệt tình
b, Bình thường
c, Nhiệt tình
59
Câu 8: Cảnh quan, các công trình kiến trúc khu du lịch chùa Tam Chúc
có đẹp không?
a, Bình thường
b, Đẹp
c, Rất đẹp
Câu 9: Anh/ chị đánh giá thế nào về cơ sở vật chất tại KDL chùa Tam
Chúc?
a, Tốt
b, Bình thường
c, kém
Câu 10: Anh/ chị đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch vụ và dịch vụ
du lịch tại KDL chùa Tam Chúc?
a, Chất lượng tốt
b, Chất lượng bình thường
c, Chất lượng không tốt
Câu 11: Anh/ chị biết tới KDL nhờ vào thông tin nào?
a, Cổng thông tin điện tử của tỉnh
b, Qua các lễ hội, sự kiện văn hóa
c, Qua mạng xã hội ( fb, intargarm, tiktok,.)
d, Qua các chương trình du lịch.
Câu 12:.Anh/ chị có thường xuyên sử dụng dịch vụ lưu trú khi đi du
lịch tại đây không?
a, Ở tại khu Khách Xá trong chùa
b, Ở trong tỉnh Hà Nam
c, Không sử dụng dịch vụ lưu trú.
Câu 13.Anh/chị đánh giá về dịch vụ ăn uống tại KDL?
a, Đảm bảo chất lượng
b, Chưa đảm bảo chất lượng
c, Không đánh giá
60
Câu 14:Anh/ chị có thường xuyên sử dụng tour du lịch khi đến KDL
này không?
a, Có
b, Thỉnh thỏang
c, Không
Câu 15: Anh/chị cho biết khu du lịch chùa Tam Chúc có phải là khu
du lịch hấp dẫn không?
a, Không hấp dẫn
b, Hấp dẫn
Lý do vì sao?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 10: Ý kiến, đóng góp của khách du lịch về khu du lịch chùa Tam
Chúc?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Chúng tôi cảm ơn sự hợp tác của anh/chị rất nhiều
61
PHỤ LỤC 3
Ảnh 1: Tam chúc về đêm ( by Duy Trần)
Ảnh 2: Tam Chúc Đình về đêm ( By: Duy Trần)
62
Anh 3: Tam Thế Phật ( by Đăng Mạnh)
Ảnh 4: Bức tường chạm khắc đá ở chùa Tam Chúc ( by Cao Phi)
63
Ảnh 5: Khách Xá Tam Chúc ( by Trần thiện)
Ảnh 6: Dịch vụ thuyền Tam Chúc ( by Phạm Thảo)
64