ĐẶT VẤN ĐỀ

Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép tại vùng ống

cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh gây chèn ép dây thần kinh ngoại vi.

Ở Hoa Kỳ tỷ lệ hiện mắc hàng năm của hội chứng ống cổ tay vào khoảng 5.000 /100.000

người [11], ở Italia tỷ lệ m i mắc hàng năm là 329/ 100.000 người [27].

Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh giữa là gây ra đau, tê , giảm hoặc

mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của dây thần kinh này, nặng hơn có

thể gây teo cơ, giảm chức năng và vận động bàn tay. Nếu được phát hiện s m và

điều trị kịp thời bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại nếu để muộn sẽ để lại tổn

thương và di chứng kéo dài gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và công việc,

làm thiệt hại đáng kể cho bản thân và gia đình người bệnh cũng như cho xã hội.

Theo thống kê ở Hoa Kỳ, năm 2005 có t i 16.440 người lao động phải nghỉ việc do

mắc hội chứng ống cổ tay. Chỉ tính riêng chi phí điều trị và thiệt hại do bệnh lý này

gây nên cho một người bệnh đã lên t i 30.000 đô la Mỹ [11].

Chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng và

thăm dò diện sinh lý thần kinh. Ở Việt nam gần đây sự phát triển của Y học và các

kỹ thuật điện sinh lý thần kinh hiện đại đã giúp cho việc chẩn đoán hội chứng ống

cổ tay được thuận lợi hơn trư c rất nhiều. Tuy nhiên không phải cơ sơ y tế nào,

thậm chí cả những bệnh viện l n cấp thành phố và cấp tỉnh cũng được trang bị

phòng thăm dò điện sinh lý thần kinh. Trong khi đó thì các triệu chứng cũng như

những nghiệm pháp lâm sàng mặc dù rất đơn giản, dễ tiến hành mà không cần đến

trang thiết bị hiện đại lại có một vai trò quan trọng trong việc định hư ng và chẩn

đoán bệnh s m, qua đó giúp cho việc điều trị được nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Cho đến nay những nghiên cứu về các nghiệm pháp lâm sàng của hội chứng

này vẫn còn rất hạn chế, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “ ứu á trị ủa

một số ệm p áp m s tro ẩ đoá ộ ứ ố ta

tr t nhằm góp phần nâng cao khả năng phát hiện và chẩn đoán s m

1

bệnh lý này trong thực tế lâm sàng.

Mục tiêu nghiên cứu :

1. Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay tại khoa

Khám Chữa Bệnh Theo Yêu Cầu – Bệnh viện Bạch Mai năm 2012 – 2013.

2. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiệm pháp lâm sàng trong

chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ng i tr ng thành: Nghiệm pháp

2

Tinel, nghiệm pháp Phalen và nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1 Đ i cƣơng về h i chứng ống c t

- Hội chứng ống cổ tay được tác giả James Paget phát hiện vào năm

1854, bao gồm những triệu chứng của dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua

đoạn ống cổ tay. ặc điểm về sinh lý bệnh của hội chứng này là có sự tăng áp

lực trong ống cổ tay gây ra tổn thương và suy giảm chức năng của dây thần

kinh giữa tại khu vực này[11].

- Hội chứng ống cổ tay cấp tính ít gặp hơn, thường do chấn thương. Hội

chứng ống cổ tay mạn tính chiếm chủ yếu, tiến triển t t v i các triệu chứng t nh

đến nặng.

- ệnh lý này hay gặp ở lứa tuổi trung niên, nữ nhiều hơn nam và nhất là ở

những người làm việc liên quan đến s d ng cổ tay hoặc độ rung nhiều thì hay bị

hơn [ 4 ],[9],[33], [37].

- Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng này

như: chấn thương, đái tháo đường, suy giáp, viêm kh p, bệnh to đầu chi, khối u

vùng ống cổ tay, nhiễm khuẩn, có thai, béo phì, bệnh thận .. nhưng hội chứng ống

cổ tay vô căn không r căn nguyên vẫn chiếm đa số các trường hợp[11].

1.2. Dâ thần kinh giữ và cấu t o giải phẫu củ ống c t

1.2.1. Dây thần kinh giữa

- Dây thần kinh giữa được tạo nên bởi bó bên ( bắt nguồn t rễ cổ C5 đến

cổ C7) và bó giữa của đám rối thần kinh cánh tay ( bắt nguồn t rễ cổ C8 và rễ

ngực D1). Dây giữa đi t hõm nách đến cánh tay, cẳng tay, chui qua ống cổ tay

3

xuống chi phối cảm giác và vận động các cơ bàn tay.

Hình 1.1: Dây thần kinh giữa

Dây thần kinh giữa không phân nhánh ở cánh tay nhưng có một số nhánh vào

kh p khuỷu. Ở hố khuỷu tay trư c dây thần kinh này chạy sát v i động mạch cánh

tay và đi xuống cẳng tay giữa hai đầu của cơ quay sấp trư c khi phân nhánh chi

phối cho cơ quay sấp, cơ gấp cổ tay quay, cơ gấp các ngón nông và ở một số trường

hợp chi phối cả cơ gan tay dài. Nhánh gian cốt trư c của dây giữa chi phối cơ gấp

ngón cái dài, các cơ gấp ngón tay sâu của các ngón trỏ và ngón giữa, cơ sấp vuông.

Trư c khi đi qua ống cổ tay dây thần kinh giữa tách ra nhánh cảm giác da bàn tay

chạy dư i da và chi phối cảm giác vùng ô mô cái, nhánh này không bị ảnh hưởng

trong hội chứng ống cổ tay nhưng lại dễ bị tổn thương khi phẫu thuật điều trị hội

chứng này.

4

- Ở bàn tay dây thần kinh giữa chia ra các nhánh vận động và cảm giác.

Về cảm giác, dây giữa chi phối vùng da của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và

n a ngón nhẫn.Trong hội chứng ống cổ tay bệnh nhân thường có tổn thương cảm

giác theo chi phối này.

Về vận động ở bàn tay, dây thần kinh này chi phối các cơ giun thứ nhất và

thứ hai, cơ đối ngón cái, cơ dạng ngắn ngón cái và cơ gấp ngón cái ngắn. Khi tổn

thương có thể thấy các dấu hiệu khó dạng ngón cái kèm theo teo cơ ô mô cái.

Hình 1.2: Dây thần kinh giữa và cấu tạo ống cổ tay

1.2.2. Cấu tạo ống cổ tay

Ống cổ tay được cấu tạo bởi dây chằng ngang cổ tay phía bên trên và các

xương cổ tay phía dư i hình 2). Dây chằng này bắt đầu t củ của xương thang và

xương thuyền, chạy ngang cổ tay đến bám vào móc của xương đậu và xương móc.

Dây chằng ngang ống cổ tay có chiều dài khoảng t 26 mm đến 34mm [36], là trần

của ống cổ tay nhưng cũng đồng thời là sàn của ống uyon nằm ở phía tr của cổ

tay có chứa động mạch tr và dây thần kinh tr .

Trong ống cổ tay dây thần kinh giữa đi cùng v i chín gân cơ bao gồm bốn

gân cơ gấp các ngón nông, bốn gân cơ gấp các ngón sâu và gân cơ gấp ngón cái dài,

gân cơ này nằm phía sau ngoài dây giữa và sát v i thành phía bên xương quay của

ống cổ tay[8][32][34]. Chính do cấu tạo giải phẫu được bao bọc xung quanh bởi các

gân cơ, dây chằng và xương nên dây thần kinh giữa rất dễ bị tổn thương khi có

5

những nguyên nhân làm tăng áp lực trong ống cổ tay.

Dây thần kinh giữa ở vùng cổ tay chia làm hai nhánh cảm giác và một

nhánh vận động:

 Nhánh cảm giác da bàn tay tách ra khỏi thân dây thần kinh giữa trư c khi

chui vào ống cổ tay, cách kh p cổ tay khoảng 5 cm và chạy dư i da đến chi phối

cho cảm giác da vùng ô mô cái.

 Nhánh vận động tách ra ngay sau khi đi ra khỏi ống cổ tay đến chi phối các

cơ ô mô cái. Tuy nhiên một số trường hợp lại tách ra ngay trong ống cổ tay và có

thể chạy xuyên qua dây chằng ngang cổ tay, trong trường hợp này rất dễ bị tổn

thương khi phẫu thuật [10].

 Nhánh thần kinh giữa còn lại sau khi ra khỏi ống cổ tay tiếp t c đi tiếp và

chia làm nhiều nhánh cảm giác đến chi phối các ngón tay như đã nêu trên.

Hình 1.3: Chi phối cảm giác của dây thần kinh giữa bàn tay

1.3. Cơ chế giải phẫu bệnh sinh củ h i chứng ống c t

1.3.1. Những thay đổi về giải phẫu sinh lý bệnh của dây thần kinh khi bị chèn ép

- Khi dây thần kinh bị chèn ép sẽ làm tăng áp lực quanh dây thần kinh; sự

tăng áp lực này t vài phút đến vài giờ sẽ làm giảm tư i máu vi mạch trong dây

thần kinh, hạn chế vận chuyển của sợi tr c, giảm chức năng của dây thần kinh.

ồng thời cũng gây ra phù nề trong tế bào thần kinh, tăng áp lực trong bó sợi thần

kinh và lệch chỗ myelin. Áp lực khoảng 20 mmHg có thể làm hạn chế tư i máu

quanh sợi thần kinh [35], áp lực 30 mmHg làm hạn chế vận chuyển của sợi tr c, rối

loạn chức năng thần kinh và gây phù trong tế bào thần kinh [12]. Áp lực 50mmHg

có thể gây ra thay đổi cấu trúc bao myelin [15].

- Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật thì áp lực 30mmHg trên

6

dây thần kinh trong 2 giờ bắt đầu gây ra tổn thương dây thần kinh và làm thay đổi

cấu trúc của mô kéo dài ít nhất một tháng. Một loạt các biến đổi xảy ra khi dây thần

kinh bị chèn ép như phù trong tế bào, mất myelin, phản ứng viêm, thoái hóa sợi tr c

t ngọn, xơ hóa, sự mọc thêm các sợi tr c m i, quá trình tái tạo Myelin và dầy các

màng ngoài, trong của tế bào thần kinh. Mức độ thoái hóa của sợi tr c liên quan v i

mức độ phù nề trong tế bào thần kinh [26],[28],[39].

1.3.2. Trong hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay là hội chứng dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống

cổ tay, nguyên nhân là do sự tăng áp lực quanh dây thần kinh giữa trong đoạn ống

cổ tay. Quá trình này sẽ dẫn đến sự thay đổi về vi tuần hoàn trong tế bào và cấu trúc

của sợi thần kinh, gây rối loạn dẫn truyền sợi tr c và giảm tư i máu cho dây thần

kinh, làm suy giảm chức năng dây thần kinh tạo nên các biểu hiện lâm sàng như tê

đau, rối loạn cảm giác và thay đổi dẫn truyền dây thần kinh [24]. ối v i trường

hợp dây thần kinh giữa bị chèn ép cấp tính thì cơ chế thiếu máu đóng vai trò chính,

còn trong trường hợp mạn tính lại do tác động cơ học nhiều hơn.

Nghiên cứu về áp lực trong ống cổ tay cho thấy ở tư thế trung gian ở các

bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay có áp lực trung bình là 32 mmHg, trong khi đó

ở người bình thường chỉ có 2mmHg. Áp lực này tăng lên 94 mmHg khi gấp cổ tay

và 110 mmHg khi ng a cổ tay đối v i người bình thường là 32 và 30 mmHg ) [16].

Ở giai đoạn s m và nh của hội chứng ống cổ tay chưa có sự thay đổi về

hình thái của dây thần kinh giữa, triệu chứng lâm sàng không xuất hiện thường

xuyên. Nhưng đối v i trường hợp bị trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hiện tượng

mất myelin của dây thần kinh t ng phần, gây ra giảm hoặc nghẽn dẫn truyền thần

kinh đoạn qua ống cổ tay. Trong những trường hợp nặng hơn có thể gây ra thoái

hóa và mất chi phối thần kinh ở các cơ ô mô cái.

1.4. Các triệu chứng lâm sàng củ h i chứng ống c t

1.4.1. Rối loạn về cảm giác

- Cảm giác chủ quan: ệnh nhân thường có cảm giác tê bì, dị cảm như kiến bò, đau

buốt như kim châm hoặc đau rát bỏng ở vùng da thuộc vùng chi phối của dây thần kinh

7

giữa ở bàn tay ( ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn .

+ Các rối loạn cảm giác này thường tăng về đêm làm cho người bệnh phải

thức giấc, có xu hư ng giảm hoặc hết đi khi bệnh nhân vẩy tay hoặc đưa tay lên

cao. Những động tác làm gấp hoặc ng a cổ tay quá hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay

ví d như khi lái xe máy cũng làm tăng triệu chứng lên [13].

+ ôi khi bệnh nhân cũng có cảm giác đau lan lên vai và cánh tay.

+ Một số bệnh nhân có cảm giác tay lạnh hơn, da khô và thay đổi màu sắc

của da bàn tay

- Cảm giác khách quan: giảm hoặc mất cảm giác thuộc khu vực chi phối của

dây thần kinh giữa ở bàn tay. Thường gặp ở giai đoạn muộn hơn, lúc đầu nh sau

nặng dần do tổn thương dây thần kinh ngày càng tăng dần theo thời gian.

1.4.2. Rối loạn về vận động

- iểu hiện về rối loạn vận động của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống

cổ tay hiếm gặp hơn vì chỉ có ở giai đoạn muộn của bệnh.

- Thường hay gặp yếu cơ dạng ngón cái ngắn trên lâm sàng.

- iai đoạn muộn hơn nữa có thể gặp biểu hiện teo cơ ô mô cái, thường chỉ

xảy ra khi đã có tổn thương sợi tr c của dây thần kinh [13].

1.5 Các nghiệm pháp lâm sàng

Các nghiệm pháp thường được áp d ng trong lâm sàng để phát hiện hội chứng

ống cổ tay là: Nghiệm pháp Phalen, dấu hiệu Tinel và nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay.

1.5.1. Nghiệm pháp Tinel:

- Phương pháp tiến hành: Dùng búa phản xạ hoặc cũng có thể dùng tay gõ

vào vùng cổ tay ngay trên đường đi của dây thần kinh giữa ( hình 4)

- ánh giá: Nghiệm pháp dương tính khi g sẽ gây ra cảm giác tê hoặc đau

chạy theo vùng da chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay bệnh nhân (ngón cái,

ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn .

- Chú ý khi g v i lực v a đủ, tránh trường hợp g quá mạnh sẽ dẫn đến

8

kích thích cơ học đối v i dây thần kinh giống như khi chấn thương.

- Cơ sở sinh lý bệnh học của dấu hiệu Tinel là có sự rối loạn về dẫn truyền

cảm giác của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay, khi g sẽ gây ra hiện

tượng phóng lực tại chỗ làm xuất hiện cảm giác đau và tê đặc trưng của dấu hiệu

này. Ở mức độ tế bào thì dấu hiệu này có thể xảy ra do tăng tính kích thích bất

thường của màng tế bào thần kinh.

- Theo những nghiên cứu ở nư c ngoài thì dấu hiệu này có độ nhạy dao

động t khoảng 50 - 60%, độ đặc hiệu là 67% - 87% [20], [25].

nh 1.4: Nghiệm pháp Tinel

1.5.2.Nghiệm pháp Phalen:

- Phương pháp tiến hành: Người bệnh gấp hai cổ tay tối đa sát vào nhau và duy

trì tư thế này trong vòng 60 giây (hình 5).

- ánh giá: Nghiệm pháp dương tính nếu như bệnh nhân xuất hiện hoặc làm

tăng các triệu chứng tê và đau thuộc vùng da chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn

tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn . Ở người khỏe mạnh

bình thường thì cũng xuất hiện triệu chứng về cảm giác của dây thần kinh giữa nếu

như duy trì tư thế gấp cổ tay kéo dài trên 10 phút.

- Chú ý khi gấp cổ tay người khám cũng như bệnh nhân không được dùng lực

9

gấp quá mạnh để ép cổ tay lại.

- Trong nghiệm pháp này, áp lực trong ống cổ tay sẽ tăng lên khi gấp cổ tay

tác động vào các sợi thần kinh của dây giữa đã bị tổn thương t trư c đó sẽ gây ra

các triệu chứng rối loạn cảm giác.

- Một số tác giả cho rằng độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là 68 , độ đặc hiệu

là 73 [13],[18], [25].

nh 1.5: Nghiệm pháp Phalen

1.5.3. Nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay:

- Phương pháp tiến hành: Người khám sẽ dùng một hoặc cả hai ngón tay cái của

mình ấn lên phía trên dây thần kinh giữa đoạn cổ tay trong vòng 30 giây.

– ánh giá: Nghiệm pháp dương tính khi có bệnh nhân có cảm giác tê hoặc đau

theo chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay trong vòng 30 giây. ối v i trường

hợp bệnh nhân đã có biểu hiện tê hoặc đau thường xuyên t trư c thì nghiệm pháp

gọi là dương tính khi các triệu chứng này nặng lên.

- Cơ chế của nghiệm pháp này cũng là gây ra tăng áp lực trong ống cổ tay dẫn

đến biểu hiện về rối loạn cảm giác của dây thần kinh giữa vốn đã bị tổn thương t

trư c trong hội chứng ống cổ tay.

- ộ nhạy và đặc hiệu của nghiệm pháp này vào khoảng 64 và 83

10

[14],[25].

Hình 1.6. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay

1.6 Các biến i về iện sinh lý của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay

iện sinh lý thần kinh đóng vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán hội chứng

ống cổ tay, được coi như tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán hội chứng này.

1.6.1 . Thay đổi về dẫn truyền của dây thần kinh giữa

Chủ yếu đánh giá tốc độ dẫn truyền cảm giác và vận động, thời gian tiềm tàng

và biên độ của dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. Việc giảm tốc dẫn truyền

chứng tỏ có tổn thương myelin của dây thần kinh, ở giai đoạn s m có khi chỉ thấy

giảm dẫn truyền cảm giác, còn giai đoạn muộn hơn khi đã có tổn thương nhiều và

tổn thương cả sợi tr c thì sẽ gây biến đổi về dẫn truyền thần kinh cả cảm giác và

vận động. ộ nhạy của thăm dò này tăng lên rất nhiều khi so sánh v i dây thần kinh

tr cùng bên [13].

- iảm tốc độ dẫn truyền thần kinh cảm giác của dây giữa đoạn qua ống cổ tay

rất hay gặp và là một trong những dấu hiệu nhạy nhất về thăm dò điện sinh lý của

hội chứng ống cổ tay.

- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa cảm giác cũng là

biểu hiện rất thường gặp trong hội chứng ống cổ tay.

- ất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa

cảm giác và dây thần kinh tr cảm giác là thông số quan trọng trong thăm dò diện

sinh lý vì trong hội chứng ống cổ tay thì dây thần kinh giữa bị tổn thương trong khi

11

đó dây thần kinh tr vẫn bình thường.

- iảm tốc độ dẫn truyền thần kinh giữa vận động : ít gặp hơn

- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa vận động có độ

nhạy cao hơn tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động.

- ất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa

vận động và dây thần kinh tr vận động cũng gặp nhiều hơn tỷ lệ bất thường về tốc

độ dẫn truyền thần kinh vận động .

1.6.2. Ghi điện c : Thường được thăm dò ở cơ ô mô cái để đánh giá sự mất chi

phối thần kinh của các cơ này.

1.7 Tình hình nghiên cứu về h i chứng ống c t

1.7.1. Trên thế giới

Hội chứng ống cổ tay được James Paget mô tả đầu tiên năm 1854. ệnh

nhân đầu tiên của ông có biểu hiện đau và mất cảm giác ở bàn tay sau khi bị chấn

thương vùng cổ tay, trường hợp thứ hai có biểu hiện liệt dây thần kinh giữa muộn

sau gãy đầu dư i xương quay [36].

Năm 1880, James Putnam đã công bố nghiên cứu 37 bệnh nhân v i biểu

hiện lâm sàng của hội chứng ống cổ tay : tê bì vùng da bàn tay t ng đợt, tăng lên về

đêm, giảm đi khi nâng tay hoặc vẩy tay [36].

Năm 1913, Marie và Foix đã đưa ra những kiến thức đầu tiên về lâm sàng và

giải phẫu bệnh sinh của tổn thương dây thần kinh giữa đoạn ống cổ tay không do

chấn thương [36].

Năm 1915 nhà thần kinh học người Pháp Jules Tilnel đã mô tả biểu hiện đau

và tê khi g nh lên trên dây thần kinh bị tổn thương trư c đó và sau này được gọi

là dấu hiệu Tinel [36]. Nhưng phải đến 50 năm sau dấu hiệu này m i được áp d ng

trong lâm sàng của hội chứng ống cổ tay bởi bác sỹ phẫu thuật người Mỹ eorge S.

Phalen.

Năm 1950, Phalen và cộng sự đã tiến hành nhiều nghiên cứu chứng tỏ hội

chứng ống cổ tay là một hội chứng lâm sàng do dây thần kinh giữa bị chèn ép trong

ống cổ tay. Ông khẳng định giá trị của dấu hiệu Tinel và đưa ra nghiệm pháp Phalen

trong chẩn đoán lâm sàng của hội chứng ống cổ tay [36]. ồng thời tác giả này

cũng đưa ra một nghiệm pháp có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng

12

ống cổ tay và được đặt tên là nghiệm pháp Phalen.

Chính Phalen v i nghiên cứu của mình trên 621 bàn tay bệnh nhân bị hội chứng ống

cổ tay thấy tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp này lên t i 73 , ông đưa ra kết luận

rằng nghiệm pháp Tinel rất có giá trị trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay [40].

Theo nghiên cứu của Tetro và cộng sự thì độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là

61 , độ đặc hiệu là 83 , độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 74 và

91% [38].

Ngoài hai nghiệm pháp kinh điển trên các nhà Y học lâm sàng đã đưa ra một số

nghiệm pháp khác trong khám lâm sàng hội chứng ống cổ tay, trong số đó hay được

ứng d ng nhất là nghiệm pháp ấn vùng cổ tay Carpal compression test . Năm 2001 tác

giả Kaul và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 135 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay, họ

đã đưa ra độ nhạy của nghiệm pháp này là 52,5 và độ đặc hiệu là 61,8 [22].

V i sự ra đời và phát triển về điện sinh lý thần kinh, năm 1956 tác giả Simpson

đã phát hiện ra sự giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động của dây giữa đoạn qua

ống cổ tay [13]. Sau đó là những bằng chứng về rối loạn dẫn truyền cảm giác của

dây giữa đoạn ống cổ tay. ây là bư c tiến quan trọng đầu tiên giúp cho việc chẩn

đoán xác định hội chứng ống cổ tay, làm cơ sở cho hàng loạt các nghiên cứu về

chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay.

T đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng cũng

như về giá trị của những nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ

tay giúp cho người bệnh được phát hiện s m và điều trị có hiệu quả hơn.

1.7.2. Trong n ớc

T năm 1992, phương pháp thăm dò điện sinh lý thần kinh bằng máy điện cơ

bao gồm đo tốc độ dẫn truyền thần kinh và ghi điện cơ đồ được áp d ng ở nư c ta,

tạo điều kiện cho các nghiên cứu về sinh lý cũng như bệnh lý của rễ và dây thần

kinh ngoại vi được phát triển và gặp nhiều thuận lợi hơn [1],[2],[3].

Năm 1997, Nguyễn Hữu Công và V Hiền Hạnh nghiên cứu một số tiêu

chuẩn chẩn đoán điện ở hội chứng ống cổ tay trên 53 bệnh nhân đã đưa ra kết luận

rằng hiệu số giữa thời gian tiềm tàng cảm giác của dây thần kinh giữa và dây tr là

chỉ số nhậy cảm nhất, sau đó là hiệu số giữa thời gian tiềm tàng vận động của dây

13

thần kinh giữa và dây tr [4].

Năm 2008, trong nghiên cứu về bệnh lý thần kinh ngoại biên ở người trưởng

thành suy thận mạn, Nguyễn Trọng Hưng cho thấy tỷ lệ 18,8 bệnh nhân chạy

thận thân tạo chu kỳ có hội chứng ống cổ tay [5].

Năm 2010, Phan Hồng Minh đã tiến hành nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng

và điện sinh lý của hội chứng ống cổ tay ở 54 bệnh nhân cho thấy triệu chứng rối

loạn cảm giác chủ quan tê, dị cảm, đau hay gặp nhất. Hai nghiệm pháp Tinel và

Phalen đều có giá trị cao trên lâm sàng. Các thay đổi về dẫn truyền cảm giác gặp

nhiều hơn thay đổi về dẫn truyền vận động của dây thần kinh giữa trong hội chứng

ống cổ tay[6].

Tuy nhiên số lượng nghiên cứu về bệnh lý này ở Việt nam vẫn còn rất hạn

chế, đặc biệt là các công trình nghiên cứu tập trung vào giá trị của các nghiệm pháp

14

lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay.

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

2.1.1. Nhóm bệnh: 122 bệnh nhân trong độ tuổi trưởng thành trên 18 tuổi được chẩn

đoán xác định mắc hội chứng ống cổ tay ( có 206 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay

2.1.2. Nhóm chứng: 103 người khỏe mạnh bình thường 206 bàn tay trong độ tuổi

trưởng thành không bị hội chứng ống cổ tay.

2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay

Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay của Hội Thần kinh học

Mỹ năm 1993. Chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay khi bệnh nhân có triệu

chứng lâm sàng của tổn thương dây thần kinh giữa và được khẳng định bằng thăm

dò điện sinh lý có bằng chứng của tổn thương dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ

tay [31].

- Lâm sàng:

+ Tê bì, cảm giác kiến bò hoặc đau vùng da bàn tay thuộc vùng chi phối của

dây thần kinh giữa (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn , các triệu

chứng tăng lên về đêm và khi tỳ đè.

+ iảm hoặc mất cảm giác vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa.

+ iảm vận động cơ dạng ngắn ngón cái , teo cơ ô mô cái.

- ệ s t : có bằng chứng tổn thương dây thần kinh giữa đoạn

qua ống cổ tay khi thăm dò điện sinh lý thần kinh dựa theo Hư ng dẫn Chẩn đoán

iện sinh lý trong hội chứng ống cổ tay của Hội Thần kinh học Mỹ, Hội Chẩn đoán iện

sinh lý Y học Mỹ, Hội Ph c hồi chức năng Mỹ năm 2002 [17].

+ iảm dẫn truyền thần kinh của dây giữa cảm giác đoạn qua ống cổ tay

(giảm tốc độ dẫn truyền, kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi), trong khi dẫn truyền

của dây thần kinh tr đoạn qua ống cổ tay cùng bên bình thường.

+ iảm dẫn truyền thần kinh của dây giữa vận động đoạn qua ống cổ tay kéo

dài thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi trong khi dẫn truyền của dây thần kinh

15

tr đoạn qua ống cổ tay cùng bên bình thường.

+ ất thường khi so sánh giữa dẫn truyền thần kinh của dây giữa và dây tr

đoạn qua ống cổ tay cùng bên cảm giác hoặc vận động nếu kết quả thăm dò dẫn

truyền dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay trong gi i hạn bình thường.

2.1.4. Địa điểm và th i gian nghiên cứu

2.1.4.1. ịa đ ểm: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu

cầu – ệnh viện ạch Mai

2.1.4.2. T a ứu: t năm 2012 đến 2013.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Ph ng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang .

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu

2.2.3.1. T t ệ á m u: ( xem P ụ ụ )

2.2.3.2. T ệ

- Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh s và khám lâm sàng theo bệnh án

mẫu. Trong đó chú trọng đến các triệu chứng rối loạn cảm giác chủ quan và khách

quan, triệu chứng về vận động của tổn thương dây thần kinh giữa.

- Tất cả bệnh nhân đều được làm đầy đủ ba nghiệm pháp lâm sàng của hội

chứng ống cổ tay: nghiệm pháp Phalen, Tinel và nghiệm pháp ấn vùng cổ tay.

2.2.3.3. C óm ứ

- ao gồm những người khỏe mạnh bình thường, không có biểu hiện về rối

loạn cảm giác cũng như vận động của dây thần kinh giữa, không có bất thường khi

thăm dò điện sinh lý dây thần kinh giữa.

- Tất cả nhóm chứng cũng được làm đẩy đủ ba nghiệm pháp Phalen, Tinel và

nghiệm pháp ấn vùng cổ tay.

2.2.3.4. T m đ ệ s t : Tiến hành tại Phòng Thăm dò điện sinh lý

thần kinh - ệnh viện Lão khoa Trung ương. ược thực hiện theo một phương

16

pháp chuẩn , tiến hành cho các đối tượng nghiên cứu.

- o dẫn truyền thần kinh giữa cảm giác đoạn cổ tay

- o dẫn truyền thần kinh giữa vận động đoạn cổ tay

- o dẫn truyền thần kinh tr cảm giác đoạn cổ tay .

- o dẫn truyền thần kinh tr vận động

- đ ệ đ ệ m: Chủ yếu dùng ghi điện cơ tại cơ ô mô cái cơ dạng

ngắn ngón cái .

2.2.3.5. Cá t m ậ m s á

- t ệm: Tiến hành tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu và Khoa Sinh

hoá bệnh viện ạch Mai. Làm các xét nghiệm cơ bản và những xét nghiệm khác

như đường máu lúc đói, Hb 1C, máu lắng, hoc môn tuyến giáp, chức năng thận,

yếu tố dạng thấp …

- C ẩ đoá : Ch p tại Khoa Khám chữa bệnh theo Yêu cầu và Khoa

Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện ạch Mai.

+ Ch p uang cổ tay nhằm phát hiện các tổn thương của xương vùng cổ tay.

+ Ch p Cắt l p vi tính cổ tay chỉ định trong trường hợp chấn thương kín đáo

xương cổ tay.

+ Ch p Cộng hưởng t chỉ áp d ng khi nghi có khối choán chỗ trong ống cổ tay

hoặc trong bệnh lý rễ thần kinh tủy cổ .

+ Siêu âm vùng cổ tay trong đánh giá tổ chức mềm, các gân cơ , bao hoạt dịch

và cả dây thần kinh giữa.

2.3. Thu thập và sử lý số liệu

Theo phương pháp thống kê Y học s d ng chương trình SPSS 13.0 để x lý

số liệu.

2.4 Đ o ức trong nghiên cứu

- ề cương đã được được Hội đồng khoa học ệnh viện ạch Mai đồng ý để

17

đảm bảo tính khả thi của đề tài.

- Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện bằng giấy

cam đoan tự nguyện tham gia vào nghiên cứu của đề tài.

- Tất cả bệnh nhân không tham gia nghiên cứu đều không bị phân biệt đối

x trong quá trình khám bệnh và điều trị.

- Mọi thông tin liên quan đến bệnh nhân đều được giữ bí mật.

- Các số liệu được thu thập trung thực, các kết quả được x lý và phân tích

18

đúng theo phương pháp khoa học.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ

3.1. Phân bố theo tu i

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo lứa tuổinhóm bệnh

ậ x t: Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi t 31 đến 60 , trong đó

nhiều nhất ở độ tuổi 41 – 60.

3.2. Phân bố theo giới

Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới tính nhóm bệnh

ậ x t: Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nữ cao hơn ở nam,

19

Tỷ số Nữ/Nam : 6,16/1

3.3. Nghề nghiệp

Bảng 3.1: T lệ m c hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp

Tính chất nghề nghiệp S d ng cổ tay nhiều S d ng cổ tay ít

Số bệnh nhân 81 41

Tỷ lệ 66,39% 33,61%

ậ x t: Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nhóm có nghề phải dùng cổ tay nhiều

cao hơn nhóm ít vận động cổ tay

3.4. Vị trí t n thƣơng

3.4.1. Phân bố theo bên tổn th ng

Biểu đồ 3.3: Phân bố theo số bên bị tổn th ng

20

ậ x t : Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở cả hai tay

3.4.2. Liên quan với tay thuận

Biểu đồ 3.4: Phân bố theo tay thuận

ậ x t : Hội chứng ống cổ tay hay gặp bên tay thuận hơn

3.5. Các triệu chứng chủ qu n thƣờng g p

Biểu đồ 3.5: Các triệu chứng chủ quan

21

ậ x t: ối loạn cảm giác chủ quan gặp nhiều nhất, tăng về đêm và khi đi xe

3.6. Các nghiệm pháp lâm sàng

3.6.1.Nghiệm pháp Tinel

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Tinel

Nghiệm pháp Nhóm bệnh Nhóm chứng

Tinel ( bàn tay ) ( bàn tay )

Dương tính 181 40

Âm tính 25 166

Tổng số 206 206

ộ ạ ủa ệm p áp T e 87,9%

ộ đặ ệu ủa ệm p áp Tinel là 80,6%

3.6.2. Nghiệm pháp Phalen

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Phalen

Nghiệm pháp Nhóm bệnh Nhóm chứng

Phalen ( bàn tay ) ( bàn tay )

Dương tính 171 29

Âm tính 35 177

Tổng số 206 206

ộ ạ ủa ệm p áp P a e 83,0%%

22

ộ đặ ệu ủa ệm p áp P a e 85,9%

3.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay

Nghiệm pháp Nhóm bệnh Nhóm chứng

Ấn vùng cổ tay ( bàn tay ) ( bàn tay )

Dương tính 164 34

Âm tính 42 172

Tổng số 206 206

ộ ạ ủa ệm p áp ấ vù ta 79,6%

ộ đặ ệu ủa ệm p áp ấ vù ta 83,5%

3.6.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp

P>0,05

Biểu đồ 3.6: Độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp

ậ x t: Nghiệm pháp Tinel và Phalen có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn nghiệm

23

pháp ấn cổ tay, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê v i P>0,05.

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1 Tu i

Phân bố theo tuổi của các bệnh nhân trong nghiên cứu này dao động t 21

đến 73, tuổi trung bình là 47 (+/- 10,29). Tuổi của nhóm chứng t 20 đến 72, tuổi

trung bình là 46.

Hội chứng ống cổ tay hay gặp ở độ tuổi t 31 đến 60, trong đó chiếm tỷ lệ

cao nhất là lứa tuổi t 51 đến 60 36,06%).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp v i kết quả của nhiều tác giả

khác. Một nghiên cứu trong nư c của V Hiền Hạnh cho rằng tỷ lệ mắc hội chứng ống

cổ tay cao nhất t 40 tuổi trở lên [4]. Nghiên cứu dịch tễ học về hội chứng ống cổ tay

tại Minnesota Mỹ t năm 1961 đến 1980 cho thấy lứa tuổi hay bị hội chứng này ở

nữ gi i là t 45 đến 54 [37]. Michel osignol v i điều tra của mình về hội chứng ống

cổ tay ở Montreal Canada 1997 cũng đưa ra tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nữ là sau 45

tuổi [33]. Theo tác giả land và cộng sự 1991- 2001 thì lứa tuổi hay gặp hội chứng

ống cổ tay ở nh là t 50 đến 54 và t 75 đến 84 [9]. Ở nghiên cứu của chúng tôi thì

số bệnh nhân cao tuổi có rất ít, chỉ có một bệnh nhân trên 70 tuổi, điều này do tuổi thọ

trung bình của người dân khác nhau tùy theo t ng nư c.

4.2.Giới

Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam gi i 86,07 so v i 13,93 .

Tỷ số Nữ / Nam là 6,18/1.

Hầu hết các nghiên cứu khác cũng đều cho rằng hội chứng ống cổ tay gặp ở

nữ nhiều hơn ở nam. Kết quả nghiên cứu của Phan Hồng Minh năm 2011 cho thấy

tỷ số Nữ / Nam là 9,8/1[6]. Còn Steven và osignol đều đưa ra tỷ số Nữ/ Nam

trong hội chứng ống cổ tay là 3/1 [33],[37]. a số các tác giả giải thích việc nữ gi i

bị hội chứng ống cổ tay nhiều hơn nam gi i là do tính chất công việc của nữ phải s

24

d ng cổ tay nhiều hơn.

4.3 Nghề nghiệp

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp

phải s d ng cổ tay nhiều có tỷ lệ cao hơn hẳn những bệnh nhân ít s d ng đến cổ

tay 66,39 so v i 33,61 . Trong đó cao nhất là những người làm ruộng, nội trợ,

giáo viên, công nhân và làm nghề thịt lợn.

Trong nghiên cứu dịch tễ về liên quan giữa hội chứng ống cổ tay và nghề

nghiệp ở nh tác giả Jenkins và cộng sự cũng chỉ ra rằng tỷ lệ m i mắc hội chứng

ống cổ tay ở những người có nghề phải vận động đến cổ tay nhiều như chăm sóc

trẻ, thợ cắt tóc, làm thẩm mỹ, y tá nha khoa..cao hơn hẳn so v i những người làm

công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, kỹ sư, luật sư, bác sỹ

(197/100.000/năm so v i 37/100.000/năm [19]. Các tác giả đều nhất trí rằng nghề

nghiệp là một yếu tố nguy cơ đối v i hội chứng ống cổ tay, nhất là những công việc

phải cầm giữ các máy có độ rung mạnh, phải gấp và ng a cổ tay thường xuyên và

kéo dài. Ở những tư thế này áp lực trong ống cổ tay sẽ tăng lên tác động t i dây thần

kinh giữa, nếu kéo dài có thể làm cho dây thần kinh bị tổn thương dẫn đến những rối

loạn về cấu trúc và chức năng của các sợi thần kinh v i biểu hiện bên ngoài là hội

chứng ống cổ tay.

4.4. Vị trí t n thƣơng

a số các bệnh nhân trong nghiên cứu này bị mắc hội chứng ống cổ tay cả

hai bên chiếm t i 68,85 , chỉ có 31,15 số bệnh nhân bị bệnh ở một bên tay phải

hoặc trái. Tỷ lệ những người bị hội chứng ống cổ tay ở bên tay thuận có xu hư ng

cao hơn bên không thuận 92,62 so v i 76,23 , nguyên nhân có thể là do tay

bên thuận bao giờ cũng được s d ng nhiều hơn trong mọi công việc, nhất là trong

các công viêc nặng.

Những nghiên cứu trư c đây cũng cho rằng tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay

cả hai bên có xu hư ng cao hơn một bên. Kết quả nghiên cứu dịch tễ t những năm

1961 đên 1980 của Steven ở Minnesota cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay hai

bên chiếm 58 [37]. Theo nghiên cứu của Padua và cộng sự năm 1998 thì tỷ lệ này

rất cao, chiếm 87 . Một nghiên cứu năm 2000 của agatur cho thấy tỷ lệ mắc hai

bên là 59% [7]. Cả hai nghiên cứu này đều tiếp t c theo d i các trường hợp bị mắc

25

một bên, kết quả về sau này cho thấy phần l n số bệnh nhân bị một bên lại xuất hiện

thêm triệu chứng của hội chứng ống cổ tay ở tay bên kia. iều này làm cho các tác

giả đưa ra giả thuyết là hội chứng ống cổ tay là một loại bệnh lý ảnh hưởng đến cả

hai bên, lúc đầu có thể bị một bên nhưng theo thời gian sẽ trở thành hai bên tay [30].

4.5 Các triệu chứng chủ qu n thƣờng g p

Triệu chứng hay gặp nhất là các biểu hiện rối loạn cảm giác, tất cả các bệnh

nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều có triệu chứng rối loạn cảm giác ở da bàn

tay thuộc khu vực chi phối của dây thần kinh giữa 100 . ây là biểu hiện s m

nhất của hội chứng ống cổ tay và cũng là lý do chính khiến bệnh nhân phải đi khám

bệnh. Các rối loạn cảm giác hay gặp là tê bì hoặc tê như kiến bò, đau nhức buốt, đau

như kim châm. Hầu hết những biểu hiện này đều tăng lên về đêm và khi đi xe nhất

là đi xe máy chiếm tỷ lệ 99,18 , tùy theo mức độ tổn thương của dây thần kinh

mà người bệnh sẽ bị tê s m ngay sau khi đi xe hay phải đi một quãng dài m i xuất

hiện, nghỉ ngơi lại đỡ tê. Nguyên nhân ở đây là do tăng áp lực trong ống cổ tay do

bị tỳ đè phối hợp v i tác động rung của xe khi đi.

ối loạn vận động trong nghiên cứu của chúng tôi thường là giảm vận động

do teo yếu cơ, cũng có thể do đau chiếm tỷ lệ thấp 37,70 . Teo cơ chỉ chiếm

8,2 . Các triệu chứng hạn chế vận động và teo cơ thường gặp ở giai đoạn muộn của

bệnh, nguyên nhân là do dây thần kinh giữa đã bị tổn thương trong một thời gian

dài dẫn đến cả tổn thương bao Myelin và sợi tr c.

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp v i kết quả của nhiều nghiên cứu khác

trên thế gi i. Công trình của Nora nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng trong hội

chứng ống cổ tay ở 1039 bệnh nhân cho thấy có t i 92,5 có rối loạn cảm giác và

thường tăng về đêm [29]. a số các tác giả đều cho rằng những rối loạn cảm giác

và tính chất tăng về đêm hoặc khi đi xe, tỳ đè là những biểu hiện s m, hay gặp và

có vai trò quan trọng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay [21].

4.6. Các nghiệm pháp lâm sàng

Tất cả nhóm bệnh và nhóm chứng đều được tiến hành đầy đủ cả ba nghiệm

pháp. Trong 122 bệnh nhân chỉ có 206 bàn tay bị mắc hội chứng ống cổ tay , còn

nhóm chứng gồm 103 người không bị hội chứng ống cổ tay cũng được khảo sát cả

26

206 bàn tay.

4.6.1. Nghiệm pháp Tinel

Nghiệm pháp Tinel dương tính ở 181 bàn tay trong số 206 bàn tay có hội

chứng ống cổ tay, độ nhạy cao chiếm 87,9 . Ở nhóm chứng có t i 40 bàn tay

dương tính khi làm nghiệm pháp này, độ đặc hiệu là 80,6 .

ây là nghiệm pháp đầu tiên trên thế gi i được ứng d ng vào trong lâm sàng

chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Chính Phalen v i nghiên cứu trên 621 bàn tay của

bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay thấy tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp này lên

t i 73 , ông đưa ra kết luận rằng nghiệm pháp Tinel rất có giá trị trong chẩn đoán

hội chứng ống cổ tay [40]. Cũng nghiên cứu về giá trị của các nghiệm pháp lâm

sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, tác giả Tetro và cộng sự đã cho thấy độ

nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 74 và 91 [38]. Theo kết quả

nghiên cứu trong nư c của Phan Hồng Minh thì tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp

Tinel là 66,7 [6]. ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp này khác nhau tùy

theo t ng nghiên cứu, theo một số thống kê thì độ nhạy dao động t 25 đến 75 ,

độ đặc hiệu t 70 đến 90 [38].

4.6.2. Nghiệm pháp Phalen

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trong số 206 bàn tay bị mắc hội

chứng ống cổ tay thì có t i 171 trường hợp dương tính khi tiến hành nghiệm pháp

Phalen, còn ở nhóm chứng thì có 29 trường hợp dương tính. ộ nhạy và độ đặc

hiệu của nghiệm pháp Phalen là 83 và 85,9 . ây là một nghiệm pháp có giá trị

cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.

Kết quả này cũng phù hợp v i kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác.

Nghiệm pháp này cũng có thể dương tính ở người bình thương v i tỷ lệ lên t i 20

([38]. Cũng theo tác giả Tetro thì độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là 61 , độ đặc

hiệu là 83 . Theo kết quả thống kê của nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ dương tính của

nghiệm pháp Phalen chiếm trung bình khoảng 62 , độ nhạy dao động t 40 đến

88 , độ đặc hiệu khoảng 81 [40]. Cùng v i nghiệm pháp Tinel, nghiệm pháp

Phalen là một nghiệm pháp kinh điển được ứng d ng s m nhất trong lâm sàng và

27

cũng là những nghiệm pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay.

4.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay

Tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp ấn vùng cổ tay trong nghiên cứu này

chiếm 164 trường hợp trên tổng số 206 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay, độ nhạy là

79,6%. Trong số 206 bàn tay bình thường có 34 trường hợp dương tính giả, do đó

độ đặc hiệu của nghiệm pháp này là 83,5 . Kết quả này cho thấy nghiệm pháp ấn

vùng cổ tay cũng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.

Một nghiên cứu so sánh về giá trị của các nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn

đoán hội chứng ống cổ tay cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp ấn

vùng cổ tay cũng rất cao: 75 và 93 [38]. Năm 2001 tác giả Kaul và cộng sự tiến

hành nghiên cứu trên 135 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay, họ đã đưa ra độ nhạy

của nghiệm pháp này là 52,5 và độ đặc hiệu là 61,8 [22].

Mặc dù đây là nghiệm pháp ra đời sau hai nghiệm pháp Tinel và Phalen

nhưng giá trị chẩn đoán của nó cũng rất cao, chính vì vậy mà được ứng d ng rộng

rãi trong thực hành cùng v i hai nghiệm pháp trên.

Trong nghiên cứu của chúng tôi thì cả ba nghiệm pháp Tinel, Phalen và

nghiệm pháp án vùng cổ tay đều là những nghiệm pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu

cao, rất có giá trị trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay. Khi tiến hành so

sánh các nghiệm pháp này v i nhau thì nghiệm pháp Tinel và Phalen có vẻ có giá trị

hơn nghiệm pháp ấn vùng cổ tay, tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa

thống kê v i P>0,05.

Ngoài giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng thì trên thực hành cả ba nghiệm

pháp này đều rất đơn giản, dễ tiến hành, dễ đánh giá mà không cần đến bất kỳ một

trang thiết bị hiện đại nào, thậm chí trong nghiệm pháp Tinel có thể thay thế búa

phản xạ bằng cách dùng ngón tay để gõ. Chính vì vậy mà không chỉ bác sĩ m i có

thể tiến hành được các nghiệm pháp này mà các điều dưỡng, thậm chí ngay cả

những người không phải là nhân viên Y tế cũng có thể thực hiện được cho người

khác hoặc cho chính bản thân mình. ây cũng là một ưu điểm có giá trị thực hành

rất l n của ba nghiệm pháp này, giúp cho những người có biểu hiện rối loạn cảm

giác ở tay có thể tự kiểm tra xem mình có khả năng mắc hội chứng ống cổ tay hay

28

không để còn được chẩn đoán và điều trị kịp thời và có hiệu quả.

KẾT LUẬN

1. Hội chứng ống cổ tay gặp nhiều ở độ tuổi t 31 đến 60, hay gặp nhất ở lứa tuổi t

51 dến 60.

- Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ Nữ/Nam là 6,18/1

- Thường bị cả hai bên tay 68,85 , gặp ở tay thuận nhiều hơn.

- Tỷ lệ mắc cao ở những người phải s d ng cổ tay nhiều 68,03

- ối loạn cảm giác là triệu chứng s m và gặp nhiều nhất 100 .

2. Các nghiệm pháp Tinel, Phalen và ấn vùng ống cổ tay đều là những nghiệm

pháp có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.

- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 87,9 và 80,6 .

- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Phalen là 83,0 và 85,9

- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay là 79,6% và 83,5%

- Sự khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu giữa ba nghiệm pháp không có ý

29

nghĩa thống kê P>0,05 .

KIẾN NGHỊ

Các nghiệm pháp Tinel, Phalen và nghiệm pháp ấn vùng cổ tay là những

nghiệm pháp rất đơn giản, dễ tiến hành nhưng lại có giá trị cao trong chẩn đoán lâm

sàng hội chứng ống cổ tay. Nên phổ cập việc áp d ng những nghiệm pháp này ở

mọi cơ sở y tế cũng như trên thông tin đại chúng để nâng cao khả năng phát hiện

hội chứng ống cổ tay s m, nhằm giúp cho việc điều trị bệnh này được nhanh chóng

30

và có hiệu quả hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Lª Quang C êng, NguyÔn Huy C êng, Phan Hång Minh, Lª Huy LiÖu (1994).

Mét sè nhËn xÐt vÒ biÕn chøng thÇn kinh do ®¸i th¸o ® êng ë ng êi ViÖt nam.

C«ng tr×nh NCKH- BÖnh viÖn B¹ch Mai, tËp 2: 361-8.

2. Lª Quang C êng (1999). Nghiªn cøu biÓu hiÖn thÇn kinh ngo¹i vi ë ng êi

tr ëng thµnh ®¸i th¸o ® êng b»ng kü thuËt ghi ®iÖn c¬ vµ ®o tèc ®é ®Én truyÒn

thÇn kinh. LuËn ¸n TiÕn sÜ Y häc. Tr êng §¹i häc Y Hµ néi.

3. Lª Quang C êng, NguyÔn Träng H ng, NguyÔn TuÊn Anh, NguyÔn Anh TuÊn

(2000). Nghiªn cøu tèc ®é dÉn truyÒn thÇn kinh ngo¹i vi ë 100 ng êi ViÖt

Nam tõ 17 đến 40 tuæi. T¹p chÝ nghiªn cøu Y h c (Tr êng §HY Hµ néi), 11:

43-51.

4. Nguyễn Hữu Công, V Thị Hiền Hạnh và cộng sự 1997 . Hội chứng ống cổ

tay: Một số tiêu chuẩn chẩn đoán điện. Tài liệu khoa học, s oạt

oa ỹ t uật 2, Hộ T u v t p ố Hồ C í

Minh: 16-21.

5. Nguyễn Trọng Hưng 2008 . Nghiên cứu biểu hiện thần kinh ngoại biên ở

người trưởng thành suy thận mạn giai đoạn cuối . uậ á T s .

Tr H H ộ .

6. Phan Hồng Minh 2011 . ặc điểm lâm sàng và điện sinh lý của hội chứng

ống cổ tay. Tạp í m s ạ a . ố u đ ộ ị

oa t ứ 28: 127 – 131.

TIẾNG ANH

7. Bagatur AE, Zorer G. The carpal tunnel syndrome í a bilateral disorder.J bone

Joint Surg 2001;83-B: 665-8.

the upper extremity.

8. Bayramoglu M. Entrapment neuropathies of

Neuroanatomy 2004; 3: 18-24.

JDP, Rudolfer MS. Clinical surveillance of carpal tunnel

9. Bland

syndrome in two areas of the United Kingdom, 1991–2001. Journal of

Neurology, Neurosurgery, and Psychiatry 2003; 74:1674-1679.

10. Bozentka DJ, Katzman B. Open carpal tunnel release. Atlas hand Clinics.

Elsevier Saunders 2002; 7: 181-189.

11. Clinical practice guideline on the diagnosis of carpal tunnel syndrome.

American Academy of Orthopaedic Surgeons. 2007.

12. Dahlin LB, McLean WG: Effects of graded experimental compression slow

and fast axonal transport in rabbit vagus nerve. J.Neurol. Sci 1986;72: 19-30.

13. Dawson DM, Hallet M, Wilbourn AJ. Carpal tunnel syndrome. Entrapment

Neuropathies. 3rd ed. Lippincott – Raven 1999; 20-94

14. Durkan JA. A new diagnostic test for carpal tunnel syndrome. J Bone Joint

Surg Am. 1991; 73(4):535-8.

15. Dyck P, Lais AC, Giannini C, Engelstad JK: Structural alterations of nerve

during cuff compression. Proc.Nat.Acad.Sci 1990,87: 9828-9832

16. Gelberman RH, Hergenroeder PT, Hargens AR, Lundborg GN, Akeson WH.

The carpal tunnel syndrome. A study of carpal canal pressures. J Bone Joint

Surg Am. 1981; 63(3):380-3.

17. Jablecki CK, Andary MT, Floeter MK, Miller RG, Quartly CA,

Vennix MJ., Wilson JR. Practice parameter: Electrodiagnostic studies in

carpal tunnel syndrome: Report of the American Association of

Electrodiagnostic Medicine, American Academy of Neurology, and the

American Academy of Physical Medicine and Rehabilitation. Neurology 2002;

58:1589-1592.

18. Jaeger BN, Foucher G. Correlation of clinical signs with nerve conduction test in

the diagnosis of carpal tunnel syndrome. Journal of Hand Surgery; 19: 720-724.

19. Jenkins PJ, Srikantharajah D, Duckworth AD, Watts AC, McEachan JE.

Carpal tunnel syndrome: the association with occupation at a population level.

J Hand Surg Eur Vol 38E(1) 67-72.

tunnel syndrome. NEJM. 2002; 346:

20. Katz JN, Simmon BP. Carpal

1807- 1812.

21. Katz JN, Stirrat CR. A self – administered hand diagram for the

diagnosis of carpal tunnel syndrome. J Hand Surg 1990; 15A:360.

22. Kaul MP. Paget KJ, Wheatley MJ, Dryden JD. Carpal compression test and

pressure provocative test in veterans with median-distribution paresthesias,

Muscle Nevre, 2001 Jan; 24(10: 107-11.

23. Kozin SH. Single – portal endoscopic carpal tunnel release. Atlas hand Clinics.

Elsevier Saunders 2002;7: 229-241.

24. Lundborg G, Dahlin LB. The pathophysiology of nerve compression. Hand

Clin. 1992; 8(2): 215-227.

25. MacDermid JC, Wessel J. Clinical diagnosis of carpal tunnel syndrome: a

systematic review. J Hand Ther. 2004; 17(2):309-19.

26. Mackinnon SE, Dellon AL, Hudson AR, Hunter DA: Chronic nerve

compression - an experimental model in the rat. Ann. Plast. Surg.1984, 13:

112-120.

27. Mondelli M, Giannini F, Giacchi M. Carpal tunnel syndrome incidence in a

general population. Neurology 2002; 58:289-294

28. Neary D, Ochoa J, Gilliatt RW: Sub-clinical entrapment neuropathy

in man. J. Neurol. Sci.1975, 24: 283-298.

29. Norra DB, Becker J, Ehlers JA, Gomes I. Clinical features of 1039 patients

with neurophysiological diagnosis carpal tunnel syndrome. Clinical Neurology

and Neurosurgery. 2004; 107: 64-69.

30. Padua L, Padua R, Nazzaro M, Tonali P. Incidence of bilateral symptoms in carpal

tunnel syndrome. J Hand Surg Eur Vol October 1998 vol. 23 no. 5 603-606.

31. Practice parameter for carrpal tunnel syndrome ( Summary statement ). Report

of the Quality Standards Subcommitee of the American Academy of

Neurology. Neurology 1993;43:2406 – 2409.

32. Preston DC, Shapiro BE. Electromyography and Neuromuscular disorders 2nd

ed. Butterworth – Heinemann 2005; 255-279.

33. Rossignol M, Stock S, Patry L, Armstrong B. Carpal tunnel syndrome: What is

attributable to work? The Montreal study. Occupational and Environmental

Medicine 1997; 54: 519-523

34. Rotman MB, Donovan JP. Practical anatomy of the carpal tunnel. Hand

Cli.2002; 18(2):219- 230.

35. Rydevik B, Lundborg G, Bagge U. Effects of graded compression on

intraneural blood flow. An in vivo study on rabbit tibial nerve. J. Hand

Surg.1981, 6: 3-12.

36. Simovic D, Weinberg DH. Carpal Tunnel Syndrome. Arch Neuron

2000; 57:754-755.

37. Stevens JC, Sun S, Beard CM, O'Fallon WM, Kurland LT. Carpal tunnel

syndrome in Rochester, Minnesota, 1961 to 1980. Neurology 1988; 38:134 -138.

38. Tetro AM, Evanoff BA, Hollstien SB, Gelberman RH. A new ptovocative test

for carpal tunnel syndrome assessment of wrist flexion and nerve compression.

J bone Joint Surg 1998;80-B: 493-8.

39. Thomas PK. The connective tissue of peripheral nerve: an electron

microscope study. J. Anat.1963, 97: 35-44.

40. Urbano L. Tinel’s sign and Phalen’s maneuver: Physical signs of carpal

tunnel syndrome. Hospital physician July 2000; 39- 44.

PHỤ LỤC

BỆNH ÁN MẪU

I. Hành chính. ố ồ s ứu:

- Họ tên :

- Tuổi : i i :

- Chiều cao : Cân nặng: Chỉ số khối cơ thể BMI):

- Nghề nghiệp :

- Thuận tay :

- ịa chỉ liên lạc:

- Ngày khám : Lần khám:

II. Hỏi bệnh.

1. Các triệu chứng củ h i chứng ống c tay.

- Tay bị tổn thương:

+ Một tay: Trái / Phải.

+ Hai tay.

- Thời gian bị bệnh:

- Cảm giác đau:

+ Kiểu đau au buốt, đau như kim châm, đau rát bỏng :

+ Mức độ đau:

+ Vị trí đau:

au theo chi phối của dây giữa ở bàn tay:

au lan lên cẳng tay, cánh tay, vai:

au thường xuyên/ không thường xuyên:

au tăng lên về đêm, khi lái xe, tỳ đè:

au giảm khi vẩy tay, giơ tay lên cao:

Tiến triển tăng lên, giảm đi, không thay đổi :

- Cảm giác tê:

+ Kiểu tê tê bì, tê như kiến bò :

+ Mức độ tê:

+ Vị trí tê:

Tê theo chi phối của dây giữa ở bàn tay:

Tê lan lên cẳng tay, cánh tay,vai:

Tê thường xuyên/ không thường xuyên:

Tê tăng lên về đêm, khi lái xe, tỳ đè:

Tê giảm khi vẩy tay, giơ tay lên cao:

Tiến triển tăng lên, giảm đi, không thay đổi :

- Vận động:

+ Hạn chế vận động trong sinh hoạt và làm việc :

+ Teo cơ ô mô cái:

- Phương pháp điều trị trư c đó uống thuốc, tiêm, n p, phẫu thuật :

2. Tiền sử

- Tiền s chấn thương vùng cổ tay hoặc vùng cổ:

- Mắc bệnh đái tháo đường:

- Tiền s hoặc đang bị suy giáp, to đầu chi:

- ang có thai:

- ị suy thận hoặc đang chạy thận nhân tạo:

- ị viêm kh p hoặc bệnh lý tự miễn như Lupus ban đỏ :

- Nghiện rượu.

- Chế độ dinh dưỡng, biểu hiện thiếu vitamin ( Tê phù...)

- Dùng các thuốc ảnh hưởng t i thần kinh ngoại vi (INH, metronidazol,

vincristin, nitrofurantoin..)

- Các bệnh khác: bệnh máu, nhiễm khuẩn, ung thư …

III. Khám Lâm sàng.

1. Khám thần kinh

- Cảm giác da bàn tay:

+ Cảm giác sờ thô sơ:

+ Cảm giác đau:

+ Cảm giác nóng lạnh:

+ Cảm giác rung:

+ Vị trí giảm cảm giác:

- Vận động các cơ bàn tay:

+ Các mức độ hạn chế vận động:

Mức 0 bình thường :

Mức 1 hạn chế :

Mức 3 liệt :

+ Nhóm cơ bị ảnh hưởng Cơ dạng ngắn ngón cái :

+ Teo cơ bàn tay:

Mức độ : Không Có

Vị trí teo cơ ô mô cái :

- Phản xạ gân xương:

+ ình thường:

+ iảm:

+ Tăng:

- Cá ệm p áp:

+ Nghiệm pháp Phalen:

+ Nghiệm pháp Tinel:

+ Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay:

- Thay đổi màu sắc da bàn tay, da khô:

- Khám loại tr các bệnh lý thần kinh khác: viêm nhiều dây thần kinh, bệnh

lý đám rối thần kinh cánh tay, tổn thương tuỷ cổ…

2 Khám n i kho

Khám nội khoa nhằm phát hiện các bệnh lý hoặc nguyên nhân gây ra hội

chứng ống cổ tay như bệnh đái tháo đường, suy giáp, to đầu chi, nhiễm

khuẩn, suy thận, viêm kh p, chấn thương xương vùng cổ tay...

IV. Cận lâm sàng

1. Làm các xét nghiệm cơ bản và những xét nghiệm khác như đường

máu lúc đói, Hb 1C, máu lắng, hoc môn tuyến giáp, chức năng

thận, yếu tố dạng thấp (RF)...

2. Chẩn đoán hình ảnh:

+ Ch p uang xương cổ tay.

+ Ch p Cắt l p vi tính xương cổ tay có thể chỉ định trong trường hợp

chấn thương kín đáo xương cổ tay.

+ Ch p Cộng hưởng t cũng có giá trị trong chẩn đoán hội chứng ống

cổ tay nhưng không cần thiết mà chỉ áp d ng khi nghi ngờ có khối choán chỗ

(u trong ống cổ tay hoặc trong trường hợp bệnh lý rễ thần kinh tủy cổ .

+ Siêu âm vùng cổ tay có giá trị trong đánh giá mô mềm, các gân cơ và

cả dây thần kinh giữa.

3. Thăm dò điện sinh lý:

- o dẫn truyền thần kinh: theo phương pháp chuẩn.

- hi điện cực kim

- Phân loại tổn thương trên điện sinh lý: Theo phân loại Padua.

V. Điều trị.

1. Tiêm Methyprednisolon tại chỗ.

2. Phẫu thuật.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE

BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG

TRẦN VĂN NGUYÊN

Mã sinh viên: B00198

ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA MỘT SỐ

NGHIỆM PHÁP LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Ở NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH

Ng i h ớng dẫn khoa học:

ThS. PHAN HỒNG MINH

HÀ NỘI –năm 2013

LỜI CẢM ƠN

ể o t óa uậ , tô x tỏ t t tớ :

- a ám H ệu, P o Tạo – Tr ạ H T o đã tạo

đ u ệ úp đỡ tô tro quá tr tập.

- GS-T PHẠ THỊ I H ỨC ù á T , Cô tro K oa u ỡ

– Tr ạ H T o đã tr t p úp đỡ tô , tra ị ữ t ứ

o tô tro suốt quá tr tập.

- a ám đố v a ã đạo, tập t ể á sỹ, đ u ỡ , ộ oa K ám

C ữa ệ T eo u C u – ệ v ạ a đã úp đỡ, độ v , tạo m

đ u ệ t uậ ợ o tô tập v t ệ óa uậ .

Tô x tỏ í tr v t s u sắ tớ T ạ sỹ, á sỹ, P ó

Tr K oa PHA HỒ I H đã đị ớ tập, ứu v tậ t

ớ để tô o t óa uậ .

Tô x tr tr t á T , Cô tro Hộ đồ đã đó óp ữ

qu áu úp tô o t ệ óa uậ .

Tô x ử m t tớ a đ , ạ è, ù tập t ể ớp

KTC4 – Tr ạ T o đã độ v , úp đỡ tô tro quá tr

tập v o t óa uậ .

Tác giả

Trần Văn Ngu ên

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3

1.1. ại cương về hội chứng ống cổ tay. ................................................................. 3

1.2. Dây thần kinh giữa và cấu tạo giải phẫu của ống cổ tay ................................. 3

1.2.1. Dây thần kinh giữa .................................................................................... 3

1.2.2. Cấu tạo ống cổ tay ..................................................................................... 5

1.3. Cơ chế giải phẫu bệnh sinh của hội chứng ống cổ tay ..................................... 6

1.3.1. Những thay đổi về giải phẫu sinh lý bệnh của dây thần kinh khi bị chèn ép ...... 6

1.3.2. Trong hội chứng ống cổ tay ....................................................................... 7

1.4. Các triệu chứng lâm sàng của hội chứng ống cổ tay ........................................ 7

1.4.1. ối loạn về cảm giác .................................................................................. 7

1.4.2. ối loạn về vận động ................................................................................. 8

1.5. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................... 8

1.5.1. Nghiệm pháp Tinel .................................................................................... 8

1.5.2.Nghiệm pháp Phalen ................................................................................... 9

1.5.3. Nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay ........................................................... 10

1.6. Các biến đổi về điện sinh lý của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay . 11

1.6.1 . Thay đổi về dẫn truyền của dây thần kinh giữa ...................................... 11

1.6.2. hi điện cơ ............................................................................................... 12

1.7. Tình hình nghiên cứu về hội chứng ống cổ tay .............................................. 12

1.7.1. Trên thế gi i ............................................................................................. 12

1.7.2. Trong nư c ............................................................................................... 13

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15 2.1. ối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 15

2.1.1. Nhóm bệnh ............................................................................................... 15

2.1.2. Nhóm chứng ............................................................................................ 15 2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ........................................... 15 2.1.4. ịa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 16 2.3. Thu thập và s lý số liệu................................................................................. 17 2.4. ạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 17

Chƣơng 3: KẾT QUẢ ............................................................................................. 19

3.1. Phân bố theo tuổi ............................................................................................ 19

3.2. Phân bố theo gi i ............................................................................................ 19

3.3. Nghề nghiệp .................................................................................................... 20

3.4. Vị trí tổn thương ............................................................................................. 20

3.4.1. Phân bố theo bên tổn thương ................................................................... 20

3.4.2. Liên quan v i tay thuận ........................................................................... 21

3.5. Các triệu chứng chủ quan thường gặp ............................................................ 21

3.6. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................. 22

3.6.1.Nghiệm pháp Tinel ................................................................................... 22

3.6.2. Nghiệm pháp Phalen ................................................................................ 22

3.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ................................................................... 23

3.6.4. ộ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp ......................................... 23

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 24

4.1. Tuổi ................................................................................................................ 24

4.2. i i .................................................................................................................. 24

4.3. Nghề nghiệp .................................................................................................... 25

4.4. Vị trí tổn thương ............................................................................................. 25

4.5. Các triệu chứng chủ quan thường gặp ............................................................ 26

4.6. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................. 26

4.6.1. Nghiệm pháp Tinel .................................................................................. 27

4.6.2. Nghiệm pháp Phalen ................................................................................ 27

4.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ................................................................... 28

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 29

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

ảng 3.1. Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp ................................... 20

ảng 3.2. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Tinel ........................................................ 22

ảng 3.3. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Phalen ..................................................... 22

ảng 3.4. Kết quả đánh giá nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay .................................. 23

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

iểu đồ 3.1: Phân bố theo lứa tuổinhóm bệnh .......................................................... 19

iểu đồ 3.2: Phân bố theo gi i tính nhóm bệnh ........................................................ 19

iểu đồ 3.3: Phân bố theo số bên bị tổn thương ....................................................... 20

iểu đồ 3.4: Phân bố theo tay thuận ......................................................................... 21

iểu đồ 3.5: Các triệu chứng chủ quan ..................................................................... 21

iểu đồ 3.6: ộ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp ..................................... 23

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Dây thần kinh giữa ...................................................................................... 4

Hình 1.2: Dây thần kinh giữa và cấu tạo ống cổ tay ................................................... 5

Hình 1.3: Chi phối cảm giác của dây thần kinh giữa ở bàn tay .................................. 6

Hình 1.4: Nghiệm pháp Tinel...................................................................................... 9

Hình 1.5: Nghiệm pháp Phalen ................................................................................. 10

Hình 1.6. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ..................................................................... 11