ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THƯ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BỤC, HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ THƯ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BỤC, HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Lớp : 47 – QLĐĐ N01
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được
sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn Xã
Đồng bục, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng sơn giai đoạn 2016 - 2018”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập bản báo cáo tốt nghiệp của
em đã hoàn thành chương trình, kế hoạch thực tập tốt nghiệp tại doanh
nghiệp. Để hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng
biết ơn trân trọng nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đồng
thời em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến công ty BĐS SGĐ Thái Nguyên, các anh chị
trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức có hạn nên không thể tránh
được những thiếu sót, em rất mong nhận những ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Thư
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đồng Bục năm 2018 ....... 30
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Đồng Bục năm 2018 ..... 31
Bảng 4.3. Hiện trạng sử đất chưa sử dụng xã Đồng Bục năm 2018 ............... 32
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
năm 2016.......................................................................................... 37
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
năm 2017.......................................................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
năm 2018.......................................................................................... 41
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn xã giai đoạn 2016 - 2018 ....................... 42
Bảng 4.8. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cộng đồng dân cư
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bục
giai đoạn 2016 – 2018...................................................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng
Bục giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................. 46
Bảng 4.11. Công tác cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn xã ........ 47
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn phường
......................................................................................................... 47
Bảng 4.13. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng đất năm 2018 so
với năm 2017 ................................................................................... 48
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. .............. 51
Bảng 4.15. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục qua
ý kiến của người dân. ....................................................................... 53
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất ................................................................... 8
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 – 2018 ............ 43
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
ĐKQSDĐ Đăng ký quyền sử dụng đất
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
QSD Quyền sử dụng
TN & MT Tài nguyên & Môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Sử dụng đất SDĐ
Tài nguyên môi trường TNMT
Bản đồ địa chính BĐĐC
Chính phủ CP
CT – TTg Chỉ thị Thủ tướng
Nghị định NĐ
NĐ – CP Nghị định Chính phủ
Nhà xuất bản Nxb
QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ – BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – TCĐ Thông tư Tổng cục Địa chính
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất ......................... 3
2.1.2. Khái quát về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất................................................................................................. 6
2.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ...................................................................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 15
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất ................................................................................................... 15
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ .............................................................................................. 16
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới và Việt Nam .. 18
2.4.1. Thế giới ................................................................................................... 18
2.4.2. Việt Nam ............................................................................................... 19
2.5. Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Lộc Bình. .............................................................................................. 21
vi
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ...................................... 24
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ....................................... 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu và viết báo cáo .......... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Đồng Bục ..................................... 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Bục ................................ 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại xã Đồng Bục ........................................... 33
4.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục giai đoạn
2016-2018 ........................................................................................................ 37
4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục qua các năm . 37
4.3.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tố chức, cộng đồng dân cư ... 45
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn xã Đồng
Bục giai đoạn 2016 – 2018.............................................................................. 45
4.3.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng nội dung trên địa bàn xã
Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................... 47
4.3.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
vii
xã Đồng Bục qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước và người dân .............. 51
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất trên địa
bàn xã Đồng Bục ............................................................................................. 55
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 55
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 56
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 59
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nó là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của
mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, giá trị
của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.
Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý, một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp, nhu cầu
sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên
cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý
đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp GCNQSD đất.
Công tác cấp GCNQSD đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất
đai của nhà nước, nó xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất giữa
Nhà nước và người sử dụng đất, nó không những đảm bảo sự thống nhất về
quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người
sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý
trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
Dân số phát triển và nhu cầu đất ở ngày càng tăng gây khó khăn cho việc
quản lý. Trước tình hình đó đòi hỏi việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất.
Đăng ký, cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục mặc dù đã được các ngành các
cấp quan tâm nhưng kết quả vẫn còn hạn chế. Việc tìm hiểu và đánh giá tình
hình thực hiện việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục giúp UBND
xã với tư cách đại diện Nhà nước sở hữu về đất đai có những biện pháp đẩy
2
nhanh công tác này. Do những yêu cầu cấp thiết, cùng sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
và sự hướng dẫn của thầy giáo: TS. Nguyễn Quang Thi em đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Đồng Bục, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất tại xã Đồng Bục
- Đánh giá được kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục, Huyện
Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 – 2018.
- Đề xuất các biện pháp để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Đồng Bục, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2016 - 2018.
1.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học
trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ
hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra
được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp
khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái quát về đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất
2.1.1.1. Khái niệm đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và
ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ
địa chính[1].
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu[1].
2.1.1.2. Phân loại đăng ký đất, nhà ở tài sản gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được phân thành
hai loại:
* Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký
lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính[6]
Theo khoản 3 điều 95 luật đất đai 2013 quy định đăng ký lần đầu được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất:
4
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến
động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số
thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật[7].
Theo khoản 4 điều 95 luật đất đai 2013 quy định đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã
đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở
hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
5
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất
đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
2.1.1.3. Vai trò của đăng ký đất đai
* Đăng ký đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu . Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân có nghĩa là Nhà nước không thừa nhận hình thức sở
hữu tư nhân hoặc bất kỳ hình thức sở hữu nào khác ngoài hình thức sở hữu
toàn dân. Quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai là quyền sở hữu duy nhất và
tuyệt đối. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khi có nhu cầu. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật[1]
Thông qua việc lập hồ sơ địa chính và cấp GCN, đăng ký đất quy định
trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử
dụng đất trong việc chấp hành pháp luật đất đai. Hồ sơ địa chính và GCN
cung cấp thông tin đầy đủ nhất và là cơ sở pháp lý chặt chẽ để xác định các
quyền của người sử dụng đất được bào vệ khi bị tranh chấp xâm phạm, cũng
như xác định các nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải tuân theo pháp luật, như
nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ bảo vệ và sử dụng đất đai có hiệu quả...
* Đăng ký đất là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ.
Với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, Nhà nước thực hiện việc
thống nhất quản lý về đất đai trong phạm vi cả nước nhằm đảm bảo cho đất
6
đai được sử dụng theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho
lợi ích của Nhà nước cũng như của người sử dụng đất.
Các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai:
- Đối với đất mà Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin bao
gồm: Tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, mục
đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những
thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
- Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin bao gồm: vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất.
2.1.2. Khái quát về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
2.1.2.1.Khái niệm CGCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất [1]
2.1.2.2. Quy định về mẫu GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04
trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy
chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm X
265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau :
7
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu
đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt
và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "HI. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất” và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy
chứng nhận";
Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được
cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
- Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ
"Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng
nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp
Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận;
8
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
9
2.1.3. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.1.3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì
do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Điều kiện ủy quyền cấp giấy chứng nhận
UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở TN & MT cấp Giấy chứng nhận cho
tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở TN & MT khi có
các điều kiện sau:
10
1. Đã thành lập VPĐKQSDĐ trực thuộc Sở TN & MT;
2. VPĐKQSDĐ quyền sử dụng đất có bộ máy, cán bộ chuyên môn và
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp
Giấy chứng nhận.
2.1.3.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Nguyên tắc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định chi tiết tại Điều 98 Luật
Đất đai 2013 như sau:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
(2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
11
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
(4) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
(5) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế
với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này hoặc giấy
chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với
ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có
tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
12
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này.
2.1.3.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ - CP quy định về trình tự, thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ
sung đối với tài sản gắn liền với đất.
(1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký.
(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký
đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so
với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài
sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận
tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải
cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách
pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
13
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các
công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra
bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại
Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý
kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh
giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do
người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ.
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
vào đơn đăng ký.
14
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan
quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số
liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ theo quy định của pháp luật, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
(4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký
quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
15
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
(5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc.
2.2. Cơ sở pháp lý
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên
quan gồm:
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có
quy định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
16
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thông tư 25/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy
định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ - CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 36/2014/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT - BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 02/2015/TT - BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ - CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ
- Chỉ thị số 04/CT - UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lạng Sơn về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
17
- Chỉ thị số 09/CT - UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Quyết định 27/2014/QĐ - UBND ban hành Quy định về cơ cấu tiếp
nhận, giải quyết và thời gian các bước hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở,và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Quyết định số 23/2015/QĐ - UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Lạng Sơn quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại
chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 27/2015/QĐ - UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Lạng Sơn quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 3635/2016/QĐ - UBND ngày 29/12/2016 về việc công
bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Quyết định số 581/QĐ - STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Lạng Sơn về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyết định số 02/2018/QĐ - UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi,
bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ - UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Lạng Sơn phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
- Quyết định số 44/2014/QĐ - UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công
nhận đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
18
2.3. Tổng quan tình hình cấp GCNQSD đất trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn thế giới là 511 triệu km2 trong đó
đất lục địa có 118 triệu km2, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất kỳ
quốc gia nào. Vì vậy các nước trên thế giới đều quản lí nguồn tài nguyên này
hết sức chặt chẽ, tùy theo điều kiện cụ thể mỗi quốc gia có một cách quản lí
đất đai riêng.
Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, nằm
trong khối ASEAN, có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống như Việt Nam. Đó
là manh mún tập quán trồng lúa nước có từ lâu đời. Vì vậy Thái Lan cũng cấp
GCNQSD đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng được cấp GCNQSD đất. Song do
tình hình phức tạp của các loại đất, từng chủ sử dụng nên việc cấp GCNQSD
đất được chia thành các loại như sau:
- Đất có đủ GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ đỏ.
- Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì cấp sổ xanh.
- Đất thiếu GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất nếu đủ GCNQSD đất tờ hợp lệ và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước thì sẽ được thực hiện cấp sổ đỏ, một
nhà nước Châu Á cũng quản lí theo cách này
Ở Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay họ đã được hoàn thành việc cấp
GCNQSD đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Họ đã xây dựng được hệ thống
lưu trữ trong máy tính. Qua đó có thể lưu trữ thông tin đất đai về từng thửa
đất, từng chủ sử dụng một cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu, trong đó nhà nước chỉ
quản lý 5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều công
nghệ hiện đại. Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bằng các dữ liệu trong
19
hệ thống thông tin đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp sơ đồ trích
lục thửa đất của mình sở hữu, trên bản đồ đó thể hiện tọa độ các điểm, diện
tích, vị trí hình thể của thửa đất. Để làm được điều này Ba Lan hoàn thiện hệ
thống lưới đo vẽ trên toàn thể lãnh thổ. Đồng thời thông qua hệ thống thông
tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ hỏi đáp liên quan đến từng thửa
đất như giá cả, giá cho thuê.
Ở Singapore: Quy định rõ ràng đất đai do Cục đất đai Nhà nước thống
nhất quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử dụng đất công hữu hay
tư hữu, nhất thiết phải đến cục đất đai xin phép.
Ở Nhật Bản: Lại đưa ra một số quy định pháp Luật Đất đai như luật về
phát triên tổng hợp đất đai Quốc gia, Luật sông ngòi, Luật khai thác mỏ, ở
đây họ cũng quản lý đất đai tương tự như Mỹ và một số nước khác.
Dù ở bất kỳ quốc gia nào hay đất nước nào, việc quản lý và sử dụng
chặt chẽ và có hiệu quả luôn là vân đề quan tâm hàng đầu của các nhà nước
nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
2.4.2. Việt Nam
Tính đến hết năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp
GCNQSD đất lần đầu với 41,6 triệu giấy, tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,9
% diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp SDĐ
đủ điều kiện cấp GCN.
Phần lớn các địa phương đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
thay thế hồ sơ địa chính dạng giấy. Trong đó, hai tỉnh Đồng Nai và An Giang
đã hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đến cấp xã. Nhiều tỉnh khác đã
xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính cho một số huyện, như Hải
Phòng, Thừa Thiên Huế, Vĩnh Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Ninh,
Long An, Nghệ An.
20
Về xây dựng hồ sơ địa chính, Tổng cục Quản lý đất đai đã và đang
phối hợp với Bộ Tài chính, chỉ đạo các địa phương rà soát. Dự án tổng
thể xác định lại khối lượng thực hiện cho sát với thực tế, yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình
xây dựng cơ sở dữ liệu đất tại 9 tỉnh. Đồng thời, Tổng cục cũng đề xuất
xây dựng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều chỉnh việc xây dựng cơ sở dữ
liệu tại 9 tỉnh tham gia dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý
đất đai Việt Nam.
Cũng trong năm nay, Tổng cục Quản lý đất đai sẽ tổ chức triển khai thực
hiện Đề án thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành một cấp, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Dự án thí điểm xác
định ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc, thống kê chi tiết hiện trạng đất
nông, lâm trường quốc doanh.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong năm nay của Tổng cục Quản
lý Đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường) là đẩy nhanh tiến độ đo đạc, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương trong cả nước.
Thống kê chi tiết cho thấy, đối với đất sản xuất nông nghiệp, cả nước đã
cấp được 13.392.895 giấy với diện tích 7.413.500 ha đạt 81,3% so với tổng
diện tích đất nông nghiệp cần cấp giấy, trong đó có 29 Tỉnh đã hoàn thành cơ
bản (đạt trên 90%) việc cấp GCN cho đất sản xuất nông nghiệp. Đối với đất
sản xuất lâm nghiệp, cả nước cũng đã cấp được hơn 1 triệu GCN với diện tích
hơn 7,7 triệu ha, đạt 59,2% diện tích cần cấp. Đối với đất ở tại đô thị, cả nước
cấp được khoảng 2,7 triệu giấy với diện tích gần 60.000 ha, đạt 56,9% so với
diện tích cần cấp giấy, trong đó có 7 Tỉnh cơ bản hoàn thành (đạt trên 90%).
Đối với đất ở nông thôn, cả nước đã cấp được xấp xỉ 10 triệu GCN với diện
tích hơn 376 ha, đạt 75% so với diện tích cần cấp GCN, trong đó có 13 tỉnh
cơ bản hoàn thành.
21
Việc cấp GCN chậm không những làm ảnh hưởng rất lớn tới công tác
quản lý tài nguyên đất đai của Nhà nước và làm thất thoát nguồn thu ngân
sách từ đất, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tư thông qua huy động nguồn vốn
vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất. Đặc biệt trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, nguồn vốn tín dụng
có khả năng huy động là rất lớn khi quyền sử dụng đất được công nhận là một
loại hàng hoá đặc biệt của thị trường bất động sản.
Nói chung tiến độ cấp GCN hiện còn rất nhiều vướng mắc như:
+ Vấn đề mẫu giấy chứng nhận và các nội dung ghi trên giấy chứng
nhận Bộ TN - MT không đơn phương quyết định được. Sự chậm trễ trong
phối hợp của các Bộ, Ngành để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo
của Chính phủ không đơn thuần chỉ là do cơ chế chỉ đạo điều hành, đây đồng
thời cũng là trở ngại lớn nhất trong tiến trình cải cách nền hành chính Quốc
gia và quá trình hội nhập nước ta.
+ Hệ thống các văn bản pháp luật công kềnh, chồng chéo, thiếu thống
nhất, thậm chí còn gây mâu thuẫn giữa các luật với nhau.
Tất cả những vướng mắc trên khiến cho việc tổ chức thực hiên công tác
cấp GCN của các địa phương trên cả nước chậm chạp, thiếu sự đồng bộ,
thống nhất. Do vậy, đã gây nên những cản trở trong quá trình phát triển và hội
nhập của nước ta giai đoạn hiện nay.
2.5. Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Lộc Bình.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Lạng Sơn
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong công
tác cấp GCNQSD đất. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường cũng phối hợp
với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và
22
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSD đất và các
vấn đề có liên quan.
Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phương trong tiến độ cấp
GCNQSD đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành chuyển giao
trang thiết bị, phần mềm và hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên
và Môi trường về cấp GCNQSD đất đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu
cầu quy định. Đến nay các huyện đã phát huy được các điều kiện trên
trong công tác cấp giấy.
Huyện Lộc Bình theo kết quả thống kê rà soát số diện tích do các hộ
gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD đất là
7.850,86 ha tính đến ngày 31/12/2015 trên địa bàn thành phố đã cấp được số
liệu diện tích là 7.359,36ha, đạt 93,7% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa
được cấp là 491,5ha. Năm 2013 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất
là theo kế hoạch của tỉnh giao cho thành phố là 470 ha.
Năm 2016 đã cấp 3460 giấy chứng nhận QSD đất. So với năm 2010
cao hơn 1517 giấy CNQSD đất; so với năm 2011 cao hơn 1.012 giấy CN
QSD đất. So với năm 2016cao hơn 740 giấy CNQSD đất.
- Về công tác cấp đổi GCNQSD đất: Tính đến năm 2016, trên địa bàn
thành phố đã cấp đổi cho 3959 hộ
- Công tác chuyển quyền sử dụng đất: Năm 2016 đã giải quyết 3460
hồ sơ.
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xã Đồng Bục
- Các văn bản liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất.
- Các hồ sơ, số liệu, báo cáo về công tác cấp GCNQSD đất của xã
Đồng Bục
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục, Huyện Lộc Bình,
Tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2016 – 2018.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: từ 28/05/2018 đến 15/09/2018
-Địa điểm: UBND xã Đồng Bục
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1: Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của xã Đồng Bục
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
* Nội dung 2: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất xã Đồng Bục
- Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Bục
- Tình hình quản lý, sử dụng đất tại xã Đồng Bục
* Nội dung 3: Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã
Đồng Bục giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
- Đánh giá tổng quát về công tác cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục theo từng loại đất
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục theo từng năm
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất của xã Đồng Bục theo từng nội dung
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục qua ý
kiến của các cán bộ quản lý Nhà nước và người dân.
24
* Nội dung 4:Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp cho
công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
- Từ các Nghị định, Quyết định, Công văn và Thông tư hướng dẫn thực
hiện công tác cấp GCNQSDĐ.
- Thu thập tài liệu từ cơ sở, các phòng, ban có liên quan đến công tác
cấp GCNQSDĐ.
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đồng Bục
- Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất của xã.
- Thu thập số liệu kết quả cấp giấy hàng năm của xã.
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp
- Đối với cán bộ quản lý nhà nước về đất đai. Tiến hành phỏng vấn cán
bộ quản lý để biết được những khó khăn cũng như trình độ của người quản lý.
Tổng số phiếu phỏng vấn cán bộ là 5
- Phỏng vấn, điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên(theo mẫu phiếu
điều tra đã xây dựng sẵn) các hộ gia đình trong xã. Mỗi thôn chọn ra 5 hộ,
tổng số hộ được phỏng vấn là 25 phiếu.
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu và viết báo cáo
- Sử dụng Microsoft Excel để tổng hợp số liệu.
- Sử dụng Microsoft Word để viết báo cáo về số liệu.
- Tổng hợp kết quả từ phiếu điều tra: Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp
các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã. Trên cơ sở số liệu thu thập được và
phân tích chi tiết số liệu, phương pháp tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về
tình hình quản lý đất đai trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện đề tài nghiên cứu sau khi đã tổng hợp, xử lý và phân tích
số liệu.
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Đồng Bục là một xã thuộc khu vực 1, nằm ở phía tây bắc của huyện
Lộc Bình, cách trung tâm huyện 2,5 km theo QL 4B. Với tổng diện tích tự
nhiện của xã 972,22 ha; dân số 840 hộ với 3.755 nhân khẩu; có vị trí tiếp giáp
với các xã, thị trấn như sau:
- Phía đông tiếp giáp xã Hữu Khánh và thị trấn Lộc Bình
- Phía tây tiếp giáp xã Như Khuê và xã Xuân Mãn
- Phía nam tiếp giáp xã Như Khuê, xã Lục Thôn và thị trấn Lộc Bình
- Phía bắc tiếp giáp xã Xuân Mãn và xã Mẫu Sơn.
4.1.1.2. Khí hậu
Đồng Bục có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng của
khí hậu miền Bắc nước ta. Trong một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân – Hạ -
Thu – Đông.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 - 23°C. Có sự chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 5°C. Nhiệt độ trung bình tháng
cao nhất 27,70°C và trung bình tháng thấp nhất 15°C.
- Nắng: Số giờ nắng trong năm đạt 1.600 – 1.700 giờ. Tháng 5; 6; 7; 8
có số giờ nắng cao nhất (đạt 170 – 200 giờ) và tháng 2; 3 có số giờ nắng thấp
nhất (đạt 40 – 50 giờ).
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.764mm tập trung chủ yếu vào
mùa mưa (tháng 6; 7; 8; 9), chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7;
8 có số ngày mưa nhiều nhất.
26
- Độ ẩm: Trung bình đạt khoảng 82%, nhìn chung không ổn định và có
sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7; 8 lên đến 86 – 87%, thấp nhất
vào tháng 3 là 70%.
- Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4
đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
- Bão: Do nằm sâu trong đất liền nên phường ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ bão. .
- Mùa đông lạnh giá có gió mùa đông bắc, lượng mưa ít, thường rét
đậm, rét hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
của nhân dân.
4.1.1.3. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên đến thời điểm thống kê đất đai 2018 của xã
Đồng Bục là 972,22 ha, trong đó bao gồm các nhóm đất sau:
- Đất nông nghiệp: 841,97 ha chiếm 86,60 % diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp: 118,46 ha chiếm 12,18 % diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: 11,79 ha chiếm 1,21 % diện tích tự nhiên.
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Được cung cấp nước từ sông Kì Cùng và các con
suối nhỏ chảy trên địa bàn xã, hệ thống các hồ ao trong các thôn tương đối
dày. Tuy nhiên do nước thải trong sinh hoạt chưa được xử lý đúng theo các
quy trình kỹ thuật nên đã gây ra ô nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên
địa bàn xã.
- Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn xã chưa có khảo sát, nghiên cứu đầy đủ
về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ
gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy
trữ lượng tương đối phong phú, mực nước ngầm có ở độ sâu 4 – 5 m.
27
* Tài nguyên nhân văn
Qua bao thế hệ với lịch sử văn hiến, truyền thống cách mạng, mảnh đất
này đã sản sinh và nuôi dưỡng nên nhiều người con ưu tú để lại ngày nay
những giá trị văn hóa. Ghi công những thành tựu và cống hiến, cho đến nay
Đảng bộ và nhân dân Trưng Vương đã được phong tặng danh hiệu cao quý
của Đảng và Nhà nước.
Mặt khác, là trung tâm văn hóa, chính trị của thành phố và của tỉnh,
trên địa bàn phường đón nhận dân cư từ nhiều khu vực đến sinh sống
mang nhiều dân tộc và nhiều tôn giáo khác nhau. Mỗi dân tộc, tôn giáo có
một phong tục tập quán, sinh hoạt, nền văn hóa riêng biệt nhưng mang
đặc điểm cơ bản nhất rất đáng trân trọng và phát huy là các dân tộc anh
em ở Trưng Vương luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, nương tựa giúp đỡ
lẫn nhau mang đậm sắc thái của con người Việt Nam.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- HĐND xã Đồng Bục khóa XIX, nhiệm kỳ 2016-2021 tổ chức kỳ họp
thứ năm để đánh giá hoạt động của HĐND: Kết quả phản ánh tại kỳ họp cho
thấy cấp ủy, chính quyền địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo, qua đó trên các mặt công tác đã có nhiều chuyển biến tích cực,
tổng diện tích và năng suất cây trồng chính trong vụ Đông-xuân cơ bản đạt kế
hoạch đề ra; tổng thu ngân sách đạt so với dự toán giao; làm mới được 1,5km
đường giao thông nông thôn, sử dụng 140 tấn xi măng, nhân dân đóng góp
được 93.000.000 đồng và 472m3 cát, sỏi, 854 ngày công lao động; đến nay xã
đã đạt 11/19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới;
Lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến, chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan
tâm; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Về báo cáo tổng hợp kiến nghị của
cử tri trước Kỳ họp thứ 5, nhiều cử tri của xã đã đề nghị: cử tri thôn Khuôn
28
Van đề nghị cấp xi măng làm đường GTNT; tu sửa lại tuyến mương thôn
Khòn Quắc – Phiêng Quăn; xây dựng tuyến mương thôn Pò Lạn; hỗ trợ làm
ngầm qua cầu Khòn Chu – Phiêng Quăn; nâng cấp cột và đường dây điện tại
các thôn Háng Cáu, Khuôn Van, Khòn Chu, Phiêng Phấy..
4.1.2.1. Dân số, lao động
Toàn xã có 3153 người, mật độ dân số đạt 327 người/km2
Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 90%, sản xuất kinh doanh chiếm
8%, dịch vụ chiếm 2%
Lực lượng lao động của xã hàng năm vẫn đang được bổ sung thêm có
nghĩa là gánh nặng giải quyết việc làm cho người lao động xã càng tăng
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
* Cơ sở hạ tầng.
- Về xây dựng cơ bản: Các công trình xây dựng cơ bản như trường học,
trạm xá, các công trình phụ được xây dựng đáp ứng được yêu cầu của người dân.
- Trường học bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở đã được xây dựng khang trang
- Trạm y tế xã đã đạt tiêu chuẩn quốc gia về nông thôn mới.
* Hệ thống giao thông.
- Đường giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi
hàng hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
- Các tuyến đường được tu bổ thường xuyên đáp ứng được mọi nhu cầu
đi lại của người dân. Hiện nay, các tuyến đường này cơ bản đáp ứng được ngu
cầu giao thông, định hướng trong tương lai cần mở rộng hơn nữa để đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. cụ thể là tiếp tục đổi ứng xây dựng
đường bê tông liên thôn theo phương án “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”,
hoàn thiện hồ sơ
29
* Hệ thống thông tin liên lạc.
Do xã hội ngày càng phát triển nên hệ thống thông tin liên lạc là một
phần không thể thiếu được của bà con nhân dân trong xã. Nhờ hệ thống thông
tin thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện công tác tuyên truyền những đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa
phương đến tận người dân. Từ đó, góp phần nâng cao dân trí và phục vụ kịp
thời cho các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn, cuộc vận động học tập làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức kiểm tra, xét công nhận gia
đình văn hóa.
* Hệ thống thủy lợi.
Xã có kênh mương đã được kiên cố hóa 3,5Km, về cơ bản đáp ứng
được yêu cầu tưới tiêu, các hoạt động sản xuất của bà con
* Mạng lưới điện.
Hiện nay trên địa bàn phường 100% số hộ gia đình được sử dụng điện
lưới quốc gia. Nguồn điện đang sử dụng trên địa bàn xã tương đối ổn định do
các trạm hạ thế, trạm trung chuyển. Đường dây vào các khu dân cư đã được
quản lý tốt đảm bảo cho việc cung cấp điện và vấn đề an toàn khi sử dụng điện.
Toàn xã có 11 trạm biến áp, mỗi trạm 100KVA.
4.2.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế
* Văn hóa.
Các hoạt động văn hóa phát triển mạnh góp phần cải thiện đời sống tinh
thần cho người dân và bài trừ tệ nạn xã hội và phong trào xây dựng gia đình
văn hóa đã và đang phát triển sâu rộng được mọi tầng lớp nhân dân hưởng
ứng tích cực. Phối hợp với các ban ngành trong thành phố tổ chức chỉ đạo các
câu lạc bộ văn hóa như phụ nữ với gia đình văn hóa, câu lạc bộ không sinh
con thứ 3… Các hoạt động quản lý di tích, lễ hội được duy trì chấp hành đúng
quy định, các loại truyền thống được khôi phục và phát triển. Duy trì thường
xuyên thời lượng phát triển hằng ngày nhằm tuyên truyền các nhiệm vụ chính
trị của Đảng và Nhà nước, các kỳ họp Hội đồng nhân dân.
30
Nhà văn hóa được xây dựng 11/11 thôn
* Giáo dục.
Trường học bao gồm trường mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở đã được xây dựng khang trang, nhưng về cơ sở vật chất, trang thiết
bị còn thiếu.
*Y tế.
Toàn xã có 1 trạm y tế với đội ngũ cán bộ y tế, cộng tác viên được tăng
cường, đến nay trạm được xây dựng kiên cố, khang trang.
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Đồng Bục
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Bục
4.2.1.1. Nhóm đất nông nghiệp
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Đồng Bục năm 2018
Cơ cấu(%)
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
So với DTTN
So với đất NNP
1
Nhóm đất nông nghiệp
841,97
86,60
NNP
100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
374,18
38,52
SXN
44,47
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
318,18
32,74
CHN
37,8
1.1.2 Đất trồng lúa
183,08
18,86
LUA
21,79
1.1.3 Đất chuyên trồng lúa nước
87,33
8,98
LUC
10,38
1.1.4 Đất trồng lúa nước còn lại
96,04
9,78
LUK
11,41
1.1.6 Đất trồng cây hàng năm khác
134,71
13,86
HNK
16,01
1.1.7. Đất bằng trồng cây hàng năm khác
111,42
11,47
BHK
13,25
1.1.8 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác NHK
23,29
2,4
2,76
1.1.9 Đất trồng cây lâu năm
56,10
5,78
CLN
6,67
1.2 Đất lâm nghiệp
456,12
46,92
LNP
54,15
1.2.1 Đất rừng sản xuất
456,12
46,92
RSX
54,15
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản
11,66
1,2
NTS
1,38
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
31
4.2.1.2. Nhóm đất phi nông nghiệp
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Đồng Bục năm 2018
Cơ cấu(%) Diện STT Mục đích sử dụng Mã So với So với đất tích(ha) DTTN PNN
1 Nhóm đất phi nông nghiệp 118,46 12,14 PNN 100
1.1 Đất ở OCT 37,60 3,83 31,5
1.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 37,60 3,83 31,5
2 Đất chuyên dùng CDG 37,01 3,81 31,35
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,17 0,02 0,14
Đất xây dựng công trình sự 2.2 DSN 1,4 0,14 1,19 nghiệp
2.3 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0,06 0,01 0,05
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và 2.4 DGD 1,34 0,14 1,14 đào tạo
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 0,62 0,06 0,53
Đất sử dụng vào mục đích công 2.6 CCC 34,83 3,58 29,51 cộng
2..6.1 Đất giao thông DGT 29,23 3,01 24,76
2.6.2 Đất thuỷ lợi DTL 5,39 0,55 4,57
2.6.3 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,16 0,02 0,14
2.6.4 Đất công trình năng lượng DNL 0,02 0 0,02
Đất công trình bưu chính, viễn 2.6.5 DBV 0,03 0 0,03 thông
3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1,71 0,18 1,45
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà 4 NTD 5,49 0,56 4,65 tang lễ, nhà hỏa táng
5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 36,39 3,74 30,83
6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 0,26 0,03 0,22
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
32
4.2.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng
Bảng 4.3. Hiện trạng sử đất chưa sử dụng xã Đồng Bục năm 2018
Cơ cấu(%)
STT
Mục đích sử dụng
Mã
Diện tích (ha)
So với DTTN
So với đất CSD
3
Đất chưa sử dụng
CSD
11,79
1,21
100
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
BSC
4,72
0,48
39,98
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS
7,07
0,72
60,00
3.3 Núi đá không có rừng cây NCS
-
-
-
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
* Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Theo thống kê hiện trạng tính đến ngày 31/12/2018 tổng diện tích tự
nhiên của xã Đồng Bục 972,22 ha, được phân bố cho các mục đích sử dụng
đất sau:
- Đất nông nghiệp: 841,97 ha chiếm 86,64 % diện tích tự nhiên
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 374,18 ha chiếm 38,523 % diện tích
tự nhiên
+ Đất lâm nghiệp: 456,12 ha chiếm 46,91 % diện tích tự nhiên
+ Đất nuôi tồng thủy sản: 11,66 ha chiếm 1,2 % diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp: 118,46 ha chiếm 12,14 % diện tích tự nhiên
+ Đất ở tại nông thôn: 37,60 ha chiếm 3,83 % diện tích tự nhiên
+ Đất chuyên dùng: 37,01 ha chiếm 3,81 % diện tích tự nhiên
+ Đất cơ sở tín ngưỡng: 1,71 ha chiếm 0,18 % diện tích tự nhiên
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 5,49 ha
chiếm 0,56 % diện tích tự nhiên
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 36,39 ha chiếm 3,74 % diện tích
tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 11,79 ha chiếm 1,21 % diện tích tự nhiên.
33
+ Đất bằng chưa sử dụng: 4,72 ha chiếm 0,48% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 7,07 ha chiếm 0,73 % tổng diện tích
tự nhiên.
* Phân tích cơ cấu, diện tích theo đối tượng sử dụng đất
- Hộ gia đình cá nhân (GDC): 880,19 ha, chiếm tỷ lệ 90,53 % so với
tổng diện tích tự nhiên.
- Tổ chức kinh tế (TKT): 0,05 ha, chiếm tỷ lệ 0,01 % so với tổng diện
tích tự nhiên.
- Cơ quan đơn vị của nhà nước (TCN): 0,17 ha, chiếm tỷ lệ 0,02 % so
với tổng diện tích tự nhiên.
- Tổ chức sự nghiệp công lập(TSN): 1,4 ha, chiếm tỷ lệ 0,14 % so với
tổng diện tích tự nhiên.
- Cộng đồng dân cư và Cơ sở tôn giáo (CDS): 1,87 ha, chiếm tỷ lệ 0,19
% so với tổng diện tích tự nhiên.
* Phân tích cơ cấu, diện tích theo đối tượng được giao để quản lý đất.
- UBND cấp xã (UBQ): 71,08 ha, chiếm tỷ lệ 7,31 % so với tổng diện
tích tự nhiên.
- Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác (TKQ): 17,47 ha, chiếm tỷ lệ 1,8
% so với tổng diện tích tự nhiên.
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại xã Đồng Bục
4.2.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai
Hiến pháp 1992 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý...”. Như vậy, ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đất đai
là tài sản chung và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý toàn bộ đất đai.
Để quản lý và sử dụng đất đai thực sự có hiệu quả thì việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai là vô cùng quan trọng.
34
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định, thông tư dưới luật có
hiệu lực, UBND xã Đồng Bục đã tổ chức triển khai mở các lớp tập huấn cho
cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào
nề nếp.
4.2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính của xã gồm:
+ Bản đồ địa giới hành chính Xã
+ Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính xã.
+ Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên
đường địa giới hành chính xã.
+ Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính Xã.
+ Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính.
+ Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.
4.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất
Hiện nay xã đang sử dụng bản đồ địa chính năm 2016, 2009. Bản đồ giải
thửa 299 đo vẽ năm 1988 tuy đã cũ nhưng được bảo quản cận thận, đáp ứng
được nhu cầu tra cứu vị trí thửa đất, số thửa, diện tích đất của các xóm trên địa
bàn xã. Bản đồ quy hoạch của xã đến năm 2020. Ngoài ra còn có hệ thống bản
đồ số nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc liên quan đến đất đai.
4.2.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã đến năm 2020 đã được
lập, thẩm định và xét duyệt theo quy định đã góp phần quan trọng thực hiện
tốt các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn, làm căn cứ pháp lý
cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... Ngoài ra hàng
năm Ủy ban nhân dân xã đều lập kế hoạch sử dụng đất với mục đích đáp ứng
nhu cầu các nhu cầu kinh tế - xã hội trên địa bàn.
35
4.2.2.5. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý
Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai trên địa bàn xã trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt
được nhiều kết quả tốt. Thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử
dụng đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra,
theo dõi các quy hoạch treo trên địa bàn xã để đảm bảo sử dụng đất theo pháp
luật về đất đai.
4.2.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi
trường, sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường công tác thống kê,
kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được triển khai khá tốt. Đất đai của xã đã được
thống kê hàng năm theo quy định của ngành.
4.2.2.7. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn chung còn nhiều vấn đề bất
cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào khả năng cung - cầu trên
thị trường. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng
đất trong thị trường bất động sản, vai trò quản lý Nhà nước về giá đất còn gặp
nhiều khó khăn. Theo khung giá của UBND huyện ban hành, xã tổ chức
hướng dẫn về giá đất, giá trị bất động sản cho nhân dân trong xã tạo điều kiện
cho nhân dân trao đổi và tham khảo, quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng,
cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
4.2.2.8. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Trong những năm qua xã đã cố gắng, quan tâm, bảo đảm thực hiện
ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
36
Tuy nhiên diện người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (1 trong số 6 quyền chung của người sử dụng đất) và sử dụng theo quy
hoạch còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến sự cố gắng, vai trò và hiệu
quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
4.2.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai trên địa bàn xã trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt
được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp
luật về đất đai. Thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử dụng đất
không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra, theo dõi các
quy hoạch trên địa bàn xã để đảm bảo sử dụng đất theo pháp luật về đất đai.
4.2.2.10. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. UBND xã đã lập biên bản xử lý
các trường hợp xây dựng không phép, do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử
dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã
còn xảy ra; việc thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng thực hiện rất
khó khăn.
4.2.2.11. Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Năm 2018 tiếp tục triển khai thực hiện công tác quản lý đất đai, xã đã
chỉ đạo quyết liệt trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai đến nay đã hoàn thành kế hoạch
37
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phòng tài nguyên giao cho; tập
trung giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về đất đai, môi trường.
4.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục giai
đoạn 2016-2018
4.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục qua
các năm
4.3.1.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
Đồng Bục năm 2016
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn xã năm 2016
Số hộ gia đình, cá nhân (hộ)
Diện tích (m2)
STT
Thôn
Tỷ lệ
Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%) Cần cấp Đã cấp
(%)
878,6 878,6 100
100
4
4
Pò Lạn
1
540,7 540,7 100
100
3
3
Pò Vèn
2
66,67
306,0 199,0 65,03
3
2
3 Khòn Miện
-
-
-
-
-
-
4 Khòn Có
-
-
-
-
-
-
5 Khòn Chu
1.010,6 1.010,6 100
100
5
5
Phiêng Quan
6
1.563,4 1.563,4 100
100
6
6
7 Lăng Xè
150,0 150,0 100
100
1
1
8 Khòn Quắc 1
889,1 889,1 100
100
3
3
9 Khòn Quắc 2
782,7 782,7 100
100
4
4
10 Phiêng Phấy
-
-
-
-
-
-
11 Khuân Van
Tổng
35
34
95.8
6.030,4 5.923,7 95,63
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
38
* Nhận xét: Tình hình cấp GCNQSD đất năm 2016 của các tổ trên địa
bàn xã là khá đồng đều. Trong tổng số 11 thôn của xã thì có 7 tổ hoàn thành
việc cấp giấy chứng nhận tốt nhất có tỷ lệ cấp GCNQSD đất cao nhất, đạt
100% số đơn cần cấp, tức là trong 1 thôn này có bao nhiêu đơn cần cấp thì
cấp được bấy nhiêu giấy chứng nhận.
Trong năm 2016:
- Về diện tích: Xã Đồng Bục theo kết quả thống kê rà soát số diện tích
do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD
đất là 6.030,4m2 tính đến ngày 31/12/2016 trên địa bàn xã đã cấp được số liệu
diện tích là 5.923,7m2, đạt 95,63% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được
cấp là 107 m2. Năm 2016 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất là theo
kế hoạch của Huyện giao cho xã là 7.000 m2.
- Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn xã có 35 hộ. Trong đó
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 34 hộ. Số hộ chưa đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận là 1 hộ.
- Kết quả thực hiện: Tính đến 20/11/2016 kết quả cấp Giấy chứng
nhận QSD đất như sau:
+ Về diện tích: Đã cấp 5.923,7/7.000 m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt
84,62% so với kế hoạch của thành phố giao cho xã.
+ Về số hộ: Đã cấp 34/35 hộ đạt 95,8% số hộ đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận QSD đất số hộ còn lại 1 hộ phấn đấu hoàn thành trước ngày
30/12/2016.
+ Số hộ chưa đủ điều kiện cấp là 01 hộ gồm ở các dạng:
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sử dụng sai mục đích (xây nhà trên
đất nông nghiệp) 01 hộ ở Thôn Khòn Miện.
39
4.3.1.2. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
Đồng Bục năm 2017
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn xã năm 2017
Số hộ gia đình, cá nhân (hộ)
Diện tích (m2)
STT
Thôn
Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%) Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%)
1 Pò Lạn
3
3
100
878,6
878,6
100
2 Pò Vèn
5
5
100
940,5
940,5
100
3 Khòn Miện
1
0
0
120,0
0
0
4 Khòn Có
3
3
100
527,1
527,1
100
5 Khòn Chu
5
4
80
1.021,2
661.2
64,75
7
7
6 Phiêng Quan
100
1.975,8 1.975,8
100
7 Lăng Xè
1
1
100
360
360
100
8 Khòn Quắc 1
-
-
-
-
-
-
7
5
9 Khòn Quắc 2
71,4
2.132,3 1.562,3
73,3
10 Phiêng Phấy
5
4
80
978,7
878,7
89,9
11 Khuân Van
2
2
100
432,6
432,6
100
Tổng
39
34
92,4
9.366,7 8.216,8
92
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
* Nhận xét: Trong năm 2017 toàn xã có 39 đơn đăng ký cấp GCNQSD
đất, có 34 trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp với tổng diện tích cấp
được là 8.216,8m2. Có 3 trường hợp chưa cấp GCNQSD đất với lý do đang
trong quá trình cấp GCNQSD đất.
40
Trong năm 2017:
- Về diện tích: Xã Đồng Bục theo kết quả thống kê rà soát số diện tích
do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD
đất là 9.366,7 m2 tính đến ngày 31/12/2016 trên địa bàn xã đã cấp được số liệu
diện tích là 8.216,8 m2, đạt 92% số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được
cấp là 1.149,9 m2. Năm 2017 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất là
theo kế hoạch của Huyện giao cho xã là 10.000 m2.
- Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn xã có 39 hộ. Trong đó
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 37 hộ. Số hộ chưa đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận là 2 hộ.
- Kết quả thực hiện: Tính đến 20/11/2017 kết quả cấp Giấy chứng
nhận QSD đất như sau:
+ Về diện tích: Đã cấp 8.216,8/10.000 m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt
82,2% so với kế hoạch của thành phố giao cho xã.
+ Về số hộ: Đã cấp 34/39 hộ đạt 92,4% số hộ đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận QSD đất số hộ còn lại 7 hộ phấn đấu hoàn thành trước ngày
30/12/2017.
+ Số hộ chưa đủ điều kiện cấp là 02 hộ gồm ở các dạng:
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đang tranh chấp 01 hộ .
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa rõ nguồn gốc (chưa xác định
được nguồn gốc đất) 01 hộ
41
4.3.1.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã
Đồng Bục năm 2018
Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn xã năm 2018
Số hộ gia đình, cá nhân (hộ)
Diện tích (m2)
STT
Thôn
Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%) Cần cấp Đã cấp Tỷ lệ (%)
6
6
100
1.043,6 1.043,6
100
1 Pò Lạn
3
2
66,7
752,5
517,6
68,8
2 Pò Vèn
5
3
60
1.108,7
648,8
58,5
3 Khòn Miện
1
1
100
527,1
527,1
100
4 Khòn Có
5
5
100
1.021,2 1.021,2
100
5 Khòn Chu
7
7
100
1.987,1 1.987,1
100
6 Phiêng Quan
8
7
87,5
2.087,5 1.679.9
80,5
7 Lăng Xè
2
2
100
489,4
489,4
100
8 Khòn Quắc 1
5
5
100
912,5
912,5
100
9 Khòn Quắc 2
2
0
0
532,2
0
0
10 Phiêng Phấy
-
-
-
-
-
-
11 Khuân Van
9.929,6 8.827,2
89,8
Tổng
44
38
90,5
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
* Nhận xét: Tình hình cấp GCNQSD đất năm 2018 của các Thôn trên
địa bàn xã là không đồng đều.
- Về diện tích: Xã Đồng Bục theo kết quả thống kê rà soát số diện tích
do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận QSD
đất là 9.929,6m2 tính đến ngày 31/12/2018 trên địa bàn xã đã cấp được số liệu
42
diện tích là 8.8227,2m2, đạt 89,8 số diện tích cần cấp. Diện tích chưa được
cấp là 1102,4 m2. Năm 2018 diện tích cần cấp Giấy chứng nhận QSD đất là
theo kế hoạch của thành phố giao cho xã là 10.000 m2.
- Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn xã có 44 hộ. Trong đó
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 44 hộ.
- Kết quả thực hiện: Tính đến 20/11/2018 kết quả cấp Giấy chứng
nhận QSD đất như sau:
+ Về diện tích: Đã cấp 8.827,2/10.000m2 đất hộ gia đình, cá nhân đạt
88,3% so với kế hoạch của thành phố giao cho xã.
+ Về số hộ: Đã cấp 38/44 hộ đạt 90,5% số hộ đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận QSD đất số hộ còn lại 5 hộ phấn đấu hoàn thành trước ngày
30/12/2018.
4.3.1.4. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn xã Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn xã giai đoạn 2016 - 2018
Không được
Cần cấp
Đã cấp
Chưa cấp
cấp
Năm
Số
Diện
Tỷ
Số
Diện
Diện
Tỷ
Số
Diện
Tỷ
Số
Tỷ lệ
hộ
tích
lệ
hộ
tích
tích
lệ
hộ
tích
lệ
hộ
(%)
(hộ)
(m2)
(%)
(hộ)
(m2)
(hộ)
(m2)
(%)
(hộ)
(m2)
(%)
2016
35 6.030,4 100 34 5.923,7 95,63 0
0
0 1
107 1,8
2017
39 9.366,7 100 34 8.216,8 92,0 3
969 10,3 2
280 3
2018
44 9.929,6 100 38 8.827,2 89,8 4 1.102,4 11,1 0
0 0
Tổng
25.326,7 100 106 22.867,7 92,5 7 1.798,4 10,7 3
387 2,4
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
50
45
40
35
30
2016
25
2017
20
2018
15
10
5
0
chưa cấp
cần cấp
đã cấp
Không được cấp
43
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 – 2018
Trong 03 năm từ năm 2016 đến năm 2018:
- Về diện tích: Xã Đồng Bục theo kết quả thống kê rà soát số diện tích
do các hộ gia đình, cá nhân quản lý và sử dụng cần cấp giấy chứng nhận
QSD đất 25.326,7 m2 trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 trên địa bàn
xã đã cấp được số liệu diện tích là 22.867,7 m2, đạt 92,5 số diện tích cần
cấp. Diện tích được cấp bổ sung là 1.798,4 m2. Diện tích chưa được cấp là
387m2.
- Về số hộ: Qua kết quả rà soát trên toàn địa bàn thành phố có 118 hộ.
Trong đó đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất là 106 hộ. Số hộ chưa đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận là 03 hộ; đã giải quyết đơn từ năm 2016
trường hợp 1 hộ , hoàn thành việc cấp GCNQSD đất cho hộ này.
- Kết quả thực hiện: Tính đến 31/12/2018 kết quả cấp Giấy chứng
nhận QSD đất như sau:
+ Về diện tích: Đã cấp 22.867,7/25.326,7 m2 đất hộ gia đình, cá nhân
đạt 92,5% so với tổng diện tích đất cần cấp.
44
+ Về số hộ: Đã cấp 109/118 hộ đạt 92,4% còn lại 03 chưa đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất.
+ Số hộ chưa đủ điều kiện cấp là 03 hộ gồm ở các dạng:
Số hộ gia đình, cá nhân đã có Thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng
không thực hiện 01 h. Năm 2016 hộ này sử dụng sai mục đích, đến năm 2016
đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm;
năm 2017 tiếp tục chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở nhưng đã quá
thời hạn nộp tiền sử dụng đất;
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đang tranh chấp 01 hộ ở từ nă
2016 đến nay vẫn dang trong thời gian hòa giải;
Số hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa rõ nguồn gốc (chưa xác định
được nguồn gốc đất) 01 hộ từ năm 2017.
- Năm 2017 là năm có số đơn cần cấp thấp nhất trong 3 năm tuy nhiên
diện tích cần cấp lại đứng thứ 2 trong 03 năm qua và công việc hoàn thành là
nhanh, tỷ lệ hoàn thành việc cấp GCNQSD đất là cao nhất. Trong 68 đơn cần
cấp thì chỉ có 5 đơn chưa được cấp giấy chứng nhận nhưng đã được cấp bổ sung
trước tết năm 2018 và không có đơn tồn, đơn không được cấp GCNQSD đất.
- Năm 2018, số đơn cần cấp cao nhất trong 3 năm qua; diện tích cần
cấp cũng là nhiều nhất, nhiều hơn năm 2016 là 3.003,5 m2 và nhiều hơn năm
2017 là 610,4 m2. Nhưng tỷ lệ hoàn thành công tác cấp GCN của năm 2017
cao hơn năm 2018 là và thấp hơn năm 2016.
Nguyên nhân:
Do Luật đất đai ban hành năm 2013 đã xử lý được nhiều điểm thiếu sót
của các Luật đất đai trước đây. Các văn bản dưới luật được ban hành giúp cho
việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và cấp
GCNQSD đất nói riêng được diễn ra một cách nhanh chóng.
Do sự hiểu biết của người dân về đất đai những năm gần đây được cải
thiện rõ rệt.
45
4.3.2. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tố chức, cộng đồng dân cư
Bảng 4.8. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cộng đồng dân
cư giai đoạn 2016 - 2018
STT Năm Diện tích cần cấp (m2) Diện tích được cấp (m2)
2016 2017 2018
1 2 3 Tổng Tổng số tổ chức cần cấp 1 1 2 5 450,4 500 1.012,6 1.963,1 Tổng số tổ chức đã cấp 1 1 2 4
450,4 500 1.012,6 1.963,1 (Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
Qua bảng 4.8 cho thấy toàn xã đã có 4 tổ chức, cộng đồng dân cư được giao đất, thuê đất trong giai đoạn này với diện tích 1.963,1m2 và đã cấp
GCNQSD đất cho tất cả diện tích trên.
Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức đạt kết quả cao như vậy là
do cơ chế thông thoáng của địa phương muốn thu hút các doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh vào xã. Đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta
mang lại quyền lợi chính đáng cho các tổ chức yên tâm đầu tư sản xuất.
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo loại đất trên địa bàn xã
Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018
4.3.3.1. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bục
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018
Năm STT Tổng số đất nông nghiệp cần cấp Diện tích cần cấp (m2) Diện tích được cấp (m2)
2016 2017 2018
1 2 3 Tổng 30 27 33 90 Tổng số đất nông nghiệp đã cấp 30 26 33 89 5.630,7 5.050,5 6.540,3 17.221,5
5.630,7 4.744,5 6.540,3 16.915,1 (Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
46
Từ bảng 4.9 ta thấy:
Tình hình cấp GCNQSD đất nông nghiệp của các tổ trên địa bàn xã là
không đồng đều. Tính đến trước 1/1/2019, trong xã Đồng Bục hoàn thành
việc cấp giấy chứng nhận. Chỉ có 1 trường hợp không được cấp GCNQSD
đất với lý do đã nêu ở trên.
Trong 3 năm 2016 – 2018 có 90 trường hợp cấp GCNQSD đất nông
nghiệp với tổng diện tích là 17.221,5m2. Cấp được 89/90 đơn chiếm tỷ lệ
98,8% trên tổng số đơn, với diện tích là 16.915,1/17.221,5m2 chiếm tỷ lệ
89,2% trên ổng diện tích cần cấp. Việc cấp GCNQSD đất diễn ra tương đối
nhanh chóng.
4.3.3.2. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã Đồng Bục
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp trên địa bàn xã
Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018
STT Năm
Tổng số đất phi nông nghiệp cần cấp Diện tích cần cấp (m2) Tổng số đất phi nông nghiệp đã cấp Diện tích được cấp (m2)
1 2016 12 1.751,6 12 1.644,6
2 2017 20 2.452,5 19 2.332,5
3 2018 18 2.406,1 18 2.406,1
Tổng 50 6.610,1 48 6.383,2
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
Từ bảng 4.10 ta thấy:
Tình hình cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp của các tổ trên địa bàn xã
là không đồng đều. Tính đến trước tết Nguyên đán năm 2019, trong xã Đồng
Bục thì có 48 hộ hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận. Còn 02 hộ không
được cấp GCNQSD đất với lý do đã nêu ở trên.
47
Trong 3 năm 2016 – 2018 có 50 trường hợp cấp GCNQSD đất phi nông
nghiệp với tổng diện tích là 6.610,1m2. Cấp được 48/50 đơn chiếm tỷ lệ 96%
trên tổng số đơn, với diện tích là 6.383,2/6.610,1m2 chiếm tỷ lệ 96,6% trên
tổng diện tích cần cấp. Việc cấp GCNQSD đất diễn ra tương đối nhanh chóng.
4.3.4. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng nội dung trên địa bàn
xã Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.11. Công tác cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn xã
STT Nội dung
Tỷ lệ (%) Diện tích (m2) Cấp được Cần cấp
100,0 1.698,1 1.698,1
1 Cấp đổi 2 Cấp mới 3 Chuyển nhượng 4 Tặng cho 5 Thừa kế 6 Chuyển mục đích Tổng Số bộ hồ sơ (bộ) Được cấp 19 38 17 9 15 14 112 Cần cấp 20 40 18 9 16 15 118
Tỷ lệ (%) 95,0 6.078,1 5.672,4 93,3 95,0 14.076,4 13.387,8 95,1 94,4 5.277,2 4.917,2 93,2 100 93,8 6.703,7 5.204,6 77,6 93,3 1.932,9 1.803,5 93,3 95,25 35.766,4 32.683,6 92,08 (Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
Trong đó:
Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSD theo từng nội dung trên địa bàn xã
Số GCNQSD
STT
Nội dung
Số bộ hồ sơ được cấp (bộ)
Diện tích đã cấp (m2)
đất đã cấp (giấy)
1 Cấp đổi
19
5.672,4
19
2 Cấp mới
38
13.387,8
60
3 Chuyển nhượng
17
4.917,2
26
4 Tặng cho
9
1.698,1
13
5 Thừa kế
15
5.204,6
30
6 Chuyển mục đích
14
1.803,5
16
Tổng
112
32.683,6
164
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
48
* Nhận xét:
- Về cấp đổi GCNQSD đất: tính đến nay, xã đã được cấp được 19
GCNQSD đất với tổng diện tích là 7.078,1m2 trong đó có 1 trường hợp chưa
được cấp đổi. Hoàn thành 95% việc cấp đổi GCNQSD đất.
- Về mới GCNQSD đất: tính đến nay có 38 trường hợp, xã đã được cấp
mới 60 GCNQSD đất với tổng diện tích là 13.387,8m2, còn 2 trường hợp không
được cấp với diện tích 688,6m2 chưa xác định được nguồn gốc sử dụng đất.
- Chuyển nhượng là 17 trường hợp, cấp được 26 GCNQSD đất còn lại
1 trường hợp không được cấp do tranh chấp với diện tích 360m2.
- Tặng cho là 9 trường hợp, cấp được 13 GCNQSD đất, hiệu quả đạt 100%.
- Thừa kế là 15 trương hợp, cấp được 30 GCNQSD đấ với tổng diện
tích 5.204,6 m2, còn 1 trường hợp chưa giải quyết
- Đã chuyển mục đích 1.803,5/1.932,9m2 từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp và đất lúa sang đất vườn tạp. Còn lại 01 trường hợp với diện tích
129,4m2 do quá hạn nộp tiền sử dụng đất nên không được cấp GCNQSD đất.
Bảng 4.13. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng đất
năm 2018 so với năm 2017
Đơn vị: ha
Diện tích
Diện tích
Tăng (+)
STT
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mã
năm 2018
năm 2017
giảm (-)
(ha)
(ha)
972,22
972,22
Tổng diện tích tự nhiên
0,00
841,97
842,09
-0,12
1
Nhóm đất nông nghiệp
NNP
374,18
374,30
-0,12
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
318,08
318,17
-0,09
CHN
1.1.1.1 Đất trồng lúa
183,37
183,39
-0,02
LUA
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
134,71
134,78
-0,07
HNK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
56,10
56,13
-0,03
CLN
456,12
456,12
0,00
49
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất
RSX
456,12
456,12
0,00
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
RPH
-
-
-
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
RDD
-
-
-
11,66
11,66
0,00
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
-
-
-
1.4
Đất làm muối
LMU
-
-
-
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
118,46
118,34
0,12
Nhóm đất phi nông nghiệp
2
PNN
37,6
37,48
0,12
2.1
Đất ở
OCT
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
ONT
37,6
37,48
0,12
2.1.2 Đất ở tại đô thị
ODT
-
-
-
37,01
37,01
0,00
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
0,17
0,17
0,00
2.2.2 Đất quốc phòng
CQP
-
-
-
2.2.3 Đất an ninh
CAN
-
-
-
DSN
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
1,40
1,40
0,00
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
2.2.5
CSK
0,62
0,62
0,00
nghiệp
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
CCC
34,83
34,83
0,00
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
TON
-
-
-
2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
1,71
1,71
0,00
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
2.5
NTD
5,49
5,49
0,00
lễ, nhà hỏa táng
SON
0,00
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
36,39
36,39
2.6
2.7
MNC
0,00
Đất có mặt nước chuyên dùng
0,26
0,26
2.8
PNK
-
-
-
Đất phi nông nghiệp khác
3
CSD
0,00
Nhóm đất chưa sử dụng
11,79
11,79
3.1
BCS
0,00
Đất bằng chưa sử dụng
4,72
4,72
3.2
DCS
0,00
Đất đồi núi chưa sử dụng
7,07
7,07
3.3
NCS
-
-
-
Núi đá không có rừng cây
(Nguồn: UBND xã Đồng Bục)
50
Từ những số liệu 4.13 bảng trên cho thấy: Tổng diện tích tự nhiên năm
2018 không tăng giảm so với năm 2017.
* Đất nông nghiệp diện tích: 841,97 ha: Giảm 0,05 ha
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp diện tích: 374,54 ha: Giảm 0,12 ha
- Đất trồng cây hàng năm diện tích: 318,08 ha: Giảm 0,09 ha
- Đất trồng lúa diện tích: 183,37 ha. Giảm 0,02 ha
- Đất trồng cây hàng năm khác diện tích: 134,71 ha. Giảm 0,07ha.
- Đất trồng cây lâu năm diện tích: 56,10 ha: Giảm 0,1ha
- Đất lâm nghiệp diện tích: 456,12 ha: Giảm 0,2ha
- Đất nuôi trồng thủy sản diện tích: 11,66 ha: Không tăng giảm
* Đất phi nông nghiệp diện tích: 118,46 Tăng 0,12 ha
Trong đó:
- Đất ở nông 37,60 Tăng 0,12 ha
- Đất chuyên dùng diện tích: 37,01 ha: Không tăng giảm
- Đất trụ sở cơ quan diện tích: 0,17 ha:
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,61 ha.
- Đất có mục đích công cộng diện tích: 34,83 ha.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp: 1,40 ha.
+ Đất giao thông diện tích: 29,23 ha.
+ Đất công trình năng lượng: 0,02 ha.
+ Đất bưu chính viễn thông diện tích 0,02 ha.
+ Đất cơ sở văn hoá diện tích: 0,16 ha:
+ Đất cơ sở y tế diện tích: 0,06 ha.
+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo diện tích: 1,34 ha.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao diện tích: 0,51 ha.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng diện tích: 1,71 ha: Không tăng giảm
51
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa diện tích: 5,49 ha: Không tăng giảm
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 36,39 ha: Không tăng giảm
- Đất có mặt nước chuyên dùng: 0,26 ha.
- Đất chưa sử dụng diện tích: 11,78 ha: Không tăng giảm
+ Đất bằng chưa sử dụng: 4,71 ha: Không tăng giảm
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 7,07 ha: Không tăng giảm.
4.3.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Đồng Bục qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước và người dân
4.3.5.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất đất trên địa bàn xã Đồng Bục
qua ý kiến của cán bộ quản lý nhà nước về đất đai
Bảng 4.14. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về đất đai.
Không Đồng ý đồng ý Chỉ tiêu
Số phiếu Số phiếu
Có được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy 5 - chứng nhận QSDĐ
Có hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ 5 -
Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu - 5 công việc
Người dân cung cấp thiếu thông tin 4 1
Công việc, hồ sơ quá nhiều gây áp lực lên đội ngũ cán bộ 5 -
Các thay đổi pháp lý liên tục có gây khó khăn trong 1 4
việc áp dụng
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
52
Nhận xét:
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ý kiến
cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn xã Đồng Bục giai đoạn 2016 – 2018 có
nhưng điểm như sau:
- Với câu hỏi cán bộ quản lý được tập huấn thường xuyên về công tác
cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? Có 5 ý kiến đồng ý trên tổng số 5
phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 100%. Nắm được tầm quan
trọng trong công tác quản lý.
- Câu hỏi hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ? Có 5 ý kiến
đồng ý tổng số 5/5 phiếu điều tra. Tỷ lệ phần trăm đồng ý là 100%.
- Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã đáp ứng yêu cầu công việc
chưa? Có 5ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều tra.
- Những khó khăn gặp phải khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ là:
+ Người dân cung cấp thiếu về thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSDĐ. Có 4 ý kiến đồng ý và 1 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu
điều tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 80%.
+ Công việc, hồ sơ quá nhiều gây áp lực lên đội ngũ cán bộ? Có 5 ý
kiến đồng ý. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 100%.
+ Các văn bản pháp lý liên tục thay đổi gây khó khăn trong việc áp
dụng? Có 1 ý kiến đồng ý và 4 ý kiến không đồng ý trên tổng số 5 phiếu điều
tra. Tỷ lệ phần trăm ý kiến đồng ý là 20%.
+ Do áp khối lượng công việc quá nhiều, nguồn nhân lực chưa đáp
ứng. Đã có 5 phiếu đồng ý trong tổng số 5 phiếu điều tra.
- Ngoài ra cán bộ địa chính – xây dựng còn kiến nghị một số điều sau:
- UBND xã Đồng Bục cần tăng cường thêm đội ngũ cán bộ cho xã để
giảm áp lực công việc cho đội ngũ cán bộ.
- Giúp cán bộ tiếp cận với các phương tiện kỹ thuật hiện đại: các loại
máy móc thiết bị, các phần mềm trong quản lý sử dụng đất
53
4.3.5.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đất trên địa bàn xã Đồng Bục qua
ý kiến của người dân.
Bảng 4.15. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Đồng Bục
qua ý kiến của người dân.
Không
Không
Đồng ý
đồng ý
biết
Chỉ tiêu
Số
Số phiếu Số phiếu
phiếu
Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được
-
25
-
cấp GCNQSD đất
Trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền
22
2
1
lệ phí trước khi ra bìa
Khi chưa có GCN người SDĐ được chuyển QSDĐ
5
17
3
cho người khác
Đã nắm được các loại giấy tờ để hoàn thiện thủ tục
1
24
-
cấp GCNQSD đất
25
-
-
Hồ sơ cấp giấy có phải làm lại nhiều lần do ghi sai thông tin
Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp
2
23
-
GCNQSD đất
Đã được phổ biến về công tác cấp GCNQSD đất
15
10
-
Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không
15
4
6
Trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không54
24
1
-
Nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết
20
5
-
10
12
3
Thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận GCN có lâu không
22
3
-
Thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tìn
12
12
1
Cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không
Đất ở đô thị được ký hiệu như nào
7
18
-
(Nguồn: Tổng hơp phiếu điều tra)
54
Người SDĐ là những đối tượng chính tham gia vào công tác cấp
GCNQSDĐ. Để có kết quả đánh giá khách quan cho đề tài của mình về công
tác cấp GCNQS trên tại địa bàn xã Đồng Bục, trong thời gian thực tập em đã
tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân trên địa bàn thị xã Đồng
Bục. Qua đó phần nào thấy được rõ nét hơn về công tác cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn thị xã Đồng Bục thể hiện rõ trong bảng 4.15
Qua điều tra lấy ý kiến người SDĐ nhìn chung công tác cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã diễn ra khá phổ biến.
- Các hộ dân cũng hiểu được khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì không được
cấp GCN với tỷ lệ 100%.
- Với câu hỏi với trường hợp phải nộp lệ phí trước hay sau khi nhận
GCN, phần lớn người dân trả lời đúng với tỷ lệ 88% .
- Phần lớn người dân nhận thấy rằng phải có GCN mới có thể chuyển
nhượng QSD đất cho người khác với tỷ lệ 68%.
- Phần lớn người dân đều biết trong GCN có những nội dung gì, ghi đầy
đủ thông tin của thửa đất mà mình đang sử dụng.
- Với những câu hỏi liên quan đến cán bộ quản lý, hầu hết người dân
nhận xét cán bộ tại xã nhiệt tình hướng dẫn người dân làm hồ sơ cấp
GCNQSD đất, hồ sơ ít bị sai phải trả về, do được cán bộ hướng dẫn làm thủ
tục. Tuy có được phổ biến qua về công tác cấp GCNQSD đất nhưng người
dân chỉ thực hiện các thủ tục liên quan đến GCN khi cần thiết nên vẫn chưa
nắm được các loại giấy tờ, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất.
- Thời gian cấp giấy là bình thường nhưng trình tự, thủ tục làm hồ sơ
là tương đối khó khăn với người dân do không có sự hiểu biết. Cán bộ địa
chính - xây dựng nhiệt tình giúp đỡ người dân hoàn thành thủ tục.
55
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Đồng Bục
4.4.1. Thuận lợi
- Nhận thức của cán bộ và nhân dân về pháp luật đất đai nói chung, về
chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng ngày càng được nâng cao.
- Công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất được các cấp, các ngành
quan tâm chú trọng;
- Hầu hết nhân dân trong xã chấp hành tốt chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước;
- Một bộ phận người dân đã nhận thức được vai trò của công tác đăng
ký cấp GCNQSD đất nên việc tổ chức thực hiện kê khai, đăng ký cấp giấy
được thuận lợi hơn;
- Giấy tờ từ trước tới nay còn tương đối đầy đủ nên thuận tiện cho việc
xét cấp GCNQSD đất;
- Việc mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng diễn ra dưới sự giám sát
và kiểm tra của chính quyền.
- Luật đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã
phần nào khắc phục tình trạng tùy tiện, quy định thủ tục hành chính gây phiền
hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSD đất.
- Đã nâng cao được ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành chính sách
pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất nói riêng và của tổ chức công dân
nói chung trên địa bàn xã
- Tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý tháo gỡ
vướng mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế
- chính trị, trật tự xã hội.
56
- Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết
quả tốt đảm bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử
dụng thực hiện 5 quyền ( chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp) và nghĩa vụ của mình.
- Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình
ủng hộ của nhân dân.
4.4.2. Khó khăn
* Nguyên nhân chủ quan
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai vẫn
còn các vụ việc giải quyết chậm, tình trạng khiếu kiện vượt cấp vẫn còn, một
số đơn thư khiếu nại tranh chấp đất đai…giao cho cán bộ địa chính – xây
dựng xã giải quyết còn chậm chưa đúng với quy trình về thời gian quy định.
- Công tác quản lý hồ sơ về đất đai chưa khoa học, dẫn đến việc còn
để hồ sơ thất lạc do đó việc thực hiện một số thủ tục hành chính bị chậm,
nguyên nhân là do thay đổi địa điểm làm việc của cơ quan quản lý đất đai,
do thiên tai…
- Thời gian xử lý, giải quyết một số hồ sơ, thủ tục hành chính về đất
đai còn chậm chưa đảm bảo quy trình quy định.
- Việc cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất, cấp lại giấy chứng nhận
QSD đất bị mất giấy chứng nhận thực hiện còn chậm nguyên nhân do xác
định nguồn gốc đất, việc mất giấy chứng nhận khó khăn và phức tạp.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng,
chuyển mục đích sử dụng đất, hợp thửa đất, tách thửa đất hiện nay còn nhiều
nơi và chậm so với quy trình đã ban hành. Tập trung ở khâu rà soát và hoàn
thiện hồ sơ của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, địa chính xã, xã
còn khó khăn và chậm so với quy trình.
57
- Công tác quản lý đất đai giữa thực tế với bản đồ địa chính và hồ sơ
địa chính thường có biến động và phải đo đạc chỉnh lý thường xuyên, dẫn
đến có khó khăn cho công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. Ý
thức chấp hành pháp luật về đất đai của một số doanh nghiệp, hộ gia đình cá
nhân chưa tốt.
- Trong thực hiện nhiệm vụ còn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm,
chưa nắm vững chế độ chính sách pháp luật, làm ảnh hưởng đến việc giải
quyết các thủ tục hành chính về đất đai chậm so với quy định.
* Nguyên nhân khách quan
- Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình
với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất
không được cấp GCNQSD trong đợt này.
- Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý
chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về
quản lý và sử dụng đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai.
- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của
chính quyền xã còn chậm.
- Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ
trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp
lại là rất lớn.
4.4.3. Giải pháp
Từ những nguyên nhân chủ quan đã nêu ở trên ta đưa ra một số các
giải pháp:
- Tập trung giải quyết dứt điểm hồ sơ tồn tại và hồ sơ mới phát sinh về
cấp giấy chứng nhận QSD đất được nhận từ phòng Tài nguyên và Môi trường
và có trách nhiệm rà soát các hộ, các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
làm cơ sở điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cấp GCNQSD đất năm 2019.
58
- Tăng cường công tác tuyên truyền từng thôn, xóm, và hộ gia đình cá
nhân làm công tác kê khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất
chưa được cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với hồ sơ cấp giấy cần phải xác minh rõ nguồn gốc, tính pháp lý
thửa đất, diện tích đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất, chủ sử dụng đất, tình
trạng đất có tranh chấp hay không (phải rõ ràng, cụ thể và chịu trách nhiệm về
việc xác định đó).
- Đôn đốc, kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp giấy, chuyển
nhượng QSD đất đảm bảo đúng quy trình, quy định của UBND huyện.
- Tổng hợp các ý, kiến nghị, thắc mắc về công tác cấp giấy và báo cáo
UBND huyện để được xem xét, giải quyết theo quy định.
- Đối với các hộ sử dụng đất đang có tranh chấp cần tăng cường công
tác hòa giải đất đai ở cơ sở.
- Định kỳ 6 tháng một lần, lãnh đạo UBND các xã có xác nhận mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ địa chính gửi UBND huyện thông qua phòng
Tài nguyên và Môi trường và phòng Nội vụ huyện.
59
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu đề tài : “Đánh giá kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bà xã Đồng Bục, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2016 - 2018 ” em có kết luận sau:
Trong giai đoạn 2016 - 2018 trên địa bàn xã Đồng Bục công tác cấp
GCNQSD đất như sau:
- Đất nông nghiệp: Cấp được 89/90 đơn chiếm tỷ lệ 98,9% trên tổng số đơn, với diện tích là 19.481,5/19.750m2 chiếm tỷ lệ 89,64% trên ổng diện
tích cần cấp.
- Đất phi nông nghiệp: Cấp được 48/50 đơn chiếm tỷ lệ 96% trên tổng số đơn, với diện tích là 6.383,2/6.610,1m2 chiếm tỷ lệ 96,6% trên tổng diện
tích cần cấp.
- Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: có 03 hộ không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ, nguyên nhân do tranh chấp đất đai, ranh giới trên thực
địa chưa xác định rõ ràng và chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng nội dung: tổng số bộ
hồ sơ cấp được là 112/118 bộ chiếm tỉ lệ 94,91%, với diện tích là 32.683,6/35.766,4m2 chiếm tỉ lệ 91,38% trên tổng diện tích cần cấp.
5.2. Kiến nghị
Từ những nguyên nhân khách quan đã nêu ở phần 4.4.2 ta đưa ra một
số các kiến nghị:
- Chính quyền địa phương cần Phát hiện nhanh chóng, chính xác và
những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao
thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ
hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi
60
phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác
xảy ra.
- Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải
tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không
khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất.
- Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử
dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định
của pháp luật.
- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu.
- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy
đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
2. Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật đất đai.
3. Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất.
4. Quyết định 27/2014/QĐ - UBND ban hành Quy định về cơ cấu tiếp nhận,
giải quyết và thời gian các bước hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở,và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
5. Quyết định số 23/2015/QĐ - UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Lạng
Sơn quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại chính
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận).
7. Thông tư số 25/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
TN&MT về bản đồ địa chính.
8. Thông tư số 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
TN&MT về hồ sơ địa chính
9. Thông tư số 28/2014/TT - BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
10. Thông tư số 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ - CP về thu tiền sử dụng.
11. UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ
tỉnh ủy.
62
II. Tài liệu website
12. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Đồng Bục.
(http://vi.wikipedia.org/wiki/Đồng_Bục) truy cập Ngày 15 tháng 5 năm 2018
13. Tài Liệu tổng quan kinh nghiệm quản lý đất đai một số nước trên thế
giới. (http://vnmonre.vn/kinh-nghiem-quan-ly-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-
tren-the-gioi) truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019
14. Tình hình sử dụng đất của UBND tỉnh Lạng sơn. (http://www.gdla.gov.vn)
truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018
PHỤ LỤC 01 PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên:……………………………………………………………… Địa chỉ công tác:………………………………………………………… Trình độ:……………………………………………………………… Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây:
b) Không
b) Không
b) Không
b) Không
b) Không
Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN Câu 1: Ông (bà) có được tập huấn thường xuyên về công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có Câu 2: Ông (bà) có Có hiểu biết về thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ hay không? a) Có Câu 3: Người dân có cung cấp thiếu thông tin khi làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ hay không?? a) Có Câu 4: Xin ông (bà) cho biết công việc, hồ sơ quá nhiều có gây áp lực lên đội ngũ cán bộ hay không? a) Có Câu 5: Xin ông (bà) cho biết việc thay đổi pháp lý liên tục có gây khó khăn trong việc áp dụng ? a) Có Câu 6: Ông (bà) nhận thấy Cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đã đáp ứng yêu cầu công việc hay không? a) Có b) Không
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!
PHỤ LỤC 02:
PHIẾU ĐIỀU TRA NGƯỜI DÂN
VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Phần 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Họ và tên:………………………………………………………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………..
Nghề nghiệp:…………………………………………………………….
Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề
cấp GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các
phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây:
Phần 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu 1:Theo ông (bà) bìa hồng và GCN có phải là một ?
a) Phải b) Không phải c) Không biết
Câu 2: Theo ông (bà) khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người SDĐ có được cấp
GCN?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 3: Theo ông (bà) trường hợp được cấp GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí
thì nộp trước hay nộp sau?
a) Nộp trước b) Nộp sau c) Không biết
Câu 4: Theo ông (bà) khi chưa có GCN người SDĐ có được chuyển QSDĐ
cho người khác hay không?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 5: Ông (bà) có nắm được các loại giấy tờ cần đề hoàn thiện thủ tục cấp
GCN QSDĐ hay không?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 6: Hồ sơ cấp GCNQSDĐ lần đầu có phải làm lại nhiều lần do hồ sơ ghi
sai thông tin hay không?
a) Có b) Không
Câu 7: Cán bộ địa chính có từ chối tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay không?
a) Có b) Không
Câu 8: Ông (bà) có được phổ biến về công tác cấp GCNQSDĐ hay không?
a) Có b) Không
Câu 9: Theo ông (bà) diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 10: Xin ông (bà) cho biết trình tự, thủ tục cấp GCN có phức tạp không?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 11: Ông (bà) thấy nội dung ghi trên GCN có đầy đủ và chi tiết hay
không?
a) Có b) Không
Câu 12: Xin ông (bà) cho biết thời gian từ khi nộp đơn đến khi được nhận
GCN có lâu không?
a) Có b) Không c) Không biết
Câu 13: Ông (bà) nhận thấy thái độ cuả cán bộ địa chính trong quá trình làm
thủ tục xin cấp GCNQSDĐ có nhiệt tình hay không?
a) Có b) Không
Câu 14: Theo ông (bà) cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là
một không?
a) Phải b) Không c) Không biết
Câu 15: Theo ông (bà) đất ở đô thị được ký hiệu như nào?
a) ONT b) ODT c) CLN
Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!