
HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
97
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt
Khoa Quản trị Doanh nghiệp, Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Kết quả của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đ đưa Việt Nam trở thành một thị
trường quốc gia mới nổi ở Đông Nam Á. Để đạt được kết quả đáng khích lệ này phải kể đến nỗ lực của
Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn và xác định rõ vị trí của
từng ngành sản xuất trong nền kinh tế để có thể hỗ trợ cho ngành chủ đạo phát triển và đạt tốc độ tăng
trưởng cao trong nững năm vừa qua. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm được xác định là ngành
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, khi đ là thành viên của WTO,
tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) dẫn đến cạnh
tranh trong ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam ngày càng có xu hướng mạnh mẽ và khốc liệt. Bài
nghiên cứu tập trung ph n tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành thực phẩm Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm n ng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Bài
nghiên cứu được triển khai dựa trên việc xử lý các dữ liệu thu thập được từ các nguồn thứ cấp, bằng
các phương pháp tổng hợp, so sánh theo chuỗi thời gian để rút ra các kết luận về các nhân tố cấu
thành năng lực cạnh tranh ngành chế biến thực phẩm Việt Nam.
ABSTRACT
Having a great comperative advantage in food processing industry, Vietmam food rocessing
enterprises have been constanly growing up in the beginning period. Although still young industry, there
are many threats for growth of this industry in the future. This paper evaluated the competitiveness
compentence of Vietnam’s food processing in 7 element group: Productivity, Price Index, Skills
Employment, Export Market Share, Factor conditions, Demand Condisions, Supportting industries. On
this basic, the author suggests 3 solution toward development of food industry.
1. Khái Niệm Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngành Và Các Tiêu Chí Đánh Giá Năng Lực
Cạnh Tranh Ngành
1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ngành kinh doanh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh ngành ngay này đang có xu hƣớng đƣợc sử dụng phổ
biến, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Có thể liệt kê một số khái
niệm nhƣ sau:
Theo OECD: ―Năng lực cạnh tranh ngành đƣợc định nghĩa là sức sản xuất ra thu nhập
thƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất làm cho ngành phát triển bền vững
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế‖.
Theo Bạch Thụ Cƣờng, từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại quan niệm: ―Năng lực
cạnh tranh ngành là năng lực mà các ngành tƣơng tự của các quốc gia khác đánh bại về năng
lực kinh tế‖.
Theo Liên Hiệp Quốc: ―Năng lực cạnh tranh của một ngành có thể đạt đƣợc đánh giá
thông qua khả năng sinh lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân ngoại thƣơng của
ngành, cấn cân đầu tƣ nƣớc ngoài (đầu tƣ ra nƣớc ngoài và đầu tƣ từ nƣớc ngoài vào), và
những thƣớc đo trực tiếp về chi phí và chất lƣợng ở cấp ngành‖.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của một ngành kinh doanh đƣợc xem nhƣ là những năng
lực đặc biệt mà ngành đó sở hữu, có khả năng giúp cho ngành và các doanh nghiệp trong
ngành cạnh tranh thành công cả ở thị trƣờng nội địa và thị trƣờng quốc tế, có khả năng phát
triển bền vững trong tƣơng lai. Năng lực cạnh tranh của ngành đƣợc coi là tiêu chuẩn để đánh
giá mức độ phù hợp về sức khỏe của nền kinh tế đối với ngành liên quan hơn là năng lực cạnh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
98
tranh của các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu và đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành kinh
doanh trong bài phân tích này dựa trên việc đánh giá khả năng của ngành so sánh với các
quốc gia khác chứ không chỉ nhìn nhận trên góc độ thành tích của các doanh nghiệp trong
ngành.
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thực phẩm
Với đặc thù của ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam hoạt động phân tán, thiếu tính
liên kết, do đó tác giả xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến
thực phẩm nhƣ sau:
1.2.1. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đƣợc đo bằng sản lƣợng hoặc giá trị gia tăng trên một
đơn vị lao động. Chỉ tiêu này phản ánh sản lƣợng hoặc giá trị gia tăng trung bình trên một đơn
vị lao động trong một thời kỳ nhất định. Năng suất lao động đƣợc tính nhƣ sau:
PL = Y/L
Trong đó: PL là năng suất lao động
Y là sản lƣợng hoặc giá trị gia tăng
L là số lƣợng lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này chỉ thể hiện một phần năng suất của ngành, đây là chỉ tiêu đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên nhất để đo lƣờng năng suất, do lao động thƣờng đƣợc xem là yếu tố đầu vào
quan trọng nhất. Năng suất lao động là một chỉ tiêu tƣơng đối dễ tính toán và các dữ liệu sẵn
có cũng thƣờng là cập nhật hơn.
1.2.2. Mức độ biến động về giá
Biến động mức giá thực là chỉ tiêu đo lƣờng sự thay đổi của mức giá trung bình của
ngành theo thời gian so với mức giá tiêu dùng chung. Đây là một chỉ số gián tiếp về mức độ
hiệu suất của ngành thông qua lợi ích mà khách hàng đƣợc hƣởng.
Một ƣu điểm quan trọng của chỉ số giá thực tế là nó đƣợc công bố thƣờng xuyên và
đƣợc cập nhật bởi các cơ quan thống kê. Nhƣợc điểm của chỉ số này là nó chỉ thể hiện gián
tiếp sự thay đổi về hiệu suất và có thể bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố khác.
1.2.3. Kỹ năng lực lượng lao động
Kỹ năng của lực lƣợng lao động thể hiện chất lƣợng của lực lƣợng lao động và cũng là
một yếu tố quyết định năng suất của ngành. Cơ cấu lao động (xét theo trình độ chuyên môn
kỹ thuật) của ngành cho phép đánh giá trình độ kỹ năng của nguồn lao động trong ngành. Các
dữ liệu về kỹ năng của lực lƣợng lao động có thể đƣợc thống kê từ các doanh nghiệp, các cơ
quan chủ quản hoặc hiệp hội chuyên ngành.
Bên cạnh các chỉ tiêu về năng suất (hiện tại và tƣơng lai), thành tích về mặt kinh tế của
một ngành cũng đƣợc xem là các chỉ tiêu có ý nghĩa thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành.
1.2.4. Thị phần xuất khẩu
Một trong những cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử
dụng là thị phần, do doanh nghiệp là nền tảng của ngành nên tiêu chí này cũng thƣờng đƣợc
sử dụng ở cấp ngành để đánh giá khả năng của các doanh nghiệp trong ngành hoạt động ở thị
trƣờng quốc tế. Ở cấp độ này, chúng ta cần phân tích thị phần quốc tế (thị phần xuất khẩu) và
thị phần trong nƣớc (thị phần nhập khẩu).
Thị phần xuất khẩu (ESij) của một quốc gia i và sản phẩm j đƣợc tính là tỷ lệ giữa kim
ngạch xuất khẩu (Xij) sản phẩm j bởi các doanh nghiệp thuộc quốc gia i so với tổng giá trị

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
99
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đó của toàn thế giới. Thị phần xuất khẩu đƣợc tính theo công
thức dƣới đây:
ESij = 100*(Xij / ∑iXij)
Trong đó: ESij là thị phần xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i
Xij là kim ngạch xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i
∑iXij là tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành j trên toàn thế giới.
1.2.5. Các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào là tình trạng của một quốc gia về mặt các yếu tố sản xuất, nhƣ là
chất lƣợng lao động, cơ sở hạ tầng, vv, giữ vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh ở bất kỳ
một ngành công nghiệp nào. để tăng năng suất, các yếu tố đầu vào sẽ góp phần làm tăng hiệu
quả, chất lƣợng, vv, trong một ngành nhất định. Trong cạnh tranh quốc tế, các điều kiện về
yếu tố đầu vào đƣợc xem là nền tảng của lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp, các ngành
có thể tận dụng từ quốc gia của mình. Đối với các nƣớc phát triển, do điều kiện về các yếu tố
sản xuất có lợi thế về công nghệ, lao động có chất lƣợng cao nên các ngành công nghiệp kỹ
thuật cao của các nƣớc này thƣờng có năng lực cạnh tranh vƣợt trội. Trong khi đó, các nƣớc
đang phát triển lại có các nguồn lực tài nguyên dồi dào, nguồn nhân lực đông đảo nên thƣờng
có lợi thế hơn trong các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động cũng nhƣ những ngành có
đầu vào là các loại sản phẩm thô.
1.2.6. Nhu cầu trong nước
Điều kiện cầu trong nƣớc là bản chất của nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc về các sản
phẩm và dịch vụ của ngành. Thị trƣờng trong nƣớc có vai trò rất quan trọng để tạo ra khả
năng cạnh tranh toàn cầu. Nó cung cấp cho các nhà doanh nghiệp trong nƣớc một bức tranh rõ
ràng hơn về sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, vào tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải
đổi mới, nhờ đó tạo ra họ nhiều lợi thế trƣớc các đối thủ nƣớc ngoài trong một thị trƣờng toàn
cầu.
Thị trƣờng trong nƣớc cạnh tranh chính là môi trƣờng để các doanh nghiệp trong nƣớc
cọ xát, từ đó nhận ra đƣợc những điểm yếu của chính mình, và từ đó xây dựng các năng lực
riêng biệt cần thiết cho quá trình cạnh tranh không chỉ trên thị trƣờng trong nƣớc mà đặc biệt
là khi vƣơn ra thị trƣờng thế giới. Bên cạnh đó, qui mô của thị trƣờng trong nƣớc cũng là điều
kiện để nuôi dƣỡng các doanh nghiệp trƣớc khi bƣớc ra thị trƣờng quốc tế
1.2.7. Ngành công nghiệp phụ trợ
Các ngành hỗ trợ là sự tồn tại của các ngành cung cấp đầu vào và các ngành công
nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các ngành cung cấp và ngành liên quan giúp
cho ngành công nghiệp chính tạo ra các lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, mối liên hệ chặt chẽ giữa
các ngành sẽ tạo điều kiện đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ để duy trì các lợi thế cạnh
tranh bền vững hơn. Trong chuỗi giá trị của ngành, sự gắn kết của các công đoạn trong qui
trình sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập sự bền vững trong sự
phát triển của ngành.
2. Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Chế Biến Thực Phẩm Việt Nam
2.1. Năng suất lao động ( Điểm đánh giá 6/10)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
100
318.04 357.93
461.81
552.22 584.61
0.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
2008 2009 2010 2011 2012
Năng suất lao
động (tr.
Đồng/ngƣời)
Hình 1: Biến động năng suất lao động ngành chế biến thực phẩm giai đoạn 2008 – 2012
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê
Năng suất lao động ngành chế biến thực phẩm Việt Nam đƣợc tính theo giá trị sản xuất
của ngành trên tổng số lao động đang tham gia làm việc trong ngành. Dựa trên các số liệu
thống kê, năng suất lao động của ngành trong thời gian qua đƣợc thể hiện trong Hình 1
Nhƣ vậy, năng suất lao động của ngành chế biến thực phẩm không ngừng tăng trong
giai đoạn 2008 – 2012 với tốc độ tăng trƣởng bình quân 10,46%. Năng suất lao động không
ngừng tăng lên đã chứng tỏ sự tiến bộ đáng kể của ngành. Có đƣợc kết quả này một phần là
do sự đóng góp của sự phát triển của khoa học và công nghệ trong ngành.
2.2. Mức độ biến động về giá ( Điểm đánh giá 4/10)
Bảng 1: Tình hình xuất khẩ một số mặt hàng thực phẩm chủ yếu giai đoạn 2011 - 2013
STT
Mặt hàng
2011
2012
2013
2012/2011
2013/2012
1
Thủy sản (Tỷ USD)
6,1
6,2
6,7
1,64%
8,06%
2
Rau, quả (Nghìn tấn)
112,64
100,72
103,71
-10,58%
2,97%
3
Hạt điều (Nghìn tấn)
177,6
221,8
261,2
24,89%
17,76%
4
Cà phê (Nghìn tấn)
1260
1735,5
1301,9
37,74%
-24,98%
5
Chè (Nghìn tấn)
135
146,9
141,4
8,81%
-3,74%
6
Hạt tiêu (Nghìn tấn)
123,9
116,8
133
-5,73%
13,87%
7
Gạo (Triệu tấn)
7,1
8,0
6,6
12,68%
-17,50%
8
Bánh kẹo và sản
phẩm từ ngũ cốc (Tỷ
USD)
1,4
1,78
2,1
27,14%
17,98%
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê
Mặc dù sản phẩm của ngành chế biến thực phẩm khá đa dạng và phong phú, song Việt
Nam mới chỉ xuất khẩu đƣợc một số sản phẩm chủ yếu nhƣ: thủy sản, rau quả, điều, cà phê,
bánh kẹo...Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu thực phẩm của Việt Nam đã gặp khá
nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Giá trị xuất khẩu của một số
mặt hàng thực phẩm có xu hƣớng giảm vào năm 2013 nhƣ cà phê, gạo, chè so với các năm
trƣớc đó (Bảng 1).
Trong khi tình hình xuất khẩu không khởi sắc thì giá xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu
này cũng liên tục có xu hƣớng biến động theo chiều hƣơng giảm so với các năm trƣớc. Ngoại
trừ ba mặt hàng rau, quả, bánh kẹo và chè có tăng nhẹ về giá xuất khẩu thì giá các mặt hàng
khác lại giảm mạnh. Điển hình nhƣ giá gạo và hạt điều, giá xuất khẩu giảm xấp xỉ 10% so với

HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
101
các năm trƣớc. Điều này cũng cho thấy phần nào về sức cạnh tranh của ngành thực phẩm Việt
Nam trên các thị trƣờng xuất khẩu. Trong khi tại thị trƣờng nội địa nhóm hàng thực phẩm lại
là nhóm hàng có mức độ biến động về giá mạnh.
Bảng 2: Biến động giá xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chủ yếu
STT
Mặt hàng
2011
2012
2013
1
Thủy sản
119,62
99,46
97,59
2
Rau, quả
112,64
100,72
103,71
3
Hạt điều
137,9
85,06
90,68
4
Cà phê
153,19
93,84
95,95
5
Chè
102,81
97,85
102,54
6
Hạt tiêu
168,49
116,7
92,89
7
Gạo
112,32
92,86
90,42
8
Bánh kẹo và sản phẩm từ
ngũ cốc
108,82
83,17
106,61
9
Chỉ số xuất khẩu chung
119,62
99,46
97,59
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê và tính toán của tác giả
2.3. Kỹ năng lực lượng lao động ( Điểm đánh giá 4/10)
Trong ngành công nghiệp nói chung, trình độ chuyên môn của ngƣời lao động chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu và đòi hỏi của quá trình phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất và quản lý ở các
doanh nghiệp. Hiện có khoảng 73% lực lƣợng lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn
kỹ thuật và tay nghề thấp, do vậy, đã hạn chế khả năng tăng năng suất lao động và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm.
Ngành chế biến thực phẩm là một phân ngành của ngành công nghiệp, nên cũng không
nằm ngoài khung khổ đó. Do phổ biến là giết mổ và chế biến thủ công, nhỏ lẻ nên số lao
động của các cơ sở chế biến công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Theo Tổng cục thống kê, đến
cuối năm 2013 trong ngành chế biến thực phẩm chỉ có xấp xỉ 30% số lƣợng doanh nghiệp
trong ngành có quy mô lao động trên 200 ngƣời còn lại đều là các doanh nghiệp nhỏ lẻ, phân
tán với số lƣợng lao động dƣới 200 ngƣời. Điều này cho thấy đây là ngành phân tán mỏng.
Cũng theo số liệu của Tổng cục thống kê, mới chỉ có 18% lao động trong ngành đƣợc qua đào
tạo và có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của công việc. Đây là một kết quả khá hạn
chế mà các doanh nghiệp trong ngành cần phải có định hƣớng cải thiện.
Tại các cơ sở chế biến nhỏ, số lao động thƣờng xuyên (ký hợp đồng dài hạn) có trình
độ am hiểu về công nghệ, thiết bị và vệ sinh an toàn thực phẩm tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, lực
lƣợng này chỉ phát huy tác dụng tối đa trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu, một phần nhỏ cho
sản phẩm chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Mặt khác, số lao động trong lĩnh vực
chế biến thịt sản xuất các sản phẩm truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là phổ biến,
thiếu kiến thức công nghệ, đặc biệt là kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.4. Thị phần thị trường nội địa và xuất khẩu ( Điểm đánh giá 5/10)
Năm 2013, Việt Nam sản xuất đƣợc 44 tỷ USD các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
thực phẩm bao gồm trồng trọt, thủy sản và chăn nuôi. Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu 6,5 tỷ
USD các nguyên liệu đầu vào quan trọng nhƣ nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu
sữa, hải sản, dầu ăn và chất béo, lúa mì, trái cây và rau quả cho ngành thực phẩm.

