ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG THỊ CHƯ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KỸ THUẬT
ÁP DỤNG TRONG SẢN XUẤT HOA LILY TẠI CÔNG TY TNHH KOLIA
XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG THỊ CHƯ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KỸ THUẬT
ÁP DỤNG TRONG SẢN XUẤT HOA LILY TẠI CÔNG TY TNHH KOLIA
XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K47 – TT - N02
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Duy Trường
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quãng thời gian vô cùng quý giá để sinh viên có thể trải nghiệm thực tế, để có thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế. Giúp cho sinh viên tích lũy được kiến thức thực tế, nâng cao được năng lực chuyên môn của bản thân, từ đó giúp sinh viên tự tin và vững vàng hơn sau khi ra trường.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành khoa học cây trồng, em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất hoa lily trong nhà màng từ khâu xử lý củ giống đến lúc thu hoạch.
Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ các anh chị ở công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Duy Trường, khoa Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp đỡ em về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Giàng Thị Chư
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thành Công, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng. ......................................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam. ........ 7
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới. .............................. 7
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily tại Việt Nam ........................... 10
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hoa lily tại Việt Nam. . 12
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam ................... 12
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về cây hoa Lily trên thế giới ................................. 12
2.4. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 16
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......................... 17
3.1. Địa điểm, thời gian thực tập và quy mô ................................................... 17
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 17
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 17
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................ 19
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Kolia. ....... 19
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất hoa Lily của của công ty TNHH Kolia ....... 23
4.2.1. Hiện trạng sản xuất hoa Lily ................................................................. 23
4.2.2. Hạch toán kinh tế sản xuất hoa lily tại Công ty Kolia .......................... 23
iii
4.3. Những kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH
Kolia ................................................................................................................ 26
4.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng một số kỹ thuật tại
công ty TNHH Kolia. ...................................................................................... 29
4.4.1. Thuận lợi: .............................................................................................. 29
4.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 29
4.4.3. Định hướng ............................................................................................ 30
4.5 Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình đi thực tập ở công ty Kolia ..... 30
4.5.1 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 30
4.5.2 Những điểm mạnh của sinh viên khoa nông học ................................... 31
4.5.3 Những điểm yếu cản trở nâng cao kiến thức, kỹ năng: ......................... 31
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 32
5.1. Kết luận .................................................................................................... 32
5.1.3 Bài học khinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập ở trang trại .......... 32
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha) .......... 8
Bảng 4.1.Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của công ty TNHH
Kolia trong 3 năm gần đây .............................................................. 21
Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của công ty TNHH Kolia trong 3 năm
gần đây ............................................................................................ 22
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia .................... 23
Bảng 4.4: Bảng hạch toán khinh tế vụ Đông - xuân năm 2018 – 2019 .......... 24
Bảng 4.5 Hiệu quả sản xuất hoa lily của công ty TNHH Kolia trong 3 năm
gần đây ............................................................................................ 25
Bảng 4.6 Kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily Concador tại công ty
TNHH Kolia .................................................................................... 27
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CS Cộng sự
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
STT Số thứ tự
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Uỷ ban nhân dân
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, là
nền tảng của nền kinh tế trong thời kỳ xây dựng đất nước. Trong đó hoa là
một sản phẩm đặc biệt của cây trồng, nói đến hoa là nói đến vẻ đẹp của thiên
nhiên được cây cỏ chắt lọc ban tặng cho con người. Hoa trong cuộc sống của
con người chiếm một vị trí thẩm mỹ quan trọng, hoa là tượng trưng của cái
đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống.
Hoa là sản phẩm của sự kết hợp hài hòa những gì tinh túy nhất của thiên
nhiên ban tặng cho con người. Hoa đem lại giá trị tinh thần và cảm xúc thẩm
mỹ cao quý. Đã từ lâu hoa đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người.
Từ ngàn xưa cha ông ta đã yêu hoa, chơi hoa và coi nó như món ăn tinh thần
vô giá, là người bạn tâm giao. Hoa tượng trưng cho cái đẹp, mỗi loài mang
một ý nghĩa khác nhau, chứa đựng một tính cách riêng. Dưới thời phong kiến
nó được dùng như một tiêu chí đánh giá địa vị của con người trong xã hội
“Vua chơi lan, quan thưởng trà, bậc thế gia chơi cảnh” cho thấy ngay từ xa
xưa hoa, cây cảnh có vị trí lớn đến nhường nào trong đời sống.
Cùng với đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu về hoa cũng
tăng lên. Thị hiếu cũng vậy, song song với các loại hoa truyền thống như
cúc, hồng, cẩm chướng,… thì các loại hoa cao cấp như lan, Lily, Tuylip,…
đang rất được ưa chuộng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong các loại hoa
cao cấp thì hoa Lily là một trong những loại hoa có giá trị rất cao và rất
được ưa chuộng.
Với vẻ đẹp lạ cùng hương thơm quyến rũ, màu sắc quý phái, Lily là loài
hoa mang cả giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ cao, ngày càng được người tiêu
dùng ưa chuộng. Lily là một trong sáu loài hoa phổ biến và có giá trị nhất
2
hiện nay (hồng, cúc, phăng, lay ơn, đồng tiền, Lily). Lily là loại hoa cắt cành
cao cấp mới phát triển gần đây, nhưng với vẻ đẹp quyến rũ của hoa và hương
thơm thanh nhã nên được xem là một trong những loại hoa ưa chuộng nhất
trên thế giới.
Cao Bằng (Phia Đén, xã Thành Công, huyện Nguyên Bình) có độ cao
trên 1200m, đây là một vùng có khí hậu rất đặc biệt. Là vùng có khí hậu mát
mẻ quanh năm, có mùa đông lạnh giá phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển
của hoa lily. Thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hoa Lily phục vụ nhu cầu
của người dân địa phương cũng như cung cấp hoa chất lượng cao cho các
vùng khác,tiêu thụ trong nội địa hoặc xuất khẩu. Tuy nhiên khu vực Phia Đén
- Phia Oắc này là vùng nông thôn, miền núi cao, dân cư chủ yếu là đồng bào
dân tộc thiểu số, canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên hiệu quả chưa
cao. Mặt khác, phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ
công. Việc bố trí mật độ trồng không khoa học, công tác bón phân, làm cỏ ít
được quan tâm, bón không đúng quy trình nên không cung cấp đủ dinh dưỡng
đúng thời điểm cây cần, thậm chí còn gây ngộ độc dinh dưỡng do bón không
cân đối. Việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng chưa được chú trọng, làm xuất hiện
nhiều loài gây hại cho cây, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu quả, dẫn
đến giảm giá trị kinh tế.
Trước thực tế đó, công ty TNHH Kolia đã đi đầu trong áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, công ty đã xây dựng dự án: “Xây dựng mô hình rau hoa
ôn đới tăng thu nhập cho người dân khu vực Phia Đén, huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng” thời gian thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 04/2019.
Trong đó sản xuất 2,98 ha hoa Lily áp dụng một số kỹ thuật tiến bộ với hệ
thống tưới tiêu tự động trong nhà màng có mái che, nhà lưới, nhà màng nilon,
trồng ngoài trời,… Trong thời gian thực tập công ty bắt đầu triển khai mô
hình sản xuất hoa chất lượng cao với quy mô 0,98 ha trồng trong nhà màng
nilon. Bản thân sinh viên khi thực tập tại công ty sẽ học hỏi được mô hình, kỹ
3
thuật trồng rau hoa tại công ty để từ đó có đươc nhiều bài học kinh nghiệm
cho bản thân.
Xuất phát từ thực tế và nhu cầu trênem tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh và kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại
công ty TNHH Kolia Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất kinh doanh trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia - Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
- Rút ra được bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả việc sinh
viên đi thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thành Công, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến công việc sản xuất
cũng như xuất khẩu hoa Lily tại công ty như vị trí địa lý, địa hình đất đai phù
hợp với những giống hoa Lilyđược trồng tại công ty, hệ thống sông ngòi đa
dạng thuận lợi cho việc tưới tiêu, đồng thời cũng có mạng lưới giao thông
thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán các sản phẩm của công ty. Dưới đây là
một số điều kiện cụ thể Phia Đén (Thành Công, Nguyên Bình) ví như vùng
đất miền trời. Bởi nếu ai đến Phia Đén là chạm vào độ cao hơn 1.300m (so
với mực nước biển), ngắm núi rừng hùng vĩ, với tay bắt lấy nắng vàng và
sương mây trắng muốt, thưởng ngoạn nhiều kỳ thú thiên nhiên…Mọi lợi thế,
điều kiện tự nhiên này được Công ty TNHH Kolia, Cao Bằng khơi dậy xây
dựng thương hiệu riêng cho Phia Đén.
Vùng đất có núi rừng hùng vĩ, độ cao hơn 1.000 - 1.900m (so với mực
nước biển), đới khí hậu 16 - 200C, thổ nhưỡng tốt độ PH từ 4,5 - 6, thảm thực
vật phong phú mấy trăm loài, tìm trên bản đồ Việt Nam chỉ tính trên đầu ngón
tay. Vì đó là vùng đất hiếm có, Phia Đén như báu vật đất trời ưu đãi ban tặng
cho tất cả những gì thuộc diện hiếm của điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng mật
thiết đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vị trí địa lý:
Xã có tổng diện tích tự nhiên 8.157,33 ha. Trong đó: Đất sản xuất nông
nghiệp 756,00 ha chiếm 9,3%, đất lâm nghiệp 6.775,85 ha chiếm 83,06% và
đất chưa sử dụng 532,10 ha chiếm 6,5%. Xã có địa hình đồi núi phức tạp, độ
dốc cao, đường đi lại khó khăn đối với địa bàn xóm; gây khó khăn cho phát
5
triển kinh tế ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trao đổi
hàng hóa của bà con nhân dân. Thành Công là một xã vùng cao, nằm ở phía
Nam của huyện Nguyên Bình. Cách trung tâm thị trấn Nguyên Bình 45 km và
cách trung tâm Thành Phố Cao Bằng 90 km.
Có vị trí giáp ranh như sau:
Phía Bắc: giáp xã Phan Thanh, xã Quang Thành;
Phía Tây: giáp xã Phan Thanh;
Phía Đông: giáp xã Hưng Đạo;
Phía Nam: giáp xã Hà Hiệu, xã Cốc Đán (Ngân Sơn, Bắc Kạn), xã Phú
Lộc và xã Bành Trạch (Ba Bể, Bắc Kạn).
Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi, chiếm 94% tổng diện
tích tự nhiên toàn xã, trong đó phía Đông có các dãy núi với độ cao từ 919m-
1.178m so với mặt nước biển. Phía Tây được bao bọc bởi các dãy núi Tam
Luông cao 1.446m, dãy Phia Đén cao 1.391m, dãy Khau Vai cao 1.136m.
Phía Bắc có dãy Ki Doan cao trên 1.300m. Phía Nam có dãy Phu Long Can
cao 1.357m. Đất sản xuất nông nghiệp có độ cao trung bình 550m - 750m, độ
dốc hầu hết trên 150 gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu: Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực miền
núi phía Bắc. Khí hậu trên địa bàn xã phân thành hai mùa rõ rệt:
+ Mùa hè: Nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm. Nhiệt độ trung bình tháng đạt 200C - 280C, lượng mưa trung bình tháng
đạt 75mm - 350mm, tập trung vào 4 tháng (từ tháng 5 đến tháng 8), lượng
mưa bình quân tháng đạt 170mm - 350mm.
+ Mùa đông: Lạnh, mưa ít, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: Nhiệt độ
bình quân tháng đạt 120C - 190C, lượng mưa bình quân tháng đạt 18mm - 50
mm. Ngoài ra còn có các hiện tượng sương muối, sương mù, gió lốc xảy ra
trong từng khu vực nhỏ.
6
- Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình năm: 20,70C
Nhiệt độ không khí lớn nhất trung bình năm: 21,70C
Nhiệt độ nhỏ nhất trung bình năm: 17,50C
Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối: 360C
Nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối -10C - 3,40C
- Chế độ mưa:
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.200mm - 1.800mm.
Lượng mưa lớn nhất trung bình năm ở trạm Nguyên Bình là
1.832,9mm.
Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm là ở trạm Bảo Lạc là 1.262,7mm.
- Chế độ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình năm: 81,8%
Độ ẩm trung bình lớn nhất năm: 84,3%
Độ ẩm trung bình nhỏ nhất năm: 78,5%
- Chế độ bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm: 993,3mm,
Lượng bốc hơi trung bình lớn nhất năm: 1.049,2mm,
Lượng bốc hơi trung bình nhỏ nhất năm: 751,2mm.
- Chế độ gió:
Tốc độ gió trung bình năm là: 0,6 - 1,4m/s,
Tốc độ gió cao nhất vào tháng 3, tháng 4: 0,9 - 1,8m/s,
Tốc độ gió thấp nhất vào tháng 8: 0,3 - 1,1m/s.
- Chế độ nắng:
Theo tài liệu đo đạc các trạm đo khí tượng trong tỉnh, số giờ nắng trung
bình ngày trong các trạm như sau:
Số giờ nắng trung bình năm không chênh lệch nhau nhiều giữa các
vùng trong tỉnh: 3,9 - 4,4 giờ/ngày.
7
Số giờ nắng ngày cao nhất vào tháng 8: 5 – 6 giờ/ngày.
Số giờ nắng thấp nhất vào tháng 1 là: 1,8 - 2,5 giờ/ngày, chiếm 94%
tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó:
+ Phía Đông có các dãy núi với độ cao từ 919m - 1.178m so với mặt
nước biển.
+ Phía Tây được bao bọc bởi các dãy núi Tam Luông cao 1.446m, dãy
Phia Đén cao 1.391m, dãy Khau Vai cao 1.136m.
+ Phía Bắc có dãy Ki Doan cao trên 1.300m. Phía Nam có dãy Phu
Long Can cao 1.357m. Đất sản xuất nông nghiệp có độ cao trung bình 550m -
750m, độ dốc hầu hết trên 150 gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp.
- Đất đai:
Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi nên đất đai nơi đây chủ
yếu là đất đồi, nhiều màu mỡ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Qua số liệu thống kê cho thấy toàn xã có diện tích 82,47 km2 dân số
năm 1999 là 2.592 người, mật độ dân cư đạt 31 người/km2, trong số đó hầu
hết là các hộ nông nghiệp. Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên
khá nhiều.
- Nhân dân xã Thành Công cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh
và sản xuất nông nghiệp. Xã Thành công có diện tích canh tác nông nghiệp là
756,0 ha chiếm 9,3%. Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp
dụng khoa học kĩ thuật vào ngành trồng trọt để nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam.
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới.
Năm 1997, Hà Lan mỗi năm trồng 18.000 ha hoa Lily, trong đó xuất
khẩu 70%. Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một
trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á (mỗi năm
8
khoảng 500 triệu USD). Nhật Bản cũng là nước xuất khẩu hoa lớn, diện tích
sản xuất hoa năm 1992 của nước này là 4600 ha với 36000 hộ, sản lượng đạt
900 tỷ Yên, trong đó hoa cúc chiếm vị trí thứ nhất, tiếp đó đến hoa hồng và
hoa cẩm chướng. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư, trong đó có hai loại giống Lily
là Star-Gazer và Casa- Blanca không những được ưa chuộng ở Nhật Bản mà
còn nổi tiếng trên thế giới.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha)
Năm 1989 - Năm 1997 - Năm 1999 - Stt Nước 1990 1998 2001
1 Hà Lan 1200 4000 5000
2 Pháp 30 150 420
3 Canada và Mỹ 200 215 235
4 Nhật Bản 370 350 360
5 Hàn Quốc 131 209 230
(Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005)
Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ
giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt
quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996) [25]. Trong những năm gần
đây diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970
lên 4800ha năm 2000 (Van Tuyl. J.M, 2005) [24]. Phần lớn Lily được lai
giống và sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S, 1999) [22]. Thông qua các chương trình
nghiên cứu, tạo giống tiên tiến: nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In
vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng
thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, hoa đẹp, năng suất cao (Van
Tuyl.J.M, 1996) [49]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất được 11,8 tỷ cành hoa cắt,
trong đó Lily chiếm 3,5% (Beers.C.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A,
Ramanna.M.S, and Van Tuyl.J.M, 2005) [24]. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ củ
Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó khoảng
9
0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước châu
Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7 tỷ củ (Buschman, 2005)[21]. Công
nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn, như
nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[23]. Do đó, Hà Lan
có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả
kinh tế cao.
Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển
nghề trồng hoa mạnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực
Đông Bắc Á. Theo thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000 ha trồng hoa với
1,2 vạn người tham gia, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD gấp 8 lần năm
1989 trong đó hoa ly là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại
hoa ở Hàn Quốc.
Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở Châu Phi và là nước xuất khẩu hoa
tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, nước này có tới 3 vạn trang trại với hơn
2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa cẩm chướng, hoa Lily, hoa hồng. Mỗi
năm nước này xuất khẩu sang Châu Âu 65 triệu USD trong đó riêng hoa lily
chiếm 35%.
Công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ
canh tác còn cao hơn Hàn Quốc và chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã
có 490 ha trồng lily, trong đó xuất khẩu lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD.
Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng Lily tiên tiến nhất hiện
nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 đến 20 giống mới, 1315 triệu củ giống,
cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới
Ngoài các nước kể trên còn nhiều nước trồng lily lớn khác: Italia, Mỹ,
Đức, Mêhicô, Israel...(Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[17].
10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily tại Việt Nam
Lily là loài hoa quý hiếm ở Việt Nam, hiện nay mới được trồng ở một số
tỉnh thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lạt, thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội, Hải Phòng...so với các chủng loại hoa khác thì trồng loại hoa
này chiếm tỷ lệ rất nhỏ cả về diện tích và số lượng.
Về tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam hiện nay so với các chủng
loại hoa khác thì hoa Lily ở nước ta chiếm một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số
lượng. Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa Lily nhiều nhất so với
các địa phương khác trong cả nước, chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích
trồng hoa. Tình hình phát triển hoa Lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, do có điều
kiện ngoại cảnh phù hợp cho sự phát triển của các giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt
có kỹ thuật trồng hoa Lily cao hơn những vùng khác, nên hoa sinh trưởng
phát triển tốt, chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại hoa đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. Ở đây có một công
ty nước ngoài đầu tư sản xuất hoa Lily từ năm 1994, diện tích trồng hoa Lily
khoảng 4 ha, mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành. Còn ở Hà Nội,
Hải Phòng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm.
Hiện nay một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Lạng Sơn, Sơn La, Bắc
Kạn, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên, đã tiến hành
sản xuất một số giống thương mại: Tiber, Siberia, Acapulco, Yellween,…
nhưng mới ở quy mô thử nghiệm nhỏ, chưa đưa ra sản xuất đại trà, nhìn
chung việc sản xuất hoa Lily ở nước ta còn nhiều hạn chế về diện tích,
năng suất chất lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, khó tiếp cận
với người tiêu dùng.
- Về quy mô : các cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở nước ta ở quy mô hộ
gia đình nhỏ lẻ, manh mún, tản mạn; sản xuất đơn lẻ, diện tích 1.000 -
2.000m2/hộ (http://www.rauhoaquavietnam.vn)[27].
11
- Về kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là
chính, nhân giống bằng phương pháp cổ truyền: Gieo hạt, trồng bằng củ,
mầm nên giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ
thuật còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới; chủ yếu là sản
xuất ngoài tự nhiên; tính đến năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp
dụng biện pháp tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện
tích trồng hoa cây cảnh trong nhà có mái che chiếm 5% (Đỗ Tuấn Khiêm,
2007)[11], trong đó tập trung chính ở Lâm Đồng với 650ha diện tích trồng
hoa trong nhà màng (Nguyễn Văn Tới, 2007)[10].
Nhìn chung, việc sản xuất hoa Lily của nước ta còn nhiều hạn chế về
diện tích, năng suất và sản lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao,
trung bình 20.000 - 30.000 đồng/cành Lily; dịp lễ, tết có thể lên tới 50.000
đồng/cành thậm chí 80.000đồng/cành.
Hoa Lily cắt cành mới phát triển gần đây nhưng do có dáng đẹp, mùi
thơm quí phái, màu sắc hấp dẫn, quanh năm có hoa, được rất nhiều người ưa
chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ ngày càng cao.
Hiện nay, ở Việt Nam Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt
gấp 10 đến 15 lần so với các loại hoa cúc, hoa hồng, cẩm chướng, hồng môn,
chỉ sau phong lan và địa lan. Vì bán được giá cao nên việc trồng Lily đang thu
hút lớn các nhà đầu tư cả trong nước và ngoài nước, chính vì thế nghề này rất
có triển vọng phát triển (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[17].
2.2.2.1. Một số giống hoalily được trồng phổ biến ở Việt Nam
- Giống TIBER: Hoa có màu hồng, lá to đầu tròn, số hoa trên cành 3 - 5
hoa, hoa to, cây cao vừa phải (80 - 90cm).
- Giống SIBERIA: Hoa màu trắng, lá to nhọn, số hoa trên cành 4 - 5 hoa,
hoa to, cây thấp (60 - 70cm).
- Giống ACAPULCO: Hoa hồng sẫm, lá to nhọn, số hoa trên cành 3 - 5
hoa, hoa vừa, cây cao (90 - 120cm).
12
- Giống SORBONNE: Hoa màu hồng nhạt, lá nhỏ số hoa trên cành 6 - 7
hoa, hoa nhỏ, cây cao (90 – 120 cm ).
- Giống STARGAZER: Cây cao trung bình khoảng 100cm, viền cánh
hoa màu trắng, các phần khác đỏ, có đốm tím nâu, ra hoa vừa, hoa rất đẹp, là
giống được trồng phổ biến ở Trung Quốc.
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hoa lily tại Việt Nam.
2.2.3.1. Thuận lợi
- Nguồn nhân lực dồi dào, cần cù lao động và chịu khó.
- Điều kiện một số vùng như: Sa pa, Đà Lạt, rất phù hợp để trồng hoa lily.
- Việt Nam là một nước nông nghiệp nên người dân có nhiều kinh nghiệm.
- Cơ sở hạ tầng phát triển nhiều nên đỡ tốn nguồn nhân công mà hiệu
quả kinh tế cao.
2.2.3.1. Khó khăn
- Do thực trạng sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng hoa không đồng đều, thiếu
kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin thị trường
cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch yếu kém.
- Phòng trừ sâu bệnh tự phát không đồng đều dẫn đến hiệu quả không cao.
- Chưa thật sự áp dụng đúng các kỹ thuật trong sản xuất.
- Bón phân chăm sóc không đúng kỹ thuật bón phân quá nhiều dẫn đến
nhiều sâu bệnh ở cây.
- Điều kiện khí hậu không thuận lợi khô hanh làm cho cây có biểu hiện
bệnh vàng lá.
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về cây hoa Lily trên thế giới
- Công tác chọn tạo giống hoa lily trên thế giới đã thực hiện trên 100
năm và ngày càng được phát triển. Có 3 nhóm lily quan trọng về mặt thương
mại là Asiatics hybrid, Oriental hybrid, L. Longiflorum. Hầu hết các giống
thương mại hiện nay được lai tạo thành công tại Hà Lan.
13
- Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa lily ở Hà Lan được tập trung
tại Trung tâm nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây trồng (CPRO - DLO)
Wageningen. Mục tiêu chọn tạo giống chính là: chọn giống kháng bệnh, chọn
giống có chất lượng tốt (độ bền hoa, sức sinh trưởng, khả năng tạo củ của
L.longiflorum), lai xa, xây dựng bản đồ gen lily.
- Các nước như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia,… đều
đang chủ động xây dựng những chương trình chọn tạo và nhân giống trong
nước (Zhaoet al 1996 [20], Kim et al 1996 [19], Grassotti et al 1990 [18],…).
Việc sử dụng nguồn gen bản địa là một trong những ưu tiên để tạo giống bản
sắc riêng, phù hợp với điều kiện sinh thái khí hậu tại mỗi quốc gia này.
2.3.2. Kết quả nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam
- Việt Nam có 2 loài lilium hoang dại: L.bowii F.E. Brown var.
Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep
xuất hiện ở đồi cỏ SaPa - Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lào Cai) (Võ Văn Chi,
Dương Đức Tiến, 1978) [3]; Lê Quang Long và CS,2006 [11]). Tuy nhiên các
giống lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan, Đài
Loạn, Chile hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa lily tập trung ở một số
hướng: Khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với
điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật
Invitro, nuôi cấy Bioreator… Bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm
sóc hoa lily cũng được quan tâm.
- Nghiên cứu khảo nghiệm hoa lily được thực hiện ở nhiều vùng phía
Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004)[12].
- Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến
năm 2004 đã xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulo có khả
năng trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; Kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh
14
Lạng Sơn, Sơn La, Phú Thọ,Yên Bái, Thái Nguyên… đã khẳng định được 2
giống Tiber và Sorbonne sinh trưởng và phát triển tốt ở địa phương.
- Nghiên cứu sản xuất giống hoa lily ở Việt Nam cũng đem lại một số
kết quả nhất định như: nghiên cứu phương pháp tạo củ Invitro trên một số
giống hoa lily nhập nội (Nguyễn Thái Hà và CS, 2003)[8]. Nghiên cứu khả
năng tạo củ của lily bằng cách tạo củ sơ cấp lily trong ống nghiệm (Hà Thị
Thúy và CS, 2005)[14]. Nghiên cứu nhân giống củ lily bằng kỹ thuật Invitro
nuôi cấy trong môi trường cơ bản (MS) có bổ sung 12% đường Sacaroza,
nhiệt độ phòng 25 - 27°C, độ ẩm 70%, cường độ chiếu sáng 3000 lux do tác
giả Nguyễn Thị Lý Anh viện Sinh Học Nông Nghiệp - Trường đại học Nông
Nghiệp I. Kết quả cho thấy các cây trồng từ củ Invitro có khối lượng trên
1g/củ và được xử lý ở nhiệt độ 5°C trong 3 tháng đã sinh trưởng, phát triển tốt
và có chất lượng củ thu hoạch cao (Nguyễn Thị Lý Anh, 2005)[1]. Các nhà
khoa học thuộc phân viện công nghệ sinh học Đà Lạt và trường Đại học Khoa
Học Tự Nhiên (Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) đã thành công
trong việc nhân giống lily bằng kỹ thuật nuôi cấy Bioreactor, sau 1 - 2 tháng
có thể tích 20 lít, cây có khả năng sống và sinh trưởng trong điều kiện tự
nhiên đến 95% (http://www.cuctrongtrot.gov.vn)[23].
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến sinh trưởng và phát triển của
hoa lily Sorbonne với chu vi củ 16 - 18 cm, chu vi củ 18 - 20 cm và chu vi củ
> 20cm, tác giả Tạ Thanh Tâm đã xác định được cỡ củ > 20 cm cây sinh
trưởng, phát triển và cho chất lượng tốt nhất (Tạ Thanh Tâm, 2008)[13].
- Kết quả đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến năng
suất, chất lượng hoa lily Sorbonne trồng chậu vụ Đông Xuân 2010 - 2011 tại
Thái Nguyên” của Vũ Kiên Chung cho thấy: mầm củ hoa lily cao 15 cm thời
gian từ trồng đến 80% cây có hoa thứ nhất nở hoàn toàn sớm nhất, chiều cao
cây cao nhất và cho năng suất, chất lượng tốt nhất. (Vũ Kiên Chung,
2011)[2].
15
- Tác giả Vũ Thị Thanh Hoa khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại
giá thể đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne tại
thành phố Thái Nguyên đã kết luận giá thể GT05 có tác dụng và ảnh hưởng
tốt nhất đến khả năng sinh trưởng của giống hoa lily Sorbonne và mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. (Vũ Thị Thanh Hoa, 2011)[9].
- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa
lily tại Đồn Đèn - Ba Bể - Bắc Kạn, tác giả Nguyễn Bạch Thư đã xác định
được giống Sorbonne, Concar’Dor là giống thể hiện tính ưu việt hơn cả về chỉ
tiêu sinh trưởng phát triển và chất lượng. Giống Yelloween không phù hợp
với điều kiện ngoại cảnh của vùng (Nguyễn Bạch Thư, 2012)[15].
- Theo Đặng Văn Đông và cộng sự (2008) [7], viện Nghiên cứu
Rau quả.
- T.W đã tiến hành trồng thử nghiệm 7 giống Lily nhập nội từ Hà Lan
là: Sorbonne, Siberia, Elite, Acapulco, Pollyana, Tiber, White Fox. Kết quả đã
chọn được 4 giống thích ứng cao, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, năng
suất, chất lượng hoa tốt là: Sorbonne, Siberia, Acapulco, Tiber.
- Theo Đặng Văn Đông và cộng sự (2005) [6], trồng thử nghiệm 4
giống ở Bắc Ninh, Sơn La, Yên Bái, Quảng Ninh. Kết quả thấy rằng 2
giống Sorbonne và Tiber có triển vọng nhất, sinh trưởng phát triển tốt,
chịu nhiệt tốt hơn.
- Điều kiện ngoại cảnh tại khu vực thành phố Hà Giang phù hợp với
sinh trưởng và phát triển của hoa Lily. Các giống Sorbonne Hà Lan, Sorbonne
Chi Lê, Montezuma và giống Belladonna đều cho sinh trưởng, phát triển tốt,
trong đó giống Sorbonne Chi Lê có ưu điểm sinh trưởng khỏe, số nụ hoa
nhiều, ít sâu bệnh và cho hiệu quả kinh tế đạt 872,92 triệu/ha. (Mai Thế
Dương, 2013) [4].
- Lily là cây có hoa nở tập trung, nên cần bố trí các thời vụ trồng để
nở vào các dịp tết, lễ, mới đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản
16
xuất. Muốn có hoa nở vào đúng dịp mong muốn cần phải bố trí thời điểm
trồng hợp lý.
2.4. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu
- Sự phát triển của hoa lily trên thế giới và Việt Nam ngày càng mạnh.
Nhu cầu thị hiếu về hoa ngày càng cao, đặc biệt là các dịp lễ, tết ở Việt Nam.
Đã có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng hoa lily.
- Hiện nay kết quả nghiên cứu các giống lily không thơm còn ít vì vậy
nghiên cứu về giống hoa lily để bổ sung vào việc nghiên cứu hoa lily một
cách hệ thống và đầy đủ. Mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương,
góp phần không nhỏ trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Một số biện
pháp kỹ thuật đã được trang trại sử dụng để cho cây có thể sinh trưởng và
phát triển một cách tốt nhất.
17
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Địa điểm, thời gian thực tập và quy mô
- Địa điểm : Công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng
- Thời gian thực tập: 26/12/2018 - 20/04/2019
- Quy mô: 0,4 ha
3.2. Nội dung thực hiện
- Đánh giá hiện trạng sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH
Kolia.
- Đánh giá kết quả áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa
lily Concador tại Công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện Nguyên Bình,
tỉnh Cao Bằng.
- Rút ra bài học kinh nghiệm về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã
tiếp thu được trong quá trình thực tập tại công ty.
3.3. Phương pháp thực hiện
Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA):
• Thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập các số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã
hội của xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Hiện trạng trồng
trọt và tình hình quản lý trồng hoa của xã, nguồn cung cấp số liệu có sẵn lưu
trữ tại các bộ phận chức năng của chính quyền: UBND xã, HTX sản xuất
nông nghiệp, thư viện, sách báo, internet…
• Thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn (bằng phiếu điều tra hoặc thảo luận nhóm)
Các phiếu câu hỏi dùng để điều tra các công nhân trong lĩnh vực trồng
trọt, tổng số công nhân điều tra là 10 công nhân. Các công nhân được lựa
18
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên trong danh sách các công nhân ở trang
trại. Nội dung điều tra bằng phiếu phỏng vấn về quy mô, số lượng hoa, diện
tích đất đai, các mô hình trồng trọt, phương pháp áp dụng kĩ thuật tiên tiến
trong trồng hoa lily của Công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng. Điều tra trực tiếp ý kiến đánh giá của công nhân về việc
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong trồng hoa Lily tại công ty.
- Quan sát trực tiếp trên đồng ruộng:
Quan sát mô hình trồng hoa tại công ty và môi trường xung quanh nhằm
quan sát, chụp ảnh, nắm bắt và thu thập thông tin về trồng hoa và các hình
thức áp dụng khoa học kĩ thuật tại công ty và địa bàn nghiên cứu.
19
Phần 4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Kolia.
Trong những năm gần đây do mới bước đầu đi vào đầu tư và kinh doanh
các loại hoa nói chung và hoa Lily nói riêng, trang trại còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại, do chưa có nhiều
kinh nghiệm trong công tác chăm sóc và bón phân không đúng kỹ thuật. Từ
đó tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh phát triển, đồng thời kèm theo địa
hình đất đai không phù hợp mưa nhiều gây ra nhiều khu vực trong vườn bị
ngập úng gây ra nhiều bệnh về nấm cho cây và một số cây có hiện tượng bị
thối củ làm giảm khả năng sinh trưởng cho cây.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật:
Công ty có tổng diện tích 60 ha. Trong đó: có 2 ha thuộc lĩnh vực chăn
nuôi, và 54 ha trồng trọt. Cụ thể gồm 40 ha trồng chè , 7 ha trồng hoa và rau,
3 ha trồng mận, 3 ha trồng lê, 1ha trồng cam. Công ty có khoảng 4 ha để xây
dựng nhà điều hành, nhà nghỉ mát cho khách du lịch, nhà cho công nhân, bếp
ăn, các công trình phụ cho công nhân và các hoạt động khác của công ty. Tại
công ty có hệ thống tưới tiêu tự động đi một số vườn, có nhà kho cất trữ bình
phun thuốc, máy bơm, máy phát cỏ, thiết bị sửa máy móc, có hệ thống dây
thép gai bảo vệ quanh vườn, có đường bê tông trải dài đến các vườn sản xuất
thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch rau, hoa, chè, … đặc biệt có nhà lều
để cất thuốc sâu phục vụ trồng trọt tại công ty.
- Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu công ty được tổ chức như sau:
1. 01 Giám đốc
2. 02 Phó giám đốc
3. Bộ phận quản lý
20
4. Bộ phận kỹ thuật
5. Bộ phận tài chính
Với đội ngũ công nhân là 25 người, trang trại phân ra các nhóm khác
nhau: nhóm chăn nuôi, nhóm trồng trọt, nhóm hậu cần. Mỗi một khâu trong
quá trình trồng trọt, đều được khoán đến từng công nhân nhằm nâng cao trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của công ty.
- Cách thức kết nối sản xuất với tiêu thụ:
Trong suốt thời gian qua, để đem lại nguồn thu nhập lớn, công ty đã tìm
tòi và có mối liên kết chặt chẽ trên phương diện sản xuất và tiêu thụ. Điển
hình là liên hệ với các đại lý tiêu thụ sản phẩm cũng như thương lái để tìm
hiểu thị trường và từ đó chủ động tiêu thụ sản phẩm. Các đại lý thu mua sản
phẩm ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm như vậy sẽ đảm bảo hơn về lâu
dài. Cần quảng bá những thông tin về thương hiệu của hoa, rau, chè một cách
rộng rãi hơn để có nhiều người biết đến sẽ thu hút được thị trường ở những
nơi khác đến thu mua sản phẩm. Do đó cần có chiến lược marketing cụ thể,
các tổ chức doanh ngiệp, hộ nông dân sản xuất cần tìm hiểu thị trường để có
những giải pháp cụ thể xúc tiến, quảng cáo, cho sản phẩm hoa, rau, chè của
công ty.
+ Tình hình sản xuất ngành Trồng trọt:
Nền nông nghiệp của xã chủ yếu là độc canh cây lương thực, sản xuất
chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
chính của xã, nguồn thu nhập chính của đại bộ phận dân cư trong xã. Trong
những năm qua dưới sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền huyện, ngành nông
nghiệp đã có những chuyển biến rõ nét và thu được kết quả nhất định. Sản
xuất nông nghiệp của xã có sự phát triển đáng kể, bước đầu thực hiện có hiệu
quả việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất tập trung, thâm
canh tăng năng suất.
21
Công ty tập trung sản xuất 1 số loại cây trồng chính như: Cây chè và một
số loại rau như: Bắp cải, súp lơ, đậu Hà lan. Ngoài ra còn trồng một số loại
cây như đào, chanh phục vụ cho nhu cầu ăn uống cho công nhân ở trang trại.
Dưới đây là tình hình sản xuất một số cây trồng chính của công ty Kolia
trong 3 năm gần đây.
Bảng 4.1.Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của công ty
TNHH Kolia trong 3 năm gần đây
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Loại cây trồng
Cây chè 2016 40 2017 40 2018 40 2016 70 2017 80 2018 100
Lê - 3 3 - - -
Mận - 2 2 - - -
-
1
1
-
-
-
Cam
Qua bảng số liệu cho ta thấy:
Cây chè là cây trồng chính cũng là nguồn thu chính của doanh nghiệp.
Công ty tập trung sản xuất 1 số loại chè như chè Shan, chè Kim Tuyên, chè
Ôlong, PH8,... với diện tích trồng là 40ha. Trong 3 năm gần đây diện tích
trồng vẫn giữ nguyên và không thay đổi. Năng suất chè không ngừng tăng qua
các năm, từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 10 tạ/ha, năm 2017 đến năm 2018
tăng 20 tạ/ha. Nhìn chung tình hình sản xuất chè là ổn định.
Về lĩnh vực sản xuất cây ăn quả thì công ty bắt đầu trồng từ năm 2017,
nhưng 2 gần đây mới bước vào đầu tư trồng và kinh doanh cây ăn quả nên
chưa tính được năng suất và sản lượng.Về diện tích trồng cây ăn quả của công
ty vẫn chưa có sự thay đổi, do đã được quy hoạch theo từng khu với từng loại
22
cây trồng khác nhau. Tuy nhiên các cây này vẫn đang sinh trưởng và phát
triển tốt.
+ Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi:
Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của công ty TNHH Kolia trong 3
năm gần đây
ĐVT: con
2016 2017 2018 Loại gia súc, gia cầm
34 33 35 Bò
300 300 300 Lợn
1.200 1.200 1.200 Gia cầm
Qua bảng số liệu cho ta thấy quy mô sản xuất ngành chăn nuôi tại trang
trại tương đối nhỏ.
Về sản xuất bò giống công ty luôn giao động trên 30 con cụ thể năm
2016 số bò công ty là 34 con, năm 2017 là 33con năm 2018 là 35 con. Số
lượng bò công ty có xu hướng tăng nhưng không đáng kể như từ năm 2017 -
2018 tăng 1 con. Qua bảng số liệu ta thấy tình hình chăn nuôi bò tại công ty
có tính ổn định. Với số lượng bò ít nên công ty không xuất chuồng mà chủ
yếu nuôi để lấy phân phục vụ cho trồng trọt là chính.
Về gà và lợn mỗi năm trang trại nuôi 1.200 con gà và 300 con lợn chủ
yếu cung cấp thức ăn cho khách du lịch và phục vụ cho công nhân tại công ty,
số lượng nuôi ổn định và không thay đổi qua các năm.
Với số lượng chăn nuôi như vậy, chất thải từ chăn nuôi là nguồn cung
cấp dinh dưỡng lớn cho trồng trọt. Vì vậy cây trồng ở trang trại sinh trưởng
rất tốt, dự tính cho năng suất cao. Tuy nhiên, số lượng chăn nuôi thấp nên
lượng phân vẫn chưa đáp ứng đủ cho cây trồng vì công ty chuyên sản xuất rau
chè hữu cơ mà số lượng cây trồng khá nhiều nên công ty phải mua thêm phân
chuồng từ người dân về ủ thêm.
23
4.2. Đánh giá tình hình sản xuất hoa Lily của của công ty TNHH Kolia
4.2.1. Hiện trạng sản xuất hoa Lily
- Tình hình sản xuất hoa Lily của công ty được thể hiện qua bảng 4.3
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019
1 Diện tích (ha) 1,0 1,0 0,98
2 Sản lượng (cây) 90.100 88.000 82.000
Qua bảng số liệu cho ta thấy diện tích trồng hoa Lily từ năm 2017 đến
năm 2019 không thay đổi. Sản lượng có xu hướng giảm dần, năm 2017 đến
năm 2019 từ 90.100 cây giảm còn 82.000 cây (giảm 8.100 cây). Về chất
lượng, số bông trên cành không thay đổi trung bình từ 3 - 6 bông trên cành
còn đường kính bông có sự thay đổi nhẹ nhưng không đáng kể.
Mặc dù công ty được thành lập từ năm 2012 xong chỉ tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực trồng chè là chủ yếu. Về lĩnh vực sản xuất cây hoa, đặc biệt là
sản xuất hoa Lily Concador công ty mới đưa vào trồng từ 2017. Với diện
tích trồng là 1 ha, tuy nhiên công ty đã mạnh dạn đầu tư, đội ngũ chuyên
môn cao, kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất hoa Lily. Do được áp dụng những
kỹ thuật chăm sóc phù hợp, mật độ trồng hợp lý và nguồn nước tưới tiêu
dồi dào. Dựa trên tình hình hiện nay ước tính công ty sẽ cung cấp ra thị
trường mỗi năm một vụ hoa đẹp (khoảng 80.000 – 90.000 nghìn bông),
chất lượng cao ra thị trường để đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.
4.2.2. Hạch toán kinh tế sản xuất hoa lily tại Công ty Kolia
Công ty được thành lập từ năm 2012, chỉ tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
trồng chè, và sản xuất rau hữu cơ. Về lĩnh vực sản xuất hoa, đặc biệt là sản
xuất hoa Lily công ty mới đưa vào trồng từ 2017. Với sự mạnh dạn đầu tư,
đội ngũ chuyên môn cao, kỹ thuật tiến bộ sản xuất hoa Lily tại công ty sẽ đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Do được áp dụng những kỹ thuật chăm sóc phù hợp,
mật độ trồng hợp lý và nguồn nước tưới tiêu dồi dào.
24
Bảng 4.4: Bảng hạch toán kinh tế vụ Đông - xuân năm 2018 – 2019
(Diện tích 9.800m2)
Hạn mục đầu tư
Số lượng
A. Phần chi
Đơn vị tính Công Củ Kg Kg Kg Kg Gói m2
150 82.000 4.500 187.5 20 25 12 10.000
Đơn giá (đồng) 150.000 13.500 1.000 14.000 10.000 4.000 50.000 3.000
Thành tiền (đồng) 22.500.000 1.107.000.000 4.500.000 2.625.000 200.000 100.000 600.000 30.000.000
m2
10.000
1.500
15.000.000
1.500.000
Công lao động Giống Phân chuồng NPK Đầu Trâu Đạm Urê Supe Lân Thuốc trừ bệnh Lưới đen (khấu hao 3 năm) Nilon (khấu hao 3 năm) Chi phí khác (dụng cụ lao động, cày bừa, cọc giàn,…) Tổng chi
Cành
81.760
20.000
1.183.725.300 1.635.200.000 1.635.200.000 451.474.700
B. Phần thu Tổng thu Lãi thu được
Hình 4.1. Hoa lily vụ đông xuân năm 2018 – 2019
25
- Qua bảng 4.4 có thể thấy trồng hoa trong nhà nilon được đánh giá là
hoa Lily xanh, đẹp, được người tiêu dùng đánh giá là bông to, ít bệnh và đẹp
hơn so với ngoài trời nhưng chi phí công lao động, vật tư và lợi nhuận cao
hơn. Chi phí đầu tư vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 tương đối cao, tổng chi
là 1.183.725.300 nghìn đồng, tổng thu là 1.635.200.000 nghìn đồng, lãi xuất
thu được trong vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 với diện tích 0.98ha là
451.474.700 nghìn đồng.Tháng 12/2018 ở trên công ty TNHH Kolia có mưa
nhiều, tuy nhiên trồng trong nhà nilon cho hiệu quả cao hơn do chống mưa
khi trời mưa nhiều và giữ ẩm tốt khi trời không mưa ngăn được mưa nên cây
sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao, hầu như trồng ở ngoài trời mưa nhiều
cây dễ bị bệnh nên không cho thu hoạch. Do đó trồng Lily trong nhà nilon
(nhà có mái che) tốt hơn so với trồng ngoài trời. Giá trị hoa ở thời điểm này
cao hơn nên hiệu quả kinh tế cao hơn so với các vụ khác.
Hoa Lily trồng ở khu vực này do điều kiện khí hậu phù hợp nên bông to,
màu đẹp, để được lâu nên khách rất ưa chuộng. Giá bán trung bình là 20.000
– 21.000 nghìn đồng/cây.
Bảng 4.5 Hiệu quả sản xuất hoa lily của công ty TNHH Kolia
trong 3 năm gần đây
STT
Năm
1 2 3
2016 2017 2018
Tổng chi (đồng) 1.462.525.000 1.370.550.000 1.183.725.300
Tổng thu (đồng) 1.745.550.000 1.720.500.000 1.635.200.00
Lãi thuần (đồng) 283.025.000 349.950.000 451.474.700
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
Qua bảng số liệu ta thấy:
Nhìn chung vốn đầu tư của các năm đều cao, nhưng cao nhất là năm
2016 tổng chi là 1.462.525.000 nghìn đồng, thấp nhất là năm 2018 tổng chi là
1.183.725.300 nghìn đồng. Về lãi thuần năm 2018 là cao nhất (451.474.700
nghìn đồng), lãi năm 2016 là thấp nhất (283.025.000 nghìn đồng)
26
4.3. Những kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia
- Kỹ thuật ủ phân chuồng tại trang trại: Phân chuồng (chủ yếu là phân lợn, bò) được vận chuyển ra nơi ủ. Trải một lớp vôi 10 kg xuống nền đất, trải một lớp xác bã thực vật dày 30 - 40 cm đến một lớp phân trộn dày 20 cm (tiếp tục trải đến hết các nguyên vật liệu đã chuẩn bị). Trộn tất cả nguyên liệu lại cho đều, tưới nước để có độ ẩm 50 - 60%, đậy bạt kín. Dùng cây chèn chung quanh đóng. Sau 2 - 3 ngày nhiệt độ khối ủ tăng dần, nên đảo trộn đóng ủ một lần/tuần cho hoai mục đều.
Cách pha men tưới: Sau 10 ngày ủ, dùng 3 kg nấm đối kháng cộng phân urê pha với nước tưới lên đóng ủ, dùng bạt phủ kín để giữ ẩm và nhiệt độ. Không nên tưới men quá ẩm, nên tưới đều.
Theo dõi, kiểm tra: Đủ độ ẩm khi nước vừa rịn qua kẽ tay khi nắm chặt. Nếu đóng ủ khô nên tưới bổ sung nước, mưa nhiều nên mở bạt lúc trời
nắng. Sau 2 - 3 tháng phân sẽ hoai và có thể sử dụng.
- Ưu điểm: + Ủ phân chuồng tạo được nguồn dinh dưỡng cần thiết bón cho cây đồng
thời tiết kiệm chi phí tận dụng được nguồn chất thải từ chăn nuôi để trồng trọt. + Sản xuất tại chỗ bằng những nguyên liệu có sẵn tại địa phương. + Giúp đất tơi xốp, giữ ẩm, thoát nước tốt cho đất. + Tăng cường hoạt động của vi sinh vật hữu ích trong đất. + Tăng năng suất cây trồng, giúp ổn định độ PH. - Nhược điểm: Mất nhiều thời gian, công sức…
Hình 4.2. Ảnh ủ phân tại công ty
27
Kỹ thuật trồng:
Bảng 4.6 Kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily Concador tại công ty
TNHH Kolia
STT Kỹ thuật thực
Kết quả thực hiện
hiện
1
Thời vụ trồng Vụ đông xuân 2018 – 2019
Ngày trồng: 27/12/2018
2
Làm đất
- Cày lật đất, bừa phẳng, nhặt cỏ rác - Lên luống: Lên luống cao 30 - 40 cm, rộng 1 – 1,2m . Mặt luống rộng 1m rạch 5 hàng; rộng 1,2m rạch 6 hàng; rãnh sâu 10 - 12cm.
- Củ kích thước 18/20cm trồng 25 củ/m2 (khoảng cách
3 Mật độ khoảng cách trồng Phân bón
4
5
Tưới nước
6
Phòng trừ sâu bệnh hại
20 x 20cm). - Bón lót : bón lót phân chuồng hoai mục đã qua xử lý nấm mốc và côn trùng rồi rắc vào rãnh sâu 15 – 20cm trên luống. - Bón thúc: Bón phân bón đầu trâu NPK: 13-13-13+TE Cách bón: Chia làm 3 lần bón • Lần 1: Sau khi Lily nảy mầm cao 12 – 15 cm. • Lần 2: Thời kỳ sau lần 1 là 5 – 7 ngày. • Lần 3: thời kỳ xuất hiện nụ. - Sử dụng phân bón lá và chất điều hoà sinh trưởng: Kích phát tố hoa trái Thiên Nông, phân bón lá Sông Gianh, Komix để phun cho cây (1 tuần/lần). - Một ngày tưới 2 lần, tưới vào buổi sáng sớm và buổi chiều. - Khi mới trồng tưới lượng nước vừa đủ cho cây, khi cây bắt đầu có nụ ta tưới giảm dần lượng nước . - Làm sạch cỏ. - Phun thuốc Ridomilcho cây để phòng bệnh cháy lá sinh lý khi thấy xuất hiện bệnh. - Phun thuốc trừ nấm . - Tình hình sâu bệnh hại vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019 rất ít. Chỉ xuất hiện bệnh cháy lá sinh lý nhưng số lượng cây xuất hiện bệnh không lớn.
28
- Giống : hoa Lily Concador là một loài hoa đẹp, sang trọng và cao quý,
có xuất xứ từ các nước châu Âu. Chúng được coi là 1 trong 10 loài hoa có vẻ
đẹp kiêu sa nhất trong thế giới loài hoa.Với vẻ đẹp mang tính tính thẩm mĩ và
ý nghĩa mang tính biểu tượng của Lily, rất được yêu thích để cắm trong các
dịp tết đến xuân về, dùng để trang trí trong phòng khách, nhà hàng, tiệc cưới
hay trong các hội nghị cấp cao. Chính vì lý do đó nên công ty đã lựa chọn
giống hoa Lily Concador này để sản xuất và kinh doanh.
- Mùa vụ : Được trồng vụ Đông - Xuân năm 2018 - 2019. Thời điểm này
có cường độ ánh sáng trung bình, khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp với yêu
cầu sinh trưởng phát triển của hoa Lily.
- Tưới tiêu và chăm sóc:
+ Tưới thủ công: Hai ngày đầu trồng chưa lắp được ống nhỏ giọt nên
phải tưới bằng ô doa.
+ Hệ thống tưới nhỏ giọt: Sau khi lắp ống nhỏ giọt bắt đầu tưới bằng ống
nhỏ giọt.
+ Chăm sóc:
• Thường xuyên làm sạch cỏ dại, tạo cho đất tơi xốp, thoáng khí, tưới
nước đầy đủ và kiểm tra thường xuyên vườn để kịp xử lý khi có cây xuất
hiện bệnh.
• Làm dàn đỡ cho cây để chống đổ, tránh ảnh hưởng tới chất lượng hoa.
- Bảo vệ thực vật:
+ Cải tạo đất bằng phun chế phẩm sinh học Sea.
+ Ngâm củ bằng dung dịch Ribomi trước khi trồng 7 đến 10 phút.
+ Phun hoặc hoà nước tưới bổ sung Ca(NO3)2 cho cây khi cây chớm có
nụ đầu tiên trên vườn với nồng độ 0,6%. Tưới hoặc phun 3-5 ngày/lần, kết
thúc khi cây ra xong toàn bộ nụ, có thể bón cho cây với lượng 2 kg/100m2 để
phòng bệnh cháy lá sinh lý.
29
4.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng một số kỹ
thuật tại công ty TNHH Kolia.
4.4.1. Thuận lợi:
- Xã Thành Công có nhiều hệ thống mương dẫn nước, các hệ thống dẫn
nước được tu sửa khắp các xóm, có dòng suối chảy qua, thuận lợi cho việc
tưới tiêu.
- Giao thông đi lại khá thuận lợi, đường quốc lộ lớn đi qua xã và trong
các xóm đường bê tông được làm kiên cố. Thuận lợi cho việc vận chuyển các
vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm sóc và thu mua.
- Công ty được xây dựng ở vị trí thuận lợi.
- Cây giống tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của công ty.
- Chế độ thâm canh đầy đủ.
- Cán bộ kỹ thuật được đào tạo chuyên môn cao, hiểu biết rộng.
4.2.2. Khó khăn
- Chi phí đầu tư cao, giá cả các loại vật tư, phân bón cao. Nên việc đầu tư
thâm canh cho sản xuất nông nghiệp cao.
- Tình hình sâu bệnh hại, với khí hậu nhiệt đới gió mùa lượng mưa tương
đối lớn là điều kiện khá thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển đồng
nghĩa với nó thì cũng là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
- Việc áp dụng kỹ thuật trồng cũng chưa tuân thủ đúng theo quy
trình kỹ thuật
- Vốn, tài chính còn hạn hẹp nên khả năng đầu tư và áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Sản xuất manh mún, quy mô nhỏ nên khó cho cơ giới hóa.
- Đào tạo được người lại nghỉ việc, chuyển công tác,…mất công đào
tạo lại.
- Làm việc chưa chuyên nghiệp.
30
4.4.3. Định hướng
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ cho sản xuất.
- Mở rộng diện tích trồng trọt.
- Xây dựng nhiều mô hình, liên kết các trường đại học, cao đẳng thuộc
khối nghành nông lâm nghiệp để cho sinh viên có cơ hội làm việc và thực tập
nâng cao kỹ năng, tay nghề.
- Tham gia làm nghiên cứu, dự án.
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật và có chính sách tốt để phục vụ phát triển công ty.
4.5 Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình đi thực tập ở công ty Kolia
4.5.1 Bài học kinh nghiệm
- Trong thời gian thực tập 4 tháng tại công ty TNHH Kolia, xã Thành
Công, huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng em đã rút ra bài học kinh nghiệm
cho bản thân đó là:
+ Phải có thái độ nghiêm túc tận tình trong công việc để học hỏi được nh
kiến thức và nâng cao kĩ năng nghề tại cơ sở sản xuất.
+ Làm việc có kế hoạch, khoa học biết vận dụng những kiến thức đã học
để vận dụng vào công việc được giao tại nơi thực tập. Trong quá trình
làm việc phải phát huy tinh thần tự giác trong công việc là yếu tố đi đầu dẫn
đến thành công, việc thực tế là điều kiện giúp cho sinh viên đi sâu, cọ sát và
thích nghi với môi trường làm việc để đạt được hiệu quả cao. Ngoài ra phải có
tình yêu trách nhiệm đối với nghề mà mình đã chọn. Trải qua 4 tháng làm
việc thực sự em đã cảm nhận được mục đích của việc khoa tổ chức cho sinh
viên đi thực tập những kỹ năng chuyên môn mà mình học là rất cần thiết.
+ Vì những kiến thức mà em đã học trên lớp mới chỉ là lý thuyết hành
trang để trang bị cho nghề, còn việc thực hành chưa được chú trọng. Cho nên
khi đi thực tập giúp em thực hành nhiều hơn môn học mà thầy cô đã tận tình
dạy bảo và truyền đạt ở trên lớp.
31
+ Thực tập không chỉ là điều hết sức quan trọng đối với sinh viên ngành
trồng trọt mà còn đối với các ngành khác nữa, đây là điều kiện để chuẩn bị
hành trang cho sinh viên sau khi ra trường có thể vận dụng kiến thức mình
học được vào công việc.
+ Sau quá trình đi thực tập em hiểu biết được đặc điểm, yêu cầu sinh
thái, dinh dưỡng của hoa lily và một số cây trồng khác:
• Tiếp thu được kỹ thuật trồng, kỹ thuật làm đất, kỹ thuật bón phân,
chăm sóc, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh hại.
• Học được kỹ năng làm việc cho doanh nghiệp, cho công ty.
• Nâng cao các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử giao tiếp, tác phong làm
việc, kỹ năng tay nghề.
• Nâng cao được trách nhiệm của bản thân với công việc
4.5.2 Những điểm mạnh của sinh viên khoa nông học
- Chăm chỉ làm việc
- Ham học hỏi
- Có tình yêu với nghề, ý thức trách nhiệm cao
- Ngoan ngoãn có ý thức cố gắng trong công việc
- Biết tiếp thu từ người khác để khắc phục những điểm mình còn hạn chế.
- Thăm gia đầy đủ kỳ thực tập nghề nghiệp.
4.5.3 Những điểm yếu cản trở nâng cao kiến thức, kỹ năng:
- Sau khi được đi thực tập ở công ty về em cảm thấy bản thân em còn
kém về kỹ năng làm việc, sau khi được học lý thuyết trên lớp mà cô đã dậy
khi đi thực tập còn bỡ ngỡ chưa nắm bắt được công việc ngay, còn phải học
hỏi nhiều ở các thầy cô và các bác ở trong trại, em biết rằng em phải thực
hành nhiều hơn nữa ở ngoài đồng ruộng để có nhiều kiến thức thực tế hơn .
- Em tự thấy mình còn thiếu sự cọ xát giữa kiến thức với thực tế
cũng như thiếu kinh nghiệm mà trong môi trường học đường em chưa
tích lũy được.
32
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1 Hiện trạng sản xuất của công ty TNHH Kolia.
- Thuận lợi: Công ty TNHH Kolia tại Xã Thành Công, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng có điều kiện thuận lợi về tự nhiên và xã hội, thích hợp
cho trồng trọt và chăn nuôi
- Khó khăn: Công ty TNHH Kolia có địa hình đồi núi phức tạp, độ dốc
cao, khí hậu lạnh giá vào mùa đông nên gây khó khăn trong việc sản xuất cây
trồng và chăn nuôi.
- Về chăn nuôi: Quy mô chăn nuôi nhỏ, ổn định trong 3 năm với số
lượng 300 con lợn, 35 con bò, 1.200 con gà.
- Về trồng trọt: Công ty tập trung sản xuất chè diện tích trồng lớn nhất là
40ha, các cây trồng khác (cây ăn quả, hoa) trồng diện tích nhỏ từ 1- 3 ha.
Năng suất chè đạt từ 70- 100 tạ/ha/năm.
5.1.2 Đánh giá tình hình sản xuất hoa lily Concador của công ty Kolia.
- Diện tích, năng suất hoa Lily: Công ty đã sản xuất 0.98ha hoa Lily
cho năng suất, chất lượng tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng: công ty đã áp dụng một số kĩ thuật
tiên tiến trong sản xuất: trồng trong nhà nilon, sử dụng hệ thống tưới nhỏ
giọt, bón phân theo quy trình và phòng trừ sâu bệnh hại nên chất lượng
hoa lily cao.
5.1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập ở trang trại
Qua quá trình nghiên cứu tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật trong
sản xuất hoa Lily tại trang trại em đã rút ra được bài học như sau: Phát huy
hết khả năng của mình trong quá trình làm việc, học hỏi những kinh nghiệm
của chủ trang trại và những người nông dân làm ở ngoài đồng. Phát huy độc
33
lập tự chủ trong công việc, đồng thời em cũng tiếp thu thêm những kiến thức
chuyên ngành, những kỹ năng nghiệp vụ cũng như đã rút ra được những kinh
nghiệm quý báu trong cuộc sống để hoàn thiện bản thân mình hơn.
5.2. Đề nghị
Qua những kết quả phân tích và đánh giá tình hình sản xuất và áp dụng
các kỹ thuất tiến bộ trong sản xuất hoa Lily Concador tại Xã Thành Công,
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng tôi có đề nghị như sau:
Đối với công ty Kolia.
- Công ty cần mở rộng quy mô với nhiều loại hình hoa, cây trồng khác.
Tiếp nhận nhiều sinh viên thực tập nghề nghiệp hơn nữa, tạo điều kiện cho
sinh viên được trải nghiệm, học tập và nâng cao các kỹ năng khác.
- Cần tiến hành tham gia nghiên cứu và áp dụng những khoa học kỹ
thuật trong sản xuất hoa để kết quả được hiệu quả hơn.
- Cần nghiên cứu thêm về tình hình sâu bệnh bại trên cây hoa và cách
phòng trừ để cây có khả năng phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần tham gia tập huấn kỹ thuật có liên quan đến cây hoa nói chung và
cây hoa Lily nói riêng.
- Trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với những nông hộ hoặc những nhà
sản xuất hoa Lily ở khu vực lân cận.
Đối với Ban chủ nhiệm khoa:
Thực tập doanh nghiệp là một trải nghiệm hay bước đi đầu tiên trong sự
nghiệp. Thực tập công ty đã giúp em nâng cao kiến thức, học được kỹ năng
làm việc cho doanh nghiệp, cho công ty, kỹ năng ứng xử giao tiếp, tác phong
làm việc, kỹ năng tay nghề, trách nhiệm của bản thân với công việc…vì vậy
em đề nghị với Ban Chủ Nhiệm khoa tiếp tục và gửi sinh viên đi thực tập và
làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, trang trại chuyên về trồng trọt để sinh
viên có thể học được nhiều kiến thức thực tế hơn.
34
Đối với các bạn sinh viên:
+ Bản thân mỗi sinh viên phải nhận thức được rằng mỗi kỳ thực tập rất
quan trọng đối với tương lai của mình. Để có thể làm việc tốt, sinh viên cần
có kiến thức vững vàng. Điều này cần phải được trau dồi trong suốt quá trình
học tập của sinh viên trước đó.
+ Sinh viên cần chủ động hơn trong việc chuẩn bị hành trang kiến thức,
kinh nghiệm, nên tự tìm tòi, phân tích, đặc biệt là những vấn đề mới lạ liên
quan đến ngành trồng trọt trong doanh nghiệp.
+ Mỗi sinh viên nên luôn có ý thức chấp hành tốt nội quy đơn vị đi thực
tập, cũng như những quy định của giáo viên hướng dẫn, luôn có tinh thần học
hỏi và cầu tiến.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Lý Anh (2005), “Sự tạo củ lily in vitro và sự sinh trưởng của
câyn lily trồng từ củ invitro”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp
Tập III số 5. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
2. Vũ Kiên Chung (2011), Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao mầm củ đến
năng suất, chất lượng hoa lily Sorbonne trồng chậu vụ Đông Xuân 2010 -
2011 tại Thái Nguyên. Khóa luận tốt nghiệp ngành Hoa viên cây cảnh,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1978. Phân loại thực vật - thực vật bậc cao.
NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
4. Mai Thế Dương (2013), Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống và biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa lily tại thành phố Hà
Giang, Luận văn thạc sỹ.
5. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2004). Công nghệ trồng hoa mới cho thu
nhập cao - Cây hoa lily, Nhà xuất bản Lao động - xã hội.
6. Đặng Văn Đông, Nguyễn Văn Tỉnh (9/2005), “Kết quả nghiên cứu trồng
thử nghiệm một số giống hoa Lily (Lilium) ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (kỳ 2), tr.79.
7. Đặng Văn Đông, Nguyễn Văn Tỉnh (2008), “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất hoa Lily áp dụng cho các tỉnh miền Bắc
Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (số 4), tr.32 -
tr.34.
8. Nguyễn Thái Hà và cs (2003), “Nghiên cứu sự phát sinh của Invitro các
giống hoa lilium spp”, Bác cáo hội nghị sinh học toàn quốc, Nxb Khoa
học và kỹ thuật.
9. Vũ Thị Thanh Hoa (2011), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống hoa lily Sorbonne tại
36
thành phố Thái Nguyên. Khóa luận tốt nghiệp ngành Trồng trọt, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
10. Nguyễn Văn Tới, 2007. Ứng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất hoa
tại Đà Lạt. Thông tin khoa học công nghệ số 3/2007. Sở khoa học công
nghệ Lâm Đồng.
11. Đỗ Tuấn Khiêm, 2007. Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu khả năng
thích ứng và xây dựng mô hình sản xuất một số loài hoa giá trị cao tại Bắc
Kạn.Sở Công nghiệp-Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, tr: 4-45.
12. Trần Duy Quý và cs (2004), “Giới thiệu một số giống hoa lily mới nhập
nội vào Việt Nam và khả năng phát triển của chúng”, Bản tin Nông
nghiệp giống công nghệ cao số 6, Hà Nội.
13. Tạ Thanh Tâm (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ củ đến sinh trưởng
và phát triển của hoa lily Sorbonne, Khóa luận tốt nghiệp ngành Trồng
trọt, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
14. Hà Thị Thúy, Đỗ Năng Vịnh, Dương Minh Nga, Trần Duy Quý (2005),
“Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ nhân nhanh invitro các giống hoa
lilium spp”, Khoa học công nghệ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
NXB Chính trị quốc gia.
15. Nguyễn Bạch Thư (2012), Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển
của một số giống lily tại Đồn Đèn - Ba Bể - Bắc Kạn, Khóa luận tốt
nghiệp ngành Hoa viên cây cảnh, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
16. Nguyễn Văn Tỉnh và cs, Quy trình trồng hoa lily ở các tỉnh phía Bắc,
Trang thông tin Viện nghiên cứu rau quả.
17. Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga (2007), Giáo trình cây hoa, Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội.
II. Tiếng Anh
37
18. Grassotti.A, 1996. Economics and culture techniques of lilium production
in Italy. Acta Horticulture.414.p.25-34.
19. Kim.Y., 1996. Lily industry and research and native lilium species in the
Korea. Acta Horticulture.414.p.69-80.
20. Zhao.X, Chen.X, Li.D, Liu.K, 1996. Resources and research situation of
the genus lilium in China. Act.a Horticulture.414.p 59-68.
21. Buschman.J.C.M., Okubo.H., Miller.W.B., Chastagner.G.A.,2005.
Globalisation-flower-flower bulds-buld flowers. Act
Horticulture.673.p.27-33.
22. Chi. H.S., Straathof.Th.P., Löffer.H.J.M and Van Tuyl.J.M., 1999. In vitro
pollen sellection for heat-tolerance in lilies. In : Anther from biology to
23. Jo Wijnands., 2005. Sustainable International Networks in the flower
Industry Bridging Empirical Findings and Theoretical
Approaches.ISHS.p.26-69.
24. Van Tuyl.J.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A, Lim.K.-B. And
Ramanna.M.S., 2005. Meiotic Polyploidization in Five Different
interspecific lilium hybrids. Acta Horticulture.673.p.99-105.
25. Van Tuyl.J.M, Van Holsteijn.H.C.M., 1996. Lily breeding research in the
Netherlands.Acta Horticulture.414.p.35-45.
Các trang web truy cập
21. http://nguyenbinh.caobang.gov.vn/xathanhcong
22. https://text.123doc.org/document/3938126-tinh-hinh-nghien-cuu-va-san-
xuat-hoa-lily-o-viet-nam.htm?fbclid=IwAR3H3ESHH8haPyjawkzzb-
UqMV2y7FYlCd_q9hMB2eXoFK5pUcyuTueaF6Q
23. https://hoaly.vn/sinh-truong-va-phat-trien-cua-hoa-ly-hay-hoa-lilyhoa/
24. http://web.archive.org/web/20190607044105/http://nguyenbinh.caoban
.gov.vn/xathanhcong
38
25. https://www.kolia-tea.com.vn/cong-ty-tnhh-kolia-cao-bang-xay-dung-
thuong-hieu-cho-dat-mien-troi-phja-den
26. http://www.cuctrongtrot.gov.vn
27. http://www.rauhoaquavietnam.vn
1
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Hoa lily sau trồng 5 ngày Ảnh 2: Hoa Lily sau trồng 15 ngày
Ảnh 3: Hoa Lily sau trồng 30 ngày Ảnh 4: Hoa Lily sau trồng 60 ngày
2
Ảnh 5: Hoa Lily trong thời gian thu hoạch ( sau 3 tháng ) Ảnh 6: Hoa Lily đựoc bảo quản vận chuyển đi bán.
Ảnh 7: Đồi chè Kolia
3
Ảnh công ty TNHH Kolia