
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
63
ĐÁNH GIÁ SỐ LƯỢNG CHẾ PHẨM MÁU PHẢI TRUYỀN TRONG VÒNG
24H Ở NHỮNG BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN CÓ DÙNG THUỐC ASPIRIN
TRƯỚC MỔ SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ VÀNH CÓ SỬ DỤNG
TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
Nguyễn Thị Thanh Hằng*, Công Quyết Thắng**, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT16
Mục tiêu: Đánh giá số lượng chế phẩm máu phải
truyền trong vòng 24h trên những bệnh nhân phẫu
thuật bắc cầu nối chủ - vành có tuần hoàn ngoài cơ
thể và sử dụng aspirin trước mổ. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu thuần tập, tiến cứu trên
bệnh nhân >18 tuổi có phẫu thuật bắc cầu nối chủ -
vành đơn thuần, có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể
và sử dụng aspirin liên tục tối thiểu 5 ngày trước phẫu
thuật. Kết quả nghiên cứu: Trung bình mỗi bệnh
nhân trong phẫu thuật, bao gồm cả tuần hoàn ngoài
cơ thể và gây mê được truyền trung bình 3,28 ±1,54
đơn vị hồng cầu khối và 3,04 ±0,98 đơn vị huyết
tương tươi đông lạnh. Chỉ 2 loại là HCK và plasma
được sử dụng sau phẫu thuật. Số đơn vị hồng cầu
khối phải truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ lần
lượt là 0,57 ±1,19 đơn vị và 0,67 ±1,45 đơn vị. Số
đơn vị plasma truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ là
0,44 ± 0,89 đơn vị và 0,50 ±1,04 đơn vị. Kết luận:
Cần dự trù máu và các chế phẩm máu trước phẫu
thuật cho những bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu chủ
vành có tuần hoàn ngoài cơ thể và sử dụng aspirin
trước mổ
Từ khóa:
chế phẩm máu, tuần hoàn ngoài cơ thể,
phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành
SUMMARY
EVALUATE THE NUMBER OF BLOOD
TRANSFUSION DURING 24 HOURS IN ADULTS
PATIENTS USING PREOPERATIVE ASPIRIN
UNDERGOING CORONARY ARTERY BYPASS
GRAFT WITH EXTRACORPOREAL CIRCULATION
Objectives: To evaluate the number of blood
products that must be transfused within 24 hours in
patients undergoing coronary artery bypass graft
(CABG) with extracorporeal circulation (ECC) and
using preoperative aspirin. Methods: prospective
cohort study in patients > 18 years old undergoing
CABG surgery with ECC and using aspirin continuously
at least 5 days before surgery. Results: On average,
each patient, including ECC and general anesthesia,
received 3.28 ± 1.54 units of packed red blood cells
(RBC) and 3.04 ± 0.98 units of fresh frozen plasma
*Bệnh viện Tim Hà Nội
**Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh
viện Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Email: nguyenthithanhhangvthn@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020
Ngày duyệt bài: 21.01.2020
(FFP) in operation. Only RBC and FFP were transfused
after surgery. The number of RBC to be transmitted in
6 hours and 24 hours after surgery were respectively
0.57 ± 1.19 units and 0.67 ± 1.45 units. The number
of FFP to be transmitted in 6 hours and 24 hours after
surgery were respectively 0.44 ± 0.89 units and 0.50
± 1.04 units. Conclusions: Preoperative blood
product preparation was needed for patients
undergoing CABG surgery with ECC and using
preoperative aspirin.
Key words:
blood products, extracorporeal
circulation, coronary artery bypass graft
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tim hở có sử dụng máy tuần hoàn
ngoài cơ thể (THNCT) làm tăng nguy cơ chảy
máu sau mổ do phản ứng viêm, pha loãng dịch,
tiểu cầu bị giảm số lượng và chức năng [1].
Chảy máu sau mổ trên những bệnh nhân phẫu
thuật tim mạch ảnh hưởng xấu đến huyết động,
làm các biến chứng truyền máu, nguy cơ mổ lại
cầm máu. Các thuốc kháng ngưng tập tiểu cầu
làm tăng nguy cơ chảy máu và số lượng máu
phải truyền sau mổ do đó thường được khuyến
cáo ngừng trước mổ tối thiểu 7 ngày đối với
clopidogrel, 5 ngày đối với aspirin. Tuy nhiên
một số nghiên cứu gần đây lại cho thấy việc duy
trì aspirin đến ngày phẫu thuật giúp giảm tỷ lệ
nhồi máu cơ tim chu phẫu. Tại Bệnh viện Tim Hà
nội từ năm 2015 đã thực hiện việc duy trì Aspirin
tới ngày phẫu thuật thay việc ngừng aspirin tối
thiểu 5 ngày trước mổ. Để biết các yếu tố đông
máu bị thay đổi như thế nào sau mổ trên những
bệnh nhân này, dựa vào đó có kế hoạch truyền
máu, dự trù các chế phẩm máu trước mổ, giảm
thiểu chảy máu sau mổ. Vì vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu:
Đánh giá số lượng chế phẩm
máu phải truyền trong vòng 24h ở bệnh nhân
người lớn có dùng thuốc Aspirin trước mổ sau
phẫu thuật bắc cầu chủ vành có sử dụng tuần
hoàn ngoài cơ thể.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đi tưng nghiên cứu: Bệnh nhân
trên 18 tuổi có phẫu thuật bắc cầu nối chủ -vành
đơn thuần, có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể
và sử dụng aspirin liên tục tối thiểu 5 ngày trước
phẫu thuật. Loại trừ những bệnh nhân có bệnh
lý gan nặng, có cấp cứu ngừng tuần hoàn trước

vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
64
đó, có sử dụng bóng đối xung và những bệnh
nhân có bệnh lý tâm thần hoặc không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu thuần tập, tiến cứu
2.3. Thời gian v địa điểm nghiên cứu:
Bệnh viện tim Hà Nội từ tháng 11/2017 đến
tháng 5/2018.
2.4. X l s liu: Thu thập bằng phần mềm
Excel 2016 và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0
III. KT QU NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của bnh nhân
Bảng 3.1: Một s đặc điểm nhân trắc
trước mổ của bnh nhân
Đặc điểm
n
%
Tuổi (năm) [45 – 77]
65,31 ± 7,28
< 45
0
0%
45 – 60
16
22,2%
> 60
56
77,8%
Giới: Nam
47
65,3%
Nữ
25
34,7%
ASA: 3
72
100%
NYHA: 2
62
86,1%
3
10
13,9%
Cân nặng (kg)
53,94 ± 10,07
BMI (kg/m2) 22,05 ± 3,44
< 18
6 (8,3%)
18 – 23
38 (52,8%)
≥ 23
28 (38,9%)
BSA: Euroscore Mode
CD25 –CD75
Min – Max
2,20 %
1,57 – 3,38%
1,02 % - 9,81%
Nhận xét:
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân
65,31 ± 7,28 tuổi, trong đó tỷ lệ BN từ 60 tuổi
trở lên là 77,8%. Tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 2/1, trong
đó 47 BN (65,3%) nam, 25 BN (34,7%) nữ.
62BN (86,1%) trước mổ có NYHA II và 100% có
phân loại ASA 3. BMI trung bình 22, 05 ± 3,44
(kg/m2), trong đó 38,9% BN thừa cân hoặc béo
phì (BMI ≥ 23). Euroscore phổ biến là 2,20%
thấp nhất là 1,02%, cao nhất là 9,81%.
3.2 S lưng bnh nhân phải truyền chế
phẩm máu sau phẫu thuật
Bảng 3.2. S lưng bnh nhân phải
truyền chế phẩm máu sau phẫu thuật
Loại chế
phẩm
Sau phẫu
thuật 6h
n (%)
Sau phẫu
thuật 24h
n (%)
Hồng cầu khối
15 (20,8%)
15 (20,8%)
Plasma
15 (20,8%)
15 (20,8%)
Tủa VIII*
0 (0%)
0 (0%)
Tiểu cầu
0 (0%)
0 (0%)
*: Huyết tương giàu yếu tố VIII
Nhận xét:
Có 15 BN (20,8%) cần truyền
thêm chế phẩm máu trong vòng 24 giờ sau phẫu
thuật. Chỉ 2 loại là HCK và plasma được sử dụng
sau phẫu thuật.
3.3 S đơn vị chế phẩm máu đã truyền
trong phẫu thuật
Bảng 3.3. S đơn vị chế phẩm máu đã
truyền trong phẫu thuật:
Trung bình
Min-Max
Hồng cầu khối (đơn vị)
3,28 ± 1,54
3 - 5
Plasma (đơn vị)
3,04 ± 0,98
2 - 4
Tủa VIII*
2
2
Tiểu cầu**
1
1
*Tủa VIII: huyết tương giàu yếu tố VIII
**Tiểu cầu: Khối tiểu cầu gạn tách 250 ml
Nhận xét:
Trong phẫu thuật (bao gồm
THNCT và gây mê), mỗi BN được truyền trung
bình 3 đơn vị hồng cầu khối và 3 đơn vị plasma.
3.4 S đơn vị chế phẩm máu đã truyền
sau phẫu thuật
Bảng 3.4. S đơn vị chế phẩm máu đã
truyền sau phẫu thuật:
Sau phẫu
thuật 6h
Sau phẫu
thuật 24h
Hồng cầu khối
(đơn vị)
0,57 ±1,19
0,67 ±1,45
Plasma (đơn vị)
0,44 ± 0,89
0,50 ±1,04
Tủa VIII
0
0
Tiểu cầu
0
0
Nhận xét:
Số đơn vị hồng cầu khối phải
truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ lần lượt là
(0,57 ±1,19) đơn vị và (0,67 ±1,45) đơn vị. Số
đơn vị plasma truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24
giờ là (0,44 ± 0,89) đơn vị và (0,50 ±1,04) đơn
vị. Ở đây chúng tôi chỉ dùng thống nhất 1 loại
hồng cầu khối 250 ml và plasma 200 ml.
3.5 Phân b s lưng chế phẩm máu
phải truyền sau phẫu thuật
Bảng 3.5. Phân b s lưng chế phẩm
máu phải truyền sau phẫu thuật
Loại chế
phẩm
Sau phẫu
thuật 6h
n (%)
Sau phẫu
thuật 24h
n (%)
Hồng cầu khi (đơn vị máu)
2
9 (12,5%)
7 (9,7%)
3
1 (1,4%)
2 (2,8%)
4
5 (6,9%)
4 (5,6%)
6
0 (0%)
2 (2,8%)
S đơn vị plasma đã truyền
2
11 (15,3%)
7 (9,7%)
3
2 (2,8%)
2 (2,8%)
4
2 (2,8%)
4 (5,6%)
6
0 (0%)
2 (2,8%)
Nhận xét:
Số lượng phải truyền 2 đơn vị hồng
cầu khối và 2 đơn vị plasma chiếm chủ yếu. Trong
vòng 6h đầu không có bệnh nhân nào phải truyền
đến 6 đơn vị hồng cầu khối và plasma.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
65
IV. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm nhân trắc học bnh nhân
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 65,31 ±
7,28 tuổi, trong đó tỷ lệ BN từ 60 tuổi trở lên là
77,8% BN trẻ nhất là 45 tuổi, già nhất là 77 tuổi.
Tỷ lệ nam/ nữ xấp xỉ 2/1, trong đó 47 BN
(65,3%) nam, 25 BN (34,7%) nữ. Phạm Nguyễn
Vinh và cộng sự điều tra về dịch tễ học bệnh
mạch vành trên 465 bệnh nhân tại 11 trung tâm
nghiên cứu, trong thời gian từ thàng 10/2008
đến tháng 12/2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy
độ tuổi trung bình 67 ± 13 năm, nam giới chiếm
61% và có 56% BN có độ tuổi từ 60 trở lên [2].
Trong cuộc điều tra về y tế và dinh dưỡng Hoa
Kỳ năm 2009, so sánh tỷ lệ nhồi máu cơ tim giữa
2 giới, ở độ tuổi trung niên (35 – 54 tuổi), trong
2 giai đoạn 1988 -1994 và 1999 – 2004. Báo cáo
đã chỉ ra tỷ lệ mắc nhồi máu cơ tim ở nam giới
cao hơn nữ giới ở cả 2 giai đoạn nghiên cứu [3].
Nghiên cứu của Hester trên 2553 bệnh nhân
phẫu thuật cầu nối chủ vành, trong đó có 2229
(87%) BN nam và 324 (13%) BN nữ. Sau phẫu
thuật, BN nữ có tỷ lệ mắc các biến cố cao hơn
nam (18% so với 12%, p = 0,007) [4]. 62BN
(86,1%) trước mổ có NYHA II và 100% có phân
loại ASA 3. BMI trung bình 22, 05 ± 3,44
(kg/m2), trong đó 38,9% BN thừa cân hoặc béo
phì (BMI > 23). Heyman phân tích trên 1233 BN
nam và 760 BN nữ, trong đó có 1230 BN được
chẩn đoán có bệnh lý mạch vành, những yếu tố
được ghi nhận là nguy cơ của bệnh mạch vành
bao gồm hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo
đường, tuổi, giới và yếu tố gia đình [5].
Euroscore phổ biến là 2,20% thấp nhất là
1,02%, cao nhất là 9,81%. EuroSCORE II có khả
năng dự báo tốt trên người cao tuổi. Nghiên cứu
của các tác giả Gant SW, Nashef SA và Di Dedda U
cho thấy thang điểm EuroSCORE II dự báo chính
xác tỉ lệ tử vong trong dân số nghiên cứu với test
Hosmer – Lemeshow cho trị số p > 0,05 [6].
4.2 Truyền chế phẩm máu trong v sau
phẫu thuật. Trong phẫu thuật, mỗi BN được
truyền 01 đơn vị tiểu cầu khối gạn tách 250 ml
và 02 đơn vị huyết tương giàu yếu tố VIII. Trung
bình mỗi BN trong phẫu thuật, bao gồm cả
THNCT và gây mê được truyền trung bình 3, 28
±1,54 đơn vị hồng cầu khối và 3,04 ±0,98 đơn
vị huyết tương tươi đông lạnh. Ở đây chúng tôi
chỉ dùng thống nhất 1 loại hồng cầu khối 250 ml
và plasma 200 ml. Gaetano nghiên cứu phân tích
672 trường hợp tử vong trong số 34.362 BN
phẫu thuật cầu nỗi chủ vành từ tháng 1/2008
đến tháng 9/2013 [7]. Trong số 672 BN tử vong
(tỷ lệ tử vong là 2%), có 566 BN (84,2%) có
truyền hồng cầu khối. Trong đó, 66,1% BN phải
truyền máu trong phòng mổ với trung bình 3
đơn vị hồng cầu khối 87,6% BN phải truyền máu
sau phẫu thuật, trung bình 5,8 đơn vị/BN. Trong
106 BN không truyền hồng cầu khối, có 7 BN
cũng không truyền cả tiểu cầu và huyết tương
tươi đông lạnh. Nguy cơ dự báo tử vong
(Predicted risk of mortality - PROM) ở nhóm
truyền hồng cầu là 7,5% cao hơn nhóm không
truyền 4,3% (p < 0,001) [7]. Có 15 BN (20,8%)
cần truyền thêm chế phẩm máu trong vòng 24
giờ sau phẫu thuật. Chỉ 2 loại là HCK và plasma
được sử dụng sau phẫu thuật. Không BN nào
cần truyền thêm huyết tương giàu yếu tố VIII
hoặc khối tiểu cầu. Số đơn vị hồng cầu khối phải
truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ lần lượt là
0,57 ±1,19 đơn vị và 0,67 ±1,45 đơn vị. Số đơn
vị plasma truyền sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ
là 0,44 ± 0,89 đơn vị và 0,50 ±1,04 đơn vị.
Elliott Bennett-Guerrero và cộng sự nghiên cứu
trên 102.470 BN phẫu thuật cầu nối chủ vành
năm 2008 tại 798 trung tâm ở Hoa Kỳ [8]. Tỷ lệ
BN cần truyền các chế phẩm máu thay đổi giữa
các trung tâm, nhóm BN từ 7,8% đến 92,8%
truyền hồng cầu khối, 0 – 97,5% truyền huyết
tương tươi đông lạnh, 0,4% - 90,4% truyền tiểu
cầu [8].
V. KT LUẬN
- Trong phẫu thuật, mỗi BN được truyền 01
đơn vị tiểu cầu khối gạn tách 250 ml và 02 đơn
vị huyết tương giàu yếu tố VIII. Trung bình mỗi
BN trong phẫu thuật, bao gồm cả THNCT và gây
mê được truyền trung bình 3, 28 ±1,54 đơn vị
hồng cầu khối và 3,04 ±0,98 đơn vị huyết tương
tươi đông lạnh.
- Có 15 BN (20,8%) cần truyền thêm chế
phẩm máu trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.
Chỉ 2 loại là HCK và plasma được sử dụng sau
phẫu thuật. Không BN nào cần truyền thêm
huyết tương giàu yếu tố VIII hoặc khối tiểu cầu.
Số đơn vị hồng cầu khối phải truyền sau phẫu
thuật 6 giờ và 24 giờ lần lượt là 0,57 ±1,19 đơn
vị và 0,67 ±1,45 đơn vị. Số đơn vị plasma truyền
sau phẫu thuật 6 giờ và 24 giờ là 0,44 ± 0,89
đơn vị và 0,50 ±1,04 đơn vị.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Sun, J.C., et al., Should aspirin be discontinued
before coronary artery bypass surgery? Circulation,
2005. 112(7): p. e85-e90.
2. Phạm Nguyễn Vinh, N.L.V., Trương Quang
Bình, Nghiên cứu quan sát điều trị bệnh nhân
nhập viện do hội chứng động mạch vành cấp
(MEDI - ACS study). Tạp chí Tim mạch học Việt
nam, 2011. 58: p. 12-25.
3. Sanchis-Gomar, F., et al., Epidemiology of
coronary heart disease and acute coronary syndrome.