606
Ngô Thái Hà
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Trn ThHuế
Trường THPT Nguyễn Khuyến
Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hay còn gọi cuộc cách mạng
số, đã đánh dấu một bước tiến phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ của nhân
loại, đặt ra những thách thức rất lớn cho giáo dục Việt Nam. Bài viết, phân tích nhng
ưu, nhược điểm của các nh thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo cách truyền thống, qua đó, thấy được nhu cầu cần phải đổi mới hình thức đánh
giá vì sự phát triển của học sinh khi việc thực hiện bước chuyển đổi số trong giáo dục.
Đồng thời, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đánh giá thực kết quả học tập của
học sinh sau quá trình đào tạo.
Từ khóa: Kiểm tra đánh giá, đánh giá thực, cách mạng số.
1. Đặt vn đ
Cuộc cách mạng số đã đang tác động mạnh mẽ, làm thay đổi mọi lĩnh
vực của đời sống hội. Giáo dục đào tạo không phải trường hợp ngoại
biên của những tác động cuộc cách mạng số mang đến. Trái lại, cuộc cách
mạng số đặt ra yêu cầu kỳ vọng nhiều sự thay đổi cách thức truyền thụ tri
thức trong hoạt động lao động phạm của người giáo viên. Chuyển đổi số trong
giáo dục đòi hỏi người giáo viên cần phải dạy cho học sinh cách tự học, tự
duy, tự tiến bộ. Trong bi cảnh đó, giáo viên ngoài truyền thụ những tri thức, k
năng,..thì quan trọng hơn là tổ chức cho học sinh thực hiện những hoạt động
trên sở những hoạt động y làm cho học sinh khám phá, trải nghiệm, tương
tác, để rồi làm chủ được những tri thức, knăng thay đổi thái độ, tạo dựng
được hứng thú, niềm tin và trên cơ sở đó là biến đổi chính chủ th của quá trình
giáo dục học sinh. Dạy học tích cực phải hình thành người học: năng lực
quan sát, thu thập thông tin; năng lực tự đánh giá; năng lực phát hiện, giải quyết
vấn đề; năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo, năng
lực tính toán…Tất cả các năng lực y phải được phản hồi, kiểm nghiệm trong
quá trình đánh giá. Hiện nay, rất nhiều hình thức đánh giá đã được sử dụng
607
trong giáo dục phổ thông. Mỗi hình thức đánh giá đều có ưu điểm, nhược điểm,
đòi hỏi giáo viên cần sự kết hợp hài hòa giữa các hình thức đó đạt được kết
quả tốt nht.
2. Nội dung
2.1. Các hình thức đánh giá truyền thống
Hiện nay, có nhiều hình thức đánh giá đang được sử dụng làm công cụ đo
ờng kết quả học tập của học sinh, trong đó có 3 hình thức cơ bản thường được
nhà quản giáo dục, trực tiếp giáo viên đứng lớp sử dụng: Đánh gia qua bài
thi tự luận, vấn đáp trắc nghiệm khách quan. Các bài thi/kiểm tra theo hình
thưvcs tự luận hình thức đánh giá được dùng khá phổ biến. Hình thức đánh giá
này ưu điểm rèn duy lập luận, trình bày vấn đề tri thức một cách khoa
học, lôgíc,..tuy vậy, nh thức đánh y nhược điểm lớn khó đánh giá
cho điểm một cách công bằng, khách quan. Đánh giá kết quả học tập của học
sinh bằng hình thức đàm thoại, vấn đáp. Hình thức này thường được giáo viên sử
dụng qua các i kiểm tra ngắn, kiểm tra trước khi vào bài học mới hoặc thực
hiện song song với quá trình truyền đạt, hình thành kiến thức mới cho học sinh.
hình thức y, giáo viên thường đặt ra những câu hỏi để học sinh tự trlời, học
sinh tranh luận với nhau hoặc học sinh và giáo viên cùng tranh luận, qua đó học
sinh lĩnh hội được nội dung tri thức bài học. Hình thức kiểm tra đánh gnày góp
phần nâng cao chất lượng giờ học bằng cách ng ờng hình thức hỏi - đáp, đàm
thoại giữa giáo viên và học sinh, rèn cho học sinh bản lĩnh tự tin, khả năng diễn
đạt một vấn đề trước tập thể, kích thích hứng thú học tập, tính chủ động, sáng
tạo, linh hoạt của học sinh trong giờ học...Để đạt được y, đòi hỏi giáo viên phải
xây dựng được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu bài học, hấp dẫn, sát đi
ợng, xác định được vai trò chức năng của tng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu
tố kết nối các câu hỏi,..Đồng thời, giáo viên cần phải dự kiến được các phương
án trả lời của học sinh để có thể chđộng thay đổi hình thức, độ khó của câu hỏi,
dẫn dắt học sinh qua c câu hỏi phụ, trách đơn điệu, nhàm chán, nặng nề, bế tắc;
tạo hứng thú học tập cho học sinh tăng hấp dẫn gihọc. Hình thức đánh giá
qua các bài thi trắc nghiệm khách quan chỉ yêu cầu học sinh chọn câu trả lời đúng
trong các phương án đã cho sẵn hoặc hình thức khác như: điền khuyết, ghép đôi..
Do vậy, hình thức kiểm tra đánh giá này chỉ chkiểm tra được các năng duy
bậc thấp: tái hiện, vận dụng,..
2.2. Đánh giá thực
Đầu những năm 1990, nhiều nhà m chính sách giáo dục của Mkhông
hài lòng với loại đánh giá truyền thống bằng giấy bút đã tìm ra một hình thức
đánh giá khác, hiệu quả hơn. Hình thức đánh giá này cho phép thu hẹp khoảng
cách giữa những gì sinh viên học được trong trường với những điều đang diễn ra
608
trong cuộc sống thực. Đánh giá thực được thực hiện trong một quá trình, trong
đó giáo viên sử dụng bài thi hay một nhiệm vụ học sinh phải hoàn thành để
thu thập thông tin về cách thức mà họ thực hiện nhiệm vụ đó. John Mueller cho
rằng: “Đánh giá thực một nh thức đánh giá, trong đó người học được yêu
cầu thực hiện những nhiệm vụ thực sự diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận
dụng một cách ý nghĩa những kiến thức, kĩ năng thiết yếu” [5]. Clarkel các
cộng sự cho rằng: “Đánh giá thực là loại đánh giá này có xu hướng tập trung vào
các nhiệm vụ theo bối cảnh thực cho phép sinh viên thể hiện năng lực của
mình trong một khung cảnh xác thực hơn” [4]. Tác giả Nguyễn Công Khanh
các cộng sự: cho rằng: “Đánh giá thực hay còn gọi đánh giá xác thực hoặc
đánh giá qua thực tiễn, đánh giá năng lực thực hành loại hình đánh giá trc
tiếp khả năng thực hiện các nhiệm vụ thc tiễn của người học, bao gồm mọi hình
thức phương pháp đánh giá được thực hiện với mục đích kiểm tra các năng
lực cần trong cuộc sống hàng ngày được thực hiện trong bối cảnh thc
tế”[3]. Thông thường, một bài đánh giá thực bao gồm những nhiệm vụ học
sinh phải hoàn thành và một bản miêu tả những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành
những nhiệm vụ đó gọi là Rubric.
Hiện nay, đánh giá thc là mt hình thc đánh giá kh năng hc tp ca
học sinh, đáng tin cậy, phù hp vi mc tu dy hc tiếp cận năng lc bi vì
không ph thuc o một phương pháp đánh g duy nht, mt khác hc
sinh được đánh giá rất nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau. Đánh giá
qua thc tin cho thy có đim mnh và đim yếu ca mi cá nhân. Hình thc
đánh giá y mang tính chất đánh giá q trình nên thúc đy vic hc ca hc
sinh qua đó s ng cao cht ng đào tạo nói chung, cht ng quá trình
dy - hc nói riêng.
Đánh giá thực có các đặc trưng cơ bản: (1).Học sinh phải kiến tạo một sản
phẩm mà không phải chọn hay viết ra câu trả lời đúng; (2).Đo lường cả quá trình
csản phẩm của quá trình đó; (3).Trình y một vấn đề thực trong thế giới
thc cho phép học sinh bộc lộ khả năng vận dụng kiến thức vào tình huống thực
tế. Cho phép học sinh bộc lộ quá trình học tập và tư duy của bản thân thông qua
việc thực hiện bài thi/kiểm tra. Đây chính sự ưu việt của đánh giá thực, một
hình thức đánh giá được cả mức độ nhận thức nội dung kiến thức cả về quá trình
vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống.
Đánh giá truyền thống và đánh giá thực có nhiều cách thức thực hiện khác
nhau, dựa vào đặc trưng của các hình thức đánh giá có thể so sánh về ưu nhược,
điểm của các hình thức như sau:
609
Ưu
đim
Đánh giá truyền thng
Đánh giá thực
T lun
Vấn đáp
Trc nghim
khách quan
- Biên son câu
hỏi/đề thi
không khó, ít
thi gian.
- Đánh giá
được kh năng
diễn đạt, s
dng ngôn ng
duy của
hc sinh.
- Rèn luyn
cho hc sinh
kh năng, diễn
đạt ý kiến
nhân.
- Hc sinh
điều kin bc
l kh năng
sáng to.
- Giúp giáo
viên kim tra
được mức độ
hiu ca hc
sinh v các
khái nim
khoa hc.
- Giúp giáo
viên
phương tiện
để tp trung
vào vic hc
sinh hiu
tiếp thu bài
ging.
- th dùng
vấn đáp như
mt công c
đánh g quá
trình học để
ci tiến quá
trình, phương
pháp dy hc.
- Thc hin
nhanh, hc sinh d
dàng thích ng
- Gim thi gian
ca giáo viên
trong quá trình
chun b đề
thi/kim tra
chm bài.
- Khách quan khi
đánh giá.
- th thc hin
thi/kim tra mt
s ng ln hc
sinh
- Cung cấp s
để đo lường các
nhóm hc sinh,...
- Ly hc sinh làm trung
tâm s tạo động học
tp cho hc sinh.
- Đánh giá được năng
ca hc sinh.
- Đánh giá nhiều khía
cnh khác nhau.
- Hc sinh tham gia tích
cc vào bài hc
- Đo được chiu sâu kiến
thc và trí tu ca hc
sinh ngoài nhng các
em tiếp thu được trên lp.
- Khuyến khích hc sinh
sáng to.
- Nhanh chóng thiết lp
các thông tin phn hi
quay vòng gia hc sinh
và và giáo viên.
- Giáo viên người c
vn nhiều hơn người
đánh giá.
- To cơ sở để hc sinh t
đánh giá...
Nhược
đim
- Không th s
dng các
phương tiện
hiện đại trong
đánh giá.
- Mt nhiu
thi gian, khó
chính xác
khách quan
- Hc sinh khó
th t đánh
giá chính xác
bài kim tra.
- K th
phân biệt được
ràng trình độ
ca hc sinh.
- Rt mt thi
gian.
- Cn mt
thiết kế mt
h thng câu
hi tt.
duy nht.
- Gii hn
mt khía cnh
đặc bit của tư
duy ca hc
sinh.
- Mt thi gian,
công sức để xây
dng câu hi.
- th không
phù hp vi
nhng mc tiêu
đặc bit ca
chương trình hoặc
của nhà trường.
- Phải được tp huấn kĩ
việc cho điểm đánh
giá.
- Nhiu thi gian công
sức để thiết kế thc
hin.
- Chi phí cao
- Việc cho điểm th
mang tính ch quan.
- Ch th đánh giá cn
đáng tin cậy.
- Các mu hành vi hay
các hoạt động th
không đặc trưng nhất
khi mt của người
giám sát, thanh tra chm.
610
Mặc vậy, giữa đánh g truyền thống đánh giá truyền thống không loại
trnhau, trái lại giữa các hình thức đánh giá sự bổ sung, tương hỗ cho nhau
nhằm đánh giá một ch toàn diện và chính xác nhất việc đạt mục tiêu giáo dục.
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh hướng đến mục tiêu giúp học sinh liên
tục được cung cấp những thông tin phản hồi đbiết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu
ở điểm nào, để biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/knăng nào có
sự tiến bộ, mảng kiến thức/kỹ năng nào còn yếu cần điều chỉnh, bsung,..đ
điều chỉnh quá trình dạy và học. Tính nhân văn của đánh giá vì sự phát triển của
học sinh đánh giá nhưng không để học sinh sợ hãi, không mất tự tin,..trái lại
cần tạo hội để thúc đẩy học sinh nỗ lực, nuôi dưỡng hứng thú học tập. Đồng
thời, phải coi đây tiến trình liên tục, diễn ra trong suốt quá trình dạy - học, giúp
học sinh so sánh, phát hiện, nhận diện được sự thay đổi, tiến bộ của bản thân trên
con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đra.
2.3. Vận dụng đánh giá thực trong quá trình dạy học môn Giáo dục công dân
tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
Các phương pháp đánh giá thực trong giảng dạy môn Giáo dục công dân
(GDCD) gồm: (1). Đánh giá thông qua các bài tập môn GDCD. Học sinh phải
tạo ra sản phẩm cthể, là bằng chứng của s vận dụng kiến thức đã học. Những
sản phẩm rất đa dạng: Bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo khoa
học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng ghi nh các hoạt
động, danh mục sách tham khảo liên quan đến kiến thức môn GDCD các
môn khoa học hội và nhân văn, các môn khoa học tự nhiên học sinh đã
học. Học sinh phải ttrình y sản phẩm của mình, giáo viên đánh giá tiến bộ
hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó. Bên cạnh các phương pháp đánh giá
trên, giáo viên thsử dụng các sản phẩm học tập của học sinh: Báo cáo, bài
kiểm tra bài tập về nhà để phân tích trình độ năng lực của từng nhân học
sinh/nhím học sinh. Thực hiện bài báo cáo/thảo luận: Giáo viên yêu cầu
nhân/nhóm một một nội dung, chủ đề cụ thđể học sinh thực hiện. Học sinh phải
thu thập tài liệu, tìm kiếm thông tin, thực hành viết bài...Giáo viên sđánh giá
năng lực của học sinh thông qua kết quả trình bày bài báo cáo. Ví dụ: Giáo viên
yêu cầu trình y một bài báo cáo với đdài từ 4 đến 5 trang A4 nói về trách
nhiệm của công dân trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường (Bài 12: Chính
sách Tài nguyên Bảo vệ môi trường, chương trình GDCD lớp 11)[2] yêu
cầu đưa ra quan điểm nhân của mình về vấn đề đó. (2).Đánh giá thông qua bài
thuyết trình về các tình huống thực của học sinh. Đánh giá tính huống đánh giá
hiệu quả thực hiện của học sinh trong một tình huống liên quan đến kinh nghiệm
làm việc thực tế. Phương pháp đánh giá y xuất phát từ việc quản lý, ra quyết
định hoặc các k ng giải quyết vấn đề. Đánh giá tình hình hiện nay được s