590
Hoàng Mi
Trường Đại học Kinh tế - Tài chính thành phố Hồ Chí Minh - UEF
Tóm tắt: Nghiên cứu nàym hiểu về khả năng áp dụng e- service learning (e-S-
L) (học tập phục vụ cộng đồng trực tuyến) thông qua trường hợp một lớp học về kỹ năng
tại trường đại học. Kết quả cho thấy đa số sinh viên cảm thấyi lòng với sự hiện diện
của e-S-L và mun tiếp tụcch hợp e-S-L trong các môn học khác trong tương lai. Tuy
nhn, nghn cứu cũng nhận thấy e-S-L khôngn được tiến hành trực tuyến 100%
trải nghiệm tương tác trực tiếp với cộng đồng rất có giá trđối với sinh viên.
Từ khóa: e-service learning, Việt Nam, UEF, sáng kiến chống biến đổi khí hậu,
thiết kế dự án
1. Giới thiệu
Học tập phục vụ cộng đồng (Service Learning - SL) một phương pháp
giảng dạy kết hợp dịch vụ phục vcộng đồng với học thuật. Thuật ngữ này lần
đầu tiên được nêu lên vào năm 1967 và đến những m 1990 đã chứng kiến sự
phát triển vượt bậc trong SL, giờ đây SL được coi là một phần quan trọng trong
thay đổi giáo dục
Trong đó, học tập phục vụ cộng đồng trực tuyến (e-S-L) đã và đang là một
lĩnh vực đang phát triển trong bối cảnh giáo dục đại học vì tính linh hoạt và khả
năng tiếp cận không biên giới của nó. (Semenski và cộng sự, 2017). Do đại dịch
Covid-19, nhiều trường đại học trên thế giới đã sử dụng e-S-L thay học tập
phục vụ cộng đồng truyền thống (Grenier, Robinson, & Harkins, 2020). Tuy
nhiên, ở Việt Nam hiện chưa có trường đại học nào chuyển sang e-S-L vì nhiều
lý do như chưa ứng dụng nhiều học tập phục vụ cộng đồng trước đây, chưa sự
phát triển đồng đều vmặt sở kthuật giữa các bên trong phương pháp học
y. Nghiên cứu này nhằm xem xét một một khóa học trong một trường đại học
Việt Nam, tích hợp học tập phục vụ cộng đồng trực tuyến. Kết quả của được
sử dụng cho các khuyến nghị trong việc áp dụng e-S-L cấp đại học tại Việt
Nam hiện nay.
591
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Các loại e-S-L
2.1.1. Loại e-S-L 1 - hướng dẫn kiến thức online, thực hiện phục vụ cộng
đồng trực tiếp tại địa bàn
Trong phương pháp này, sinh viên sẽ được hướng dẫn online và sẽ trực tiếp
đến cộng đồng để thực hiện dịch vụ. Những hoạt động như reflection hoặc các
nhận xét từ cộng đồng cũng sẽ thực hiện online. Đã một số nghiên cứu thực
hiện theo cách này như nghiên cứu Bennett và Green, (2001) cho khóa học quản
lý thể thao trực tuyến nhưng có thực hiện dịch vụ cộng đồng tại địa phương hoặc
Burton (2003) đã thiết kế khóa học với khóa học trực tuyến với trải nghiệm nhóm
10 ngày tại một địa phương.
2.1.2. Loại e-S-L 2 - hướng dẫn kiến thức trực tiếp, thực hiện phục vụ cộng
đồng online
Trong cách học y, khóa học được thực hiện một cách trực tiếp trên lớp
dịch vụ được thực hiện hoàn toàn trực tuyến. Loại service learning này thường
được áp dụng với dịch vụ cộng đồng mang bản chất công nghệ thông tin như xây
dựng trang web, thực hiện khảo sát online…dụ Mosley (2005), trong một khóa
học tại Khoa Khoa học Máy tính và Hệ thống Thông tin đã yêu cầu các sinh viên
sử dụng các kiến thức trong khóa học để thiết kế web cho các tổ chức phi lợi
nhuận tại địa phương không cần phải gặp gcác tổ chức y. Lazar Preece,
(1999) cũng kết hợp service learning trong khóa học hệ thống thông tin yêu
cầu sinh viên phát triển nhóm cộng đồng trực tuyến cho các nhóm cộng đồng cần
sự giúp đỡ như nhóm vận động hội cho hội chứng Down, nhóm cộng đồng
bác sĩ gây mê….
2.1.3. Loại e-S-L 3 - hướng dẫn kiến thức và thực hiện phục vụ cộng đồng
một phần trên online và một phần trực tiếp
Theo phương pháp này, khóa học sẽ được thực hiện theo cả 2 hình thức,
online offline. Service learning cũng sthực hiện theo cả 2 hình thức như khóa
học. dụ như Blackwell (2008) đã kết hợp giảng dạy kiến thức y khoa lâm sàng
tại lớp với hướng dẫn kinh nghiệm trực tuyến để cung cấp cho sinh viên hội
thực hành chăm sóc điều dưỡng toàn diện trong chương trình giáo dục điều
dưỡng. Ông yêu cầu sinh viên phải tham dự năm giờ giảng tại lớp và bốn giờ tại
phòng khám. Ngoài ra, sinh viên có thể tham gia hệ thống quản lý khóa học trực
tuyến cho phép sinh viên truy cập để tải tài liệu, nộp bài tập lên kế hoạch trước
khi đến phòng thí nghiệm. Đối với phần phục vụ cộng đồng, sinh viên phải luân
chuyển trong các sở điều dưỡng y tế cộng đồng, điều dưỡng sức khỏe tâm
thần cộng đồng, hoặc đơn vị chăm sóc dài hạn. Trong một khóa học nghiên cứu
về tiếp thị, McGrett (2006) đã giao nhiệm vụ cho các sinh viên phát triển kế
592
hoạch tiếp thcho một tchức lịch sử địa phương. Các sinh viên đã gặp gỡ khách
hàng trực tuyến và trực tiếp trong suốt học kỳ. Khóa học ng được thực hiện cả
trực tuyến trong lớp học, vậy sinh viên đã gặp mặt trực tiếp với người hướng
dẫn ít nhất một lần một tuần. McGrett nhận thấy rằng hiệu suất của sinh viên
trong khóa học này không khác biệt đáng kể so với các khóa học nghiên cứu tiếp
thị khác được cung cấp hoàn toàn trực tuyến hoặc ở dạng truyền thống.
2.1.4. e-S-L - ớng dẫn kiến thức thực hiện phục vcộng đồng online 100%
Theo phương pháp y, cả khóa học hướng dẫn kiến thức và dịch vụ phục
vụ cộng đồng đều được tiến hành trực tuyến hoàn toàn. Đã có một số nghiên cứu
về cách thực hành này trước đây bao gồm Malvey at al. (2006) cho khóa học về
giáo dục quản sức khỏe, Hunter (2007) với lớp tiếp thị trực tuyến. Trong khóa
học của Hunter (2007), Học sinh được giao trách nhiệm thực hiện các phương
pháp về nghiên cứu về tiếp thị. Sinh viên cũng soạn thảo các tờ giới thiệu, tài liệu
quảng cáo, một tờ rơi, một trang web, một quảng cáo, một mẫu thư cảm ơn cho
những người nhận nuôi / tặng vật nuôi cho một tổ chức xã hội chăm c thú nuôi.
2.2. Tác dụng của e-S-L
hình Service-learning được chứng minh mang lại nhiều lợi ích cho
giáo dục cho cả giảng viên và sinh viên bao gồm phát huy sự chấp nhận tính đa
dạng, trách nhiệm, sự tin cậy quan tâm đến người khác, cải thiện sự hài lòng
của sinh viên, tăng sự gắn bó của sinh viên, cũng như phát triển mối quan hệ giữa
trường đại học với cộng đồng. Nhìn chung, nghiên cứu trước đây (Yusof, Atan and
Harun, 2018) cho thấy e-S-L có hiệu quả tích cực trong việc học tập. hình e-
S-L cung cấp nền tảng để phát triển các công cụ giúp các nhà giáo dục được trao
quyền như người hướng dẫn, sinh viên được tự chtự định ớng, trở thành
những người tích cực và tham gia đầy đủ vào việc thực hành và phản hồi.
2.3. Mô hình áp dụng của e-S-L
hình của sự kết hợp của 4 hình đã đang được áp dụng trong
hình thức
(1) hình học tập phục vụ cộng đồng (Dewey, 1938): phục vụ cộng đồng
có thể được tích hợp với giáo dục để tạo ra trải nghiệm học tập đích thực
(2) hình u cầu Cộng đồng (Garrison Arbaugh, 2007): kết quả học
tập tốt là sự kết hợp của của giảng dạy, trải nghiệm xã hội và nhận thức.
(3) thuyết tự quyết định (Ryan Deci, 1985): việc giảng dạy sự
hiện diện hội tạo ra động lực bên ngoài bên trong tương ứng đối với quá
trình học tập của học sinh.
(4) Khung Mô Hình Tích hợp Học tập Dịch vụ với Khóa học Trực tuyến
(Yusof, Atan Harun, 2018): Các sinh viên nghiên cứu nội dung học thuật, thực
hiện dịch vụ cộng đồng và đánh giá tương tự như mô hình học tập phục vụ cộng
593
đồng truyền thống (Dewey, 1938) mô hình Yêu cầu Cộng đồng (Garrison
Arbaugh, 2007), với sự tự quyết định (Ryan Deci, 1985). Những điều khác
biệt ở đây là các phương tiện, là môi trường trực tuyến, với mục đích tối ưu hóa
kết quả học tập.
3. Phương pháp:
Đối tượng tham gia: 39 sinh viên tại UEF, tuổi từ 18 - 19.
Nội dung học tập: khóa học thiết kế dự án, trong đó sinh viên được yêu cầu
phát triển một dự án theo 7 bước. Khóa học được tiến hành trực tiếp tại lớp. Bên
cạnh đó, sinh viên được nhận thông tin, thảo luận trên diễn đàn trực tuyến (UEF
LMS - https://lms.uef.edu.vn/) trao đổi nhóm trên Zalo (một nền tảng mạng
xã hội tại Việt Nam) và gửi bài tập của mình lên UEF LMS
Phục vụ cộng đồng: sinh viên được yêu cầu sử dụng các kỹ năng, kiến thức
đã học được để đưa ra các sáng kiến giải pháp xây dựng môi trường sống an
toàn, giảm thiểu rủi ro do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ý tưởng của
các em được đóng góp trong cuộc thi “Gia đình an toàn trước thiên tai biến
đổi khí hậu”, do Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tổ chức Plan International
Việt Nam tổ chức. Các em sẽ tìm hiểu các thông tin cần thiết về cộng đồng chủ
yếu trên môi trường trực tuyến
Đánh giá: Trong suốt khóa học, sinh viên đã viết đánh giá, cảm nhân về trải
nghiệm của mình hai lần, đây cũng là một phần yêu cầu của khóa học. Bên cạnh
đó, học viên được hỏi về trải nghiệm của mình trong một cuộc khảo sát trực tuyến
sau khi kết thúc khóa học.
Dữ liệu được phân tích về số lượng và chất lượng để tìm ra xu hướng và lý
do nằm sau các trải nghiệm của sinh viên.
4. Kết quả
Tri nghim vnền tảng trực tuyến dành cho việc học: 95,8% nời tr
cảm thy i lòng với vic s dụng UEF LMS đgửi bài làm và nhận c i
liu học tập, điu này cho thấy tiềm ng tích hợp một phần của bài hc trên
nền tng trực tuyến.
Nền tảng trực tuyến UEF LMS
594
Nhóm lớp trên mạng xã hội Zalo để thảo luận
Các sáng kiến giải pháp của học sinh cho cộng đồng các khu vực bị
ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và thiên tai rất đa dạng, từ các chiến dịch truyền
thông đến các lớp học k năng dành cho người dân. Trong đó, 33,3% sáng kiến
tập trung vào các sản phẩm công nghệ như giếng khoan lõi lọc, máy hút rác
tự động. Điều này cho thấy khả năng đóng góp của sinh viên trong cộng đồng từ
những hoạt động phục vụ cộng đồng trực tuyến.
Mở lớp dạy kỹ năng sinh tồn cho người dân ở các khu vực bị ảnh hưởng
Chiến dịch truyền thông để trồng rừng