564
Nguyn Mu Hùng
Trường Đại hc Khoa hc, Đi hc Huế
Tóm tt: Mặc các văn bản quy phm pháp lut ca Việt Nam đã đưa ra những
quy định tương đối ràng cho nh t ch của các trường đi học, nhưng chiến
c chuyển đổi s quc gia mi thi mt lung sinh khí mới vào năng lực t ch hc
thut của các trường đại hc công lập địa phương trong bối cnh của đại dch Covid-
19. Mt s trường đã biết tn dng tt thời cơ này để ci thin kh năng tự ch chuyên
môn củanh, nhưng tăng cường ng dng các thành tu công ngh hin đại và đẩy
mnh chuyển đổi s trong qtrình hoạt động mi chìa khóa cho thành công ca
mô hình t ch hc thut của các trường đại hc công lập địa phương trong bối cnh
của đại dch Covid-19 và cuc Cách mng công nghip 4.0.
T khóa: Năng lực t ch hc thuật, trường đại hc công lập địa phương,
chuyển đổi s, đi dch Covid-19, Cách mng công nghip 4.0
Abstract: Although Vietnam’s legal documents have relatively clear provisions
for the governance model under the autonomy mechanism of the higher education
sector, the national strategy of digital transformation has blown a new breath into the
academic autonomy of local public universities in the context of the Covid-19
pandemic. Some local public universities have taken advantage of this opportunity to
improve their professional autonomy, but the increase of the application of modern
technological achievements and the promotion of digital transformation in the
operational process is the key to the success of the scholarly autonomy model of local
public universities in the context of the 4.0 Industrial Revolution.
Keywords: academic autonomy, local public university, digital transformation,
Covid-19 pandemic, Industrial Revolution 4.0
1. Đặt vn đ
Mt trong nhng mc tiêu quan trng nht ca chiến c chuyển đổi s
quốc gia trên lĩnh vực giáo dục giúp các trường đại hc Vit Nam th xây
dng thành công mô hình qun tr theo cơ chế t ch và tr thành động lc phát
565
trin cho c đất nước trong quá trình hi nhp quc tế ca thời đại Cách mng
công nghip 4.0 (Quỳnh Nhi, 2020). Tuy nhiên, tác đng ca chiến lược chuyn
đổi s quốc gia này đối vi tng h thng giáo dục đại học lĩnh vực t ch đại
hc lại tương đối khác nhau vấn đ t ch hc thut ca các trường đại hc
công lập địa phương của Vit Nam mt ví d tiêu biu. Vy vic thc hin mô
hình t ch hc thut ca các trường đại hc công lập địa phương của Vit Nam
đã diễn ra như thế nào trong bi cnh chuyển đổi s thi gian va qua và sp ti
cn nhng gii pháp để chiến lược chuyển đổi s y li phát huy nhiu tác
dng tích cực hơn nữa đối với năng lực t ch hc thut của các trường đại hc
công lp hàng tnh của nước nhà? Vấn đy thc s đã được chính các trường
đại hc công lập địa phương và các cơ quan chức năng bàn thảo bng nhiu hình
thc mức đ khác nhau, nhưng tất c các vấn đề t trọng tâm cho đến liên
quan đều đã được gii quyết triệt đển tha chí ít trên khía cnh hc thut thì
không th khẳng đnh. Chính vì thế, bài viết này va gii thiu mt s thách thc
trong quá trình thc hin hình t ch hc thut của các trường đại hc công
lập địa phương ca Vit Nam thi gian qua va tìm hiu nguyên nhân ca thc
trạng trên đưa ra một s gii pháp nhằm làm cho năng lc t ch hc thut
ca h thng này được ci thiện hơn nữa trong bi cnh chuyển đổi s quc gia
trong thi gian ti dựa trên sở kết qu phân tích nhiu nguồn liệu khác nhau
bằng các phương pháp định tính, định lượng, phương thức tiếp cn chuyên
ngành và liên ngành.
2. Vai trò ca chuyển đổi s trong quá trình thc hin hình qun tr theo
phương thức t ch trên lĩnh vực hc thut của các trường đại hc công lp
địa phương của Vit Nam hin nay
2.1. Khái nim t ch hc thuật và cơ sở pháp lý
T ch hc thut trong giáo dục đại hc là việc các cơ s giáo dục đại hc
quyn t quyết định, nhưng đồng thời cũng phải t chu trách nhim trên tt
c các phương diện liên quan đến các hoạt động chuyên môn của sở giáo
dục đại học. Điều này có nghĩa là các cơ sở giáo dục đại hc hoàn toàn có quyn
t ch động thiết kế chương trình đào tạo, m ngành hc mi, tiến hành trin
khai thc hiện các chương trình đào to, nghiên cu khoa hc, phát trin các dch
v giáo dục đào tạo cũng như khoa hc công ngh php vi mc tiêu
s mnh ca chính mình phc v tt nht cho các nhu cu phát trin cp
thiết ca hi. Mt trong nhng nhim v quan trng nht trong s này chính
là tuyển sinh đầu vào và tạo điều kin gii quyết công ăn việc làm cho người hc
theo các tiêu chuẩn đầu ra. Theo điều 35 của Điều l trường đại học năm 2014,
các trường đại hc ca Vit Nam quyn t ch t chu trách nhim trong
vic y dng, thm định, ban hành chương trình đào to (Th ng Chính
ph, 2014, 41).
566
Theo Điều 32 ca Lut sửa đổi b sung mt s điều ca Lut Giáo dc
đại hc (Lut s: 34/2018/QH14), thì các trường đại hc ca Vit Nam có quyn
t ch trong hc thuật cũng như trong quá trình hoạt động chuyên môn. Quá trình
này bao gm các hoạt động ch yếu ban hành t chc thc hin các tiêu
chun chính sách chất lượng trong giáo dục đào tạo, m ngành đào tạo,
tuyển sinh đầu vào, t chc thc hiện các chương trình đào tạo đã được thm
định và thông qua, trin khai các hoạt động khoa hc và công ngh phc v đào
to thc tin cuc sng, tiến hành hp tác vi các bên liên quan c trong
lẫn ngoài ớc để nâng cao chất lượng phc v khách hàng và ci thiện điều kin
làm vic ca chính mình trong khuôn kh ca pháp lut (Công báo, 2018, 84)
hin hành.
Cũng theo Điều 33 ca Lut s: 34/2018/QH14, B trưng B Giáo dc
Đào tạo quy định chi tiết điều kin m ngành đào tạo, trình t, th tc m ngành,
đình chỉ hoạt động ca ngành đào tạo, quyết định cho phép m ngành đối với cơ
s giáo dục đại học chưa đủ điều kiện đưc t ch m ngành đào tạo quy đnh
ti khoản 3 Điều này và đối vi các ngành thuc lĩnh vc sc khỏe, đào tạo giáo
viên, quốc phòng, an ninh. sở giáo dục đại học đáp ng điều kiện quy định
ti khon 1, khon 2 của Điều này khon 2, Điu 32 ca Luật này được t ch
m ngành đào tạo trình độ đại học. Khi đạt chun kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo trình đ đại học thì đưc t ch m ngành đào tạo trình độ thạc
các chuyên ngành phù hợp đã đưc thm định. Khi đạt chun kiểm định cht
ợng chương trình đào tạo trình độ đại hc và thạc sĩ thì đưc t ch m ngành
đào tạo trình độ tiến các ngành phù hợp, tr các ngành thuộc lĩnh vực sc khe,
đào tạo giáo viên, quc phòng, và an ninh (Quc hi, 2018, 85-86).
Theo Điều 45 ca Lut s: 34/2018/QH14), các cơ sở giáo dục đại học đáp
ứng điều kin quy định tại Điu này và khoản 2, Điều 32 ca Luật này thì được
t ch liên kết đào tạo trình độ đại học. Khi đã đạt chun kiểm định chất ng
chương trình đào tạo trình độ đại hc thì được t ch liên kết đào tạo trình độ
thạc sĩ ngành phù hợp. Khi đã đạt chun kiểm định cht lượng chương trình đào
tạo trình độ đại hc và thạc sĩ, thì được t ch liên kết đào tạo trình độ tiến các
ngành phù hp (Công báo, 2018, 90).
Xét trên phương din này, t ch hc thut trong mt chng mc nhất định
nào đó thường được hiểu tương t như tự do hc thut. Mc hai khái nim
này không đồng nht với nhau hoàn toàn, nhưng tự ch hc thuật thường đi liền
vi hai yếu t bản t ch trong các hot động đào tạo t do trong các
hoạt động nghiên cứu. Theo Điều 5 của Điu l trường đại học m 2014, các
trường đại hc quyn quyết định tuyn sinh phát triển chương trình đào
to, t chc biên son hoc la chn giáo trình ging dy phù hp vi mc tiêu
567
đào tạo ca từng chương trình đào tạo phù hợp, in phôi văn bằng, qun lý và cp
bng, chng ch cho người học theo quy định ca pháp lut (Th ng Chính
ph, 2014, 12).
Theo Điều 33 ca Lut số: 34/2018/QH14), các s giáo dục đại hc t
xác định ch tiêu tuyn sinh và công b công khai ch tiêu tuyn sinh, chất lượng
đào tạo, các điều kin bảo đảm chất lượng đào tạo, t l vic m ca sinh viên
tt nghip, bảo đảm chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo đã công bố
(Công báo, 2018, 86). Cũng theo Điều 5 của Điều l trường đại học m 2014,
các trường đại hc quyn t chc trin khai các hoạt động khoa hc công
ngh, hp tác quc tế theo chiến lược và kế hoch phát trin của nhà trường, đảm
bo chất lượng đào to của nhà trưng, la chn t chc kiểm định chất ng
giáo dc để đăng ký kiểm định (Th ng Chính ph, 2014, 12).
Điều đó có nghĩa là tự ch hc thut là mt trong nhng b phn cu thành
quan trng nht ca mô hình qun tr theo cơ chế t ch của các trường đại hc.
Mc khái nim t ch hc thut vn còn tn ti nhiu cách hiu dẫn đến
nhiều phương thức tiếp cận tương đối khác nhau, nhưng hệ thống các văn bản
quy phm pháp lut có liên quan ca Vit Nam cũng đã đưa ra đưc nhng quy
chun nhất đnh cho quá trình trin khai mô hình qun tr theo cơ chế t ch trên
lĩnh vc hc thut của các trường đại học. Đó trong thực tế cũng chính là các cơ
s pháp lý để các trường đại hc công lập địa phương thực hin mình t ch
hc thut cho riêng mình. Quá trình này din ra ngày càng thun li trong bi
cnh Việt Nam đang tích cực thc hin chiến lược chuyển đổi s trong giáo dc
đại học, nhưng cũng không thể tránh khi mt s khó khăn nhất đnh.
2.2. Thc trng t ch hc thut của các trường đại hc công lập địa phương
trong bi cnh chuyn đi s
Trên phm vi c nước, quyn t ch trong vic lên kế hoch tuyn sinh vn
còn nhiu mt hn chế. Ch 28% các trường đại hc thc s thc hin t ch
v vấn đề tuyn sinh khong 44% quyn t ch v vấn đề đào tạo. Trong
thc tế, B Giáo dục Đào tạo đang nắm gi quyn và ch đạo công tác tuyn
sinh của các trường đại hc. Vì vy, vic tuyn sinh của các trường đại học đang
b ph thuc nhiều khâu như: ngày tổ chc k thi tuyn sinh trong c nước cũng
như việc phát hành h sơ đăng ký d thi ca thí sinh và vic nhn h sơ.
V chương trình đào tạo, chương trình khung của B Giáo dục Đào tạo
chiếm đến 70% khối lượng nội dung chương trình các trưng ch t ch
30% còn lại, nhưng ch khoảng 66% các trường đã có đầy đủ quyn hn t ch
v xây dng kế hoch ging dy 70% các trường đầy đủ quyn hn t
ch t chc biên son, phê duyt, và thm định giáo trình. Mức độ t ch tuyn
568
sinh đào tạo của các trường đại hc Vit Nam v bản vn còn hn chế
(Trương Thanh Quý, 2019).
cấp độ địa phương, mc dù điểm chun đầu vào thuc nhóm thp nht
c c, nhưng năm 2019 các trưng đại hc công lp địa phương vn gp
rt nhiu khó khăn trong công tác tuyn sinh (Đoàn Xá, 2019). Không ít trưng
đai học công lp địa phương chỉ tuyển được các thí sinh ới 20 đim. Con s
này thm chí còn h xung mức 14 điểm những nơi khó khăn. Chỉ cần đạt hơn
4 điểm mi môn trong k thi tt nghip trung hc ph thông quc gia th
trúng tuyển đại hc. Mặc dù đã hạ chuẩn đến mc tối đa, nhưng không ít trường
đại hc công lập địa phương vẫn không th tuyển đủ s ợng người học như chỉ
tiêu đăng ký và kế hoch đã đưc phê duyt. Thm chí mt s ngành ca mt s
trưng trong h thống y còn không thí sinh nào đăng d tuyn vào các
chương trình đào tạo đã đưc phê duyt, mt s chương trình đào tạo có thí sinh
d tuyển nhưng không trúng tuyển, hoc s ng thí sinh trúng tuyn quá ít so
vi ch tiêu tuyển sinh được giao (Đoàn Xá, 2019).
Điều đáng nói cho luôn luôn thay đổi chính sách tung ra nhiu
chương trình h tr hp dẫn để thu hút thí sinh như lấy điểm chun bằng đim
sàn ca B Giáo dục và Đào tạo hoặc có nơi còn được hưởng chính sách đặc thù
và s dụng đa dạng các phương thức xét tuyển khác nhau, nhưng về cơ bn câu
chuyn tuyển sinh đầu vào của các trường đại hc công lập địa phương vẫn chưa
thc s tích cc (Tâm An, 2019) hơn trong những năm vừa qua. d, t năm
2017 đến m 2018, ngành Tài chính ngân hàng của Trường Đại hc Bc Liêu
được giao ch tiêu đào tạo 100 sinh viên, nhưng trong thc tế ch tuyển được 67
thí sinh, trong khi ngành Khoa học môi trưng của trường y có cùng ch tiêu
tuyển sinh, nhưng trong thc tế ch tuyển được 43 thí sinh. Đặc bit nghiêm trng
ngành Bo v thc vật Chăn nuôi, khi không th tuyển được thí sinh nào
cả. Năm 2019, bức tranh tuyển sinh đầu vào ca Trường Đại hc Bạc Liêu cũng
không thc s sáng sủa hơn đáng kể (Thanh Hùng, 2019).
Tương tự như vậy, trong hai m liên tục 2018 2019, nhiều ngành
bn của Trường Đại học Đồng Nai không th tuyển được thí sinh nào (Thanh
Hùng, 2019). Điều đó nghĩa các mùa tuyển sinh ca một vài năm gần đây
thc s nhng thách thc không nh đối với các trường đại hc công lập địa
phương, nhiều ngành khoa học bản không th tuyển đưc tuyển đủ s
ợng thí sinh đã đăng chỉ tiêu được giao, cho các trường đã tung ra
nhiu gói h tr chương trình ưu đãi hấp dn (Tâm An, 2019). Vi nhng gì
đang diễn ra trong thc tế căn cứ vào nhu cu tuyn sinh của các trường đại
hc công lập địa phượng, rt nhiều kkhăn thách thức đang chờ đợi các
trường đại hc công lập địa phương trong các mùa tuyển sinh tiếp theo. Rt nhiu