650
Ngun: Báo Tia sáng
05/02/2021 07:00
Đỗ Th Ngc Quyên
Vài năm trở lại đây, người ta nhc ngày càng nhiu đến ‘chuyển đi s
(digital transformation), nht các ngành kinh tế, kinh doanh, dch v. Còn
trong giáo dc, phi đến khi đại dch Covid-19 bùng phát trên phm vi toàn cu
làm đình trệ mi hoạt động kinh tế hi, hc sinh, sinh viên không th đến
trưng, chuyển đổi s mi thc s tr thành mt quá trình mà kết qu ca nó có
th mt din mo giáo dc hoàn toàn mi, với phương thức, cách thức, phương
pháp, kĩ thuật, công c và phương tiện mi.
1. Giáo dc m - hc liu m - khoa hc m
Chuyển đổi s hn không phi câu chuyn mi ch ca ngày hôm qua.
T hai thp k qua khi công ngh thông tin, mạng Internet được s dng rng i
trong đào tạo, giáo dc, chuyển đổi s đã được đặt ra, nhưng phần nào còn
h, bởi chưa thực s những lý do đ bt buc phi thc hin nó.
Nhng tiến b v CNTT s thâm nhp ca mạng Internet đã dẫn ti
nhng sáng kiến v giáo dc m vi s xut hin ca các khóa hc trên các nn
tng trc tuyến MOOCs như Coursera, Udemy, edX, v hc liu m vi s ra
đời của các chương trình ng dng hc tp, kim tra thích ng (adaptive learning
and assessment apps) như Acellus, IXL, Mathletics, khoa hc m với các
s d liu nghiên cu khoa hc trc tuyến chia s min phí (Open Access
databases). S ra đời ngày càng phát trin v c th trưng công ngh cho
nhng nn tng y cho thấy ‘giáo dục số’ do để tn ti, hoàn toàn
tiềm năng tương lai của giáo dc. Tuy nhiên, khi vn n la chn khác,
giáo dục theo phương thc truyn thng vn còn th, thì vn còn do để
t chi chuyển đổi, giáo dc trc tuyến vn ch ph thêm khi hoc thiếu
mt s điều kin.
Nhưng…
2. Thiên tai, dch bnh quy mô ln ± Covid- 19
Năm 2020 chứng kiến nhng din biến th nói là chưa từng có trong lch
s thế gii hin đại. Nhiu hoạt động hi b đình trệ trên phm vi cc b địa
phương, quc gia và toàn cầu do đại dch Covid-19. Khi giáo dục đã t lâu nhu
651
cầu đương nhiên được đáp ng, chúng ta bỗng dưng phải đối mt vi câu hi
‘làm sao để được giáo dục’. Triển khai được hoạt động giáo dc không ch vn
đềnhân, mà còn là s sống còn đối với các nhà trường và các cơ quan quản lý
và s vn hành xã hi. Khi giáo dc trc tiếp ti trưng lp là không th, vấn đề
chuyển đổi s tr thành gii pháp cu cánh nhiu cp t vi đến mô.
Đương nhiên trong hoàn cnh này, chuyển đổi s không th hi ht, b ngoài mà
phi toàn diện, đầy đủ, chuẩn xác… để có th đem lại kết qu mong mun.
Vy…
Chuyển đổi s không đơn gin ch là s hóa các ngun tài liu còn
bao gm vic chuyển đổi phn cng, kéo theo vic qun tr các ngun lc
dành cho giáo dục, đào tạo cũng thay đổi.
3. Chuyn đi s trong giáo dc là chuyn đi nhng gì?
Mt câu hi lớn đặt ra là chuyển đổi s trong giáo dc bao gm s chuyn
đổi lĩnh vực, khía cnh nào và mức độ ra sao. Câu tr li không giống nhau đối
vi các nhân, các t chc các quc gia, bi l xuất phát điểm ca chuyn
đổi s là rt khác nhau. Có một điểm chung là chuyển đổi s phi cho phép giáo
dục đưc thc hin toàn diện và đầy đủ mà không có gp mt, giao tiếp trc tiếp,
nghĩa rằng phương thức chuyn ti giáo dục thay đổi. Đào tạo trc tuyến
ràng không phải điều mi m, l lm, nhưng đào tạo trc tuyến trong hoàn
cnh hoàn toàn không la chn tiếp cn trc tiếp dn đến thay đổi nhiu
khía cnh khác, đòi hi nhiều điều kin mi.
D thy nht những thay đổi v các yếu t đầu vào. Để giáo dc trc
tuyến có th, toàn b đầu vào cho quá trình giáo dc phải được s a, trong đó
quan trng nht hc liu, tài liu, sách giáo khoa. Toàn b d liu v ngưi
học cũng cần phi s hóa để thc hin quy trình qun lý ngưi hc và thc hin
đánh giá quá trình cũng như kết qu hc tp. Mt trong nhng vấn đề ln nht
của đào tạo trc tuyến là tính xác tín của quá trình đào tạo. Làm thế nào đ đảm
bo việc đào tạo, đánh giá, kiểm tra, công nhn kết qucp bng và chng ch
cho đúng đối tượng? Làm thế nào để xác thc danh tính của người học, người
thi? Nhng công ngh mi nhất đã h tr việc này nhưng việc đảm bo tính
nghiêm ngt ca vic thi c truyn thng vẫn còn để ng.
Hơn nữa, khi phương thức đào tạo thay đổi, trang thiết bị, sở vt cht
phc v đào tạo và giáo dc cũng thay đi. Chuyển đổi s không đơn giản ch
s hoá các ngun tài liu mà còn bao gm vic chuyn đổi phn cng, kéo theo
vic qun tr các ngun lc dành cho giáo dục, đào tạo cũng thay đổi.
Th hai, quá trình giáo dc có nhng thay đổi căn bản. Phương thức thay
đổi dẫn đến phương pháp, k thuật phạm truyn thng không còn hiu qu.
Cách thc thc hin, triển khai phương pháp bt buc phải thay đổi, đòi hỏi s
652
sáng to, linh hot trong vn dng s dng các thiết bị, tính năng của công
ngh sao cho vic ging dy đạt kết qu k vng. Chuyển đổi s không ch là s
hóa bài ging, hay ng dng các phn mm o son bài dy, còn s chuyn
đổi toàn b cách thức, phương pháp ging dy, k thut qun lp học, tương
tác với người hc sang không gian s, khai thác công ngh thông tin để t chc
ging dy thành công. Công việc này đòi hỏi phi có s nghiên cu và ng dng
khoa hc tâm lý hc thn kinh (neuroscience), trí tu nhân to AI vào thiết kế ni
dung cũng như công c thc hin ging dy, tn dng thế mnh ca công ngh
để thc hiện nhân hoá chương trình giáo dục, điều không th thc hin đưc
khi đào tạo trc tiếp truyn thng với số học sinh đông (50-60 hc sinh/lp)
như các thành ph ln Vit Nam. Bên cạnh đó, toàn bộ d liu v quá trình
hc tp ca học sinh cũng được theo dõi lưu trữ bng công ngh ch không
phi thông qua h thng h sơ s sách thông thường.
Tiếp đó, về kết qu đầu ra, chuyển đổi s phải đm bo vic kiểm tra, đánh
giá đưc thc hin trong quá trình giáo dc, k c đánh giá kết qu đào tạo. Không
ch kết qu đánh giá đưc s hoá, quá trình đánh giá cũng phải được trin khai,
thc hin bng ng dng công ngh trên máy tính. Giáo viên cn tp trung vào
công vic ging dy, và cần được gii phóng khi các công vic hành chính, giy
t như làm sổ sách, s đim, hc b, qun lý h sơ học tp của người hc.
Cui cùng, v môi trường giáo dc, cn h thng chính sách cp h thng
cấp sở giáo dc phù hợp để đào tạo trc tuyến được công nhn hp pháp.
Vic xây dựng ban hành chính sách đòi hỏi s nghiên cu k ng khoa
học nhưng về bản không phi thách thc ln. Thách thc ch yếu nm vic
thc thi chính sách, bi l để chính sách đi vào đi sng, cn phi có h thng các
công c giám sát, qun lý và đảm bo cht lượng giáo dc trc tuyến để đảm bo
tính giá tr ca hình thức đào tạo này. Tc là các thiết chế tạo điều kin cho giáo
dc (enablers) cn phi đưc chuyển đổi sang s a c v cách thc thc hin, t
khâu ly d liu đầu vào cho đến khâu trích xut d liu đu ra.
Tóm li, chuyển đổi s trong giáo dc mt quá trình xy ra s thay
đổi không nm đối ng tham gia vào quá trình giáo dc hay các bên liên quan
nm phương thức thc hin giáo dc. S thay đổi v phương thức tt yếu
dn ti những thay đổi v phương pháp, cách thức, k thut thc hin ging dy,
đào tạo. Phn ln các yếu t đầu vào cũng thay đổi để phù hp với phương thức
những phương pháp k thut mi, sn phm đầu ra cũng thế mà có th
thay đổi tương ng. Khi thc hin chuyển đổi s, có th nói toàn b cái cách giáo
dục, đào tạo đưc t chc, thc hin quản thay đổi. Tri nghim giáo dc
khác s khiến cho mt s ng lực, k năng đầu ra của ngưi hc không còn,
nhưng đồng thi mt s năng lực, k năng mới s hình thành. Trng tâm ca
653
chuyển đổi s là tri nghim của người hc s hoàn toàn thay đổi. Hin nhiên tư
duy qun giáo dc cn phi chuyển đổi, m hơn linh hoạt hơn để th
hình dung và nm bắt được nhng yếu t vô hình.
4. Chuyn đi s: cn những gì để thành công?
Có th thy rng vic chuyển đổi s tác động ti nhiu bên liên quan khác
nhau trong đó trực tiếp và chu tác động ln nhất là người hc và ging viên, kế
tiếp đội ngũ hành chính văn phòng, đội ngũ quản lý, những ngưi phi trc
tiếp thao tác, vn hành h thống. Các nhà lãnh đạo và ra quyết sách cp cao trong
ngành giáo dục cũng cn phải thay đổi tư duy quản lý.
Trưc nht, chuyển đổi s đòi hòi hạ tng công ngh mi, trang thiết b mi
cho c người học, ngưi trc tiếp ging dy, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý.
Đi kèm thiết b phn cng các ng dng phn mm, các nn tng (platform)
để toàn b mi hot động giáo dc qun ca các cp diễn ra trên đó. Nếu
như ứng dng CNTT vào giáo dc ch yếu đề cập đến những chương trình, phần
mm riêng l, tách bit, chuyển đổi s yêu cu tt c nhng th riêng l này phi
tương thích kết ni vi nhau, tích hợp ‘có thể tiếp cận được’ (accessible)
trên cùng mt nn tng. Nn tng y cho phép các hoạt đng ging dy, qun
lý, hc tp, kim tra, đánh giá, thi cử, quản lý người hc và vic ging dạy, cũng
như toàn bộ việc tương tác giữa người hc vi giáo viên và nhà trường cùng din
ra. Đường truyn Internet ổn định là yếu t đương nhiên cần phải có để platform
này hot đng.
Để vn hành mt h thống như vậy đương nhiên đòi hỏi duy năng
lc qun lý của lãnh đo ngành giáo dục cũng như lãnh đạo nhà trường phi thay
đổi. H phi tìm ra cách thc nm bt nhng th trên không gian o, khai
thác hiu qu công ngh cho mục đích y. H cn trang b hiu biết duy
s để có th làm ch công ngh và hiu rõ gii hn ca công ngh.
Chuyển đổi s ng không thể thành công nếu những người trc tiếp thc
hin việc đào tạo không có đủ k năng sử dng công ngh. Giáo viên cn phi
hình dung được h s ‘nhìn thấy’ học sinh ca mình hc tập như thế nào nếu
không trc tiếp gp mt và h có th nm bắt và đánh giá được nhng gì t phía
người hc. Tt nhiên trong quá trình này h luôn phi s h tr đồng hành ca
các nhân viên k thut các chuyên gia công ngh để đảm bo vic ging dy
din ra suôn s, trôi chy. H cũng cần nhng k năng mới để t chc hot
động ging dy, ‘giữ’ được học sinh trong ‘lớp học’, duy trì sự chú tâm ca hc
sinh vào các nhim v và hoạt động hc tp. H là yếu t hàng đầu và quan trng
nht quyết định s thành công của đào tạo trc tuyến và quá trình chuyển đổi s.
Nhà trưng truyn thng hầu như không ‘định biên cho nhân viên IT.
Nhưng khi trin khai đào to trc tuyến din rng, mt s v trí nh chính
654
không còn, thay vào đó nhu cu ln đội ngũ k thut viên. Tt nhiên các
nhà trưng luôn gii pháp thuê ngoài dch v y nhưng phân bổ chi tng
xuyên thay đổi, dn ti vic thc hành qun tr qun lý tài chính nhà trưng
ng thay đi theo.
Yếu t quan trng tiếp theo quyết định ý nghĩa của chuyển đổi s là s sn
sàng tiếp nhn của người hc.
Hình 1 Khung chuyển đổi s trong giáo dc cp h thng.
Khi năm học 2019-2020 b gián đoạn do dch Covid-19, chúng tôi đã thực
hin mt kho sát v ‘mức độ sẵn sàng đối vi hc tp trc tuyến’ với ging viên
và sinh viên đại hc. Kết qu kho sát cho thấy người hc có mức độ sẵn sàng để
hc trc tuyến thấp hơn rất nhiu so vi giáo viên. ti trên 76% s sinh viên
tham gia kho sát (nhiu ngành nhiu tỉnh, thành khác nhau) chưa sẵn sàng
cho hc tp trc tuyến, vì nhiu lý do. Bên cnh nhng do k thuật như trang
thiết b và h tng vin thông, có nhng vấn đề do phương pháp và k thut ging
dy ca giảng viên đã chưa thuyết phục được người học. Người hc cần được
chun b v tâm thế, tinh thn k năng, và đưc h tr để đảm bo điều kin
h tng thiết b đủ để thc hin hc tp trc tuyến. H cũng cần được hướng dn
v phương pháp học tp trc tuyến sao cho hiu qu.
Văn hóa giáo dục s, gm các vn v đề thái đ hc tp, hiu biết v đạo
đức hc thut, tính t giác, ý thc v hc tp suốt đời (lifelong learning) cũng
như cần được y dng phát trin trong cộng đồng người học và người dân nói
chung. Đối vi đào tạo trc tiếp, vic kiểm soát quá trình đào to phn ln thuc
v sở giáo dục giáo viên, trong khi đi với đào tạo trc tuyến, người hc
cũng phi chia s nhim vy.