171
UBND TNH AN GIANG
ĐÁNH GIÁ 10 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MI VÀ NHNG
TN TI, THÁCH THC TI TNH AN GIANG
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THC HIN CHƢƠNG TRÌNH
1. Khái quát chung
An Giang là tỉnh đầu nguồn lưu vc sông Cu Long, có tng din tích là 353.700
ha, trong đó gn 80% đất sn xut nông nghip. Toàn tnh 8 huyn, 01 th xã, 02
thành ph với 156 đơn vị hành chánh cp (bao gồm 21 phường, 16 th trn, 119
xã) vi tng dân s toàn tnh hin nay 1.908.601. tnh biên gii, s đông đồng
bào dân tc thiu s sinh sng chiếm 5,17% (ch yếu đồng bào dân tc khmer),
đưng biên gii giáp 2 tnh Tà-Keo Kandal thuộc Vương quốc Campuchia dài gn
100 km, có 2 ca khu quc tế 02 ca khu quc gia. Sn xut nông nghip tiếp tc
gi vai trò nn tảng thúc đẩy phát trin kinh tế. Việc cơ cấu li ngành nông nghip gn
vi ng dng tiến b KHKT góp phần tăng năng suất, chất lưng, từng bước đưa nông
nghip phát trin theo chiu sâu. Mt s hình liên kết sn xut theo chui giá tr
như “cánh đồng ln”, chuỗi giá tr, rau màu, thy sản… mang li nhiu hiu qu tích
cc, giá tr sn xut nông nghip không ngng nâng lên. T đó, tạo điều kin nâng cao
thu nhập, đời sng vt cht tinh thn cho người dân góp phn thc hiện Chương
trình xây dng nông thôn mi đt đưc nhiu kết qu quan trng.
Thc hin Ngh quyết của Đảng, ch đạo ca Chính ph; tnh luôn nhn thc
vic xây dng nông thôn mới ý nghĩa cực k quan trọng để phát trin kinh tế - văn
hóa - xã hi, gn vi bo v môi trường, xây dng h thng chính tr cơ sở, gi vng
an ninh, trt t an toàn hi nông thôn, bo tn phát huy bn sắc văn hóa dân
tc là nhm mục tiêu nâng cao đời sng vt cht và tinh thần cho người dân.
2. Công tác ch đạo, điu hành trin khai, thc hin Chƣơng trình
Đảng bộ An Giang xác định xây dựng nông thôn mới nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của cả hệ thống chính trị. Trong công tác chỉ đạo điều hành tỉnh đã quan tâm
tập trung cho xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
- Trong chỉ đạo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh luôn phát huy t tuệ tập thể, đặc biệt
người đứng đầu phải thật sự gương mẫu, nhiệt huyết; phải u sát, năng nổ, tận tụy, phải
động viên khích lệ cho cả hệ thống cnh tr đồng b o cuộc. Thực hiện pn ng các
đồng chí Tỉnh ủy viên phụ trách từng thc hiện xây dựng nông thôn mới, các s, nnh
tỉnh phụ tch cụ thể từng tu chí, chtiêu xây dựngng thôn mi. Mỗi cán bộ từ xã đến
c ấp, từ Mặt trận c tổ chức đoàn thể ai cũng phải là những tuyên truyền viên trong
xây dựng ng thôn mới. Thông qua công tác kiểm tra giám sát của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nn n tỉnh, những n bộ đứng đầu cấpỦy, Chính quyền, Mặt trận
đoàn thể đến c cấp, nếu thiếu nhiệt huyết, lơ trách nhiệm đều bị kiểm điểm, kỹ luật
hoặc thuyên chuyển vị trí khác; nhường vị trí lãnh đạo cho người có tâm, tầm, tch
nhiệm để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng ng thôn mới. Thực tin cho thấy với
ch chđạo trên vừa nâng cao vai trò trách nhiệm vừa tạo động lực thúc đẩy của cả hệ
thống chính trị cùng người dân nông thôn vào cuộc, chung tay xây dựng ng tn mới.
172
- Trong điều hành tỉnh chọn ớc đi giải pp tối ưu nhất p hợp vi điều kiện xuất
phát điểm của địa phương: Chọn điểm, huyện điểm để chỉ đạo thực hiện để rút kinh
nghiệm và nn rộng cho các địa pơng; chọn các giải pp ưu tiên thực hiện: Tập trung
phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thc hiện đề án tái cấu ngành ng
nghiệp, đẩy mnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theoớng công ngh cao, nhằm
ng cao thu nhập tạo sự ổn định khu vực ng thôn và tạo nguồn lực cho đầu xây
dựng nông thôn mới tớc mắt và lâu dài. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo các giải pháp v
nguồn vốn thủ tục đầu đthực hiện hoàn thiện sở hạ tầng nông thôn tạo sự đột
phá cho phát triển kinh tế, n a, hội môi trường, an ninh trật tự của địa phương.
Phát triển nông thôn mới gắn với việc khai thác triệt để thế mạnh của địa phương như:
Phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, phát triển nh nông nghiệp ứng dụng
ng nghệ cao, phát triển mới c khu, cụm công nghiệp; đặc biệt các sản phẩm truyền
thống, đặc trưng của địa phương t Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hằng năm, giai đoạn trên sở Nghị quyết
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Trên cơ sởnhững nghiên cứu tổng hợp, đánh giá, theo dõi tiến độ thực hiện các tiêu chí,
chỉ tiêu của các Sở, ngành chuyên môn tỉnh theo yêu tình hình thực tế của địa
phương. UBND huyện, thị xã, thành phcũng đã xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
theo lộ trình, kế hoạch huyện đề ra; Tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ Trung ươngvà huy
động các nguồn lực ngoài ngân sách tập trung cho Chương trình xây dựng nông thôn
mới.
- Ban Chđạo tỉnh luôn quan tâm lắng nghe, tranh thủ sự hiến kế của các tầng lớp
nhân dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới; chủ động liên hệ với các Bộ, ngành
trung ương để tranh thủ các Chương trình, dự án nguồn kinh phí để tham u triển
khai thực hiện.
- Thc hin Quyết định s 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 ca Th ng Chính
ph v vic ban hành Kế hoch t chc thc hiện phong trào thi đua “C nước chung
sc xây dng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020; ngày 19/01/2017, UBND tỉnh đã
ban hành Kế hoch s 27/KH-UBND v phát động phong trào thi đua “An Giang
chung sc xây dng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”. Trong các năm qua các
ngành, đoàn thể các địa phương đã vận dung sáng to nhiu mô hình hay, cách làm
hiu qu như:Mô hình “Ấp t qun bo v i trường”; “Hành lang giao thông thông
thoáng, mi nhà làm hàng rào y xanh, ct c thng tắp”; hình “Hội Mái m tình
thương”; mô hình “Bếp ăn tình thương”; mô hình “Đội thin nguyn xây dng cầu”; mô
hình “Cổng rào an ninh trt tự” do y ban Mt trn T quc Vit Nam tỉnh phát động.
hình “Nông dân gii tham gia phát trin sn xut xây dng nông thôn mi” gn vi
tiêu chí ng dng công ngh cao trong sn xut nông nghip, mônh ”chiếu sáng làng
quê”, do Hi Nông dân tỉnh phát động. Cuc vn động “Phụ n chung tay xây dng nông
thôn mới”; phong trào thi đua “Phụ n tích cc hc tập, lao động sáng to, xây dng gia
đình hạnh phúc” gắn vi cuc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”, ng
trình “Tuyến đường hoa”, mô hình”phân loại, x lý rác hp v sinh” do Hội Ph n tnh
phát động. “Câu lạc b phòng, chng ti phm, t nn hội” gắn vi tiêu chí an ninh
trt t được gi vng, “Camera giám sát an ninh trật t”,... Đoàn Thanh niên tổ chc
phát động phong trào hội thi “Tuổi tr An Giang chung tay xây dng nông thôn mới”; tổ
chc trng cây to cnh quang môi trường, xanh, sạch, đẹp.Ban Dân vn Tnh y t
chức phong trào thi đua “Dân vận khéo trong xây dng nông thôn mi, đô thị văn minh
năm 2018”, với các mô hình như: Mô hình vận động “Quỹ vì người nghèo và an sinh xã
173
hội"; “Tết Quân - Dân”; “ấp điểm tham gia bo him y tế”; “Chuyển đổi cấu cây
trng, vật nuôi”; Đề án xã hi hóa xây dng cu giao thông nông thôn nhm xóa cu tre,
cu kh, cu g tm,...
3. Kết qu thực hiệnc mục tu ca Chƣơng trình
Đến nay toàn tỉnh đã có 54/119 đt chun nông thôn mới đạt t l 45,38%
(tính đến tháng 9/2019), ước đến 12/2019,
toàn tnh thêm 07 đạt chun, nâng
tng s lên 61/119 đạt chun xã nông thôn mới, đạt t l 51,26%; tăng 48 xã so
với giai đoạn (2011 - 2015) và hoàn thành mc tiêu Chương trình sớm hơn 01 năm
so vi l trình, kế hoch ca tnh; Bình quân toàn tỉnh đạt 15 tiêu chí/xã (tăng 8,74
tiêu chí/xã so với giai đon 2010 - 2015), không còn xã dưi 07 tiêu chí.
- 03 đơn vị cp huyện hoàn thành Chương trình y dng nông thôn mi;
trong đó 01 huyện nông thôn mi (huyn Thoại Sơn), 02 thành phố hoàn thành
nhim v y dng nông thôn mi (thành ph Châu Đốc thành ph Long Xuyên)
được Th ng Chính ph công nhn.
H thng giáo dục đào to phát trin v quy chất lượng; mạng lưới
trưng lớp được đầu rộng khắp. Đào tạo ngh cho lao động nông thôn được tăng
ờng; lao động đưc gii quyết vic làm ổn định hằng m; cấu lao đng chuyn
dịch theo hướng tích cực. Phong trào toàn dân đoàn kết y dựng đi sống văn hóa
gn với Chương trình y dựng nông thôn mi nhiều chương trình khác ngày càng
đi vào chiều sâu. Các thiết chế văn hóa tiếp tục được đầu , nâng cấp. Nhiu di tích
lch sử, văn hóa, danh thắng trên địa bàn tỉnh được quy hoạch, đầu tư nâng cấp, tôn to
và đưa vào khai thác. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai đồng bộ. Đời sng
vt cht tinh thn của các đối tượng bo tr hội, ngưi ng, h nghèo, cn
nghèo, đồng bào dân tc thiu số, các đối tượng khó khăn luôn được ci thin.
Thu nhp bình quân đầu người trên năm khu vực nông thôn năm 2018 đt 40,7
triệu đồng/người/năm, tăng 13,15 triệu đồng so năm 2015. T l h nghèo khu vc
nông thôn gim bình quân hàng năm 1,34%. 99,06%h dân nông thôn s dng
nước Hp v sinh và 88,56% h dân nông thôn s dụng nước sạch theo quy đnh. Các
ch tiêu khác cũng c phát trin tt. Nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhng
bước đổi thay căn bản, toàn din. B mt nông thôn khang trang; Cnh quan nông
thôn, v sinh môi trường được ci thin (các địa phương có nhiều các làm hay, các mô
hình hiu qu: hàng rào cây xanh, các tuyến đường hóa, hình thu gom rác
thải,…); đi sống người dân được nâng lên; kinh tế - hội phát triển. Đặc biệt cơ
s h tng ca các xã đt chun, các tuyến giao thông, trường hc, trm y tế, ch được
đầu tư nâng cấp; h thống kênh mương, công trình thủy lợi được kiên c hóa; t l dân
s tham gia bo him xã hi đều tăng.
Các cp y chính quyn luôn quan tâm thc hiện đồng b nhim v phát
trin kinh tế - xã hi gn vi quc phòng an ninh. Công tác bồi dưỡng kiến thc quc
phòng, an ninh luôn được thc hiện thường xuyên. Hoạt động khu vc phòng th ngày
càng đi vào chiều sâu, vng chc, nht là các khu vc trọng điểm biên gii, min núi.
C th các tiêu chíđạt cao như 100% đt tiêu chí quy hoch, thy lợi, văn
hóa , 97% s đt tiêu chí v lao đng và vic làm, gn 90% s đạt tiêu chí v
thương mại nông thôn. Tuy nhiên, mt s tiêu chí như về s vt cht v giáo dc,
mt s ch tiêu v môi trường ch đạt hơn 50% số xã.
174
Tng ngun vốn huy động thc hiện chương trình MTQG y dựng nông thôn
mi giai đon 2010 - 2019là: 14.788.698 triệu đồng, c th:
- Vn ngân sách Trung ương là: 2.807.770 triệu đồng, chiếm: 18,99%;
- Vốn ngân sách địa phương là: 3.916.402triệu đồng, chiếm: 26,48%;
- Vn lng ghép các CT, DA là: 2.117.697triu đồng, chiếm: 14,32%;
- Vn vay tín dng là: 2.347.725triệu đồng, chiếm: 15,88%;
- Vn huy động t DN là: 1.896.251 triệu đồng, chiếm: 12,82%;
- Vn cộng đồng dân cư đóng góp là:1.477.579 triệu đồng, chiếm: 9,99%;
- Vốn huy động khác là: 22.5274triệu đồng, chiếm: 1,52%.
Thi gian qua, tỉnh đã huy đng t công đồng dân đưc tin mt là:
926.887triệu đồng; đóng góp trên 78.226 ngày công lao động đ y dng cu, làm
đưng giao thông nông thôn, ct nhà nh nghĩa….. (Quy đi thành tin là: 273.770
triệu đng);hiến trên 242.756.000 m2 đất ở, đất sn xut nhm phc v cho các công
trình nông thôn mi (Qui đổi thành tin là: 273.770 triệu đồng); và vật tư quy đổi thành
tin là: 184.248 triu đng.
Nhờ sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, ưu tiên bố trí nguồn lực, sự kiểm
tra sát sao tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của cấp uỷ đảng, chính quyền; sự
chủ động của địa phương, đơn vị trong chỉ đạo, phân công nhiệm vụ thực hiện các nội
dung, tiêu chí nông thôn mới đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong quá trình y dựng nông thôn mới, tỉnh An Giang đã đạt được
nhiều kết quả nhất định. Qua đó đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh.
4. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Nhữn tồn tại, hạn chế chủ yếu
- Tiến độ y dựng nông thôn mới thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn do
nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ chương trình còn hạn chế trong khi nhiều
rất nhiều chỉ tiêu cần vốn hỗ trợ của Nhà nước. Một số chtiêu tuy đạt nhưng t lệ
chưa cao hoặc thiếu bền vững như: Bảo hiểm y tế, môi trường, thu nhập, hộ nghèo.
- Chuyển dịch cấu lĩnh vực nông nghiệp còn chậm. Việc thực hiện liên kết
trong sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân đã được hình thành bước đầu đã đem lại
những kết quả nhất định. Tuy nhiên, mối liên kết này vẫn còn thiếu tính bền vững,
nhất khi giá bán sản phẩm trên thtrường biến động theo hướng giảm thì phần thiệt
hại luôn thuộc về người nông dân trực tiếp sản xuất, nên việc đầu tái sản xuất mở
rộng quy mô còn hạn chế.
- Vẫn còn một bộ người dân chưa thông hiểu được chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nnước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chưa nhiệt tình
tham gia tổ chức thực hiện, còn tưởng lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Việc huy động nguồn lực trong dân có lúc gặp không ít khó khăn.
- Điều kiện hạ tầng kinh tế - hội trước khi thực hiện Chương trình, t lệ đạt
chuẩn thấp, thiếu sự đồng đều giữa các địa phương, đặc biệt hệ thống đường giao
thông nông thôn, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, môi trường, cần nguồn lực đầu
lớn.
b) N uyên nhân tồn tại, hạn chế
175
- An Giang vị trí tâm điểm vùng tứ giác Long Xuyên nền kinh tế phát triển chủ
yếu dựa trên nền tảng nông nghiệp. Tỷ trọng ng nghiệp chiếm phần lớn trong cấu
kinh tế, chủ yếu vẫn n ở quy mô sản xuất vừa và nhỏ, g trị sản xuất và hiệu quả kinh
tế chưa cao. Các lĩnh vực thế mạnh của huyện chưa được đầu tư đúng mức nên chưa khai
thác hết tiềm ng kinh tế, ngun thu n nhiều khó khăn chưa đáp ứng nhu cầu đầu
phát triển ở địa phương.
- Doanh nghiệp đầu vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn ít do với tiềm
năng lợi thế tỉnh. Đồng thời, các yếu tố khách quan như giá cả các mặt hàng nông
sản, thủy sản thiếu ổn định, thị trường đầu ra đôi lúc gặp khó khăn, tình hình dịch bệnh
diễn biến phức tạp, nh hưởng của biến đổi khí hậu, y khó khăn cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu nội ngành.
- Kinh tế tập thể, tuy được chú trọng phát triển nhưng hiệu quả chưa cao, kinh tế
trang trại, gia trại quy nhỏ; Việc thu hút đầu của các doanh nghiệp vào nông
thôn còn hạn chế, nguồn lực đầu tư cho nông thôn mới chưa đáp ứng nhu cầu.
- Công tác tuyên truyền đã đi vào chiều sâu nhưng vẫn còn tính một chiều, chưa
liên tục để tạo thành thói quen trong người dân. Đa số các chưa cán bộ chuyên
trách về xây dựng nông thôn mới nên khó khăn trong công tác tham mưu về xây dựng
nông thôn mới.
5. Bài học kinh nghiệm
Một là,trong chỉ đạo phải pt huy trí tutập thể, đặc biệt người đứng đầu phải
thật sơng mẫu, nhiệt huyết; phải u sát,ng nổ, tận tụy, phải động vn khích l cho
cả hệ thống chính tr đồng bộ o cuộc. Phân ng cụ thể cán bộ từ cấp ủy, đến chính
quyền phtch cụ thể nội dung xây dựng ng thôn mới. Mỗi cán bộ từ tỉnh đến sở,
từ Mặt trận các tổ chức đoàn thể ai ng phải những tuyên truyền viên trong xây
dựng ng thôn mới. Mạnh dạn trong ng tác đề bạc, xử lý trách nhiệm n bộ, nhất
n bộ đứng đầu đối vi c ngành, địa phương.
Hai là, trong điều hành hành phải chọn bước đi giải pháp tối ưu nhất phù hợp với
điều kiện xuất phát điểm của địa phương; chọn điểm, huyện điểm để chỉ đạo thực
hiện để rút kinh nghiệm và nhân rộng. Chọn các giải pháp ưu tiên thực hiện: Tập trung
phát triển liên kết sản xuất, đẩy mạnh chuyển đổi cấu y trồng, vật nuôi theo
hướng công nghệ cao, nhằm nâng cao thu nhập tạo sự ổn định khu vực nông thôn
tạo nguồn lực cho đầu tư xây dựng nông thôn mới trước mắt và lâu dài.
Ba là,vận dụng linh hoạt sáng tạo các giải pháp v nguồn vốn và thủ tc đầu đ
thực hiện hoàn thiện sở hạ tầng ng thôn tạo sự đột p cho phát triển kinh tế, n
a, xã hội môi tờng, an ninh trật t của địa phương. Phát triển nông thôn mới phải gắn
với việc khai thác triệt để thế mạnh của địa phương n: Phát trin du lịch sinh thái, du
lịch tâm linh, phát triển mới các khu, cụm ng nghiệp, nông nghiệp ng nghệ cao, đặc
biệt là các sản phẩm truyền thống, đặc trưng của địa phương từ Chương tnh mỗi xã một
sản phẩm (OCOP).
Bốn là,đánh giá đúng tiềm ng, sức mạnh của nhân dân; phải tranh thủ sự đồng
thuận, ủng hộ lắng nghe sự hiến kế của các tầng lớp nhân n trong quá trình xây
dựng nông thôn mới. Phải thật sự khéo léo khoa học trong việc huy động nguồn lực
hội hóa, trong dân, Mạnh Thường Quân, các Doạnh nghiệp trong ngoài địa
phương, các tổ chức xã hội. Việc huy động đóng góp của nhân dân do chính người dân ở
địa phương bàn bạc, quyết định, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, không quá sức