0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.50
Chủ nhiệm đề tài: Vũ Ngọc Ánh
Lớp: 1805TTVA
Cán bộ hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Bích Hạnh
Hà Nội – 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.50
Chủ nhiệm đề tài: Vũ Ngọc Ánh
Lớp: 1805TTVA
Hà Nội – 2022
LỜI CẢM ƠN
Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học này được hoàn thành ngoài
sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của các thầy, các cô cũng như sự động viên của gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, em đã vận
dụng các kiến thức được học trong quá trình học tập tại nhà trường. Mặc dù,
em đã rất cố gắng để hoàn thành nghiên cứu khoa học một cách tốt nhất nhưng
không tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý, nhận xét
từ phía quý thầy cô.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, các cô trong thời gian qua đã tạo điều
kiện giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Em
xin kính chúc các quý thầy, cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời chúc thành
công tốt đẹp trong sự nghiệp đào tạo, giảng dạy và gặt hái được nhiều thành
công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học này là
do chính em làm và thực hiện trong thời gian qua. Các kết quả nghiên cứu là
hoàn toàn trung thực.
Những tài liệu tham khảo và kết quả nghiên cứu được trích dẫn trong báo
cáo đều được xác định và ghi rõ nguồn gốc.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 8
5. Phường pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 9
7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 9
8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................................................................................... 11
1.1. Những vấn đề chung về đào tạo người dùng tin ......................... 11
1.1.1. Khái niệm .................................................................................. 11
1.1.1.1. Khái niệm người dùng tin .................................................... 11
1.1.1.2. Khái niệm kiến thức thông tin ............................................. 12
1.1.1.3. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin ......................... 13
1.1.2. Đặc điểm của công tác đào tạo người dùng tin ......................... 15
1.1.2.1. Đối tượng đào tạo ................................................................ 15
1.1.2.2. Chủ thể đào tạo .................................................................... 15
1.1.2.3. Phương thức đào tạo ............................................................ 16
1.1.2.4. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin .................... 16
1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin ............................. 17
1.1.4. Kỹ năng và kiến thức thông tin cần đào tạo cho người dùng tin ................................................................................................... 19
1.1.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin ....................................... 19
1.2. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 20
1.2.1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................ 20
1.2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................... 20
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................... 22
1.2.1.3. Cơ sở vật chất ....................................................................... 22
1.2.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................... 23
1.2.2.1. Vị trí và chức năng ............................................................... 23
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................... 23
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc ...................................... 25
1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 26
1.3.1. Công tác đào tạo người dùng tin là thước đo đánh giá chất lượng ................................................................................................ 27
1.3.2. Công tác đào tạo người dùng tin hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học ...................................................... 27
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin ....................................................................................................... 28
1.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ..................................................... 28
1.4.2. Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện: .................................... 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................................................................................... 31
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng vào quá trình thông tin và tác động tới công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................ 31
2.1.1. Cơ sở vật chất ............................................................................ 31
2.1.2. Đội ngũ cán bộ .......................................................................... 32
2.1.3. Nguồn lực thông tin .................................................................. 33
2.1.4. Người dùng tin và nhu cầu tin................................................... 34
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm ........................... 36
2.1.5.1. Sản phẩm thông tin .............................................................. 36
2.1.5.2. Dịch vụ thông tin: ................................................................ 40
2.2. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................ 43
2.2.1. Chương trình đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 43
2.2.2. Hình thức đào tạo người dùng tin sử dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 44
2.2.2.1. Hướng dẫn người dùng tin về nội quy sử dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................... 44
2.2.2.2. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..... 46
2.2.2.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề .................................. 47
2.2.2.4. Tuyên truyền giới thiệu qua cổng thông tin ......................... 50
2.2.2.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc .............................................................................................. 51
2.2.3. Đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin ......................... 52
2.2.3.1. Kỹ năng tìm tin trên Internet ................................................ 53
2.2.3.2. Phương pháp tìm tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......................................................... 54
2.2.4. Năng lực đào tạo người dùng tin của cán bộ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 58
2.2.5. Hiệu quả của hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................ 59
2.2.5.1. Đối với người dùng tin ......................................................... 59
2.2.5.2. Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện .................................. 62
2.3. Nhận xét về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 63
2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................. 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................ 68
3.1. Nhóm giải pháp phát triển các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo người dùng tin ..................................................................................... 68
3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin ................................................... 68
3.1.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin ......... 68
3.1.1.2. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn ....... 69
3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác đào tạo người dùng tin ......................................................... 71
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo người dùng tin ....................................................................................................... 72
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào tạo người dùng tin ................................................................................................... 72
3.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác đào tạo người dùng tin ......................................................................................... 74
3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing, giới thiệu, quảng bá về hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ......... 76
3.3. Nhóm giải pháp phát triển người dùng tin ................................. 77
3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin ................ 77
3.3.2. Quan tâm nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin ................... 79
3.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin ........... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 82
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Giao diện mục lục tra cứu trực tuyến .............................................. 38
Hình 2.2: Giao diện cổng thông tin Thư viện số ............................................. 50
Hình 2.3: Video hướng dẫn sử dụng Thư viện số ........................................... 51
Hình 2.4: Giao diện đăng nhập tài khoàn thư viện số ..................................... 56
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tính đến năm 2022 ....................................... 33
Bảng 2.2: Đánh giá của người dùng tin về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm ........................................................................................................ 59
Bảng 2.3: Đánh giá của bạn đọc về năng lực đào tạo của cán bộ thư viện ..... 62
2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn về
nội quy sử dụng Trung tâm ............................................................................. 45
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn
sử dụng nguồn lực thông tin ............................................................................ 47
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người dùng tin về nội dung của hội nghị, hội thảo
chuyên đề ......................................................................................................... 49
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão, từng phút
từng giờ trôi qua số lượng thông tin ngày càng đa dạng, phòng phú, đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta và nhu cầu thông tin
của con người ngày càng cao. Hơn thế nữa, tri thức và thông tin là hai yếu tố
không thể thiếu, đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh ngày
nay khi cả thế giới đang hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức. Có rất nhiều
phương thức để con người có thể tiếp cận các nguồn tin phù hợp với nhu cầu
và yêu cầu của bản thân. Có thể nói, các cơ quan thông tin - thư viện là một
trong những kênh cung cấp thông tin cho con người đóng vai trò vô cùng quan
trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện nay.
Các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện giữ vai trò vô cùng quan
trọng trong xã hội ngày nay, không chỉ là nơi cất giữ, lưu trữ sách mà còn là
nơi cung cấp, phổ biến, trang bị kiến thức, kỹ năng thông tin đồng thời còn là
nơi phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí và làm việc cho mọi đối tượng trong
xã hội. Đặc biệt khi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện trên thế giới
cũng như trong nước ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và
truyền thông đã đem lại nhiều lợi ích cho người dùng tin, tạo điều kiện cho
người dùng tin có thể sử dụng, khai thác thư viện mọi lúc, mọi nơi mà không
bị cản trở bởi những hạn chế của không gian và thời gian
Ngày nay, các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung được coi
là “cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường” và các thư viện trường đại học
nói riêng được coi là “giảng đường thứ hai” chiếm vị trí vô cùng quan trọng, thúc
đẩy, hỗ trợ người dùng tin tiếp cận nhanh nhất với tri thức, chủ động tìm được
thông tin phù hợp, hỗ trợ cho nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của họ
trong môi trường dạy và học đang thay đổi mạnh mẽ, từ việc lấy người học làm
trung tâm đến việc học online.
4
Công tác đào tạo người dùng tin là nhiệm vụ cơ bản, là mục tiêu mà các
thư viện nói chung và thư viện trường đại học cần phải đạt được. Việc thực hiện
tốt công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp cho các cơ quan, trung tâm thông
tin – thư viện tiếp cận được đến đông đảo đối tượng người dùng tin cũng như
giúp cho người dùng tin có thể khai thác, sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch
vụ, nguồn lực thông tin mà thư viện sở hữu.
Từ những lý do trên cùng với mong muốn của bản thân muốn tìm hiểu
sâu hơn nữa về công tác đào tạo người dùng tin cũng như nhận thấy vai trò của
công tác đào tạo người dùng tin đối với mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư
viện trong sự phát triển của xã hội ngày nay, em đã chọn đề tài “Công tác đào
tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác đào tạo người dùng tin không còn là vấn đề xa lạ đối với các
trung tâm TTTV, vì vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Em
đã tìm hiểu các bài nghiên cứu trước đây về sản phẩm thông tin tại các thư viện
để tìm ra hướng tiếp cận mới mà các bài nghiên cứu trước đó các tác giả chưa
tiến hành nghiên cứu. Thông qua các bài nghiên cứu đó, báo cáo tổng hợp đề
tài nghiên cứu khoa học đã học tập, vận dụng, kế thừa một số kết quả nghiên
cứu để tiền hành tổng hợp, phân tích:
Bài viết “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho
người dùng tin” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong Kỷ yếu Hội thảo ngành
Thông tin - Thư viện (LIC) năm 2016, trong khuôn khổ bài viết, tác giả phân
tích một số điểm mạnh, điểm yếu về nội dung và hình thức triển khai khoa học,
từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nhằm góp phần thúc đẩy chất
lượng đạo tạo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội1.
1 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 5
Bài viết “Phát triển năng lực thông tin cho người dùng tin - một cách tiếp
cận để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ
nghiên cứu giáo dục đào tạo” của tác giả Nghiêm Xuân Huy đăng trên trang
web Thư viện Học viện Tài chính ngày 29/10/2014 đã đưa ra những khái niệm
về năng lực thông tin và đặc thù của việc phát triển năng lực thông tin trong
các cơ quan thông tin thư viện phục vụ công tác nghiên cứu giáo dục. Từ đó
trình bày mối quan hệ của việc phát triển năng lực thông tin với việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin thư viện phục vụ
nghiên cứu giáo dục. Qua đó đề xuất hướng phát triển năng lực thông tin
cho cộng đồng người dùng tin ở các cơ quan thông tin phục vụ nghiên cứu giáo
dục2.
Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” năm 2009 của tác giả
Nguyễn Thị Tươi, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày các yếu tố tham gia
vào hoạt động thông tin và công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm, đồng
thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức thông tin cho người dùng
tin của mình3.
Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” năm
2011 của tác giả Phạm Vũ Thủy Tiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày
những vấn đề lý luận chung về người dùng tin, đào tạo người dùng tin, tìm hiểu
những nhân tố trực tiếp tác động tới công tác đào tạo người dùng tin và những
cách thức mà Trung tâm đã tiến hành nhằm nâng cao kỹ năng thông tin cho các
đối tượng người dùng tin tại Trung tâm của mình; Nhận xét, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin4.
2 Nghiêm Xuân Huy (2010), “Vai trò của kiến thức thông tin đối với cán bộ nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.13 – 18 3 Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội 4 Phạm Vũ Thủy Tiên (2011), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”, Đại học Quốc gia Hà Nội
6
Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện
Trường Đại học Y tế công cộng” năm 2010 của tác giả Mai Thị Yến Hoa,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã trình bày vai trò và thực trạng của công tác
đào tạo người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng từ đó đưa
ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng
tin tại Thư viện Y tế công cộng5.
Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên
tại một số thư viện đại học ở Hà Nội” năm 2011 của tác giả Trần Thị Thu
Hường, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã nghiên cứu tại các thư viện trường
đại học như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Luật
Hà Nội, Đại học Y tế công cộng, Đại học Văn hóa Hà Nội. Khóa luận đã đưa
ra vai trò của công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên cũng như nêu
lên thực trọng của công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại các thư
viện đại học ở Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng
cao chất lượng công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại các thư viện
đại học ở Hà Nội6.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cũng như các bài viết trên thời gian
nghiên cứu đã rất lâu nên không còn phù hợp với thời điểm áp dụng hiện tại,
song mỗi đề tài, bài viết có phạm vi nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là nơi được nhiều tác
giả lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu, khai thác ở nhiều cấp độ, nhiều đề tài
nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm là vấn đề nghiên cứu mới chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập. Vì vậy,
em chọn đề tài “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin -
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học
của mình.
5 Mai Thị Yến Hoa (2010), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 6 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển, nâng cao, cải thiện chất lượng đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm.
- Nhiệm vụ:
+ Tìm hiểu những vấn đề chung về Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
+ Trình bày những vấn đề lý luận về công tác đào tạo người dùng tin.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo người
dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
+ Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 2019-2021
5. Phường pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả đã sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Tổng hợp, phân tích các đề tài, tài liệu nghiên cứu về vấn đề qua đó kế
thừa, vận dụng nghiên cứu.
- Quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phiếu phỏng vấn
Chọn mẫu khảo sát: Do thời gian có hạn đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng
8
thuộc nhóm người dùng tin là sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội (Khoa Quản lý xã hội)
STT Năm học của sinh viên Số lượng
1 Sinh viên năm 1 80
2 Sinh viên năm 2 30
3 Sinh viên năm 3 20
4 Sinh viên năm 4 20
Tổng cộng 150
Việc điều tra, phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu đại
diện cho nhóm đối tượng người dùng tin là sinh viên. Tổng số phiếu phát ra là
150 phiếu. Tổng số phiếu thu lại là 138 phiếu (đạt 92%), trong đó có 73 phiếu
của sinh viên năm 1, 27 phiếu của sinh viên năm 2, 18 phiếu của sinh viên năm
3, 20 phiếu của sinh viên năm 4. Phiếu điều tra được gửi theo hai phương thức:
trực tiếp và gián tiếp thông qua Google Form.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nếu được triển khai đồng bộ, thường xuyên sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm TTTV, thu hút được người
dùng tin sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ lý luận về công tác
đào tạo người dùng tin, vai trò của công tác đào tạo người dùng tin với công
tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở trường đại học; khảo sát, đánh
giá về thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu
9
khoa học sẽ là tài liệu tham khảo cho cán bộ thư viện trong công tác đào tạo
người dùng tin. Các giải pháp và khuyến nghị mà đề tài đưa ra có thể áp dụng
thực tiễn tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng tin.
8. Cấu trúc của đề tài
Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học gồm có các phần chính như
sau: phần mở đầu, phần nội dung và phần cuối là kết luận.
Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài; tổng quan tình hình nghiên
cứu; mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
phương pháp nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu; đóng góp mới của đề tài
Phần nội dung: Chia làm ba chương
Chương 1: Khái quát về công tác đào tạo người dùng tin và Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo người
dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phần kết luận.
10
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGƯỜI DÙNG TIN VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề chung về đào tạo người dùng tin
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm người dùng tin
Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành nên thư viện. Người
dùng tin được coi là một bộ phận vô cùng quan trọng, không thể thiếu đối với
mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện. Họ vừa là đối tượng phục vụ, vừa
là người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người
sản sinh ra thông tin mới, phục vụ người dùng tin cũng là phục vụ mục đích
cao cả, mục đích cuối cùng của bất của một cơ quan, trung tâm thông tin – thư
viện nào7.
Người dùng tin có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Theo nghĩa thông thường là người có nhu cầu đọc và sử dụng tài liệu
để thỏa mãn nhu cầu đọc của bản thân. Người dùng tin với tư cách là người
tham gia hoạt động thông tin – thư viện được hiểu là người có nhu cầu đọc,
đồng thời sử dụng tài liệu trong thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình.
Đó là những con người cụ thể trong xã hội, bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ
xã hội phức tạp. Tuy nhu cầu đọc chỉ thể hiện một khía cạnh quan hệ của con
người, nhưng nó nằm trong hệ thống các nhu cầu của con người, vì thế đương
nhiên bị chi phối bởi hệ thống các nhu cầu đó. Mỗi người trong xã hội chỉ có
thể trở thành bạn đọc của cơ quan thông tin thư viện khi họ sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ của các cơ quan đó để thỏa mãn nhu cầu tin của mình8.
7 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 8 Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội
11
- Theo quan điểm hiện đại, bạn đọc hay người dùng tin là thượng đế đối
với những người tham gia hoạt động thông tin - thư viện. Mỗi cơ quan thông
tin – thư viện muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới nhu cầu tin của
từng đối tượng người dùng tin, không có người dùng tin hoạt động thông tin –
thư viện sẽ không thể tồn tại9.
Bạn đọc được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau như “Library user”
(người sử dụng thư viện), “information user” (người dùng tin), “client” (khách
hàng), “user” (người sử dụng). Tuy có nhiều thuật ngữ, tên gọi khác nhau nhưng
bản chất của chúng không khác nhau nhiều, bạn đọc là yếu tố quan trọng nhất
trong bốn yếu tố cấu thành thư viện (nguồn lực thông tin, cán bộ thư viện, cơ
sở vật chất và bạn đọc)10.
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu người dùng tin là những người
có nhu cầu tin, muốn tìm hiểu nghiên cứu, sử dụng nguồn lực thông tin tại các
cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện, họ đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc phát triển thư viện.
1.1.1.2. Khái niệm kiến thức thông tin
Trong xã hội ngày nay, kiến thức thông tin không còn là vấn đề xa lạ, nó
đóng vai trò vô cùng quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình học tập, nghiên
cứu và làm việc của con người. Đã có rất nhiều các khái niệm định nghĩa thế
nào là kiến thức thông tin:
Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,
1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép
các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm
9 Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội 10 Thạch Hương Giang (2017), “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân
hàng”, Luận văn Thạc sĩ Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội;
12
định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”11.
McKie, trong tài liệu của Cheek và các tác giả khác đã khẳng định “kiến
thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm
định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng như
áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời” 12.
Theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa
Kỳ, người có kiến thức thông tin là người “đã học được cách thức để học. Họ
biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông
tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ.
Họ là những người đã được chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ
luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một
cách chủ động." 13.
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu, kiến thức thông tin là các kỹ năng
như: xác định nhu cầu tin, xây dựng biểu thức tìm tin, lựa chọn và đánh giá
nguồn tin. Người có kiến thức thông tin là người có thể làm chủ được nguồn
tin, sử dụng thông tin một cách hiệu quả, khoa học
1.1.1.3. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin
Công tác đào tạo người dùng tin là một hoạt động mà bất kỳ cơ quan,
trung tâm thông tin – thư viện nào cũng triển khai thực hiện nhằm đào tạo các
nhóm đối tượng người dùng tin tại cơ quan của họ. Nhờ có công tác đào tạo
người dùng tin mà các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện có thể truyền
đạt, phổ biến, cung cấp các kiến thức, kỹ năng thông tin đồng thời hướng dẫn
người dùng tin cách thức khai thác các sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông tin
tại cơ quan của mình.
11 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 12 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 13 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 13
Công tác đào tạo người dùng tin có thể coi là cầu nối giữa người dùng
tin và cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện. Thông qua quá trình đào tạo
người dùng tin, mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện sẽ cung cấp, phổ
biến, truyền đạt đến người dùng tin những thông tin, kiến thức cần thiết để
người dùng tin có thể trang bị và vận dụng trong quá trình khai thác, sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông tin hiện có tại cơ quan, trung tâm một
cách nhanh chóng, khoa học, thuận tiện và hiệu quả nhất14.
Theo Flerning (1990): “Công tác đào tạo người dùng tin là những chương
trình hướng dẫn và giảng dạy đa dạng được thư viện cung cấp cho người sử
dụng nhằm giúp họ sử dụng các nguồn tin và dịch vụ của thư viện một cách
hiệu quả và độc lập. Như vậy, đào tạo người dùng tin bao hàm việc nâng cao
tri thức của họ về các dịch vụ thư viện, giúp họ sử dụng các trang thiết bị và
tiện nghi của thư viện”15.
Theo Jacques Tocatlian: “Công tác đào tạo người dùng tin được hiểu
những chương trình hướng dẫn và đào tạo người sử dụng hiện tại hay
tiềm năng, một cách riêng rẽ hay tập thể, với mục đích tạo điều kiện thuận lợi
cho:
- Sự nhận biết của họ về nhu cầu tin của mình;
- Sự trình bày rõ ràng những nhu cầu này;
- Việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ thông tin cũng như sự
đánh giá về các sản phẩm và dịch vụ đó”16.
Công tác đào tạo người dùng tin là hoạt động không thể thiếu, vô cùng
quan trọng đối với bất kỳ một cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào khi
mà họ muốn tiếp cận trực tiếp đến với mọi đối tượng người dùng tin. Nếu hoạt
14 Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội 15 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 16 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
14
động này được triển khai hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng người dùng tin
khác nhau của cơ quan, trung tâm sẽ đem lại nhiều lợi ích đối với người dùng
tin và cơ quan trung tâm đó. Đối với cơ quan, trung tâm sẽ tiếp cận được đến
nhiều đối tượng người dùng tin hơn, thu hút người dùng tin đến với thư viện
mình, đồng thời truyền tải, giới thiệu đến người dùng tin thư viện mình có
những sản phẩm, dịch vụ nào. Đối với người dùng tin, thông qua công tác đào
tạo, người dùng tin trang bị thêm cho mình những kiến thức về tìm kiếm thông
tin sao cho phù hợp với nhu cầu của mình, cách thức sử dụng dịch vụ, sản phẩm
hiện có tại cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện mà mình sử dụng. Điều này
có nghĩa đòi hỏi mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện cần phải có kế
hoạch xây dựng chương trình công tác đào tạo người dùng tin sao cho hiệu quả,
phù hợp với đối tượng người dùng tin mà mình đang phục vụ.
1.1.2. Đặc điểm của công tác đào tạo người dùng tin
1.1.2.1. Đối tượng đào tạo
Đối tượng đào tạo của công tác đào tạo người dùng tin chính là những
người sử dụng, người dùng tin tại các trung tâm thông tin – thư viện. Mỗi nhóm
người dùng tin khác nhau sẽ tương ứng với một nhóm đối tượng của công tác
đào tạo người dùng tin,.
Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất, đòi hỏi mỗi cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện cần xây dựng chương trình đào tạo riêng
với cách thức, phương pháp đào tạo phù hợp với đặc điểm của từng nhóm người
dùng tin đào tạo.
1.1.2.2. Chủ thể đào tạo
Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất thì không thể
thiếu chủ thể đào tạo. Cán bộ thư viện chính là những người trực tiếp tham gia
công tác đào tạo người dùng tin, là chủ thể của hoạt động này.
Công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất chỉ khi cán bộ thư
viện được giao nhiệm vụ đào tạo người dùng tin có kiến thức chuyên môn vững
15
chắc, am hiểu, nắm vững các sản phẩm, dịch vụ thông tin cũng như nguồn lực
thông tin của các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện.
1.1.2.3. Phương thức đào tạo
Có rất nhiều cách thức khác nhau để các cơ quan, trung tâm thông tin –
thư viện triển khai công tác đào tạo người dùng tin:
- Phương thức đào tạo trực tiếp: Cán bộ thư viện phụ trách công tác đào
tạo người dùng tin trực tiếp hướng dẫn, tham gia giảng dạy, phổ biến kiến thức
thông tin, cách thức sử dụng và khai thác sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông
tin hiện có tại thư viện đến người dùng tin, trực tiếp giải đáp những thắc mắc
cho người dùng tin.
- Phương thức đào tạo gián tiếp: Thông qua phương thức này, các cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện đào tạo người dùng tin thông qua các văn
bản, hướng dẫn được đăng tải, cập nhật thường xuyên trên website của thư viện,
thông qua mạng xã hội facebook, youtube,…
1.1.2.4. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão, từng phút
từng giờ trôi qua số lượng thông tin ngày càng đa dạng, phòng phú, đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta và nhu cầu thông tin
của con người ngày càng cao. Có thể nói, các cơ quan thông tin, các thư viện
là một trong những kênh cung cấp thông tin cho con người đóng vai trò vô cùng
quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện nay. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay xu hướng tự học, tự tìm hiểu đang là vấn đề không thể thiếu
đối với mỗi người, do đó nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin theo đó
mà ngày càng tăng đòi hỏi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện phải phát
triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng được xu hướng phát triển của
xã hội cũng như bổ sung, thanh lý vốn tài liệu của cơ quan mình một cách
thường xuyên, liên tục.
16
Nhiệm vụ chính của các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện phải thực
hiện đó là cung cấp, hỗ trợ người dùng tin khai thác, sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ và nguồn lực thông tin phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu, làm
việc của họ. Do đó, công tác đào tạo người dùng tin là một trong những hoạt
động không thể thiếu, đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan, trung tâm thông
tin – thư viện. Nhờ có công tác đào tạo người dùng tin mà các cơ quan, trung
tâm thông tin – thư viện có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một
các tốt nhất. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin chủ yếu thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Cung cấp những thông tin chung, thông tin cơ bản về cơ quan, trung
tâm của mình.
- Giúp cho người dùng tin có thể biết được các sản phẩm và dịch vụ nào
phù hợp với mình.
- Giúp cho người dùng tin có kiến thức, kỹ năng sử dụng và khai thác các
sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
- Khái quát nguồn lực thông tin hiện có tại cơ quan, trung tâm
- Truyền đạt, phổ biến các kỹ năng, kiến thức thông tin, cách đánh giá,
lựa chọn và tìm kiếm thông tin cho người dùng tin.
1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin
Công tác đào tạo người dùng tin đóng vai trò vô cùng quan trọng và là
hoạt động tất yếu của bất kỳ cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào. Đây
là hoạt động thiết thực, là nhiệm vụ cần được tổ chức thường xuyên, xuyên suốt
trong quá trình hoạt động thông tin – thư viện. Công tác đào tạo người dùng tin
đem lại hiệu quả, đóng vai trò vô cùng to lớn, giúp cho các cơ quan, trung tâm
thông tin – thư viện có thể đánh giá khách quan về hoạt động của mình, tiếp
xúc trực tiếp được với các nhóm đối tượng người dùng tin mà mình đang phục
vụ cũng như thu hút được bạn đọc đến với cơ quan, trung tâm của mình.
17
Đối với hoạt động thông tin – thư viện: Công tác đào tạo người dùng
tin là phương tiện kết nối giữa người dùng tin với thư viện. Nó là khâu trực tiếp
tiếp xúc với các đối tượng người dùng tin, quyết định việc người dùng tin có
thể khai thác, sử dụng thư viện hiệu quả hay không. Mục tiêu quan trọng nhất
của công tác đào tạo người dùng tin là giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp cho
người dùng tin những thông tin mà họ yêu cầu hoặc thắc mắc trong quá trình
sử dụng thư viện. Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, các cơ quan,
trung tâm thông tin – thư viện sẽ thu thập được ý kiến phản hồi của người dùng
tin để có thể điều chỉnh hoạt động, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin một
cách tối đa nhất. Khi công tác đào tạo người dùng tin được triển khai hiệu quả,
được người dùng tin đánh giá cao thì sẽ giúp cho các cơ quan, trung tâm thông
tin – thư viện thu hút được đông đảo bạn đọc tiếp cận cơ quan, trung tâm của
mình.
Đối với người dùng tin và nguồn lực thông tin: Công tác đào tạo người
dùng tin là phương tiện, công cụ nối liền hai đối tượng trên với nhau. Nhờ có
công tác đào tạo, người dùng tin có thể trang bị thêm cho mình những kiến
thức, kỹ năng khai thác thông tin một cách triệt để, khoa học, nhanh chóng,
hiệu quả.
Công tác đào tạo người dùng tin trong quan hệ giữa thư viện và xã
hội: Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, người dùng tin được trang bị
thêm cho mình những kiến thức cần thiết trong quá trình khai thác, tìm kiếm
thông tin từ đó sẽ khơi gợi nguồn cảm hứng giúp cho thư viện tiếp cận được
đến nhiều đối tượng bạn đọc, thu hút bạn đọc ngày càng đông. Nhờ đó mà các
cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện ngày càng tạo được vị thế của mình
trong xã hội, các đối tượng người dùng tin sẽ tạo cho mình thói quen thường
xuyên đến thư viện để học tập, nghiên cứu.
Công tác đào tạo người dùng tin giúp cho các cơ quan, trung tâm
thông đánh giá được chất lượng công việc: Công tác đào tạo người dùng tin
18
là một trong những tiêu chí giúp cho thư viện có thể dựa vào đó để đánh giá, rà
soát lại hoạt động của thư viện mình. Thông qua quá trình đào tạo, giải đáp thắc
mắc của người dùng tin, thư viện sẽ điều chỉnh lại các sản phẩm, dịch vụ, bổ
sung thêm nguồn lực thông tin sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn đọc.
1.1.4. Kỹ năng và kiến thức thông tin cần đào tạo cho người
dùng tin
Trong chương trình đào tạo người dùng tin tại các cơ quan, trung tâm
thông tin – thư viện, chủ yếu phổ biến các kỹ năng cũng như kiến thức thông
tin sau:
- Giới thiệu khái quát, cung cấp những thông tin chung về thư viện.
- Nội quy thư viện.
- Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ thư viện đang thực hiện triển khai
phục vụ: cách thức sử dụng, khai thác
- Quy trình sử dụng thư viện
- Phổ biến kiến thức thông tin: kỹ năng tìm kiếm thông tin, cách thức
chọn lọc thông tin, sàng lọc thông tin,…
1.1.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin
Để tiến hành đào tạo người dùng tin có rất nhiều hình thức khác nhau để
các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện áp dụng sao cho phù hợp với điều
kiện cũng như đối tượng đào tạo. Các hình thức đào tạo người dùng tin phổ
biến hiện nay tại các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện bao gồm:
- Hướng dẫn trực tiếp cho người dùng tin;
- Hướng dẫn bằng các bảng biểu chỉ dẫn, các văn bản;
- Mở các lớp huấn luyện ngắn hạn;
- Tổ chức các lớp huấn luyện định kỳ thường xuyên (tuần, tháng);
- Kết hợp lồng ghép với chương trình đào tạo của nhà trường, các lớp
bồi dưỡng chuyên môn;
19
- Phát hành các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người dùng tin.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin, thường xuyên đăng tải các
thông tin hướng dẫn thông qua website, fanpage của cơ quan, trung tâm thông
tin - thư viện.
1.2. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.1.1. Lịch sử hình thành
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết
định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng với nhiệm vụ
đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn Thư, Lưu trữ, bồi dưỡng
huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu
trữ ở các cơ quan nhà nước.
Sau hai lần đổi tên thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn
phòng I (1996); Trường Trung học Văn Thư Lưu trữ Trung ương I (2003), ngày
15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
3225/QĐ-BGD&ĐT về việc thành lập Trưởng Cao Đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung
ương I, nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ xã hội.
Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Năm 2008, Trường đổi tên thành Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ hà Nội trên cơ sở nâng
cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm góp phần đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực có trình độ sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác của
ngành nội vụ, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
20
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên
của Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người
trong đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học
viên cao học và 46 đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo
sư, phó giáo sư, 76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện
nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác
đã có cam kết tham gia giảng dạy.
Tính đến năm 2018, Trường đã đào tạo trên 50.000 người, bồi dưỡng
trên 40.000 người, trong đó đào tạo, bồi dưỡng trên 200 người cho nước bạn
Lào và Campuchia. Hầu hết sinh viên của Trường sau khi tốt nghiệp đều đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và không ngừng
trưởng thành.
Trường không chỉ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một trường đại học
công lập mà còn “Phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ”. Hiện
nay, Trường đang tổ chức đào tạo rất nhiều các ngành nghề như: Thông tin –
Thư viện, Hệ thống thông tin, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Quản lý văn
hóa, Quản lý nhà nước, Luật,…
21
1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Dưới đây là sơ đồ tổ chức của Nhà trường:
1.2.1.3. Cơ sở vật chất
Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội gồm có 07 dãy nhà, trong đó: Nhà A là
dãy nhà hiệu bộ 7 tầng, tầng thứ 6 và 7 vẫn là các phòng học cho sinh viên, nhà
B, nhà C và nhà E có 7 tầng, nhà D có 5 tầng, nhà G có 4 tầng và nhà H có 5
tầng, đều là các dãy nhà phục vụ cho việc học tập của sinh viên.
Trương có đầy đủ các máy tính phục vụ cho mục đích, nhu cầu học tập
của sinh viên và giảng dạy của giảng viên.
22
Trung tâm Thông tin – Thư viện trong nhà trường có hàng ngàn đầu sách
phục vụ cho việc học tập của sinh viên và giảng dạy của giảng viên liên tục từ
7h45 đến 19h00 từ thứ 2 đến thứ 5 (nghỉ trưa từ 11h30 đến 13h15), chiều thứ 6
Thư viện nghỉ để hoạt động chuyên môn, thứ 7 từ 8h00 đến 17h00 (nghỉ trưa
từ 11h30 đến 13h15).
Trường Đại học Nội vụ Hà nội có ký túc xá phục vụ cho sinh hoạt
của sinh viên. Các phòng trong ký túc xá khép kín với đầy đủ tiện nghi, sạch
sẽ, thoáng mát.
1.2.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội
1.2.2.1. Vị trí và chức năng
Trung tâm Thông tin Thư viện là đơn vị chức năng thuộc Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội có chức năng thu thập, bảo quản, quản lý, cung cấp, phổ
biến thông tin, tư liệu khoa học và hỗ trợ khai thác nguồn thông tin cho công
chức, viên chức, người lao động và người học phục vụ công tác giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học của Trường.
1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động Thông tin - Thư viện và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Lập kế hoạch, xây dựng và phát triển bổ sung, sưu tập nguồn tài
nguyên thông tin phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo; chuyển
giao công nghệ của Trường. Thanh lọc tài liệu đảm bảo chất lượng nguồn thông
tin theo quy định.
3. Thu nhận, bảo quản các tài liệu nội sinh; các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng,
tài liệu trao đổi giữa các thư viện và các tài liệu khác.
4. Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu sách mới và các
hoạt động thông tin tư liệu khác; tổ chức in và phát hành các loại sách, giáo
trình, tập bài giảng, tài liệu tham khảo của Trường.
23
5. Tổ chức hướng dẫn người đọc sử dụng thư viện; phối hợp với các đơn
vị hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho sinh viên chuyên ngành thư viện.
6. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thư viện theo quy định; ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, lưu trữ và phục vụ bạn đọc. Xây
dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin.
7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ thư viện theo quy định.
8. Thực hiện hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ, chia sẻ
nguồn tài nguyên thông tin với các Trung tâm Thông tin Thư viện thuộc các
trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức Liên hiệp thư viện các
trường đại học, Hiệp hội thông tin - thư viện Việt Nam và các Hiệp hội thư viện
quốc tế.
9. Chủ trì tổ chức ngày Hội đọc sách trong Nhà trường và tham gia dự
thi ngày Hội đọc sách quốc gia.
10. Chủ trì xây dựng và triển khai áp dụng các hoạt động nghiệp vụ và
tiêu chuẩn nghiệp vụ thống nhất hoạt động với tất cả các thư viện của các đơn
vị trực thuộc Trường.
11. Xây dựng dự toán tài chính thực hiện nhiệm vụ hoạt động hằng năm
theo kế hoạch của đơn vị và các hoạt động đơn vị được giao chủ trì thực hiện.
12. Quản lý và tổ chức đánh giá viên chức, người lao động thuộc Trung
tâm; tham gia đánh giá công chức, viên chức quản lý, viên chức và người lao
động trong Trường theo quy định.
13. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ và theo yêu cầu của Hiệu
trưởng về hoạt động của Trung tâm.
14. Quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị, cơ sở vật chất, kho tài liệu, cơ sở
hạ tầng được giao theo quy định của Trường và của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.
24
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc
a. Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc và các Phó Giám đốc.
- Các Tổ, Bộ phận chuyên môn theo quy định.
b. Chế độ làm việc
- Giám đốc:
+ Giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung
tâm được quy định tại Điều 2 của Quy định này và chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý, điều hành các hoạt động của Trung tâm trước Hiệu trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trung tâm.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật và tình hình thực tế phát triển của
Trung tâm, Giám đốc đề xuất Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại
hoặc giải thể các tổ chức, bộ phận thuộc Trung tâm.
+ Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Giám đốc điều hành công tác, giải quyết công việc của Trung tâm.
- Phó Giám đốc:
+ Phó Giám đốc giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc phân
công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực
công tác được phân công.
+ Khi được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản để điều hành công tác, giải
quyết công việc của Giám đốc trong thời gian Giám đốc vắng mặt, Phó Giám
đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy quyền; không được ủy quyền lại
cho người khác những nội dung được Giám đốc ủy quyền.
- Tổ trưởng, Trưởng bộ phận thuộc Trung tâm:
25
Tổ trưởng, Trưởng bộ phận thuộc Trung tâm chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
của tổ, bộ phận.
- Viên chức và người lao động:
Viên chức và người lao động của Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc, Phó Giám đốc, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm
thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện
hành, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.
1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà bất kỳ các cơ quan
thư viện nói chung và đặc biệt là thư viện trường đại học nói riêng phải triển khai
thực hiện đó là tổ chức công tác đào tạo người dùng tin. Công tác đào tạo người
dùng tin được ví như là chiếc chìa khóa để có thể giúp cho người dùng tin tiếp
cận, sử dụng và khai thác thư viện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời,
thông qua công tác đào tạo người dùng tin giúp cho các cơ quan, trung tâm thông
tin – thư viện nắm bắt được nhu cầu của bạn đọc, từ đó đưa ra các chính sách,
phương hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ sao cho phù hợp với thư viện
của mình cũng như đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng tin.
Công tác đào tạo người dùng tin được triển khai thực hiện tốt sẽ giúp cho
cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện tiếp cận được đến nhiều đối tượng người
dùng tin hơn, thu hút bạn đọc đến sử dụng thư viện của mình. Việc bạn đọc nhận
được sự hướng dẫn, định hướng khai thác sẽ là một trong những yếu tố giúp
cho bạn đọc dễ dàng trong việc lựa chọn được loại hình tài liệu nào phù hợp
với mình.
26
1.3.1. Công tác đào tạo người dùng tin là thước đo đánh giá
chất lượng
Thông qua công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu tin
của người dùng tin, cung cấp, trang bị cho họ những kiến thức thông tin, giúp
cho họ có thể tra tìm thông tin mà họ cần một cách nhanh chóng, đem vốn tri
thức chứa đựng trong sách báo tới bạn đọc, giúp họ khai thác triệt để vốn tri
thức đó.
Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể thu thập ý kiến của bạn đọc, kiểm
tra, đánh giá lại chất lượng hoạt động của thư viện. Ví dụ, thông qua công tác
đào tạo, Trung tâm có thể nhận thấy người dùng tin có nhu cầu sử dụng loại hình
tài liệu nào nhiều nhất, nội dung của tài liệu nào mà người dùng tin quan tâm từ
đó Trung tâm có thể đưa ra các chính sách bổ sung vốn tài liệu phù hợp, đáp ứng
tối đa nhu cầu tin của mọi đối tượng người dùng tin; hoặc có thể khảo sát ý kiến
người dùng tin từ đó phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ thông tin mới đáp
ứng kịp thời, tiếp cận, thu hút nhiều bạn đọc đến với Trung tâm của mình hơn,…
Thực hiện tốt công tác đào tạo người dùng tin, Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ thu hút được nhiều bạn đọc và tăng thêm
sự uy tín của mình, khẳng định vai trò và tác dụng, từ đó thúc đẩy sự nghiệp thư
viện ngày càng phát triển.
1.3.2. Công tác đào tạo người dùng tin hỗ trợ nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học
Ngày nay, khi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung được
coi là “cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường” và các thư viện trường đại
học nói riêng được coi là “giảng đường thứ hai” thì công tác đào tạo người dùng
tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để đáp ứng yêu cầu đào tạo
theo học chế tín chỉ của Nhà trường.
27
Đồng thời công tác đào tạo người dùng tin cung cấp, trang bị thêm cho
người dùng tin những kiến thức thông tin, cách thức chọn lọc, tìm kiếm thông
tin phù hợp, hiệu quả từ đó người dùng tin dễ dàng trong việc nghiên cứu, tìm
hiểu để phục vụ cho việc học tập, giảng dạy, nghiên cứu, do đó chất lượng giảng
dạy và học tập, nghiên cứu khoa học sẽ ngày một nâng cao.
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin
Công tác đào tạo người dùng tin là hoạt động trung tâm của bất kỳ cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện nào. Trong bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ
loại hình thư viện nào, nếu tất cả mọi hoạt động như phát triển vốn tài liệu, hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kho tàng mà không triển khai công tác
đào tạo người dùng tin thì hoạt động thông tin – thư viện không thể hoàn chỉnh,
đây chính là kết quả của quá trình thông tin tư liệu. Công tác đào tạo người
dùng tin đạt hiệu quả, được bạn đọc đánh giá cao sẽ giúp cho thư viện khẳng
định được vị trí, vai trò của mình trong xã hội.
Dựa vào mục đích của từng loại hình thư viện cũng như hoạt động thông
tin – thư viện, ta có thể dựa vào một số tiêu chí sau để đánh giá được chất lượng
hoạt động của công tác đào tạo người dùng tin. Các tiêu chí này tuy đánh giá
những nội dung khác nhau nhưng lại hỗ trợ, bổ sung cho nhau sao cho có thể
đánh giá được hoàn chỉnh chất lượng công tác đào tạo người dùng tin:
1.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin
Mức độ đáp ứng nhu cầu tin luôn là tiêu chí quan trọng để đánh giá mọi
hoạt động trong cơ quan thông tin – thư viện nói chung cũng công tác đào tạo
người dùng tin nói riêng. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin thể hiện thông qua việc
thư viện có cung cấp được đầy đủ, kịp thời những sản phẩm, dịch vụ, nguồn
lực thông tin đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn đọc hay không. Mức độ đáp ứng
nhu cầu tin cao đem lại nhiều lợi ích cho hoạt động thông tin – thư viện, là
chiếc chìa khóa giúp cho công tác phục vụ bạn đọc tại các cơ quan, trung tâm
thông tin – thư viện đạt hiệu quả cao nhất.
28
1.4.2. Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện:
Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện cũng là một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả hay không.
Mức độ lôi cuốn bạn đọc phản ánh việc thư viện có thu hút được bạn đọc đến
thư viện để học tập nghiên cứu, khai thác các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan
mình hay không. Hàng tháng, quý, năm các cơ quan, trung tâm thông tin – thư
viện thường thống kê lượt bạn đọc đến thư viện để nắm bắt được tình hình
chung của hoạt động thông tin – thư viện nói chung cũng như công tác đào tạo
người dùng tin.
29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 của báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học làm rõ các
vấn đề sau:
- Giới thiệu khái quát các nội dung lý luận về công tác đào tạo người
dùng tin.
- Trình bày khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Nêu lên vai trò của công tác đào tạo người dùng tin đối với Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đưa ra một số tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người
dùng tin.
Trên cơ sở lý luận đó tác giả tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin ở
nội dung tiếp theo.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng vào quá trình thông tin và tác động tới
công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Cơ sở vật chất
Trụ sở của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội được đưa vào sử dụng từ tháng 12/2008, có không gian khép kín, biệt lập
và yên tĩnh. Các phòng đọc, kho sách với bàn quầy, giá sách, bàn ghế mới; cổng
từ, hệ thống đèn quạt hợp lý, có điều hòa không khí,… phục vụ cho người dùng
tin có không gian tốt để nghiên cứu, học tập.
Trụ sở của Trung tâm tọa lạc tại nhà H với 5 tầng, tổng diện tích sử dụng
1500m2, đạt tiêu chuẩn của một thư viện trường đại học, cao đẳng, có thể cùng
lúc phục vụ từ 500 – 700 người đọc. Với các phòng chức năng được phân bố
như sau:
- Tầng 2: Phòng Giám đốc; Phòng xử lý nghiệp vụ; Kho sách giáo trình;
Phòng dịch vụ.
- Tầng 3: Phòng đọc báo – tạp chí – tài liệu nội sinh; Phòng máy – tin
học; Phòng đọc cán bộ; Phòng mượn.
- Tầng 4: Kho sách tham khảo; Phòng đọc.
Các trang thiết bị hỗ trợ quản lý và khai thác Trung tâm Thông tin – Thư
viện như: Máy tính nối mạng, máy in, máy chủ, máy photocopy, cổng từ, máy
khử từ, tủ đồ cá nhân của sinh viên, tủ trưng bày tài liệu, số lượng chỗ ngồi
dành cho bạn đọc.
Cơ sở vật chất của Trung tâm tương đối hiện đại và phần nào đáp ứng
được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của Trường trong tình hình mới.
31
Bên cạnh đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện sử dụng phần mềm KOHA
và Dspace để tổ chức thư viện số đáp ứng nhu cầu của người dùng tin.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ
Trong hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện, các cán bộ có
sự luân chuyển, hỗ trợ nhau giữa các hoạt động của các phòng. Theo như khảo
sát, tổng số cán bộ làm việc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện hiện tại là
9 cán bộ:
TT Họ tên Chức danh Ghi chú
1 Phạm Quang Quyền Giám đốc TT
2 Nguyễn Văn Thủy Phó Giám đốc, Tổ trưởng Tổ Thông tin truyền thông
3 Nguyễn Đạt Tiến Phó Giám đốc
4 Nguyễn Thị Hồng Nhung Tổ trưởng tổ Thông tin dịch vụ
5 Vũ Hải Âu Thư viện viên
6 Lê Quang Huy Thư viện viên
7 Chu Thị Hằng Thư viện viên
8 Nguyễn Thị Luân Phục vụ
9 Tạ Thị Kim Ngôn Giảng viên Biên tập nội dung Trang thông tin điện tử
Với tổng số cán bộ có 9 người đều có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp
chuyên ngành thông tin – thư viện và các chuyên ngành khác, Trung tâm
hoàn toàn có khả năng hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm và dịch vụ thông tin
đã có và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin mới. Đồng thời tuyên truyền,
giới thiệu, đào tạo người dùng tin để đạt hiệu quả cao nhất trong việc giúp
người dùng tin tiếp cận, sử dụng và khai thác các sản phẩm, dịch vụ của Trung
tâm mình.
32
2.1.3. Nguồn lực thông tin
Vốn tài liệu là điều kiện đầu tiên để thành lập thư viện và là một trong
những yếu tố quan trọng để cấu thành thư viện.
Theo Pháp lệnh Thư viện Việt Nam năm 2000 quy định tại mục 3, điều
2 trang 8: “Vốn tài liệu là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ
đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp
vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản”17.
Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện bao gồm:
- Nguồn lực thông tin truyền thống: sách, báo, tạp chí,…
- Nguồn lực thông tin điện tử: CSDL, CR ROM
Bảng 2.1: Thống kê nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tính đến năm 2022
STT Loại tài liệu Tổng số Ghi chú
Sách giáo trình Khoảng 29063 cuốn 1
Sách tham khảo Khoảng 6363 đầu sách 2
Báo Trên 20000 tờ 3
Tạp chí Trên 5000 cuốn 4
Luận văn, luận án Trên 300 cuốn 5
Báo cáo tốt nghiệp Trên 1500 cuốn 6
Khóa luận tốt nghiệp Trên 2000 cuốn 7
Đề tài nghiên cứu khoa học Trên 100 cuốn 8
Tập bài giảng Trên 30 cuốn 9
10 Đề án Trên 21 cuốn
17 Quốc hội, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000
33
11 Kỷ yếu khoa học Trên 60 cuốn
12 Tài liệu bồi dưỡng Trên 30 cuốn
13 Đĩa CD ROM (Tài liệu nội sinh) Khoàng 80 đĩa CD ROM
14 CSDL thư mục KOHA Hơn 4000 biểu ghi
15 CSDL toàn văn DSpace Hơn 1500 tài liệu
Loại hình tài liệu: 97% tài liệu của Trung tâm Thông tin – Thư viện là
tài liệu truyền thống bằng giấy. Tài liệu điện tử như: CD ROM rất ít, chủ yếu
là đi kèm theo sách được bổ sung.
Về ngôn ngữ: Tài liệu ngôn ngữ tiếng Việt là chủ yếu, tài liệu ngoại văn
tương đối ít chủ yếu là sách học tiếng Anh và tài liệu tiếng Pháp.
Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội chủ yếu là nguồn thông tin để thỏa mãn nhu cầu học tập, giảng
dạy và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên, cán bộ trong nhà trường.
2.1.4. Người dùng tin và nhu cầu tin
Hiện nay, tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội chủ yếu phục vụ các nhóm đối tượng người dùng tin sau:
- Cán bộ lãnh đạo quản lý
- Cán bộ giảng dạy
- Sinh viên
a. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý
Cán bộ lãnh đạo quản lý là những người tham gia công tác quản lý tại
Trường. Cán bộ lãnh đạo, quản lý họ làm việc tại các bộ phận sau: Ban Giám
hiệu; Trưởng, Phó các phòng chức năng, các khoa quản lý đào tạo; Tổ bộ môn;
Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm.
Đây là nhóm người dùng tin đặc biệt của Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của
34
Trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung. Người dùng tin thuộc nhóm
này là những người vừa làm công tác quản lý, lãnh đạo vừa tham gia các hoạt
động nghiên cứu khoa học và đồng thời họ còn tham gia trực tiếp giảng dạy tại
các cơ sở giáo dục. Nhóm người dùng tin này là những người có trình độ chuyên
môn, học vấn cao, họ chính là đối tượng người dùng tin có khả năng tạo ra
những thông tin mới có giá trị khoa học cao18.
Họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng như nguồn lực thông
tin tại Trung tâm chủ yếu để phục vụ cho công việc lãnh đạo, quản lý của họ.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý đặc biệt quan tâm đến các vấn đề, chủ đề phản ánh về
các chuyên ngành mà nhà trường đang và hướng tới triển khai đào tạo. Do khối
lượng tính chất công việc có khối lượng lớn nên cán bộ lãnh đạo, quản lý sử
dụng chủ yếu là các sản phẩm thông tin như thông tin chuyên đề, tổng quan,
tổng luận,…
Hình thức phục vụ phù hợp đối với nhóm người dùng tin này là phục vụ
từ xa và phục vụ theo yêu cầu.
b. Cán bộ giảng dạy
Cán bộ giảng dạy là những người trực tiếp truyền đạt, giảng dạy các kiến
thức, kỹ năng chuyên môn đến người học, họ giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc phát triển, đẩy mạnh chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Họ vừa là những người tiếp cận thông tin vừa là những người chuyển
giao thông tin bằng cách thông qua quá trình giảng dạy. Tại Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội, nhóm người dùng tin này phần lớn có trình độ thạc sĩ trở lên vì
vậy nhu cầu tin của họ khá đa dạng và phong phú. Hơn thế nữa, họ còn là những
người có khả năng sản sinh ra những thông tin mới có giá trị cao như: bài giảng,
giáo trình, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học,…
18 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
35
Cán bộ giảng dạy chủ yếu quan tâm đến những vấn đề liên quan đến các
chuyên ngành mà họ tham gia giảng dạy, nghiên cứu do đó học chủ yếu tìm
đến các tài liệu chuyên ngành. Hình thức phục vụ chủ yếu cho nhóm người
dùng tin này là trực tiếp và từ xa
c. Sinh viên
Sinh viên là nhóm người dùng tin đông đảo, chiểm tỷ lệ nhiều nhất và là
đối tượng phục vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội. Họ là những người đang học tập, nghiên cứu tại Trường.
Việc nhà trường triển khai chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ khiến
cho nhóm người dùng tin này chủ yếu sử dụng phương pháp tự học, tự nghiên
cứu. Họ đến Trung tâm để tìm kiếm các tài liệu liên quan đến chuyên ngành mà
mình đang theo học tại nhà trường cũng như tìm kiếm các tài liệu tham khảo
nhằm nâng cao vốn hiểu biết của bản thân. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
khi việc học online là tất yếu, việc sử dụng thư viện số bằng cách truy cập qua
website http://lib.huha.edu.vn là phương tiện tiếp cận thông tin không thể thiếu
đối với nhóm đối tượng người dùng tin này.
Nhóm người dùng tin này nhu cầu tin chủ yếu của họ là các loại hình tài
liệu như giáo trình, bài giảng, khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học,... liên
quan trực tiếp tới chuyên ngành mà họ đang học tập, nghiên cứu. Đa số các sản
phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm đều hướng tới với mục đích phục vụ
cho nhóm đối tượng người dùng tin này.
2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm
2.1.5.1. Sản phẩm thông tin
Hiện nay, các sản phẩm thông tin được Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ gồm:
36
a. Mục lục chữ cái
Mục lục chữ cái là sản phẩm thông tin – thư viện được tổ chức sắp xếp
theo thứ tự chữ cái tên tác giả hoặc tên tài liệu theo nguyên tắc Alpha B19. Việt
sắp xếp theo trật tự chữ cái giúp cho người dùng tin dễ dàng, thuận lợi trong
quá trình tra cứu tài liệu.
Hiện nay, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ triển
khai tổ chức mục lục chữ cái sắp xếp theo trật tự chữ cái đầu tiên của tên
tài liệu.
Về ưu điểm, mục lục chữ cái giúp cho người dùng tin thuận tiện tra cứu,
họ chỉ cần dựa vào trật tự vần chữ cái là có thể tìm kiếm được tài liệu mà mình
đang cần.
Về hạn chế, việc tra cứu tài liệu thông qua mục lục chữ cái chỉ hiệu quả
khi người dùng tin nắm được một số thông tin tài liệu: tên tác giả, tên tài liệu,…
việc tìm kiếm tài liệu theo chủ đề khó có thể tìm kiếm thông qua sản phẩm
thông tin này.
b. Mục lục tra cứu trực tuyến OPAC
Mục lục tra cứu trực tuyến OPAC là sản phẩm thông tin không thể thiếu
đối với bất kỳ một cơ quan thông tin – thư viện nào trong giai đoạn hiện nay.
Nhờ có mục lục tra cứu trực tuyến, người dùng tin có thể tra cứu nguồn lực
thông tin tại Trung tâm một cách nhanh chóng khi chỉ cần sử dụng máy tinh,
điện thoại có kết nối mạng Internet, khắc phục được những hạn chế về không
gian, thời gian.
Hiện nay, để đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của xã hội nói chung
và phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường nói riêng, Trung tâm Thông tin
– Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ bạn đọc sử dụng
19 Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
37
mục lục tra cứu trực tuyến OPAC để tiến hành tìm kiếm, tra cứu, khai thác
thông tin mà khắc phục được những trở ngại về không gian và thời gian.
Hình 2.1: Giao diện mục lục tra cứu trực tuyến
c. Thư mục
Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập hợp
các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo
một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một hoặc một số dấu hiệu
về nội dung hoặc hình thức20.
Hiện nay, tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội triển khai phục vụ một số loại thư mục sau:
Thư mục thông báo sách mới
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển
khai thư mục thông báo sách mới vào thời điểm sau mỗi đợt bổ sung các tài
liệu mới về Trung tâm. Việc triển khai phục vụ sản phẩm thông tin thư mục
thông báo sách mới với mục đích chính là giới thiệu cho người dùng tin những
tài liệu mới được bổ sung một cách nhanh chóng, đầy đủ.
20 Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
38
Thư mục thông báo sách mới được tổ chức tuyên truyền tại các phòng
đọc của Trung tâm, tài liệu trong thư mục được sắp xếp theo từng lĩnh vực,
chuyên ngành. Các thông tin của tài liệu được mô tả theo quy tắc ISBD và tóm
tắt tổng quan nội dung tài liệu,…
Thư mục chuyên đề
Thư mục chuyên đề là sản phẩm thư mục bao gồm các tài liệu phản ánh
chung về một chủ đề, một vấn đề nhất định.
Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thư
mục được xuất bản dưới dạng in (đặt tại các phòng đọc của Trung tâm) và dạng
điện tử (cập nhật trên trang web của Trung tâm). Người dùng tin khi đến Trung
tâm muốn tìm hiểu về một chuyên đề nào đó sẽ tiến hành tra cứu trong thư mục
chuyên đề. Tuy nhiên do các thư mục chuyên đề này được triển khai dưới dạng
truyền thống gây khó khăn cho cán bộ thư viện trong việc cập nhật, bổ sung
các tài liệu mới vào thư mục.
d. Bộ sưu tập các tài liệu số hóa toàn văn trên phần mềm DSpace
Để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng tin cũng như
phục vụ cho việc học tập online, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội sử dụng phần mềm Dspace để tiến hành đăng tải các bộ sưu
tập tài liệu số hóa. Việc triển khai phục vụ các bộ sưu tập số toàn văn này tạo
điều kiện thuận lợi cho người dùng tin khắc phục được những trở ngại về không
gian, thời gian đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, khi người dùng tin
không thể trực tiếp đến Trung tâm để khai thác sử dụng nguồn lực thông tin tại
Trung tâm, người dùng tin có thể truy cập tham khảo các tài liệu số hóa toàn
văn phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân.
Việc triển khai phục vụ bộ sưu tập các tài liệu số hóa kết hợp với phương
thức phục vụ truyền thống sẽ giúp cho Trung tâm phục vụ người dùng tin hiệu
quả hơn, giúp cho hoạt động học tập, nghiên cứu của người dùng tin đạt hiệu
quả cao nhất, nhanh chóng, kịp thời khắc phục được những trở ngại về thời gian
39
và không tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động nghiên cứu mà
không cần phải trực tiếp đến Trung tâm để nghiên cứu.
2.1.5.2. Dịch vụ thông tin:
Để đáp ứng cũng như phục vụ được đông đảo đối tượng người dùng tin
tại thư viện, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
có một số các dịch vụ thông tin sau:
a. Dịch vụ thuê và bán tài liệu giáo trình:
Dịch vụ thuê và bán tài liệu giáo trình được Trung tâm tổ chức triển khai
phục vụ tại Phòng Bổ sung và xử lý nghiệp vụ được bố trí cạnh kho giáo trình.
Nhiệm vụ chính của dịch vụ này là cung cấp tài liệu giáo trình cho người dùng
tin là giảng viên, sinh viên tại nhà trường.
Giáo trình do các cán bộ, giảng viên tham gia giảng dạy trong trường
viết. Những tài liệu giáo trình này sau khi được xuất bản sẽ được giao về
Trung tâm với mục đích phục vụ đọc tại chỗ, đáp ứng nhu cầu mua hoặc thuê
giáo trình.
Để có thể tiến hành mượn giáo trình, các lớp có nhu cầu mượn giáo trình
cần lên danh sách số lượng mượn, tên giáo trình cần mượn, thời hạn mượn giáo
trình là 01 học kỳ. Ngoài ra, người dùng tin có nhu cầu mua giáo trình cũng có
thể tiến hành mua giáo trình.
b. Dịch vụ cung cấp tài liệu đọc tại chỗ:
Dịch vụ đọc Báo – Tạp chí – Tài liệu nội sinh tại chỗ:
Đối với báo, tạp chí Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ theo hình thức kho mở. Báo tạp chí được
trưng bày trên các ô tủ gần các dãy bàn của bạn đọc. Để có thể đọc báo, tạp chí,
người dùng tin cần xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện sau đó có thể tự do lựa
chọn báo, tạp chí phù hợp với nhu cầu tin của mình.
Đối với tài liệu nội sinh, Trung tâm triển khai tổ chức phục vụ theo hình
thức kho đóng. Quy trình đọc tài liệu nội sinh tại Trung tâm:
40
- Bước 1: Bạn đọc xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện
- Bước 2: Bạn đọc ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, thông tin về tài liệu
vào phiếu yêu cầu.
- Bước 3: Nhận tài liệu cần mượn
- Bước 4: Bạn đọc đọc xong trả tài liệu tại quầy thủ thư và nhận lại thẻ.
Dịch vụ đọc sách tham khảo và ngoại văn tại chỗ: Dịch vụ tại
phòng đọc tài liệu tại chỗ ở tầng 4 nhà H. Phục vụ chủ yếu sách tham khảo và
ngoại văn.
Phương thức phục vụ: Kho đóng
Quy trình phục vụ kho đóng: 5 bước:
- Ghi phiếu yêu cầu.
- Bạn đọc xuất trình thẻ sinh viên hoặc chứng minh thư và phiếu yêu
cầu cho cán bộ thư viện
- Kiểm tra tài liệu đã được nhận từ cán bộ
- Sử dụng đọc tại chỗ
- Trả lại tài liệu cho cán bộ trước khi nhận thẻ đi về
c. Dịch vụ truy cập thông tin qua mạng Internet:
Dịch vụ truy cập thông tin qua mạng Internet được Trung tâm tổ chức
triển khai phục vụ tại Phòng Máy – Tin học được bố trí tại tầng 3 với tổng diện
tích khoảng 56m2. Phòng Máy – Tin học được trang bị khoảng 40 máy tính có
kết nối mạng Internet giúp cho người dùng tin có thể dễ dàng sử dụng tra cứu,
khai thác nguồn lực thông tin hiện có tại Trung tâm cũng như tìm kiếm thông
tin trên mạng.
Tuy nhiên, hiện nay Phòng Máy – Tin học chưa được đưa vào phục vụ
đông đảo người dùng tin mà chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho các lớp chuyên
ngành Thông tin – Thư viện mượn cơ sở vật chất để sinh viên có thể thực hành,
giảng dạy.
41
d. Dịch vụ mượn tài liệu về nhà:
Hình thức dịch vụ này được thực hiện tại Phòng đọc của Trung tâm.
Người dùng tin có nhu cầu mượn tài liệu về nhà, phải tiến hành thủ tục mượn
tại quầy thủ thư. Dịch vụ này phục vụ đối với bạn đọc đã có tài khoản thư viện
số (do Trung tâm cung cấp). Tài liệu được mượn về nhà là tài liệu có kí hiệu:
M/…Số lượng được mượn/Lần quy định như sau:
Đối với bạn đọc là sinh viên:
- Số lượng tài liệu: 02 cuốn.
- Thời hạn mượn: 02 tuần.
Đối với bạn đọc là cán bộ, giảng viên, viên chức Nhà trường:
- Số lượng tài liệu: 05 cuốn.
- Thời hạn mượn: 01 tháng.
Bạn đọc không được mang tài liệu ra khỏi phòng khi chưa làm thủ tục
mượn tài liệu.
e. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc:
Đối với những loại hình tài liệu không được mượn về nhà, Trung tâm đã
triển khai dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin. Tùy thuộc
vào mỗi loại hình tài liệu khác nhau mà Trung tâm sẽ giới hạn số lượng trang
được sao chụp.
Dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho Trung tâm và người dùng tin. Đối
với người dùng tin khi họ không có thời gian để đến Trung tâm nghiên cứu, sử
dụng, khai thác tài liệu đó họ có thể sử dụng dịch vụ này để
f. Dịch vụ tra cứu thông tin thư mục:
Là dịch vụ nhằm cung cấp cho người dùng tin những thông tin phù hợp
với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông qua các bản thư mục: thư mục
chuyên đề, mục lục chữ cái, mục lục tra cứu trực tuyến OPAC,…
42
Hiện nay, việc tra cứu thông tin thư mục tại Trung tâm chủ yếu do người
dùng tin thực hiện theo hai hình thức: Tra cứu tin truyền thống và tra cứu tự
động hóa.
g. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu:
Cán bộ thư viện là người trực tiếp cung cấp thông tin, giúp người dùng
tin tại Trung tâm tìm kiếm những thông tin liên quan đến nhu cầu và yêu cầu
của họ.
Ngoài ra Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội còn có các dịch vụ khác như: dịch vụ cung cấp tài khoản thư viện số,…
2.2. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.1. Chương trình đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Công tác đào tạo người dùng tin thường được Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ triển khai thực hiện vào đầu mỗi năm học kết
hợp với tuần sinh hoạt công dân đầu khóa của nhà trường. Chương trình đào
tạo người dùng tin bao gồm:
- Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng thư viện:
+ Nội quy của Thư viện
+ Khai thác các sản phẩm và dịch vụ của thư viện
- Cấp tài khoản thư viện số cho sinh viên
- Hướng dẫn sử dụng và quản lý tài khoản dịch vụ thư viện số
- Hướng dẫn sử dụng, khai thác hiệu quả thông tin trên Internet, mạng xã
hội, nâng cao khả năng tự đề kháng trước các thông tin xấu, độc hại, tác động
tiêu cực của môi trường mạng.
Thời gian đào tạo người dùng tin là 2 tiết (100 phút), vào tháng 10 –
tháng 11, đây là hoạt động miễn phí đối với sinh viên.
43
- Năm học 2020 – 2021: Diễn ra vào 19/10/2020 đến ngày 15/11/2020
- Năm học 2021 – 2022: Diễn ra vào 07/10/2021 đến ngày 15/10/2021.
Đối tượng đào tạo: Sinh viên mới nhập học tại Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm 03
cán bộ tham gia giảng dạy cho sinh viên mới nhập học tại trường.
Sau mỗi khóa đào tạo, sinh viên sẽ tiến hành viết báo cáo, bài thu hoạch
sau tuần sinh hoạt công dân nói chung và sau chương trình đào tạo người dùng
tin nói riêng.
2.2.2. Hình thức đào tạo người dùng tin sử dụng Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.2.1. Hướng dẫn người dùng tin về nội quy sử dụng Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong công tác đào tạo người dùng tin, nội dung không thể thiếu đối với
bất kỳ một cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào đó là hướng dẫn cho
người dùng tin về nội quy sử dụng thư viện . Cán bộ thư viện sẽ thông báo cho
người dùng tin biết về giờ mở cửa phục vụ, về trách nhiệm của người sử dụng
thư viện. Cụ thể như sau:
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mở
cửa từ:
- 7h30’ đến 19h00’ từ thứ 2 đến thứ 5 (nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h15’).
- Sáng thứ 6: Từ 7h30’ đến 11h30. Chiều Thư viện nghỉ để hoạt động
chuyên môn.
- Thứ 7: Từ 8h00’ đến 16h30’ (nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h15’).
Nội quy thư viện bao gồm các quy định khi vào các phòng phục vụ, các
sản phẩm và dịch vụ hiện đang có, các quy định về xử lý vi phạm. Quyền sử
dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện được thực hiện cụ thể theo chính sách
44
mượn, trả, chính sách về quyền truy cập thông tin, chính sách xử lý vi phạm.
Khi đến sử dụng Thư viện, người dùng tin cần xuất trình thẻ thư viện (thẻ sinh
viên) và gửi túi đồ cá nhân đúng nơi quy định. Người dùng tin có quyền sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện theo quy định của Trung
tâm và không được gây trở ngại cho những người sử dụng khác hoặc làm hư
hại các tài nguyên thư viện. Đồng thời, người dùng tin phải có trách nhiệm bảo
quản tài liệu và trang thiết bị. không được gây hư hỏng cho các tài liệu và trang
thiết bị, ví dụ như ghi tên, viết, gạch xóa lên tài liệu, làm mất tài liệu, làm hư
hỏng, mất mát các tài sản khác của thư viện. Bạn đọc đến thư viện phải có trang
phục nghiêm túc, giữ gìn vệ sinh, không mang theo đồ ăn, giữ trật tự và tuyệt
đối không hút thuốc, không sử dụng các vật dễ cháy nổ trong khu vực thư viện.
Về chính sách mượn trả tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, nếu
mượn tài liệu đọc tại thư viện thì tại một thời điểm, bạn đọc được mượn tối đa
02 tài liệu, còn mượn về nhà thì bạn đọc được mượn 02 tài liệu phải trả theo
đúng thời hạn quy định. Những tài liệu được mượn về nhà là tài liệu có ký
hiệu M/…
Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn
về nội quy sử dụng Trung tâm:
0%
29.71%
Dễ hiểu, dễ tiếp thu
Bình thường
Khó hiểu
70.29%
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn
về nội quy sử dụng Trung tâm 45
Qua biểu đồ thể hiện đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo
hướng dẫn về nội quy sử dụng Trung tâm cho thấy: Hình thức đào tạo này của
Trung tâm có hiệu quả cao, phần lớn người dùng tin được khảo sát đánh giá
cán bộ thư viện hướng dẫn về nội quy sử dụng dễ hiểu, dễ tiếp thu chiếm
70,29% tương đương với 97 người dùng tin, 29,71% người dùng tin đánh giá
bình thường, không có người dùng tin nào đánh giá cán bộ hướng dẫn khó hiểu.
2.2.2.2. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội
Nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội khá phong phú và đa dạng, để có thể sử dụng các nguồn lực
này một cách có hiệu quả, các cán bộ thư viện phải hướng dẫn cụ thể cho người
dùng tin về cách thức sử dụng phòng đọc, phòng báo, tạp chí, tài liệu nội sinh,
phòng mượn, phòng máy tính và cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
của thư viện.
Hình thức này tổ chức vào đầu năm học mới, cho các đối tượng là sinh
viên năm nhất mới nhập học vào Trường. Thời gian tổ chức thường là kết hợp
vào tuần sinh hoạt công dân đầu khóa, thời lượng diễn ra trong vòng 2 tiết
(100 phút). Cán bộ phụ trách việc hướng dẫn người dùng tin sử dụng nguồn lực
thông tin hiện có tại Trung tâm là những người có kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ cao và kỹ năng sư phạm đảm nhận.
Việc tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin đem lại nhiều
hiệu quả, đó là trong cùng một thời điểm Trung tâm có thể giới thiệu, hướng
dẫn đến một số lượng lớn người dùng tin đặc biệt là đối với nhóm đối tượng
người dùng tin là sinh viên thì hình thức này đặc biệt phù hợp, hiệu quả.
Tuy nhiên, các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin bị hạn chế về
mặt thời gian, nên cán bộ phụ trách công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin
chỉ có thể tập trung phổ biến, cung cấp những thông tin chủ yếu về: những vấn
46
đề chung về Trung tâm, giới thiệu khái quát về nguồn lực thông tin mà Trung
tâm đang sở hữu phục vụ, hướng dẫn cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện mà Trung tâm đang triển khai phục vụ,… Những
kiến thức, thông tin hướng dẫn về các tiếp cận, tìm kiếm, khai thác các nguồn
lực thông tin theo một lĩnh vực cụ thể chưa được triển khai hướng dẫn.
Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo tổ chức tập
huấn sử dụng nguồn lực thông tin:
6.52%
Dễ hiểu, dễ tiếp thu
26.81%
Bình thường
Khó hiểu
66.67%
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo
tổ chức tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin
Qua biểu đồ thể hiện đánh giá của của người dùng tin về hình thức đào
tạo hướng dẫn về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn sử dụng nguồn lực thông
tin: Nhìn chung hình thức đào tạo này được người dùng tin đánh giá cao, phần
lớn người dùng tin đánh giá cách thức hướng dẫn sử dụng nguồn lực thông tin
dễ hiểu, dễ tiếp thu chiếm 66,67% tương đương với 92 người dùng tin, 26,81%
người dùng tin đánh giá bình thường tương đương với 37 người dùng tin, 6,52%
người dùng tin đánh giá khó hiểu tương đương với 9 người dùng tin vì họ vẫn
còn gặp phải khó khăn trong quá trình tìm kiếm thông tin,…
2.2.2.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề
Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề là một trong những hình thức đào
tạo người dùng tin phổ biến mà các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện
47
triển khai sử dụng. Thông qua việc tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, các
cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng
tin có thể tiếp xúc trực tiếp với khoa học, công nghệ, giải đáp những thắc mắc
cụ thể của người dùng tin.
Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội việc
tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề được tổ chức thường niên diễn ra trong
năm học. Đối với mỗi hội nghị, hội thảo chuyên đề Trung tâm sẽ lên kế hoạch
thông báo tới các khoa đào tạo cũng như sinh viên trong toàn trường tới dự. Tại
hội nghị, hội thảo tùy theo mỗi chủ đề, Trung tâm có thể mời các chuyên gia,
diễn giả hoặc là chính cán bộ thư viện tham gia để trực tiếp trao đổi, giải đáp
những khúc mắc của người dùng tin trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
nguồn lực thông tin của Trung tâm cũng như những vấn đề liên quan đến quá
trình học tập, nghiên cứu của người dùng tin.
Thông qua hình thức đào tạo người dùng tin này, Trung tâm có thể thu
thập được ý kiến của bạn đọc đánh giá về cách thức tổ chức hoạt động của
Trung tâm mình có hiệu quả không, những sản phẩm và dịch vụ thông tin nào
được đông đảo bạn đọc sử dụng, loại hình tài liệu nào được người dùng tin khai
thác nhiều nhất,…. Bên cạnh đó người dùng tin tham gia hội nghị, hội thảo
chuyên đề do Trung tâm tổ chức sẽ có cơ hội hiểu thêm, nắm chắc hơn cách
thức khai thác khi đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm và đồng
thời trang bị thêm cho mình những kiến thức phù hợp để người dùng tin có thể
vận dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình sau này.
Tuy nhiên, hình thức đào tạo này cũng có một vài hạn chế nhất định. Số
lượng người dùng tin tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề với số lượng lớn
nên việc giải đáp thắc mắc cụ thể của từng đối tượng người dùng tin là điều khó
có thể thực hiện được.
Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về nội dung của hội nghị, hội
thảo chuyên đề:
48
5.08%
27.53%
Phong phú, đa dạng, lôi cuốn
Bình thường
Nhàm chán, tẻ nhạt
67.39%
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người dùng tin về nội dung
của hội nghị, hội thảo chuyên đề
Qua biểu đồ trên cho thấy, việc tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
được đông đảo người dùng tin tham gia và đánh giá cao: 67,39% người dùng
tin đánh giá nội dung của các buổi hội nghị hội thảo chuyên đề phong phú, đa
dạng, lôi cuốn, thu hút tương đương với 93 người dùng tin, 27,53% người dùng
tin đánh giá nội dung bình thường tương đương với 38 người dùng tin, 5,08%
người dùng tin đánh giá nội dung nhàm chán, tẻ nhạt tương đương với 7 người
dùng tin.
Để hình thức đào tạo người dùng tin tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên
đề được nâng cao hiệu quả, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội nên nghiên cứu, khảo sát ý kiến của người dùng tin thường
xuyên, liên tục để có thể nắm bắt được tâm lý của bạn đọc, những vấn đề, chủ
đề bạn đọc đang quan tâm, những sản phẩm và dịch vụ thông tin mới mà Trung
tâm cần phát triển. Thông qua hội nghị, hội thảo chuyên đề, Trung tâm sẽ có
cái nhìn khách quan từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể, kịp thời để có thể đưa
ra những chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp, các sản phẩm và
dịch vụ thông tin mới đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng
tin, đồng thời khắc phục được những hạn chế mà Trung tâm còn tồn tại.
49
2.2.2.4. Tuyên truyền giới thiệu qua cổng thông tin
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Cổng thông tin hay cổng thông
tin điện tử (Portal) là một hoặc một nhóm trang web mà từ đó người truy cập
có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng
máy tính.”21
Địa chỉ website cổng thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: http://lib.huha.edu.vn/phamquangquyen/
Hình 2.2: Giao diện cổng thông tin Thư viện số
Cổng thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội cung cấp đến cho người dùng tin những thông tin mới nhất về hoạt
động của Trung tâm, những sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện Trung tâm đang
triển khai phục vụ. Hơn thế nữa, tại cổng thông tin, Trung tâm còn đăng tải
video hướng dẫn sử dụng Thư viện số giúp cho bạn đọc có thể dễ dàng sử dụng,
khai thác nguồn lực thông tin điện tử của Trung tâm.
21 Từ điển Bách khoa toàn thư mở https://vi.wikipedia.org/wiki/ Trang_Chinh
50
Hình 2.3: Video hướng dẫn sử dụng Thư viện số
Qua việc truy cập vào cổng thông tin của Trung tâm, người dùng tin có
thể tự tìm hiểu, tiếp cận thông tin một cách linh hoạt, ở bất cứ đâu, bất cứ thời
điểm nào mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian chỉ cần sử dụng các
thiết bị như máy tính, điện thoại có kết nối mạng là người dùng tin có thể nhanh
chóng tìm kiếm, sử dụng được nguồn tin điện tử của Trung tâm.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích, ưu điểm mà cổng thông tin mang lại, vẫn
còn một số hạn chế như khi người dùng tin tiến hành tìm hiểu, khai thác những
thông tin trên cổng thông tin trong trường hợp gặp khó khăn, khúc mắc trong
quá trình tìm kiếm, khai thác họ sẽ không được giải đáp, hướng dẫn ngay lúc
đấy của cán bộ thư viện. Việc truy cập vào cổng thông tin không phải lúc nào
cũng truy cập vào được do nhiều yếu tố tác động như lỗi hệ thống, lỗi mạng,…
2.2.2.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể
của bạn đọc
Trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, bạn đọc có
thắc mắc có thể hỏi cán bộ thư viện tại mỗi phòng đọc.
51
Ngoài công việc quản lý tài liệu, cán bộ thư viện còn một nhiệm vụ rất
quan trọng đó là giải đáp tất cả những vướng mắc của bạn đọc trong quá trình
tra cứu, tìm kiếm thông tin. Trong trường hợp người dùng tin còn băn khoăn,
giữa bao nhiêu cuốn tài liệu, thì vai trò của cán bộ thư viện phụ trách trả lời câu
hỏi người dùng tin lúc này rất quan trọng, với hiểu biết của mình về vốn tài
liệu, họ có thể định hướng cho bạn đọc của mình lựa chọn cuốn tài liệu nào là
phù hợp nhất với nhu cầu tin của họ.
Hình thức này có thể thỏa mãn các nhu cầu tin cụ thể của người dùng
tin, giúp cho người dùng tin có thể khai thác các sản phẩm, dịch vụ và nguồn
lực thông tin một cách triệt để, khoa học, đáp ứng tối đa nhu cầu tin của mình.
Đặc biệt, khi bạn đọc có thắc mắc không cần phải đến Trung tâm để trực
tiếp hỏi cán bộ thư viện, mà có thể hỏi đáp trực tiếp thông qua trang fanpage
của Trung tâm https://www.facebook.com/thuviennoivu/, việc hỏi đáp trực tiếp
thông qua trang fanpage đem lại những thuận lợi khắc phục được những hạn
chế về không gian và thời gian.
Có thể khẳng định, hình thức đào tạo người dùng tin này đã đem lại
những kết quả nhất định trong quá trình phổ biến nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cán bộ thư viện lại
rất nhiệt tình với những câu hỏi của bạn đọc, cán bộ phục vụ trực tiếp tại các
phòng phục vụ giải đáp thông tin cho độc giả.
2.2.3. Đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kỹ năng thông tin là một yếu
tố vô cùng quan trọng giúp cho con người kiểm soát được thông tin và phục vụ
tốt trong công việc, học tập, đáp ứng hiệu quả nhu cầu tin của mỗi người. Trong
bối cảnh hiện nay, kỹ năng thông tin là một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng, là năng lực cần thiết đối với mỗi người trong xã hội giúp cho con người
có thể trang bị cho mình những kiến thức vững chắc phục vụ cho công việc,
học tập, nghiên cứu của mình. Nhận thức được rõ vai trò của kỹ năng thông tin,
52
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức đào
tạo, hướng dẫn người dùng tin những kỹ năng thông tin cần thiết, phục vụ
hiệu quả cho quá trình học tập, nghiên cứu, làm việc của người dùng tin tại
Thư viện.
2.2.3.1. Kỹ năng tìm tin trên Internet
Internet là mạng thông tin toàn cầu và là một nguồn thông tin khổng lồ
cung cấp đa dạng những thông tin thuộc mọi lĩnh vực khoa học, kinh doanh,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật,… Nếu người sử dụng không có những
kỹ năng cần thiết trong việc tìm kiếm thông tin thì rất dễ rơi vào tình trạng
“nhiễu tin”. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức hướng dẫn, đào tạo kỹ năng tìm
kiếm thông tin trên Internet cho người dùng tin. Tại đây người dùng tin sẽ được
trang bị thêm cho bản thân những kiến thức, kỹ năng, các thức tìm kiếm thông
tin trên Internet từ tìm kiếm cơ bản đến tìm kiếm nâng cao phục vụ cho việc
học tập, nghiên cứu.
Việc hướng dẫn, đào tạo kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet cho
người dùng tin với mục tiêu giúp cho người dùng tin hiểu rõ:
- Về cơ chế tìm tin, công dụng và chức năng của các công cụ tìm kiếm
trên Internet.
- Cách thức phân tích yêu cầu tin và chuyển yêu cầu tin thành các biểu
thức tìm tin kết hợp sử dụng các toán tử Boolean để thu hẹp hoặc mở rộng phạm
vi tìm kiếm
- Đánh giá các kết quả tìm kiếm, nâng cao khả năng tự đề kháng trước
các thông tin xấu, độc hại, tác động tiêu cực của môi trường mạng.
Nội dung hướng dẫn đào tạo kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet cho
người dùng tin gồm:
- Giới thiệu tổng quan những kiến thức chung về Internet và các nguồn
thông tin trên Internet.
53
- Kỹ năng tìm kiếm và truy cập thông tin từ các công cụ tìm tin trên
Internet như: Google, Google Scholar, Wikipedia,…
- Các tiêu chí đánh giá, chọn lọc nội dung thông tin và chất lượng nguồn
tin trên Internet.
Việc triển khai đào tạo kỹ năng tìm tin trên Internet cho người dùng tin
tại Thư viện nói chung và người dùng tin là sinh viên nói riêng là hoàn toàn cần
thiết và quan trọng. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi
sinh viên phải tự tìm tòi thông tin, tự học để nâng cao kiến thức cho bản thân.
Việc Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức
lớp đào tạo kỹ năng tìm tin trên Internet vào đầu năm học đối với các sinh viên
mới nhập học tại Trường, giúp cho sinh viên nắm bắt hiệu quả phương pháp
tìm tin trên Internet phục vụ cho việc học tập hiệu quả, thích nghi nhanh hơn
với phương pháp học đại học, tự tin học trong việc học các môn học chuyên
ngành, giúp cho sinh viên biết cách khai thác thông tin hợp lý, chính xác.
2.2.3.2. Phương pháp tìm tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
a. Tài liệu truyền thống
Đối với tài liệu truyền thống Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội sử dụng hệ thống phân loại thập tiến Dewey (DDC)
để sắp xếp các loại tư liệu trong thư viện. Hệ thống phân loại này phân chia
thành 10 môn loại chính, trong mỗi môn loại, tài liệu lại được phân chia thành
những nhóm nhỏ chi tiết hơn. 10 môn loại chính trong hệ thống phân loại
Dewey gồm có:
000 Khoa học máy tính, thông tin học và các mục chung
100 Triết học và tâm lý học
200 Tôn giáo
300 Khoa học xã hội
400 Ngôn ngữ
54
500 Khoa học tự nhiên và toán học
600 Công nghệ
700 Nghệ thuật
800 Văn học và tu từ
900 Địa lý và lịch sử
Để giúp người dùng tin tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng, cán bộ
thư viện sẽ giới thiệu cho người dùng tin về ký hiệu xếp giá.
Ví dụ: Tên sách: Giáo trình Quản trị Nhân lực
Ký hiệu: 658.3/GIA
658.3: Chỉ số phân loại Dewey
GIA: 03 ký tự đầu tiên trong tên tài liệu
Khi sử dụng phòng đọc, người dùng tin cần xuất trình thẻ khi đến sử
dụng và tra cứu tài liệu tại mục lục phân loại được đặt tại mỗi phòng đọc rồi
điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu. Xuất trình phiếu yêu cầu tại quầy thủ
thư và sử dụng theo hướng dẫn của thủ thư.
b. Tài liệu điện tử
Để có thể tìm kiếm, sử dụng, khai thác nguồn lực thông tin điện tử, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có video hướng
dẫn người dùng tin sử dụng.
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sử dụng
phần mềm quản trị thư viện Dspace là công cụ tra cứu tài liệu chủ yếu. Phần
mềm Dspace cung cấp cho người dùng tin nhiều tiện ích, hiệu quả trong việc
tìm kiếm, khai thác thông tin về nguồn tư liệu của Thư viện.
Để tiến hành tra cứu tài liệu điện tử tại Thư viện, người dùng tin truy cập
vào trang web http://lib.huha.edu.vn/phamquangquyen/
55
Giao diện Thư viện số:
Đầu tiên, để tiến hành tra cứu người dùng tin cần đăng nhập bằng tài
khoản do Thư viện đã cung cấp:
Hình 2.4: Giao diện đăng nhập tài khoản thư viện số
Sau đó tiến hành tra cứu, biểu thức tìm tin giống như tra cứu trên Google.
Ví dụ: Giáo trình “Thư viện học”
56
Các kết quả tìm kiếm phù hợp với biểu thức tìm sẽ hiện ra, chúng ta lựa
chọn kết quả phù hợp với nhu cầu tìm kiếm của mình. Để xem toàn văn tài liệu
tìm kiếm, chúng ta chọn “Xem”:
Như vậy, có thể thấy việc hướng dẫn, đào tạo kỹ năng cho người dùng
tin tra cứu nguồn tài liệu điện tử tại Thư viện là một việc đem lại nhiều tiện ích.
57
Việc đào tạo kỹ năng cho người dùng tin tra cứu nguồn tài liệu điện tử giúp cho
người dùng tin có được khả năng tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất, chính
xác và hiệu quả, người dùng tin có thể tự xử lý và đánh giá các thông tin mà
mình vừa tìm được.
2.2.4. Năng lực đào tạo người dùng tin của cán bộ tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong bất kỳ hoạt động nào của một cơ quan, tổ chức yếu tố con người
luôn là yếu tố quyết định sự thành công hoặc thất bại. Đối với Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng vậy, hoạt động thông tin –
thư viện nói chung và công tác đào tạo người dùng tin nói riêng muốn đạt hiệu
quả cao nhất đều phụ thuộc vào năng lực của cán bộ thư viện.
Cán bộ thư viện đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với bất kỳ
hoạt động nào của Trung tâm. Đối với công tác đào tạo người dùng tin, cán bộ
thư viện là những người trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng dẫn, cung cấp
những thông tin, những kiến thức, kỹ năng thông tin cho người dùng tin cũng
như định hướng cho người dùng tin cách thức sử dụng thư viện. Ngoài những
kỹ năng chung như: có kiến thức hiểu biết chung tốt, có khả năng phán đoán và
phân tích vấn đề, có thái độ đúng mực với từng đối tượng người dùng tin, thì
cán bộ thư viện tham gia vào công tác đào tạo người dùng tin cần phải có các
kỹ năng giao tiếp, có khả năng nghe và đặt câu hỏi, có khả năng chỉ dẫn và giải
thích vấn đề, bên cạnh đó, không thể thiếu đó là các kỹ năng nghiệp vụ thông
tin – thư viện:
- Nắm vững nguồn lực thông tin trong cơ quan thông tin – thư viện của
mình và am hiểu các nguồn tin ở bên ngoài, đặc biệt là nguồn tin trong các cơ
sở dữ liệu và nguồn tin trên mạng.
- Có khả năng sử dụng thành thạo các nguồn tham khảo khác nhau dưới
dạng tài liệu in hoặc điện tử, các công cụ tra cứu, khai thác, tìm tin khác nhau.
58
- Có khả năng sử dụng các chiến lược tìm tin có hiệu quả để tìm kiếm từ
các nguồn tin khác nhau, bao gồm cả Internet.
- Hiểu được tầm quan trọng của nghề thông tin – thư viện và vai trò của
các dịch vụ thông tin – thư viện trong việc phát triển các kỹ năng thông tin.
Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
có 9 cán bộ họ đều đã tốt nghiệp đại học ngành thông tin – thư viện. Các cán
bộ thư viện đều là những người trực tiếp tham gia vào công tác đào tạo người
dùng tin tại Thư viện. Họ phụ trách về các mảng như: đào tạo người dùng tin
sử dụng thư viện, đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin. Các cán bộ thư
viện là những người nắm rất rõ nội quy sử dụng các phòng tư liệu, cách thức
sắp xếp, tổ chức tài liệu, tìm kiếm thông tin để có thể hướng dẫn cho người
dùng tin sử dụng một cách thành thạo. Không chỉ nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ thư viện, các cán bộ tham gia các lớp đào tạo người dùng tin đều là những
người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện
công nghệ thông tin.
2.2.5. Hiệu quả của hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.5.1. Đối với người dùng tin
Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có những thành công nhất định đối với
người dùng tin, điều này được thể hiện một cách khách quan qua các số liệu
thống kê sau:
Bảng 2.2: Đánh giá của người dùng tin về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Sinh viên năm nhất Sinh viên năm hai Sinh viên năm ba Sinh viên năm tư Nội dung khảo sát
% % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
59
1. Mức độ sử dụng thư viện
17 Rất nhiều 23,28 5 18,52 16,66 11 3 55
34 Bình thường 46,57 13 48,14 38,89 5 7 25
15 Ít 20,54 6 22,22 27,79 2 5 10
7 Không sử dụng 9,61 3 11,12 16,66 2 3 10
2. Mục đích sử dụng thư viện
0 Nghiên cứu khoa học 0 5 18,51 3 16,67 2 10
57 Học tập 78,08 18 66,67 11 61,11 14 70
16 Giải trí 21,92 4 14,82 4 22,22 4 20
3. Loại hình tài liệu người dùng tin quan tâm
62 84,93 11 40,74 13 72,22 35 7 Sách (sách in, sách dạng số hóa)
Báo, tạp chí 2 2,73 5 18,51 0 0 0 0
Luận án, luận văn 7 9,59 8 29,62 5 27,78 11 55
Tài liệu dạng khác 2 2,75 3 11,13 0 0 10 2
4. Lý do người dùng tin tham gia các lớp đào tạo người dùng tin
73 100 27 100 18 100 20 100 Do chương trình nhà trường bắt buộc
0 0 0 0 0 0 0 0
Tự nguyện đăng ký tham gia vì thấy cần thiết
5. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin dành cho các lớp đào tạo người dùng tin
15 3 5 6,84 3 11,13 3 16,66 Rất tốt
20 4 24 32,87 6 22,22 4 22,22 Tốt
25 5 37 50,68 13 48,14 7 38,9 Tương đối tốt
40 8 7 9,61 5 18,51 4 22,22 Chưa đáp ứng
60
6. Bạn có nắm được cách thức khai thác và sử dụng tài liệu tại Trung tâm
Nắm bắt được 71,23 22 81,49 16 88,89 20 100 52
Tương đối 24,65 5 18,51 11,11 0 0 18 2
Không nắm bắt được 4,12 0 0 0 0 0 3 0
7. Bạn có nắm được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm
Nắm bắt được 65,38 24 88,89 16 88,89 20 100 47
Tương đối 23,28 11,11 11,11 3 0 0 17 2
Không nắm bắt được 9 11,34 0 0 0 0 0 0
8. Trong quá trình tìm kiếm và sử dụng thông tin bạn có gặp khó khăn gì không?
0 0 0 9,58 3 11,12 7 0 Thường xuyên
0 0 0 34,24 11 40,74 25 0 Thỉnh thoảng
56,18 13 48,14 18 100 20 100 41 Không
Kết quả điều tra trên cho thấy, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đạt được những
hiệu quả nhất định đối với người dùng tin tại Thư viện. Thông qua bảng thống
kê trên có thể thấy, người dùng tin sau khi trải qua các lớp đào tạo phần lớn đều
nắm bắt được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin mà Trung
tâm đang triển khai phục vụ. Đa số người dùng tin đều nắm bắt được cách thức
tìm kiếm và khai thác sử dụng tài liệu tại Trung tâm
Thông qua các lớp đào tạo của Trung tâm, người dùng tin không chỉ nắm
được những thông tin cơ bản của Trung tâm mà bên cạnh đó, quan trọng hơn
hết là họ trang bị cho mình thêm được kiến thức, kỹ năng thông tin, lựa chọn,
tìm kiếm được những thông tin nào là phù hợp với nhu cầu của mình.
Tuy nhiên, theo khảo sát người dùng tin tham gia các lớp đào tạo người
dùng tin đều là do chương trình nhà trường bắt buộc, chưa có người dùng tin
nào tự nguyện đăng ký tham gia các lớp đào tạo.
61
2.2.5.2. Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện
Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện tại các lớp đào tạo người dùng tin
phần nào được thể hiện qua kết quả nghiên cứu sau:
Bảng 2.3: Đánh giá của bạn đọc về năng lực đào tạo của cán bộ thư viện
Sinh viên năm nhất Sinh viên năm hai Sinh viên năm ba Sinh viên năm tư
Nội dung khảo sát
% % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
1. Bạn đánh giá thế nào về tinh thần giảng dạy của cán bộ thư viện
Rất nhiệt tình 79,45 19 70,37 11 61,11 20 100 58
Nhiệt tình 20,55 29,63 38,89 8 0 0 15 7
0 0 0 Thiếu nhiệt tình 0 0 0 0 0
2. Bạn có nhận được sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ thư viện khi gặp khó khăn trong quá trình sử dụng thư viện
Có 73 100 27 100 18 100 20 100
Không 0 0 0 0 0 0 0 0
3. Nội dung giảng dạy của các lớp đào tạo người dùng tin đã đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn chưa
Đáp ứng đầy đủ 64,38 13 55,56 12 66,67 7 47 0
Bình thường 26,02 10 37,03 33,33 13 19 6 0
Chưa đáp ứng 9,5 2 7,41 0 0 7 0 0
4. Khả năng truyền đạt của cán bộ thư viện trong các lớp đào tạo người dùng tin
Dễ hiểu, dễ tiếp thu 73,97 22 81,48 18 100 20 100 54
13 0 17,81 18,52 5 0 0 0 Bình thường
6 0 8,22 0 0 0 0 0 Khó hiểu
62
5. Hình thức giảng dạy trong các lớp đào tạo người dùng tin
57 78,08 17 62,96 10 55,56 13 65 Phong phú, sinh động, lôi cuốn người dùng tin
Bình thường 13 17,81 8 29,62 8 44,44 7 35
Đơn điệu, tẻ nhạt 3 4,11 2 7,42 0 0 0 0
Thông qua bảng thống kê kết quả điều tra khảo sát trên có thể thấy, cán
bộ phụ trách công tác đào tạo người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đều được người dùng tin đánh giá cao. Họ
đều là những cán bộ nhiệt tình, giàu nhiệt huyết với công việc, có trình độ, kiến
thức chuyên môn cao cũng như khả năng nắm bắt nhanh chóng sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, hơn
thế nữa họ còn có tinh thần phục vụ hướng dẫn, giải đáp những khúc mắc của
người dùng tin. Bên cạnh đó, cán bộ thư viện tham gia đào tạo người dùng tin
luôn tìm hiểu, học hỏi cách thức, phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm truyền
đạt đến người dùng tin một cách nhanh chóng, đầy đủ nhất.
2.3. Nhận xét về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.3.1. Ưu điểm
Với sự nỗ lực của cán bộ thư viện trong công tác đào tạo người dùng tin
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có những
ưu điểm đem lại nhiều hiệu quả nhất định:
- Sau khi trải qua các lớp đào tạo người dùng tin, đại đa số người dùng
tin nắm bắt tương đối đầy đủ về nguồn lực thông tin hiện có tại Thư viện phục
vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu của người dùng tin là sinh viên.
- Các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đang được triển khai phục vụ
tại Trung tâm đa số người dùng tin đều nắm được quy trình sử dụng, cách thức
khai thác.
63
- Nhờ công tác đào tạo người dùng tin của Trung tâm giúp cho người
dùng tin có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức thông tin cần thiết như
các nguyên tắc cơ bản trong việc tìm kiểm, đánh giá thông tin, chọn lọc thông
tin, sử dụng kết quả thông tin sao cho phù hợp,… Hơn thế nữa, trong quá trình
học tập, nghiên cứu, làm việc người dùng tin có thể vận dụng để tìm ra một
cách nhanh chóng, dễ dàng những thông tin phù hợp với nhu cầu tin của mình.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo người dùng tin
đã được chú trọng đáp ứng phần nào nhu cầu của người dùng tin và đem lại
hiệu quả cho hoạt động đào tạo.
- Cán bộ thư viện tham gia công tác đào tạo người dùng tin đều là những
cán bộ nắm vững kiến thức, có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt nhanh sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là có tinh thần thái độ phục vụ, hướng dẫn
người dùng tin nhiệt tình, giàu nhiệt huyết với công việc.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác đào tạo người dùng tin
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vẫn còn
tồn tại một số hạn chế:
- Nội dung chương trình đào tạo chưa phong phú, vấn đề bản quyền, sở
hữu trí tuệ chưa được đề cập đến một cách cụ thể trong chương trình đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo người dùng tin còn đơn giản, mới chỉ dừng
lại ở việc tổ chức các lớp tập huấn mà chưa có hình thức nào khác. Các lớp đào
tạo người dùng tin chỉ diễn ra vào đầu năm học đối với sinh viên mới nhập học
tại Trường, chưa có các hình thức đào tạo theo yêu cầu của người dùng tin.
- Sau khi trải qua lớp đào tạo, vẫn còn một số người dùng tin vẫn còn gặp
khó khăn trong quá trình tìm kiếm và khai thác nguồn lực thông tin, sản phẩm
và dịch vụ thông tin tại Thư viện, đặc biệt là ở nhóm đối tượng người dùng tin
là sinh viên năm nhất và năm hai.
64
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm đạt được những thành quả
trên trước hết là nhờ sự cố gắng của toàn thể lãnh đạo nhà trường như như tập
thể cán bộ thư viện. Trong những năm qua, nhận thức rõ vai trò vô cùng quan
trọng của Trung tâm Thông tin – Thư viện đối với hoạt động giảng dạy, đào
tạo, nhà trường đã không ngừng quan tâm, đầu tư kinh phí, tạo điều kiện thuận
lợi để Trung tâm có thể tiến hành, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động
của mình một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt, các cán bộ của Trung tâm Thông
tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nghiêm túc thực hiện các
nhiệm vụ của mình theo chức năng nghề nghiệp, tức là cung cấp các sản phẩm
thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của người dùng tin, không ngừng đổi
mới phương pháp đào tạo người dùng tin đáp ứng để làm sao cho hoạt động
đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác đào tạo người dùng tin của
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện vẫn còn
một số hạn chế. Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó:
- Kinh phí dành cho các lớp đào tạo người dùng tin còn hạn chế, các điều
kiện về hạ tầng cơ sở thông tin như: hệ thống máy tính và mạng, việc sử dụng
phần mềm thư viện điện tử đòi hỏi tính liên thông trong môi trường mạng rất
cao, hệ thống máy móc phải tương đối hiện đại và đồng bộ. Vì vậy để đảm bảo
chất lượng của Thư viện đòi hỏi phải tăng cường đầu tư kinh phí.
- Lực lượng cán bộ thư viện còn ít đã gây ra nhiều khó khăn cho Thư
viện, những hoạt động đào tạo người dùng tin như tuyên truyền, hội nghị bạn
đọc hay trưng bày, triển lãm ít được triển khai thực hiện.
65
- Tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nên các hoạt động
đào tạo người dùng tin như tổ chức hội nghị bạn đọc, nói chuyện chuyên đề bị
hạn chế.
66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 của báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học trình bày
khái quát, nghiên cứu những vấn đề sau:
Trình bày về các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin và tác động tới
công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin,
người dùng tin và nhu cầu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Tìm hiểu về thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: chương trình đào tạo,
hình thức đào tạo, đào tạo kỹ năng thông tin, năng lực đào tạo người dùng tin
của cán bộ, hiệu quả đào tạo người dùng tin.
Từ đó, tác giả đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như hạn chế của
công tác đào tạo người dùng tin của Thư viện và đưa ra một số nguyên nhân
dẫn đến những ưu điểm, hạn chế đó.
67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Nhóm giải pháp phát triển các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
đào tạo người dùng tin
3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố cấu thành nên thư viện và
là yếu tố nền tảng không thể thiếu của hoạt động thông tin – thư viện. Nguồn
lực thông tin có đa dạng, phong phú thì các cơ quan, trung tâm thông tin – thư
viện mới có thể tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng tối đa nhu
cầu của các nhóm đối tượng người dùng tin khác nhau. Việc phát triển nguồn
lực thông tin cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng công tác đào tạo người dùng tin.
Phát triển nguồn lực thông tin là công việc vô cùng quan trọng đối với
bất kỳ cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào, Nhằm giúp cho Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể phát triển nguồn
lực thông tin hoàn thiện hơn, đầy đủ và đa dạng các loại hình tài liệu, tác giả
xin đề xuất một số các giải pháp sau:
3.1.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Một trong những yếu tố quyết định chất lượng nguồn lực thông tin tại
Trung tâm có đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin cũng như phục vụ tốt cho
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà
trường hay không thì việc xây dựng một chính sách phát triển nguồn lực thông
tin bằng văn bản chính thức là việc làm cần thiết và có tính cấp bách. Chính
sách phát triển nguồn lực thông tin cần chú trọng đề cập đến mục tiêu trung tâm
là mức độ ưu tiên lựa chọn tài liệu, tài liệu về chủ đề nào đang được người dùng
tin quan tâm, tìm kiếm nhiều nhất đồng thời giúp Trung tâm xác định được mục
68
tiêu lâu dài đề xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin phù hợp tương ứng
với mỗi giai đoạn cụ thể của Trung tâm.
Trên cơ sở chiến lược phương hướng phát triển của nhà trường, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần xây dựng chính
sách phát triển nguồn lực thông tin dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy, nội dung
của chính sách phát triển nguồn lực thông tin phải bao quát được những vấn đề
sau:
- Các quan điểm chung về phát triển nguồn lực thông tin trong Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: Khái quát về chức năng,
nhiệm vụ, định hướng phát triển của Trung tâm, phạm vi nguồn lực thông tin
cũng như sự thống nhất về quy trình và thủ tục bổ sung, đảm bảo tính liên tục,
nhất quán của nguồn lực thông tin.
- Nêu lên phương hướng bổ sung: Những loại hình tài liệu nào cần ưu
tiên bổ sung, những loại hình tài liệu nào cần thanh lý. Diện bổ sung tài liệu
cần căn cứ vào đề cương chi tiết của từng môn học và danh mục tài liệu tham
khảo cho các môn học này để xây dựng chính sách bổ sung. Do nhiệm vụ chính
của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là phục
vụ cho hoạt động học tập, đào tạo và giảng dạy của nhà trường nên cần ưu tiên
bổ sung các loại tài liệu như giáo trình, tài liệu tham khảo cho các chuyên ngành
đào tạo chính như: thông tin – thư viện, văn thư lưu trữ, quản trị văn phòng,
quản trị nguồn nhân lực,...
3.1.1.2. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn
Trung tâm cần có những chính sách phát triển, tăng cường bổ sung nguồn
tài nguyên điện tử, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của người dùng tin
trong Trường. Tài liệu điện tử với đặc trưng nổi trội là không hạn chế người
dùng tin về mặt không gian và thời gian phù hợp với xu hướng sử dụng các
phương tiện điện tử để tiếp nhận thông tin của người dùng tin. Hiện nay, Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội đang đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi đối tượng người dùng
69
tin là sinh viên khai thác thông tin thường xuyên hơn và tài liệu điện tử sẽ giúp
bạn đọc dễ dàng truy cập, chia sẻ các thông tin một cách nhanh chóng, nâng
cao chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học của người dùng tin. Thực trạng
cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm có sự chênh lệch lớn giữa tài liệu
truyền thống và tài liệu điện tử. Để khắc phục hạn chế về sự thiếu cân đối trong
cơ cấu loại hình tài liệu, bắt kịp xu hướng phát triển chung của nguồn lực thông
tin tại các thư viện và đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử của người dùng
tin, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần tăng
cường bổ sung các loại hình tài liệu điện tử bằng cách:
- Mua quyền truy cập các CSDL điện tử, các CSDL toàn văn phù hợp
với các chuyên ngành đào tạo của Trường để phục vụ việc học tập, giảng dạy
và nghiên cứu khoa học của người dùng tin.
- Tăng cường bổ sung loại hình tài liệu điện tử như: CD-ROM, ebook,…
- Số hóa tài liệu nội sinh: Thư viện cần tăng cường số hóa nguồn tin nội
sinh như: sách giáo trình, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu
khoa học các cấp,…
Bên cạnh đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội cần phải xây dựng một chính sách phát triển nguồn lực thông tin cụ thể
phù hợp với quy mô đào tạo của Nhà trường và nhu cầu bạn đọc.
- Đầu tiên Thư viện cần tổ chức điều tra nhu cầu đọc của bạn đọc, trên
cơ sở đó bổ sung nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc, nâng
cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện nói chung và công
tác đào tạo người dùng tin nói riêng.
- Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo: nguồn tài
liệu được bổ sung thường xuyên, cập nhật những tài liệu mới nhất, có nội dung
thiết thực. Xây dựng quy trình bổ sung tài liệu có sự phối hợp với các phòng,
khoa, bộ môn, có giảng viên nhằm bổ sung kịp thời những tài liệu phù hợp với
từng ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
70
- Tập trung bổ sung phát triển nguồn lực thông tin điện tử đó là xây dựng
và phát triển một số ngân hàng dữ liệu, bộ sưu tập tài liệu số về những tài liệu
quý hiếm, tài liệu ít bản, tài liệu chất xám mang giá trị khoa học cao và có nhu
cầu sử dụng lớn để phục vụ người dùng tin.
- Một trong nhưng giải pháp góp phần nâng cao nguồn lực thông tin thư
viện là trung tâm cần thường xuyên thanh lọc tài liệu và phải đưa vào kế hoạch
công tác hàng năm.
Ngoài ra, Thư viện nên tăng cường mối quan hệ hợp tác với các thư viện
trong và ngoài nước để tạo nguồn trao đổi, biếu tặng, tăng cường chia sẻ nguồn
lực thông tin qua mạng hay các phương tiện thông tin khác. Từ đó sẽ làm phong
phú thêm vốn tài liệu của thư viện mình, đồng thời là cơ sở cho việc thu hút
người dùng tin sử dụng thư viện, qua đó hiệu quả công tác đào tạo người dùng
tin sẽ được nâng lên.
3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông
tin phục vụ công tác đào tạo người dùng tin
Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin là một yếu tố quan trọng của
mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện, nó góp phần nâng cao chất lượng
các hoạt động của trung tâm thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo
người dùng tin nói riêng. Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao,
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin
Nhìn chung được sự quan tâm của Nhà trường cũng như Ban Giám đốc
của Trung tâm, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội đã đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng
được phần nào yêu cầu cơ bản phục vụ cho việc triển khai công tác đào tạo
người dùng tin. Để công tác đào tạo người dùng tin đạt được hiệu quả cao hơn,
Thư viện cần tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường
71
các trang thiết bị hiện đại, đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng học,
máy tính, máy chiếu dành riêng cho các lớp đào tạo người dùng tin.
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo người
dùng tin
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào tạo người
dùng tin
Việc triển khai, phát triển, đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào
tạo người dùng tin là một trong những biện pháp không thể thiếu, vô cùng quan
trọng giúp cho Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hoàn thiện, nâng cao, phát triển công tác đào tạo người dùng tin giúp cho người
dùng tin có thể tiếp thu được đầy đủ hơn, trọn vẹn hơn các kiến thức mà cán bộ
phụ trách công tác đào tạo truyền đạt, phổ biến.
Theo quá trình nghiên cứu khảo sát, tác giả nhận thấy công tác đào tạo
người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn người dùng tin cách thức sử dụng
thư viện cũng như cách thức khai thác nguồn lực thông tin hiện có tại Trung
tâm. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo người dùng tin,
Trung tâm cần phát triển thêm các hình thức khác như:
- Đào tạo người dùng tin thông qua hình thức tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề. Nói chuyện chuyên đề là một hình thức tổ chức đào tạo dễ thực hiện
và triển khai, là một hoạt động bổ ích giúp cho Trung tâm có thể đào tạo kỹ
năng, kiến thức thông tin một cách thường xuyên cho người dùng tin. Tại các
buổi nói chuyện chuyên đề Trung tâm có thể mời những diễn giả, chuyên gia
thông tin, các cán bộ thư viện tại các cơ quan hợp tác với Trung tâm mình về
trao đổi, phổ biến kiến thức thông tin cho người dùng tin. Hình thức đào tạo
này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người dùng tin khi học vận dụng vào quá trình
nghiên cứu, học tập và làm việc.
72
- Đào tạo người dùng tin thông qua hình thức tuyên truyền giới thiệu sách
mới. Đây cũng là một hình thức đào tạo người dùng tin nên được duy trì thường
xuyên. Nó có tác dụng cập nhật những thông tin mới nhất, hoặc hướng đến
người dùng tin những nguồn tin có giá trị trong bộ sưu tập của thư viện, giúp
người dùng tin rút ngắn thời gian tìm kiếm và xác định nguồn tin để thỏa mãn
nhu cầu thông tin của mình.
- Tổ chức các cuộc đối thoại với bạn đọc để nắm bắt nhu cầu của bạn đọc
một cách sát thực hơn. Hội nghị bạn đọc là một hình thức đào tạo người dùng
tin có hiệu quả. Khác với các hình thức khác, thông qua hình thức này cán bộ
thư viện có thể nhận được thông tin phản hồi từ phía người dùng tin, nhận được
sự trao đổi cởi mở về nhu cầu sử dụng thông tin của họ qua đó sẽ biết được
những ưu điểm cũng như thiếu sót trong nguồn lực thông tin của thư viện mình.
Từ đó sẽ có những chiến lược phù hợp trong việc phát triển vốn tài liệu cũng
như nắm bắt nhu cầu của người dùng tin, bạn đọc một cách hợp lý, đáp ứng tối
đa nhu cầu của họ.
- Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng
có thể thiết kế các sổ tay hướng dẫn các sử dụng các nguồn lực thông tin, sản
phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện, bộ máy tra cứu thông tin cơ bản, phục
vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên. Thư viện cần coi việc đào tạo
và rèn luyện kỹ năng thông tin cho người dùng tin là một vấn đề phải được tiến
hành với nhiều biện pháp đồng bộ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác đào tạo
người dùng tin. Ngày nay, khi mạng xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong
đời sống hàng ngày, Trung tâm có thể triển khai đẩy mạnh công tác đào tạo
người dùng tin thông qua các nền tảng mạng xã hội. Bên cạnh hình thức đào
tạo cần phát triển các hình thức hiện đại như đào tạo qua mạng, tổ chức các
diễn đàn, các câu lạc bộ chuyên môn trên mạng. Bên cạnh cổng thông tin, Thư
viện nên mở rộng sang hình thức quảng bá thư viện qua các ứng dụng như
73
Youtube,… Đây là những hình thức có thể thu hút được nhiều người dùng tin
tham gia do giải quyết được các vấn đề liên quan đến các yếu tố không gian,
thời gian và kinh phí, đây là những trở ngại chính đối với Thư viện khi tổ chức
hoạt động đào tạo người dùng tin với hình thức truyền thống.
3.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác đào
tạo người dùng tin
Trong bất kỳ hoạt động nào, con người luôn là yếu tố không thể thiếu,
giữ vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt
động đó. Trong hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo
người dùng tin nói riêng, cán bộ thư viện không chỉ là một trong bốn yếu tố cấu
thành nên mà còn là người tuyên truyền, giảng dạy, tư vấn trực tiếp các kỹ năng,
kiến thức thông tin cho người dùng tin, giới thiệu khái quát cho người dùng tin
những thông tin về cơ quan, trung tâm của mình đồng thời học còn là
những người nghiên cứu nhu cầu tin và trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
thông tin nhằm thỏa mãn, đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của mọi đối tượng người
dùng tin.
Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.
Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo
cung cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác
từ sách báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để
tiếp nhận những kiến thức đó là thư viện. Các cơ quan, trung tâm thông tin –
thư viện được coi là “giảng đường đại học thứ hai” và là một trong những yếu
tố quan trọng góp phần đảm bảo, cải thiện, phát triển chất lượng đào tạo của
các trường đại học. Hiện nay thư viện không phải là nơi chứa sách mà là nơi
thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều nguồn thông tin khác nhau. Đây là
nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập, nghiên cứu với những thông tin hữu
ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Đội ngũ cán bộ thư viện nói chung
và các cán bộ thư viện phụ trách công tác đào tạo người dùng tin nói riêng là
74
những người trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn, hỗ trợ bạn đọc cách
thức tiếp cận, sử dụng và khai thác nguồn lực thông tin sao cho hiệu quả nhất,
kịp thời nhất. Nhờ có sự hỗ trợ của các cán bộ thư viện mà các sinh viên và
giảng viên sẽ có cơ hội được cung cấp những học liệu mang tính chuyên môn
cao, phù hợp với yêu cầu học tập và giảng dạy. Hơn thế nữa, quá trình chọn
lọc, tìm kiếm và đánh giá thông tin của người dùng tin được diễn ra một cách
bài bản hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
thư viện tham gia công tác đào tạo người dùng tin là điều tất yếu, vô cùng quan
trọng. Cán bộ thông tin – thư viện cần có những yêu cầu sau để đảm bảo phát
triển thư viện số đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin cũng như nhu cầu
của xã hội:
- Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện, phối
kết hợp với các đơn vị, cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài
nước đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ.
- Đồng thời mở các buổi tọa đàm, mời các chuyên gia trong lĩnh vực đào
tạo người dùng tin về nói chuyện, trao đổi nhằm thu thập thêm những kinh
nghiệm để áp dụng vào Thư viện của mình sao cho hiệu quả nhất.
- Tổ chức cho cán bộ thư viện đi tham quan, học hỏi tại các cơ quan,
trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài nước. Việc tham quan, trao đổi
học tập kinh nghiệm về công tác đào tạo người dùng tin với các cơ quan, trung
tâm khác là hết sức cần thiết.
- Trang bị thêm kiến thức về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ: Ngoài những
kiến thức và kỹ năng thông tin – thư viện truyền thống, người cán bộ thư viện
chuyên nghiệp hiện đại phải có kiến thức về công nghệ thông tin, kỹ năng
sử dụng các công nghệ mới, khả năng thích ứng với môi trường thường xuyên
thay đổi để có thể thực hiện hoạt động đào tạo người dùng tin một cách hiệu
quả nhất.
75
Hơn thế nữa, mỗi cá nhân cán bộ thư viện cần phải tự cập nhật tri thức
cho chính mình để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đào tạo người dùng
tin của thư viện. Việc cập nhật tri thức này không chỉ dừng lại ở lĩnh vực khoa
học thư viện mà còn là các kiến thức và phương pháp sư phạm, nội dung chương
trình đào tạo của nhà trường.
3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing, giới thiệu, quảng bá về hoạt
động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện
Marketing trong hoạt động thông tin – thư viện không còn là vấn đề xa
lạ đối với các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện ngày này. Việc vận dụng
marketing vào hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo
người dùng tin nói riêng sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn, tác động trực tiếp
vào việc nâng cao sự hiểu biết, nhận thức và hình thành thói quen sử dụng thư
viện đối với xã hội. Hơn thế nữa thông qua việc ứng dụng marketing các cơ
quan, trung tâm thông tin – thư viện có cơ hội tiếp cận được đến với nhiều đối
tượng người dùng tin hơn, thu hút đông đảo người dùng tin đến với cơ quan,
trung tâm của mình.
Đối với Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về hoạt động đào tạo
người dùng tin của Thư viện nhằm thu hút các đối tượng người dùng tin khác.
Qua các hình thức như xuất bản các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người
dùng tin, tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin thông qua các bảng biểu chỉ
dẫn bên trong Thư viện, thường xuyên đăng tải các thông tin hướng dẫn người
dùng tin trên cổng thông tin, mạng xã hội của Trường cũng như của Thư viện
để thu hút sự chú ý của các đối tượng người dùng tin. Bên cạnh đó, các thông
tin trên website của Thư viện cần đa dạng và cụ thể hơn nữa về công tác đào
tạo người dùng tin, thu hút người truy cập, giúp họ sử dụng thư viện một cách
có hiệu quả.
76
3.3. Nhóm giải pháp phát triển người dùng tin
3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin
Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thông tin
của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trung
tâm cần củng cố lại các sản phẩm và dịch vụ thông tin sẵn có hiện tại, đồng thời
nghiên cứu phát triển ra những loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin mới thực
sự có ý nghĩa đối với các nhóm người dùng tin trong tình hình hiện tại của
nhà trường.
Đối với các sản phẩm và dịch vụ thông tin cốt lõi:
Trung tâm cần thường xuyên cập nhật CSDL thư mục để phục vụ tra cứu
ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó Trung tâm cần xác định những sản phẩm thông
tin nào quan trọng nhất đối với từng nhóm người dùng tin mục tiêu. Cụ thể, đối
với nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý và nhóm người dùng tin là cán bộ,
giảng viên thì cần tập trung vào dịch vụ mượn tài liệu về nhà và tra cứu tin. Đối
với nhóm người dùng tin là sinh viên cần được chú ý nhiều đến việc cung cấp
sản phẩm thông tin: dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ thuê và bán giáo trình,…
Đối với dịch vụ truy cập thông tin qua Internet, tuy có số lượng máy tính
lớn nhưng hiện nay phòng vẫn chưa đưa vào phục vụ đông đảo sinh viên
trong trường mà chỉ dừng lại ở việc cho các lớp chuyên ngành Thông tin – Thư
viện mượn cơ sở vật chất để giảng dạy. Trung tâm nên khắc phục dịch vụ này
để có thể đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu của người dùng tin khi đến sử dụng
dịch vụ này.
Đối với dịch vụ đọc tại chỗ: Đây là dịch vụ chủ yếu của Trung tâm và
được đa số sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên quan tâm sử dụng. Tuy nhiên
để dịch vụ đọc tại chỗ có chất lượng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn đọc
Trung tâm cần thực hiện một số vấn đề sau:
- Bổ sung thêm các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu giải trí và sách
ngoại văn.
77
- Trang bị thêm máy tính tại các phòng phục vụ, đưa Phòng Máy – Tin
học triển khai phục vụ rộng rãi cho mọi đối tượng người dùng tin trong
nhà trường.
- Tiến hành thanh lọc các loại báo, tạp chí cũ, quá hạn không còn sử dụng
được đồng thời cũng cần có chính sách bảo quản các loại sách, báo, tạp chí cũ
nhưng quý, hiếm cần thiết phục vụ cho người dùng tin.
- Nâng cao số lượng và chất lượng các công cụ tra cứu tại phòng đọc của
Trung tâm.
- Thường xuyên triển khai thực hiện công tác thu nhận thông tin, ý kiến
phản hồi từ phía người dùng tin để làm cơ sở cho việc bổ sung tài liệu tại phòng
đọc có nội dung và hình thức thích hợp, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của
người dùng tin.
- Thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và thái độ phục vụ cho cán bộ tại hệ thống phòng đọc.
Đối với dịch vụ mượn về nhà: Hiện tại dịch vụ này tại Trung tâm hoạt
động tương đối hiệu quả, nhưng để dịch vụ này ngày càng một hoàn thiện và
phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dùng tin, cần phải:
- Tăng cường bổ sung vốn tài liệu, đặc biệt là các tài liệu phục vụ cho
hoạt động học tập của sinh viên, nghiên cứu của giảng viên tại Trung tâm.
- Kiểm soát quá trình mượn tài liệu, quy định chế độ mượn trả đúng hạn,
nếu vi phạm có biện pháp xử lý thích đáng.
- Cần thường xuyên thực hiện công tác thu nhận thông tin, ý kiến phản
hồi từ phía người dùng tin, nghiên cứu người dùng tin để làm cơ sở cho việc bổ
sung tài liệu tại phòng mượn có nội dung và hình thức thích hợp, phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu của người dùng tin.
- Thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và thái độ phục vụ cho cán bộ tại hệ thống phòng mượn.
78
Ngoài việc nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin cốt
lõi và sản phẩm thông tin hiện tại, Trung tâm cần đa dạng hóa các sản phẩm
thông tin bổ sung mang tính đặc thù, có chất lượng cao nhằm thu hút sự
quan tâm của người dùng tin:
Trung tâm cần nghiên cứu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện thực
mà mình chưa có. Ví dụ như Trung tâm có thể phát triển dịch vụ mượn liên thư
viện, phát triển dịch vụ cũng cấp thông tin cho người dùng tin ngoài nhà
trường,… Việc này sẽ giúp cho người dùng tin có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận
tới tài liệu.
Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường xuyên được
cập nhật, phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút người dùng tin đến
với thư viện, nâng cao chất lượng công tác phục vụ cũng như hiệu quả của công
tác đào tạo người dùng tin. Để có được điều đó, cán bộ thư viện phải có sự sắp
xếp, phân công công việc hợp lý. Cần phải đầu tư thời gian và kinh phí.
3.3.2. Quan tâm nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin
Nghiên cứu người dùng tin với mục đích là phục vụ tốt nhất tất cả mọi
đối tượng người dùng tin, từ đó sẽ đưa ra các chương trình, nội dung và hình
thức đào tạo người dùng tin phù hợp, khoa học. Đối với mỗi nhóm người dùng
tin họ sẽ có nhu cầu tin khác nhau, nhu cầu sử dụng khai thác các sản phẩm và
thông tin khác nhau. Để có thể nắm bắt được tâm lý bạn đọc một cách tốt nhất,
thường xuyên, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cần đẩy mạnh việc nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin, từ đó có thể nắm
bắt được sự thay đổi nhu cầu của bạn đọc ở từng thời điểm khác nhau.
Để nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng tin, Trung tâm cần chú
trọng đến những vấn đề sau:
- Lĩnh vực người dùng tin quan tâm.
- Nội dung thông tin mà người dùng tin quan tâm.
- Mục đích sử dụng thông tin.
79
- Ai sẽ sử dụng thông tin.
Thông qua việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin, từ
đó Trung tâm có thể lấy đấy làm cơ sở để xây dựng được chính sách phát triển
nguồn lực thông tin phù hợp đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhất, phù hợp với nhu
cầu của mọi đối tượng người dùng tin.
Để có thể tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin, Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại.
- Điều tra qua phiếu thăm dò.
- Quan sát trực tiếp.
- Phân tích các số liệu thống kê về yêu cầu tin và tình hình phục vụ của
Thư viện.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm.
3.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin
Công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được nhiều
thành công, đem lại nhiều kiến thức hữu ích cho người dùng tin. Tuy nhiên
công tác đào tạo người dùng tin vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, để có
thể nâng cao chất lượng cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn tại của
công tác đào tạo, tác giả xin đề xuất một số các giải pháp sau:
- Mở các lớp đào tạo, hướng dẫn ngắn hạn, các lớp đào tạo người dùng
tin theo yêu cầu. Việc triển khai thực hiện các lớp đào tạo, hướng dẫn ngắn hạn,
đào tạo theo yêu cầu sẽ khắc phục được những hạn chế, khó khăn của người
dùng tin trong quá trình tìm kiếm, khai thác, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ và
nguồn lực thông tin tại Trung tâm. Hơn thế nữa, tại các lớp đào tạo này, cán bộ
phụ trách tham gia công tác đào tạo, hướng dẫn có thể giải đáp từng thắc mắc
cụ thể của người dùng tin về từng vấn đề cụ thể mà họ quan tâm.
80
- Thường xuyên đổi mới nội dung bài giảng lý thuyết, tăng thời gian thực
hành về cách thức tìm kiếm thông tin, chọn lọc đánh giá thông tin,… để bạn
đọc, người dùng tin có thể dễ dàng tiếp thu bài giảng và vận dụng nhanh chóng
trong quá trình học tập, nghiên cứu sau này.
- Triển khai, xây dựng các video hướng dẫn sử dụng các sản phẩm, dịch
vụ thông tin – thư viện hiện có tại Trung tâm đang triển khai phục vụ. Đăng tải
các video lên các trang mạng xã hội như: Facebook, Youtube, Instagram,
TikTok,… Nội dung các video hướng dẫn phải sinh động, ngắn gọn, dễ hiểu.
- Trung tâm nên phát triển, xây dựng một bộ phận riêng phụ trách công
tác đào tạo để có thể sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp kịp thời những vướng mắc
của người dùng tin trong quá trình thực hiện tra cứu, tìm kiếm và khai thác tài
liệu tại Trung tâm.
- Trung tâm cần thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề
từ đó tạo tiền đề tăng cường mối liên hệ giữa Trung tâm với người dùng tin từ
đó Trung tâm sẽ tiếp nhận được những thông tin phản hồi khách quan, những
ý kiến đánh giá, góp ý của bạn đọc làm cơ sở để có thể tự đánh giá được mức
độ đáp ứng nhu cầu tin mình, tìm ra được những thế mạnh cần phát huy và khắc
phục được những tồn tại hạn chế.
Thực hiện đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin một
cách thường xuyên, liên tục sẽ giúp cho việc khai thác nguồn lực thông tin của
người dùng tin đạt hiệu quả một cách tối đa. Công tác đào tạo người dùng tin
đạt hiệu quả cao sẽ tạo tiền đề, cơ sở giúp cho Trung tâm mở rộng, nâng cao
chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trong thời gian tới.
81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Thông qua chương 3, đề tài nghiên cứu khoa học đã đề xuất một số các
giải pháp nhằm đẩy mạnh, phát triển công tác đào tạo người dùng tin cũng như
phát triển người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội. Các giải pháp này phần nào có thể giúp cho công tác đào tạo
người dùng tin của Thư viện được triển khai, hoạt động tốt hơn và đồng thời
giúp cho người dùng tin có khả năng sử dụng, khai thác thành thạo sản phẩm
dịch vụ thông tin cũng như nhận thấy được những lợi ích trong việc khai thác
các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.
82
PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay khi kinh tế tri thức là xu hướng phát triển tất yếu của xã hội,
khẳng định tri thức và thông tin là những yếu tố không thể thiếu trong sự phát
triển của xã hội. Nên kinh tế tri thức kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ
thông tin, trở thành cơ hội cho các cơ quan thông tin – thư viện phát triển, khẳng
định vị thế, vai trò của mình trong xã hội. Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với sứ mệnh phục vụ thông tin tư liệu cho hoạt
động giáo dục đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường đang đứng trước những
cơ hội lớn trong sự phát triển với nhu cầu tin ngày càng phong phú, đa dạng
của người dùng tin. Để phát triển cũng như đáp ứng được nhu cầu của người
dùng tin tại Trung tâm thì công tác đào tạo người dùng tin là một trong những
hoạt động cốt lõi cần được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Đề tài nghiên cứu khoa học đã làm rõ những vấn đề lý luận về công tác
đào tạo người dùng tin cũng như thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó đưa ra
những nhận xét về ưu điểm, hạn chế cũng như những nguyên nhân của ưu điểm,
hạn chế trong công tác đào tạo người dùng tin. Qua những vấn đề đó, đề tài
nghiên cứu khoa học xin đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh
công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Việc thực hiện tốt công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp cho Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của người dùng tin, làm cho người dùng tin nhận thức rõ hơn vai trò
của Trung tâm trong việc góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo, học
tập và nghiên cứu của họ. Khi được người dùng tin đánh giá tốt, Trung tâm sẽ
có nhiều cơ hội nhận được sự đầu tư hơn nữa của nhà trường nói riêng và xã
hội nói chung, điều này giúp cho Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội ngày càng phát triển.
83
Qua quá trình tìm hiểu về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả hy vọng đề tài
nghiên cứu khoa học của mình sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng tin, từ đó giúp Thư viện có
thể khẳng định được vai trò, vị thế của mình với các thư viện và cơ quan thông
tin khác trong hệ thống thư viện trường đại học.
84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Dung (2015), “Tăng cường hoạt động nghiên cứu người
dùng tin và nhu cầu tin trong thư viện trường đại học phục vụ đào tạo theo
học chế tín chỉ”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.24 – 27;
2. Thạch Hương Giang (2017), “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng”, Luận văn Thạc sĩ Thông tin
– Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội;
3. Mai Thị Yến Hoa (2010), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện
Trường Đại học Y tế công cộng”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội;
4. Nghiêm Xuân Huy (2010), “Vai trò của kiến thức thông tin đối với cán bộ
nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.13 – 18
5. Nghiêm Xuân Huy (2014), “Phát triển năng lực thông tin cho người dùng
tin – một cách tiếp cận để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ thông tin phục vụ nghiên cứu giáo dục đào tạo”, www.hvtc.edu.vn
ngày 29/10/2014;
6. Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ
thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
7. Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh
viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội;
8. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch
vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
9. Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào
tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin -
Thư viện (LIC);
10. Ninh Thị Kim Thoa (2006), “Giáo dục người sử dụng trong thư viện đại
học”, Hội nghị quốc tế về thư viện, Thư viện Việt Nam hội nhập và phát
triển, tr.112 – 117;
85
11. Phạm Vũ Thủy Tiên (2011), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải
pháp”, Đại học Quốc gia Hà Nội;
12. Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc
gia Hà Nội;
13. Quốc hội, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh số 31/2000/PL-UBTVQH10
ngày 28/12/2000;
14. Website của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội: http://113.190.240.60:8080/phamquangquyen/ ;
15. Website của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội https://huha.edu.vn
86
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày một tốt hơn và mong muốn nâng cao chất
lượng đào tạo người dùng tin. Rất mong bạn đọc dành thời gian và vui lòng trả
lời một số câu hỏi dưới đây:
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: .............................................................................................
2. Bạn là sinh viên năm:
Năm 1 Năm 2
Năm 3 Năm 4
II. NỘI DUNG
1. Bạn có thường xuyên đến Trung tâm không?
Thường xuyên Ít
Bình thường Không bao giờ
2. Bạn thường dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày để thu thập thông
tin?
1 – 2 giờ 5 – 6 giờ
3 – 4 giờ Trên 6 giờ
3. Mục đích sử dụng thư viện của bạn?
Học tập Giải trí
Nghiên cứu khoa học Mục đích khác……………….
4. Bạn thường sử dụng loại hình tài liệu nào?
Sách Báo – Tạp chí
Luận án, luận văn Tài liệu dạng khác
5. Bạn có tham gia các buổi tập huấn đào tạo người dùng tin của
Trung tâm vào đầu khóa học?
87
Có Không
6. Tại sao bạn lại tham gia lớp tập huấn đào tạo người dùng tin của
Trung tâm?
Do chương trình nhà trường bắt buộc
Tự nguyện tham gia vì thấy cần thiết
7. Bạn đánh giá như nào về hình thức giảng dạy trong các lớp đào
tạo người dùng tin tại Trung tâm?
Phong phú, sinh động, lôi cuốn người dùng tin
Bình thường
Đơn điệu, tẻ nhạt
8. Bạn đánh giá như nào về hình thức đào tạo hướng dẫn về nội quy
sử dụng Trung tâm?
Dễ hiểu, dễ tiếp thu
Bình thường
Khó hiểu
9. Bạn đánh giá như nào về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn sử
dụng nguồn lực thông tin?
Dễ hiểu, dễ tiếp thu
Bình thường
Khó hiểu
10. Bạn có tham gia các buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề do Trung
tâm tổ chức?
Có Không
11. Bạn đánh giá như nào về nội dung của các buổi hội nghị, hội thảo
chuyên đề?
Phong phú, đa dạng, lôi cuốn
88
Bình thường
Nhàm chán, tẻ nhạt
12. Bạn đánh giá như nào về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin dành
cho các lớp đào tạo người dùng tin?
Rất tốt Tốt
Tương đối tốt Chưa đáp ứng
13. Sau khi trải qua khóa đào tạo người dùng tin, bạn có nắm được
cách thức khai thác và sử dụng tài liệu tại Trung tâm?
Nắm bắt được
Tương đối
Không nắm bắt được
14. Bạn có gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm và sử dụng tài liệu
của Trung tâm?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không gặp khó khăn
15. Bạn có nắm được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin tại Trung tâm?
Nắm bắt được
Tương đối
Không nắm bắt được
16. Bạn đánh giá thế nào về tinh thần giảng dạy của cán bộ thư viện?
Rất nhiệt tình
Nhiệt tình
Thiếu nhiệt tình
89
17. Bạn có nhận được sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ thư viện khi
gặp khó khăn trong quá trình sử dụng thư viện?
Có Không
18. Nội dung giảng dạy của các lớp đào tạo người dùng tin đã đáp
ứng nhu cầu thông tin của bạn chưa?
Đáp ứng đầy đủ
Bình thường
Chưa đáp ứng
19. Khả năng truyền đạt của cán bộ thư viện trong các lớp đào tạo
người dùng tin?
Dễ hiểu, dễ tiếp thu
Bình thường
Khó hiểu
20. Theo bạn, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đóng vai trò như thế nào trong quá trình học tập của
bạn?
Rất hữu ích
Bình thường
Không quan trọng
21. Bạn có đề xuất gì với Trung tâm để góp phần cải thiện nâng cao
công tác đào tạo người dùng tin trong thời gian tới?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
90