0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2022.50

Chủ nhiệm đề tài: Vũ Ngọc Ánh

Lớp: 1805TTVA

Cán bộ hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Bích Hạnh

Hà Nội – 2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2022.50

Chủ nhiệm đề tài: Vũ Ngọc Ánh

Lớp: 1805TTVA

Hà Nội – 2022

LỜI CẢM ƠN

Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học này được hoàn thành ngoài

sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng

dẫn tận tình của các thầy, các cô cũng như sự động viên của gia đình và bạn bè.

Để hoàn thành báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, em đã vận

dụng các kiến thức được học trong quá trình học tập tại nhà trường. Mặc dù,

em đã rất cố gắng để hoàn thành nghiên cứu khoa học một cách tốt nhất nhưng

không tránh khỏi những thiết sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý, nhận xét

từ phía quý thầy cô.

Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, các cô trong thời gian qua đã tạo điều

kiện giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Em

xin kính chúc các quý thầy, cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội lời chúc thành

công tốt đẹp trong sự nghiệp đào tạo, giảng dạy và gặt hái được nhiều thành

công trong sự nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan, báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học này là

do chính em làm và thực hiện trong thời gian qua. Các kết quả nghiên cứu là

hoàn toàn trung thực.

Những tài liệu tham khảo và kết quả nghiên cứu được trích dẫn trong báo

cáo đều được xác định và ghi rõ nguồn gốc.

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. 2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 3

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 5

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 8

5. Phường pháp nghiên cứu ...................................................................... 8

6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 9

7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 9

8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................... 10

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................................................................................... 11

1.1. Những vấn đề chung về đào tạo người dùng tin ......................... 11

1.1.1. Khái niệm .................................................................................. 11

1.1.1.1. Khái niệm người dùng tin .................................................... 11

1.1.1.2. Khái niệm kiến thức thông tin ............................................. 12

1.1.1.3. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin ......................... 13

1.1.2. Đặc điểm của công tác đào tạo người dùng tin ......................... 15

1.1.2.1. Đối tượng đào tạo ................................................................ 15

1.1.2.2. Chủ thể đào tạo .................................................................... 15

1.1.2.3. Phương thức đào tạo ............................................................ 16

1.1.2.4. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin .................... 16

1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin ............................. 17

1.1.4. Kỹ năng và kiến thức thông tin cần đào tạo cho người dùng tin ................................................................................................... 19

1.1.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin ....................................... 19

1.2. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 20

1.2.1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................ 20

1.2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................... 20

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................... 22

1.2.1.3. Cơ sở vật chất ....................................................................... 22

1.2.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................... 23

1.2.2.1. Vị trí và chức năng ............................................................... 23

1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................... 23

1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc ...................................... 25

1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 26

1.3.1. Công tác đào tạo người dùng tin là thước đo đánh giá chất lượng ................................................................................................ 27

1.3.2. Công tác đào tạo người dùng tin hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học ...................................................... 27

1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin ....................................................................................................... 28

1.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin ..................................................... 28

1.4.2. Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện: .................................... 29

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................................................................................... 31

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng vào quá trình thông tin và tác động tới công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................ 31

2.1.1. Cơ sở vật chất ............................................................................ 31

2.1.2. Đội ngũ cán bộ .......................................................................... 32

2.1.3. Nguồn lực thông tin .................................................................. 33

2.1.4. Người dùng tin và nhu cầu tin................................................... 34

2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm ........................... 36

2.1.5.1. Sản phẩm thông tin .............................................................. 36

2.1.5.2. Dịch vụ thông tin: ................................................................ 40

2.2. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................ 43

2.2.1. Chương trình đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 43

2.2.2. Hình thức đào tạo người dùng tin sử dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................... 44

2.2.2.1. Hướng dẫn người dùng tin về nội quy sử dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................... 44

2.2.2.2. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..... 46

2.2.2.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề .................................. 47

2.2.2.4. Tuyên truyền giới thiệu qua cổng thông tin ......................... 50

2.2.2.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể của bạn đọc .............................................................................................. 51

2.2.3. Đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin ......................... 52

2.2.3.1. Kỹ năng tìm tin trên Internet ................................................ 53

2.2.3.2. Phương pháp tìm tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .......................................................... 54

2.2.4. Năng lực đào tạo người dùng tin của cán bộ tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 58

2.2.5. Hiệu quả của hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................ 59

2.2.5.1. Đối với người dùng tin ......................................................... 59

2.2.5.2. Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện .................................. 62

2.3. Nhận xét về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................................... 63

2.3.1. Ưu điểm ..................................................................................... 63

2.3.2. Hạn chế ...................................................................................... 64

2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................. 65

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ........................ 68

3.1. Nhóm giải pháp phát triển các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo người dùng tin ..................................................................................... 68

3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin ................................................... 68

3.1.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin ......... 68

3.1.1.2. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn ....... 69

3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác đào tạo người dùng tin ......................................................... 71

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo người dùng tin ....................................................................................................... 72

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào tạo người dùng tin ................................................................................................... 72

3.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác đào tạo người dùng tin ......................................................................................... 74

3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing, giới thiệu, quảng bá về hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện ......... 76

3.3. Nhóm giải pháp phát triển người dùng tin ................................. 77

3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin ................ 77

3.3.2. Quan tâm nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin ................... 79

3.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin ........... 80

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 82

PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 83

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Giao diện mục lục tra cứu trực tuyến .............................................. 38

Hình 2.2: Giao diện cổng thông tin Thư viện số ............................................. 50

Hình 2.3: Video hướng dẫn sử dụng Thư viện số ........................................... 51

Hình 2.4: Giao diện đăng nhập tài khoàn thư viện số ..................................... 56

1

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thống kê nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tính đến năm 2022 ....................................... 33

Bảng 2.2: Đánh giá của người dùng tin về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm ........................................................................................................ 59

Bảng 2.3: Đánh giá của bạn đọc về năng lực đào tạo của cán bộ thư viện ..... 62

2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn về

nội quy sử dụng Trung tâm ............................................................................. 45

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn

sử dụng nguồn lực thông tin ............................................................................ 47

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người dùng tin về nội dung của hội nghị, hội thảo

chuyên đề ......................................................................................................... 49

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão, từng phút

từng giờ trôi qua số lượng thông tin ngày càng đa dạng, phòng phú, đóng vai

trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta và nhu cầu thông tin

của con người ngày càng cao. Hơn thế nữa, tri thức và thông tin là hai yếu tố

không thể thiếu, đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh ngày

nay khi cả thế giới đang hướng tới phát triển nền kinh tế tri thức. Có rất nhiều

phương thức để con người có thể tiếp cận các nguồn tin phù hợp với nhu cầu

và yêu cầu của bản thân. Có thể nói, các cơ quan thông tin - thư viện là một

trong những kênh cung cấp thông tin cho con người đóng vai trò vô cùng quan

trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện nay.

Các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện giữ vai trò vô cùng quan

trọng trong xã hội ngày nay, không chỉ là nơi cất giữ, lưu trữ sách mà còn là

nơi cung cấp, phổ biến, trang bị kiến thức, kỹ năng thông tin đồng thời còn là

nơi phục vụ cho nhu cầu học tập, giải trí và làm việc cho mọi đối tượng trong

xã hội. Đặc biệt khi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện trên thế giới

cũng như trong nước ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin và

truyền thông đã đem lại nhiều lợi ích cho người dùng tin, tạo điều kiện cho

người dùng tin có thể sử dụng, khai thác thư viện mọi lúc, mọi nơi mà không

bị cản trở bởi những hạn chế của không gian và thời gian

Ngày nay, các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung được coi

là “cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường” và các thư viện trường đại học

nói riêng được coi là “giảng đường thứ hai” chiếm vị trí vô cùng quan trọng, thúc

đẩy, hỗ trợ người dùng tin tiếp cận nhanh nhất với tri thức, chủ động tìm được

thông tin phù hợp, hỗ trợ cho nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu của họ

trong môi trường dạy và học đang thay đổi mạnh mẽ, từ việc lấy người học làm

trung tâm đến việc học online.

4

Công tác đào tạo người dùng tin là nhiệm vụ cơ bản, là mục tiêu mà các

thư viện nói chung và thư viện trường đại học cần phải đạt được. Việc thực hiện

tốt công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp cho các cơ quan, trung tâm thông

tin – thư viện tiếp cận được đến đông đảo đối tượng người dùng tin cũng như

giúp cho người dùng tin có thể khai thác, sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch

vụ, nguồn lực thông tin mà thư viện sở hữu.

Từ những lý do trên cùng với mong muốn của bản thân muốn tìm hiểu

sâu hơn nữa về công tác đào tạo người dùng tin cũng như nhận thấy vai trò của

công tác đào tạo người dùng tin đối với mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư

viện trong sự phát triển của xã hội ngày nay, em đã chọn đề tài “Công tác đào

tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Công tác đào tạo người dùng tin không còn là vấn đề xa lạ đối với các

trung tâm TTTV, vì vậy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Em

đã tìm hiểu các bài nghiên cứu trước đây về sản phẩm thông tin tại các thư viện

để tìm ra hướng tiếp cận mới mà các bài nghiên cứu trước đó các tác giả chưa

tiến hành nghiên cứu. Thông qua các bài nghiên cứu đó, báo cáo tổng hợp đề

tài nghiên cứu khoa học đã học tập, vận dụng, kế thừa một số kết quả nghiên

cứu để tiền hành tổng hợp, phân tích:

Bài viết “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho

người dùng tin” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy trong Kỷ yếu Hội thảo ngành

Thông tin - Thư viện (LIC) năm 2016, trong khuôn khổ bài viết, tác giả phân

tích một số điểm mạnh, điểm yếu về nội dung và hình thức triển khai khoa học,

từ đó đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện hơn nhằm góp phần thúc đẩy chất

lượng đạo tạo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội1.

1 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 5

Bài viết “Phát triển năng lực thông tin cho người dùng tin - một cách tiếp

cận để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ

nghiên cứu giáo dục đào tạo” của tác giả Nghiêm Xuân Huy đăng trên trang

web Thư viện Học viện Tài chính ngày 29/10/2014 đã đưa ra những khái niệm

về năng lực thông tin và đặc thù của việc phát triển năng lực thông tin trong

các cơ quan thông tin thư viện phục vụ công tác nghiên cứu giáo dục. Từ đó

trình bày mối quan hệ của việc phát triển năng lực thông tin với việc phát triển

các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại các cơ quan thông tin thư viện phục vụ

nghiên cứu giáo dục. Qua đó đề xuất hướng phát triển năng lực thông tin

cho cộng đồng người dùng tin ở các cơ quan thông tin phục vụ nghiên cứu giáo

dục2.

Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” năm 2009 của tác giả

Nguyễn Thị Tươi, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày các yếu tố tham gia

vào hoạt động thông tin và công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm, đồng

thời đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao kiến thức thông tin cho người dùng

tin của mình3.

Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” năm

2011 của tác giả Phạm Vũ Thủy Tiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày

những vấn đề lý luận chung về người dùng tin, đào tạo người dùng tin, tìm hiểu

những nhân tố trực tiếp tác động tới công tác đào tạo người dùng tin và những

cách thức mà Trung tâm đã tiến hành nhằm nâng cao kỹ năng thông tin cho các

đối tượng người dùng tin tại Trung tâm của mình; Nhận xét, đánh giá và đề

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin4.

2 Nghiêm Xuân Huy (2010), “Vai trò của kiến thức thông tin đối với cán bộ nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.13 – 18 3 Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội 4 Phạm Vũ Thủy Tiên (2011), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải pháp”, Đại học Quốc gia Hà Nội

6

Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện

Trường Đại học Y tế công cộng” năm 2010 của tác giả Mai Thị Yến Hoa,

Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã trình bày vai trò và thực trạng của công tác

đào tạo người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng từ đó đưa

ra một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng

tin tại Thư viện Y tế công cộng5.

Khóa luận tốt nghiệp “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên

tại một số thư viện đại học ở Hà Nội” năm 2011 của tác giả Trần Thị Thu

Hường, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã nghiên cứu tại các thư viện trường

đại học như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Luật

Hà Nội, Đại học Y tế công cộng, Đại học Văn hóa Hà Nội. Khóa luận đã đưa

ra vai trò của công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên cũng như nêu

lên thực trọng của công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại các thư

viện đại học ở Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và nâng

cao chất lượng công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại các thư viện

đại học ở Hà Nội6.

Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cũng như các bài viết trên thời gian

nghiên cứu đã rất lâu nên không còn phù hợp với thời điểm áp dụng hiện tại,

song mỗi đề tài, bài viết có phạm vi nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là nơi được nhiều tác

giả lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu, khai thác ở nhiều cấp độ, nhiều đề tài

nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm là vấn đề nghiên cứu mới chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập. Vì vậy,

em chọn đề tài “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin -

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học

của mình.

5 Mai Thị Yến Hoa (2010), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 6 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp

nhằm phát triển, nâng cao, cải thiện chất lượng đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm.

- Nhiệm vụ:

+ Tìm hiểu những vấn đề chung về Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

+ Trình bày những vấn đề lý luận về công tác đào tạo người dùng tin.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo người

dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Trung tâm Thông tin Thư viện của Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

+ Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ 2019-2021

5. Phường pháp nghiên cứu

Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả đã sử dụng một

số phương pháp nghiên cứu sau:

- Tổng hợp, phân tích các đề tài, tài liệu nghiên cứu về vấn đề qua đó kế

thừa, vận dụng nghiên cứu.

- Quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phiếu phỏng vấn

Chọn mẫu khảo sát: Do thời gian có hạn đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng

8

thuộc nhóm người dùng tin là sinh viên đang học tập tại Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội (Khoa Quản lý xã hội)

STT Năm học của sinh viên Số lượng

1 Sinh viên năm 1 80

2 Sinh viên năm 2 30

3 Sinh viên năm 3 20

4 Sinh viên năm 4 20

Tổng cộng 150

Việc điều tra, phỏng vấn được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu đại

diện cho nhóm đối tượng người dùng tin là sinh viên. Tổng số phiếu phát ra là

150 phiếu. Tổng số phiếu thu lại là 138 phiếu (đạt 92%), trong đó có 73 phiếu

của sinh viên năm 1, 27 phiếu của sinh viên năm 2, 18 phiếu của sinh viên năm

3, 20 phiếu của sinh viên năm 4. Phiếu điều tra được gửi theo hai phương thức:

trực tiếp và gián tiếp thông qua Google Form.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện của

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nếu được triển khai đồng bộ, thường xuyên sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại Trung tâm TTTV, thu hút được người

dùng tin sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện.

7. Đóng góp mới của đề tài

- Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ lý luận về công tác

đào tạo người dùng tin, vai trò của công tác đào tạo người dùng tin với công

tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học ở trường đại học; khảo sát, đánh

giá về thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Đóng góp về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu

9

khoa học sẽ là tài liệu tham khảo cho cán bộ thư viện trong công tác đào tạo

người dùng tin. Các giải pháp và khuyến nghị mà đề tài đưa ra có thể áp dụng

thực tiễn tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng tin.

8. Cấu trúc của đề tài

Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học gồm có các phần chính như

sau: phần mở đầu, phần nội dung và phần cuối là kết luận.

Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài; tổng quan tình hình nghiên

cứu; mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu;

phương pháp nghiên cứu; giả thuyết nghiên cứu; đóng góp mới của đề tài

Phần nội dung: Chia làm ba chương

Chương 1: Khái quát về công tác đào tạo người dùng tin và Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo người

dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Phần kết luận.

10

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGƯỜI DÙNG TIN VÀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

1.1. Những vấn đề chung về đào tạo người dùng tin

1.1.1. Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm người dùng tin

Người dùng tin là một trong bốn yếu tố cấu thành nên thư viện. Người

dùng tin được coi là một bộ phận vô cùng quan trọng, không thể thiếu đối với

mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện. Họ vừa là đối tượng phục vụ, vừa

là người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đồng thời họ cũng là người

sản sinh ra thông tin mới, phục vụ người dùng tin cũng là phục vụ mục đích

cao cả, mục đích cuối cùng của bất của một cơ quan, trung tâm thông tin – thư

viện nào7.

Người dùng tin có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:

- Theo nghĩa thông thường là người có nhu cầu đọc và sử dụng tài liệu

để thỏa mãn nhu cầu đọc của bản thân. Người dùng tin với tư cách là người

tham gia hoạt động thông tin – thư viện được hiểu là người có nhu cầu đọc,

đồng thời sử dụng tài liệu trong thư viện để thỏa mãn nhu cầu đọc của mình.

Đó là những con người cụ thể trong xã hội, bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ

xã hội phức tạp. Tuy nhu cầu đọc chỉ thể hiện một khía cạnh quan hệ của con

người, nhưng nó nằm trong hệ thống các nhu cầu của con người, vì thế đương

nhiên bị chi phối bởi hệ thống các nhu cầu đó. Mỗi người trong xã hội chỉ có

thể trở thành bạn đọc của cơ quan thông tin thư viện khi họ sử dụng các sản

phẩm và dịch vụ của các cơ quan đó để thỏa mãn nhu cầu tin của mình8.

7 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 8 Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội

11

- Theo quan điểm hiện đại, bạn đọc hay người dùng tin là thượng đế đối

với những người tham gia hoạt động thông tin - thư viện. Mỗi cơ quan thông

tin – thư viện muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới nhu cầu tin của

từng đối tượng người dùng tin, không có người dùng tin hoạt động thông tin –

thư viện sẽ không thể tồn tại9.

Bạn đọc được sử dụng với nhiều thuật ngữ khác nhau như “Library user”

(người sử dụng thư viện), “information user” (người dùng tin), “client” (khách

hàng), “user” (người sử dụng). Tuy có nhiều thuật ngữ, tên gọi khác nhau nhưng

bản chất của chúng không khác nhau nhiều, bạn đọc là yếu tố quan trọng nhất

trong bốn yếu tố cấu thành thư viện (nguồn lực thông tin, cán bộ thư viện, cơ

sở vật chất và bạn đọc)10.

Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu người dùng tin là những người

có nhu cầu tin, muốn tìm hiểu nghiên cứu, sử dụng nguồn lực thông tin tại các

cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện, họ đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong việc phát triển thư viện.

1.1.1.2. Khái niệm kiến thức thông tin

Trong xã hội ngày nay, kiến thức thông tin không còn là vấn đề xa lạ, nó

đóng vai trò vô cùng quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình học tập, nghiên

cứu và làm việc của con người. Đã có rất nhiều các khái niệm định nghĩa thế

nào là kiến thức thông tin:

Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL,

1989), kiến thức thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép

các cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm

9 Lê Văn Viết (2001), “Cẩm nang nghề thư viện”, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội 10 Thạch Hương Giang (2017), “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân

hàng”, Luận văn Thạc sĩ Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội;

12

định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”11.

McKie, trong tài liệu của Cheek và các tác giả khác đã khẳng định “kiến

thức thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm

định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng như

áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời” 12.

Theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa

Kỳ, người có kiến thức thông tin là người “đã học được cách thức để học. Họ

biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông

tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ.

Họ là những người đã được chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ

luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một

cách chủ động." 13.

Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu, kiến thức thông tin là các kỹ năng

như: xác định nhu cầu tin, xây dựng biểu thức tìm tin, lựa chọn và đánh giá

nguồn tin. Người có kiến thức thông tin là người có thể làm chủ được nguồn

tin, sử dụng thông tin một cách hiệu quả, khoa học

1.1.1.3. Khái niệm công tác đào tạo người dùng tin

Công tác đào tạo người dùng tin là một hoạt động mà bất kỳ cơ quan,

trung tâm thông tin – thư viện nào cũng triển khai thực hiện nhằm đào tạo các

nhóm đối tượng người dùng tin tại cơ quan của họ. Nhờ có công tác đào tạo

người dùng tin mà các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện có thể truyền

đạt, phổ biến, cung cấp các kiến thức, kỹ năng thông tin đồng thời hướng dẫn

người dùng tin cách thức khai thác các sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông tin

tại cơ quan của mình.

11 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 12 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 13 Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin - Thư viện (LIC) 13

Công tác đào tạo người dùng tin có thể coi là cầu nối giữa người dùng

tin và cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện. Thông qua quá trình đào tạo

người dùng tin, mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện sẽ cung cấp, phổ

biến, truyền đạt đến người dùng tin những thông tin, kiến thức cần thiết để

người dùng tin có thể trang bị và vận dụng trong quá trình khai thác, sử dụng

các sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông tin hiện có tại cơ quan, trung tâm một

cách nhanh chóng, khoa học, thuận tiện và hiệu quả nhất14.

Theo Flerning (1990): “Công tác đào tạo người dùng tin là những chương

trình hướng dẫn và giảng dạy đa dạng được thư viện cung cấp cho người sử

dụng nhằm giúp họ sử dụng các nguồn tin và dịch vụ của thư viện một cách

hiệu quả và độc lập. Như vậy, đào tạo người dùng tin bao hàm việc nâng cao

tri thức của họ về các dịch vụ thư viện, giúp họ sử dụng các trang thiết bị và

tiện nghi của thư viện”15.

Theo Jacques Tocatlian: “Công tác đào tạo người dùng tin được hiểu

những chương trình hướng dẫn và đào tạo người sử dụng hiện tại hay

tiềm năng, một cách riêng rẽ hay tập thể, với mục đích tạo điều kiện thuận lợi

cho:

- Sự nhận biết của họ về nhu cầu tin của mình;

- Sự trình bày rõ ràng những nhu cầu này;

- Việc sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ thông tin cũng như sự

đánh giá về các sản phẩm và dịch vụ đó”16.

Công tác đào tạo người dùng tin là hoạt động không thể thiếu, vô cùng

quan trọng đối với bất kỳ một cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào khi

mà họ muốn tiếp cận trực tiếp đến với mọi đối tượng người dùng tin. Nếu hoạt

14 Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc gia Hà Nội 15 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 16 Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội

14

động này được triển khai hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng người dùng tin

khác nhau của cơ quan, trung tâm sẽ đem lại nhiều lợi ích đối với người dùng

tin và cơ quan trung tâm đó. Đối với cơ quan, trung tâm sẽ tiếp cận được đến

nhiều đối tượng người dùng tin hơn, thu hút người dùng tin đến với thư viện

mình, đồng thời truyền tải, giới thiệu đến người dùng tin thư viện mình có

những sản phẩm, dịch vụ nào. Đối với người dùng tin, thông qua công tác đào

tạo, người dùng tin trang bị thêm cho mình những kiến thức về tìm kiếm thông

tin sao cho phù hợp với nhu cầu của mình, cách thức sử dụng dịch vụ, sản phẩm

hiện có tại cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện mà mình sử dụng. Điều này

có nghĩa đòi hỏi mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện cần phải có kế

hoạch xây dựng chương trình công tác đào tạo người dùng tin sao cho hiệu quả,

phù hợp với đối tượng người dùng tin mà mình đang phục vụ.

1.1.2. Đặc điểm của công tác đào tạo người dùng tin

1.1.2.1. Đối tượng đào tạo

Đối tượng đào tạo của công tác đào tạo người dùng tin chính là những

người sử dụng, người dùng tin tại các trung tâm thông tin – thư viện. Mỗi nhóm

người dùng tin khác nhau sẽ tương ứng với một nhóm đối tượng của công tác

đào tạo người dùng tin,.

Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất, đòi hỏi mỗi cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện cần xây dựng chương trình đào tạo riêng

với cách thức, phương pháp đào tạo phù hợp với đặc điểm của từng nhóm người

dùng tin đào tạo.

1.1.2.2. Chủ thể đào tạo

Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất thì không thể

thiếu chủ thể đào tạo. Cán bộ thư viện chính là những người trực tiếp tham gia

công tác đào tạo người dùng tin, là chủ thể của hoạt động này.

Công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất chỉ khi cán bộ thư

viện được giao nhiệm vụ đào tạo người dùng tin có kiến thức chuyên môn vững

15

chắc, am hiểu, nắm vững các sản phẩm, dịch vụ thông tin cũng như nguồn lực

thông tin của các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện.

1.1.2.3. Phương thức đào tạo

Có rất nhiều cách thức khác nhau để các cơ quan, trung tâm thông tin –

thư viện triển khai công tác đào tạo người dùng tin:

- Phương thức đào tạo trực tiếp: Cán bộ thư viện phụ trách công tác đào

tạo người dùng tin trực tiếp hướng dẫn, tham gia giảng dạy, phổ biến kiến thức

thông tin, cách thức sử dụng và khai thác sản phẩm, dịch vụ, nguồn lực thông

tin hiện có tại thư viện đến người dùng tin, trực tiếp giải đáp những thắc mắc

cho người dùng tin.

- Phương thức đào tạo gián tiếp: Thông qua phương thức này, các cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện đào tạo người dùng tin thông qua các văn

bản, hướng dẫn được đăng tải, cập nhật thường xuyên trên website của thư viện,

thông qua mạng xã hội facebook, youtube,…

1.1.2.4. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin

Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão, từng phút

từng giờ trôi qua số lượng thông tin ngày càng đa dạng, phòng phú, đóng vai

trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi chúng ta và nhu cầu thông tin

của con người ngày càng cao. Có thể nói, các cơ quan thông tin, các thư viện

là một trong những kênh cung cấp thông tin cho con người đóng vai trò vô cùng

quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện nay. Đặc biệt, trong

giai đoạn hiện nay xu hướng tự học, tự tìm hiểu đang là vấn đề không thể thiếu

đối với mỗi người, do đó nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin theo đó

mà ngày càng tăng đòi hỏi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện phải phát

triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng được xu hướng phát triển của

xã hội cũng như bổ sung, thanh lý vốn tài liệu của cơ quan mình một cách

thường xuyên, liên tục.

16

Nhiệm vụ chính của các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện phải thực

hiện đó là cung cấp, hỗ trợ người dùng tin khai thác, sử dụng các sản phẩm,

dịch vụ và nguồn lực thông tin phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu, làm

việc của họ. Do đó, công tác đào tạo người dùng tin là một trong những hoạt

động không thể thiếu, đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan, trung tâm thông

tin – thư viện. Nhờ có công tác đào tạo người dùng tin mà các cơ quan, trung

tâm thông tin – thư viện có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một

các tốt nhất. Mục đích của công tác đào tạo người dùng tin chủ yếu thực hiện

các nhiệm vụ sau:

- Cung cấp những thông tin chung, thông tin cơ bản về cơ quan, trung

tâm của mình.

- Giúp cho người dùng tin có thể biết được các sản phẩm và dịch vụ nào

phù hợp với mình.

- Giúp cho người dùng tin có kiến thức, kỹ năng sử dụng và khai thác các

sản phẩm và dịch vụ phù hợp.

- Khái quát nguồn lực thông tin hiện có tại cơ quan, trung tâm

- Truyền đạt, phổ biến các kỹ năng, kiến thức thông tin, cách đánh giá,

lựa chọn và tìm kiếm thông tin cho người dùng tin.

1.1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin

Công tác đào tạo người dùng tin đóng vai trò vô cùng quan trọng và là

hoạt động tất yếu của bất kỳ cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào. Đây

là hoạt động thiết thực, là nhiệm vụ cần được tổ chức thường xuyên, xuyên suốt

trong quá trình hoạt động thông tin – thư viện. Công tác đào tạo người dùng tin

đem lại hiệu quả, đóng vai trò vô cùng to lớn, giúp cho các cơ quan, trung tâm

thông tin – thư viện có thể đánh giá khách quan về hoạt động của mình, tiếp

xúc trực tiếp được với các nhóm đối tượng người dùng tin mà mình đang phục

vụ cũng như thu hút được bạn đọc đến với cơ quan, trung tâm của mình.

17

Đối với hoạt động thông tin – thư viện: Công tác đào tạo người dùng

tin là phương tiện kết nối giữa người dùng tin với thư viện. Nó là khâu trực tiếp

tiếp xúc với các đối tượng người dùng tin, quyết định việc người dùng tin có

thể khai thác, sử dụng thư viện hiệu quả hay không. Mục tiêu quan trọng nhất

của công tác đào tạo người dùng tin là giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp cho

người dùng tin những thông tin mà họ yêu cầu hoặc thắc mắc trong quá trình

sử dụng thư viện. Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, các cơ quan,

trung tâm thông tin – thư viện sẽ thu thập được ý kiến phản hồi của người dùng

tin để có thể điều chỉnh hoạt động, đáp ứng nhu cầu của người dùng tin một

cách tối đa nhất. Khi công tác đào tạo người dùng tin được triển khai hiệu quả,

được người dùng tin đánh giá cao thì sẽ giúp cho các cơ quan, trung tâm thông

tin – thư viện thu hút được đông đảo bạn đọc tiếp cận cơ quan, trung tâm của

mình.

Đối với người dùng tin và nguồn lực thông tin: Công tác đào tạo người

dùng tin là phương tiện, công cụ nối liền hai đối tượng trên với nhau. Nhờ có

công tác đào tạo, người dùng tin có thể trang bị thêm cho mình những kiến

thức, kỹ năng khai thác thông tin một cách triệt để, khoa học, nhanh chóng,

hiệu quả.

Công tác đào tạo người dùng tin trong quan hệ giữa thư viện và xã

hội: Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, người dùng tin được trang bị

thêm cho mình những kiến thức cần thiết trong quá trình khai thác, tìm kiếm

thông tin từ đó sẽ khơi gợi nguồn cảm hứng giúp cho thư viện tiếp cận được

đến nhiều đối tượng bạn đọc, thu hút bạn đọc ngày càng đông. Nhờ đó mà các

cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện ngày càng tạo được vị thế của mình

trong xã hội, các đối tượng người dùng tin sẽ tạo cho mình thói quen thường

xuyên đến thư viện để học tập, nghiên cứu.

Công tác đào tạo người dùng tin giúp cho các cơ quan, trung tâm

thông đánh giá được chất lượng công việc: Công tác đào tạo người dùng tin

18

là một trong những tiêu chí giúp cho thư viện có thể dựa vào đó để đánh giá, rà

soát lại hoạt động của thư viện mình. Thông qua quá trình đào tạo, giải đáp thắc

mắc của người dùng tin, thư viện sẽ điều chỉnh lại các sản phẩm, dịch vụ, bổ

sung thêm nguồn lực thông tin sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn đọc.

1.1.4. Kỹ năng và kiến thức thông tin cần đào tạo cho người

dùng tin

Trong chương trình đào tạo người dùng tin tại các cơ quan, trung tâm

thông tin – thư viện, chủ yếu phổ biến các kỹ năng cũng như kiến thức thông

tin sau:

- Giới thiệu khái quát, cung cấp những thông tin chung về thư viện.

- Nội quy thư viện.

- Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ thư viện đang thực hiện triển khai

phục vụ: cách thức sử dụng, khai thác

- Quy trình sử dụng thư viện

- Phổ biến kiến thức thông tin: kỹ năng tìm kiếm thông tin, cách thức

chọn lọc thông tin, sàng lọc thông tin,…

1.1.5. Các hình thức đào tạo người dùng tin

Để tiến hành đào tạo người dùng tin có rất nhiều hình thức khác nhau để

các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện áp dụng sao cho phù hợp với điều

kiện cũng như đối tượng đào tạo. Các hình thức đào tạo người dùng tin phổ

biến hiện nay tại các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện bao gồm:

- Hướng dẫn trực tiếp cho người dùng tin;

- Hướng dẫn bằng các bảng biểu chỉ dẫn, các văn bản;

- Mở các lớp huấn luyện ngắn hạn;

- Tổ chức các lớp huấn luyện định kỳ thường xuyên (tuần, tháng);

- Kết hợp lồng ghép với chương trình đào tạo của nhà trường, các lớp

bồi dưỡng chuyên môn;

19

- Phát hành các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người dùng tin.

- Tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin, thường xuyên đăng tải các

thông tin hướng dẫn thông qua website, fanpage của cơ quan, trung tâm thông

tin - thư viện.

1.2. Khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.1. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.1.1. Lịch sử hình thành

Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết

định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng với nhiệm vụ

đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn Thư, Lưu trữ, bồi dưỡng

huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu

trữ ở các cơ quan nhà nước.

Sau hai lần đổi tên thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn

phòng I (1996); Trường Trung học Văn Thư Lưu trữ Trung ương I (2003), ngày

15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số

3225/QĐ-BGD&ĐT về việc thành lập Trưởng Cao Đẳng Văn thư Lưu trữ

Trung ương I trên cơ sở nâng cấp từ Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung

ương I, nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ xã hội.

Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ

Giáo dục và Đào tạo. Năm 2008, Trường đổi tên thành Trường Cao đẳng Nội

vụ Hà Nội.

Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ hà Nội trên cơ sở nâng

cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm góp phần đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực có trình độ sau đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác của

ngành nội vụ, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.

20

Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên

của Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người

trong đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học

viên cao học và 46 đại học.

Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo

sư, phó giáo sư, 76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện

nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác

đã có cam kết tham gia giảng dạy.

Tính đến năm 2018, Trường đã đào tạo trên 50.000 người, bồi dưỡng

trên 40.000 người, trong đó đào tạo, bồi dưỡng trên 200 người cho nước bạn

Lào và Campuchia. Hầu hết sinh viên của Trường sau khi tốt nghiệp đều đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và không ngừng

trưởng thành.

Trường không chỉ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một trường đại học

công lập mà còn “Phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ”. Hiện

nay, Trường đang tổ chức đào tạo rất nhiều các ngành nghề như: Thông tin –

Thư viện, Hệ thống thông tin, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Quản lý văn

hóa, Quản lý nhà nước, Luật,…

21

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Dưới đây là sơ đồ tổ chức của Nhà trường:

1.2.1.3. Cơ sở vật chất

Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội gồm có 07 dãy nhà, trong đó: Nhà A là

dãy nhà hiệu bộ 7 tầng, tầng thứ 6 và 7 vẫn là các phòng học cho sinh viên, nhà

B, nhà C và nhà E có 7 tầng, nhà D có 5 tầng, nhà G có 4 tầng và nhà H có 5

tầng, đều là các dãy nhà phục vụ cho việc học tập của sinh viên.

Trương có đầy đủ các máy tính phục vụ cho mục đích, nhu cầu học tập

của sinh viên và giảng dạy của giảng viên.

22

Trung tâm Thông tin – Thư viện trong nhà trường có hàng ngàn đầu sách

phục vụ cho việc học tập của sinh viên và giảng dạy của giảng viên liên tục từ

7h45 đến 19h00 từ thứ 2 đến thứ 5 (nghỉ trưa từ 11h30 đến 13h15), chiều thứ 6

Thư viện nghỉ để hoạt động chuyên môn, thứ 7 từ 8h00 đến 17h00 (nghỉ trưa

từ 11h30 đến 13h15).

Trường Đại học Nội vụ Hà nội có ký túc xá phục vụ cho sinh hoạt

của sinh viên. Các phòng trong ký túc xá khép kín với đầy đủ tiện nghi, sạch

sẽ, thoáng mát.

1.2.2. Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội

1.2.2.1. Vị trí và chức năng

Trung tâm Thông tin Thư viện là đơn vị chức năng thuộc Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội có chức năng thu thập, bảo quản, quản lý, cung cấp, phổ

biến thông tin, tư liệu khoa học và hỗ trợ khai thác nguồn thông tin cho công

chức, viên chức, người lao động và người học phục vụ công tác giảng dạy, học

tập và nghiên cứu khoa học của Trường.

1.2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động Thông tin - Thư viện và tổ

chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Lập kế hoạch, xây dựng và phát triển bổ sung, sưu tập nguồn tài

nguyên thông tin phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo; chuyển

giao công nghệ của Trường. Thanh lọc tài liệu đảm bảo chất lượng nguồn thông

tin theo quy định.

3. Thu nhận, bảo quản các tài liệu nội sinh; các ấn phẩm tài trợ, biếu tặng,

tài liệu trao đổi giữa các thư viện và các tài liệu khác.

4. Tổ chức các hoạt động thông tin thư mục, giới thiệu sách mới và các

hoạt động thông tin tư liệu khác; tổ chức in và phát hành các loại sách, giáo

trình, tập bài giảng, tài liệu tham khảo của Trường.

23

5. Tổ chức hướng dẫn người đọc sử dụng thư viện; phối hợp với các đơn

vị hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cho sinh viên chuyên ngành thư viện.

6. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thư viện theo quy định; ứng dụng

công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, lưu trữ và phục vụ bạn đọc. Xây

dựng hệ thống tra cứu, tìm và truy cập thông tin.

7. Tổ chức các hoạt động dịch vụ thư viện theo quy định.

8. Thực hiện hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý, nghiệp vụ, chia sẻ

nguồn tài nguyên thông tin với các Trung tâm Thông tin Thư viện thuộc các

trường đại học trong và ngoài nước. Tham gia tổ chức Liên hiệp thư viện các

trường đại học, Hiệp hội thông tin - thư viện Việt Nam và các Hiệp hội thư viện

quốc tế.

9. Chủ trì tổ chức ngày Hội đọc sách trong Nhà trường và tham gia dự

thi ngày Hội đọc sách quốc gia.

10. Chủ trì xây dựng và triển khai áp dụng các hoạt động nghiệp vụ và

tiêu chuẩn nghiệp vụ thống nhất hoạt động với tất cả các thư viện của các đơn

vị trực thuộc Trường.

11. Xây dựng dự toán tài chính thực hiện nhiệm vụ hoạt động hằng năm

theo kế hoạch của đơn vị và các hoạt động đơn vị được giao chủ trì thực hiện.

12. Quản lý và tổ chức đánh giá viên chức, người lao động thuộc Trung

tâm; tham gia đánh giá công chức, viên chức quản lý, viên chức và người lao

động trong Trường theo quy định.

13. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ và theo yêu cầu của Hiệu

trưởng về hoạt động của Trung tâm.

14. Quản lý và sử dụng tài sản, thiết bị, cơ sở vật chất, kho tài liệu, cơ sở

hạ tầng được giao theo quy định của Trường và của pháp luật.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao.

24

1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc

a. Cơ cấu tổ chức

- Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Các Tổ, Bộ phận chuyên môn theo quy định.

b. Chế độ làm việc

- Giám đốc:

+ Giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Trung

tâm được quy định tại Điều 2 của Quy định này và chịu trách nhiệm trực tiếp

quản lý, điều hành các hoạt động của Trung tâm trước Hiệu trưởng và trước

pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trung tâm.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật và tình hình thực tế phát triển của

Trung tâm, Giám đốc đề xuất Hiệu trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại

hoặc giải thể các tổ chức, bộ phận thuộc Trung tâm.

+ Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho

một Phó Giám đốc điều hành công tác, giải quyết công việc của Trung tâm.

- Phó Giám đốc:

+ Phó Giám đốc giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc phân

công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những lĩnh vực

công tác được phân công.

+ Khi được Giám đốc ủy quyền bằng văn bản để điều hành công tác, giải

quyết công việc của Giám đốc trong thời gian Giám đốc vắng mặt, Phó Giám

đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về

thực hiện nhiệm vụ trong thời gian được ủy quyền; không được ủy quyền lại

cho người khác những nội dung được Giám đốc ủy quyền.

- Tổ trưởng, Trưởng bộ phận thuộc Trung tâm:

25

Tổ trưởng, Trưởng bộ phận thuộc Trung tâm chịu trách nhiệm trước

Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao

của tổ, bộ phận.

- Viên chức và người lao động:

Viên chức và người lao động của Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám

đốc, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Giám đốc, Phó Giám đốc, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm

thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện

hành, Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường.

1.3. Vai trò của công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà bất kỳ các cơ quan

thư viện nói chung và đặc biệt là thư viện trường đại học nói riêng phải triển khai

thực hiện đó là tổ chức công tác đào tạo người dùng tin. Công tác đào tạo người

dùng tin được ví như là chiếc chìa khóa để có thể giúp cho người dùng tin tiếp

cận, sử dụng và khai thác thư viện một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời,

thông qua công tác đào tạo người dùng tin giúp cho các cơ quan, trung tâm thông

tin – thư viện nắm bắt được nhu cầu của bạn đọc, từ đó đưa ra các chính sách,

phương hướng phát triển các sản phẩm, dịch vụ sao cho phù hợp với thư viện

của mình cũng như đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng tin.

Công tác đào tạo người dùng tin được triển khai thực hiện tốt sẽ giúp cho

cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện tiếp cận được đến nhiều đối tượng người

dùng tin hơn, thu hút bạn đọc đến sử dụng thư viện của mình. Việc bạn đọc nhận

được sự hướng dẫn, định hướng khai thác sẽ là một trong những yếu tố giúp

cho bạn đọc dễ dàng trong việc lựa chọn được loại hình tài liệu nào phù hợp

với mình.

26

1.3.1. Công tác đào tạo người dùng tin là thước đo đánh giá

chất lượng

Thông qua công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp thỏa mãn nhu cầu tin

của người dùng tin, cung cấp, trang bị cho họ những kiến thức thông tin, giúp

cho họ có thể tra tìm thông tin mà họ cần một cách nhanh chóng, đem vốn tri

thức chứa đựng trong sách báo tới bạn đọc, giúp họ khai thác triệt để vốn tri

thức đó.

Thông qua công tác đào tạo người dùng tin, Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể thu thập ý kiến của bạn đọc, kiểm

tra, đánh giá lại chất lượng hoạt động của thư viện. Ví dụ, thông qua công tác

đào tạo, Trung tâm có thể nhận thấy người dùng tin có nhu cầu sử dụng loại hình

tài liệu nào nhiều nhất, nội dung của tài liệu nào mà người dùng tin quan tâm từ

đó Trung tâm có thể đưa ra các chính sách bổ sung vốn tài liệu phù hợp, đáp ứng

tối đa nhu cầu tin của mọi đối tượng người dùng tin; hoặc có thể khảo sát ý kiến

người dùng tin từ đó phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ thông tin mới đáp

ứng kịp thời, tiếp cận, thu hút nhiều bạn đọc đến với Trung tâm của mình hơn,…

Thực hiện tốt công tác đào tạo người dùng tin, Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ thu hút được nhiều bạn đọc và tăng thêm

sự uy tín của mình, khẳng định vai trò và tác dụng, từ đó thúc đẩy sự nghiệp thư

viện ngày càng phát triển.

1.3.2. Công tác đào tạo người dùng tin hỗ trợ nâng cao chất lượng

giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học

Ngày nay, khi các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nói chung được

coi là “cơ quan văn hóa giáo dục ngoài nhà trường” và các thư viện trường đại

học nói riêng được coi là “giảng đường thứ hai” thì công tác đào tạo người dùng

tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác đào

tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để đáp ứng yêu cầu đào tạo

theo học chế tín chỉ của Nhà trường.

27

Đồng thời công tác đào tạo người dùng tin cung cấp, trang bị thêm cho

người dùng tin những kiến thức thông tin, cách thức chọn lọc, tìm kiếm thông

tin phù hợp, hiệu quả từ đó người dùng tin dễ dàng trong việc nghiên cứu, tìm

hiểu để phục vụ cho việc học tập, giảng dạy, nghiên cứu, do đó chất lượng giảng

dạy và học tập, nghiên cứu khoa học sẽ ngày một nâng cao.

1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người dùng tin

Công tác đào tạo người dùng tin là hoạt động trung tâm của bất kỳ cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện nào. Trong bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ

loại hình thư viện nào, nếu tất cả mọi hoạt động như phát triển vốn tài liệu, hoạt

động chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kho tàng mà không triển khai công tác

đào tạo người dùng tin thì hoạt động thông tin – thư viện không thể hoàn chỉnh,

đây chính là kết quả của quá trình thông tin tư liệu. Công tác đào tạo người

dùng tin đạt hiệu quả, được bạn đọc đánh giá cao sẽ giúp cho thư viện khẳng

định được vị trí, vai trò của mình trong xã hội.

Dựa vào mục đích của từng loại hình thư viện cũng như hoạt động thông

tin – thư viện, ta có thể dựa vào một số tiêu chí sau để đánh giá được chất lượng

hoạt động của công tác đào tạo người dùng tin. Các tiêu chí này tuy đánh giá

những nội dung khác nhau nhưng lại hỗ trợ, bổ sung cho nhau sao cho có thể

đánh giá được hoàn chỉnh chất lượng công tác đào tạo người dùng tin:

1.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin

Mức độ đáp ứng nhu cầu tin luôn là tiêu chí quan trọng để đánh giá mọi

hoạt động trong cơ quan thông tin – thư viện nói chung cũng công tác đào tạo

người dùng tin nói riêng. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin thể hiện thông qua việc

thư viện có cung cấp được đầy đủ, kịp thời những sản phẩm, dịch vụ, nguồn

lực thông tin đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn đọc hay không. Mức độ đáp ứng

nhu cầu tin cao đem lại nhiều lợi ích cho hoạt động thông tin – thư viện, là

chiếc chìa khóa giúp cho công tác phục vụ bạn đọc tại các cơ quan, trung tâm

thông tin – thư viện đạt hiệu quả cao nhất.

28

1.4.2. Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện:

Mức độ lôi cuốn bạn đọc đến thư viện cũng là một trong những tiêu chí

quan trọng để đánh giá công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả hay không.

Mức độ lôi cuốn bạn đọc phản ánh việc thư viện có thu hút được bạn đọc đến

thư viện để học tập nghiên cứu, khai thác các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan

mình hay không. Hàng tháng, quý, năm các cơ quan, trung tâm thông tin – thư

viện thường thống kê lượt bạn đọc đến thư viện để nắm bắt được tình hình

chung của hoạt động thông tin – thư viện nói chung cũng như công tác đào tạo

người dùng tin.

29

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 của báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học làm rõ các

vấn đề sau:

- Giới thiệu khái quát các nội dung lý luận về công tác đào tạo người

dùng tin.

- Trình bày khái quát về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Nêu lên vai trò của công tác đào tạo người dùng tin đối với Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Đưa ra một số tiêu chí nhằm đánh giá hiệu quả công tác đào tạo người

dùng tin.

Trên cơ sở lý luận đó tác giả tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin ở

nội dung tiếp theo.

30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng vào quá trình thông tin và tác động tới

công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Cơ sở vật chất

Trụ sở của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội được đưa vào sử dụng từ tháng 12/2008, có không gian khép kín, biệt lập

và yên tĩnh. Các phòng đọc, kho sách với bàn quầy, giá sách, bàn ghế mới; cổng

từ, hệ thống đèn quạt hợp lý, có điều hòa không khí,… phục vụ cho người dùng

tin có không gian tốt để nghiên cứu, học tập.

Trụ sở của Trung tâm tọa lạc tại nhà H với 5 tầng, tổng diện tích sử dụng

1500m2, đạt tiêu chuẩn của một thư viện trường đại học, cao đẳng, có thể cùng

lúc phục vụ từ 500 – 700 người đọc. Với các phòng chức năng được phân bố

như sau:

- Tầng 2: Phòng Giám đốc; Phòng xử lý nghiệp vụ; Kho sách giáo trình;

Phòng dịch vụ.

- Tầng 3: Phòng đọc báo – tạp chí – tài liệu nội sinh; Phòng máy – tin

học; Phòng đọc cán bộ; Phòng mượn.

- Tầng 4: Kho sách tham khảo; Phòng đọc.

Các trang thiết bị hỗ trợ quản lý và khai thác Trung tâm Thông tin – Thư

viện như: Máy tính nối mạng, máy in, máy chủ, máy photocopy, cổng từ, máy

khử từ, tủ đồ cá nhân của sinh viên, tủ trưng bày tài liệu, số lượng chỗ ngồi

dành cho bạn đọc.

Cơ sở vật chất của Trung tâm tương đối hiện đại và phần nào đáp ứng

được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của Trường trong tình hình mới.

31

Bên cạnh đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện sử dụng phần mềm KOHA

và Dspace để tổ chức thư viện số đáp ứng nhu cầu của người dùng tin.

2.1.2. Đội ngũ cán bộ

Trong hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện, các cán bộ có

sự luân chuyển, hỗ trợ nhau giữa các hoạt động của các phòng. Theo như khảo

sát, tổng số cán bộ làm việc tại Trung tâm Thông tin – Thư viện hiện tại là

9 cán bộ:

TT Họ tên Chức danh Ghi chú

1 Phạm Quang Quyền Giám đốc TT

2 Nguyễn Văn Thủy Phó Giám đốc, Tổ trưởng Tổ Thông tin truyền thông

3 Nguyễn Đạt Tiến Phó Giám đốc

4 Nguyễn Thị Hồng Nhung Tổ trưởng tổ Thông tin dịch vụ

5 Vũ Hải Âu Thư viện viên

6 Lê Quang Huy Thư viện viên

7 Chu Thị Hằng Thư viện viên

8 Nguyễn Thị Luân Phục vụ

9 Tạ Thị Kim Ngôn Giảng viên Biên tập nội dung Trang thông tin điện tử

Với tổng số cán bộ có 9 người đều có trình độ đại học trở lên, tốt nghiệp

chuyên ngành thông tin – thư viện và các chuyên ngành khác, Trung tâm

hoàn toàn có khả năng hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm và dịch vụ thông tin

đã có và phát triển các sản phẩm, dịch vụ thông tin mới. Đồng thời tuyên truyền,

giới thiệu, đào tạo người dùng tin để đạt hiệu quả cao nhất trong việc giúp

người dùng tin tiếp cận, sử dụng và khai thác các sản phẩm, dịch vụ của Trung

tâm mình.

32

2.1.3. Nguồn lực thông tin

Vốn tài liệu là điều kiện đầu tiên để thành lập thư viện và là một trong

những yếu tố quan trọng để cấu thành thư viện.

Theo Pháp lệnh Thư viện Việt Nam năm 2000 quy định tại mục 3, điều

2 trang 8: “Vốn tài liệu là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ

đề, nội dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp

vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản”17.

Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện bao gồm:

- Nguồn lực thông tin truyền thống: sách, báo, tạp chí,…

- Nguồn lực thông tin điện tử: CSDL, CR ROM

Bảng 2.1: Thống kê nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tính đến năm 2022

STT Loại tài liệu Tổng số Ghi chú

Sách giáo trình Khoảng 29063 cuốn 1

Sách tham khảo Khoảng 6363 đầu sách 2

Báo Trên 20000 tờ 3

Tạp chí Trên 5000 cuốn 4

Luận văn, luận án Trên 300 cuốn 5

Báo cáo tốt nghiệp Trên 1500 cuốn 6

Khóa luận tốt nghiệp Trên 2000 cuốn 7

Đề tài nghiên cứu khoa học Trên 100 cuốn 8

Tập bài giảng Trên 30 cuốn 9

10 Đề án Trên 21 cuốn

17 Quốc hội, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/12/2000

33

11 Kỷ yếu khoa học Trên 60 cuốn

12 Tài liệu bồi dưỡng Trên 30 cuốn

13 Đĩa CD ROM (Tài liệu nội sinh) Khoàng 80 đĩa CD ROM

14 CSDL thư mục KOHA Hơn 4000 biểu ghi

15 CSDL toàn văn DSpace Hơn 1500 tài liệu

Loại hình tài liệu: 97% tài liệu của Trung tâm Thông tin – Thư viện là

tài liệu truyền thống bằng giấy. Tài liệu điện tử như: CD ROM rất ít, chủ yếu

là đi kèm theo sách được bổ sung.

Về ngôn ngữ: Tài liệu ngôn ngữ tiếng Việt là chủ yếu, tài liệu ngoại văn

tương đối ít chủ yếu là sách học tiếng Anh và tài liệu tiếng Pháp.

Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội chủ yếu là nguồn thông tin để thỏa mãn nhu cầu học tập, giảng

dạy và nghiên cứu của sinh viên, giảng viên, cán bộ trong nhà trường.

2.1.4. Người dùng tin và nhu cầu tin

Hiện nay, tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội chủ yếu phục vụ các nhóm đối tượng người dùng tin sau:

- Cán bộ lãnh đạo quản lý

- Cán bộ giảng dạy

- Sinh viên

a. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý

Cán bộ lãnh đạo quản lý là những người tham gia công tác quản lý tại

Trường. Cán bộ lãnh đạo, quản lý họ làm việc tại các bộ phận sau: Ban Giám

hiệu; Trưởng, Phó các phòng chức năng, các khoa quản lý đào tạo; Tổ bộ môn;

Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm.

Đây là nhóm người dùng tin đặc biệt của Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của

34

Trường nói riêng và của ngành giáo dục nói chung. Người dùng tin thuộc nhóm

này là những người vừa làm công tác quản lý, lãnh đạo vừa tham gia các hoạt

động nghiên cứu khoa học và đồng thời họ còn tham gia trực tiếp giảng dạy tại

các cơ sở giáo dục. Nhóm người dùng tin này là những người có trình độ chuyên

môn, học vấn cao, họ chính là đối tượng người dùng tin có khả năng tạo ra

những thông tin mới có giá trị khoa học cao18.

Họ sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng như nguồn lực thông

tin tại Trung tâm chủ yếu để phục vụ cho công việc lãnh đạo, quản lý của họ.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý đặc biệt quan tâm đến các vấn đề, chủ đề phản ánh về

các chuyên ngành mà nhà trường đang và hướng tới triển khai đào tạo. Do khối

lượng tính chất công việc có khối lượng lớn nên cán bộ lãnh đạo, quản lý sử

dụng chủ yếu là các sản phẩm thông tin như thông tin chuyên đề, tổng quan,

tổng luận,…

Hình thức phục vụ phù hợp đối với nhóm người dùng tin này là phục vụ

từ xa và phục vụ theo yêu cầu.

b. Cán bộ giảng dạy

Cán bộ giảng dạy là những người trực tiếp truyền đạt, giảng dạy các kiến

thức, kỹ năng chuyên môn đến người học, họ giữ một vị trí vô cùng quan trọng

trong việc phát triển, đẩy mạnh chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.

Họ vừa là những người tiếp cận thông tin vừa là những người chuyển

giao thông tin bằng cách thông qua quá trình giảng dạy. Tại Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội, nhóm người dùng tin này phần lớn có trình độ thạc sĩ trở lên vì

vậy nhu cầu tin của họ khá đa dạng và phong phú. Hơn thế nữa, họ còn là những

người có khả năng sản sinh ra những thông tin mới có giá trị cao như: bài giảng,

giáo trình, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học,…

18 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

35

Cán bộ giảng dạy chủ yếu quan tâm đến những vấn đề liên quan đến các

chuyên ngành mà họ tham gia giảng dạy, nghiên cứu do đó học chủ yếu tìm

đến các tài liệu chuyên ngành. Hình thức phục vụ chủ yếu cho nhóm người

dùng tin này là trực tiếp và từ xa

c. Sinh viên

Sinh viên là nhóm người dùng tin đông đảo, chiểm tỷ lệ nhiều nhất và là

đối tượng phục vụ chủ yếu của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội. Họ là những người đang học tập, nghiên cứu tại Trường.

Việc nhà trường triển khai chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ khiến

cho nhóm người dùng tin này chủ yếu sử dụng phương pháp tự học, tự nghiên

cứu. Họ đến Trung tâm để tìm kiếm các tài liệu liên quan đến chuyên ngành mà

mình đang theo học tại nhà trường cũng như tìm kiếm các tài liệu tham khảo

nhằm nâng cao vốn hiểu biết của bản thân. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,

khi việc học online là tất yếu, việc sử dụng thư viện số bằng cách truy cập qua

website http://lib.huha.edu.vn là phương tiện tiếp cận thông tin không thể thiếu

đối với nhóm đối tượng người dùng tin này.

Nhóm người dùng tin này nhu cầu tin chủ yếu của họ là các loại hình tài

liệu như giáo trình, bài giảng, khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học,... liên

quan trực tiếp tới chuyên ngành mà họ đang học tập, nghiên cứu. Đa số các sản

phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm đều hướng tới với mục đích phục vụ

cho nhóm đối tượng người dùng tin này.

2.1.5. Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm

2.1.5.1. Sản phẩm thông tin

Hiện nay, các sản phẩm thông tin được Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ gồm:

36

a. Mục lục chữ cái

Mục lục chữ cái là sản phẩm thông tin – thư viện được tổ chức sắp xếp

theo thứ tự chữ cái tên tác giả hoặc tên tài liệu theo nguyên tắc Alpha B19. Việt

sắp xếp theo trật tự chữ cái giúp cho người dùng tin dễ dàng, thuận lợi trong

quá trình tra cứu tài liệu.

Hiện nay, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ triển

khai tổ chức mục lục chữ cái sắp xếp theo trật tự chữ cái đầu tiên của tên

tài liệu.

Về ưu điểm, mục lục chữ cái giúp cho người dùng tin thuận tiện tra cứu,

họ chỉ cần dựa vào trật tự vần chữ cái là có thể tìm kiếm được tài liệu mà mình

đang cần.

Về hạn chế, việc tra cứu tài liệu thông qua mục lục chữ cái chỉ hiệu quả

khi người dùng tin nắm được một số thông tin tài liệu: tên tác giả, tên tài liệu,…

việc tìm kiếm tài liệu theo chủ đề khó có thể tìm kiếm thông qua sản phẩm

thông tin này.

b. Mục lục tra cứu trực tuyến OPAC

Mục lục tra cứu trực tuyến OPAC là sản phẩm thông tin không thể thiếu

đối với bất kỳ một cơ quan thông tin – thư viện nào trong giai đoạn hiện nay.

Nhờ có mục lục tra cứu trực tuyến, người dùng tin có thể tra cứu nguồn lực

thông tin tại Trung tâm một cách nhanh chóng khi chỉ cần sử dụng máy tinh,

điện thoại có kết nối mạng Internet, khắc phục được những hạn chế về không

gian, thời gian.

Hiện nay, để đáp ứng kịp thời xu hướng phát triển của xã hội nói chung

và phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường nói riêng, Trung tâm Thông tin

– Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ bạn đọc sử dụng

19 Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

37

mục lục tra cứu trực tuyến OPAC để tiến hành tìm kiếm, tra cứu, khai thác

thông tin mà khắc phục được những trở ngại về không gian và thời gian.

Hình 2.1: Giao diện mục lục tra cứu trực tuyến

c. Thư mục

Thư mục là một sản phẩm thông tin, thư viện mà phần chính là tập hợp

các biểu ghi thư mục (có hoặc không có tóm tắt, chú giải) được sắp xếp theo

một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một hoặc một số dấu hiệu

về nội dung hoặc hình thức20.

Hiện nay, tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội triển khai phục vụ một số loại thư mục sau:

Thư mục thông báo sách mới

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội triển

khai thư mục thông báo sách mới vào thời điểm sau mỗi đợt bổ sung các tài

liệu mới về Trung tâm. Việc triển khai phục vụ sản phẩm thông tin thư mục

thông báo sách mới với mục đích chính là giới thiệu cho người dùng tin những

tài liệu mới được bổ sung một cách nhanh chóng, đầy đủ.

20 Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

38

Thư mục thông báo sách mới được tổ chức tuyên truyền tại các phòng

đọc của Trung tâm, tài liệu trong thư mục được sắp xếp theo từng lĩnh vực,

chuyên ngành. Các thông tin của tài liệu được mô tả theo quy tắc ISBD và tóm

tắt tổng quan nội dung tài liệu,…

Thư mục chuyên đề

Thư mục chuyên đề là sản phẩm thư mục bao gồm các tài liệu phản ánh

chung về một chủ đề, một vấn đề nhất định.

Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội thư

mục được xuất bản dưới dạng in (đặt tại các phòng đọc của Trung tâm) và dạng

điện tử (cập nhật trên trang web của Trung tâm). Người dùng tin khi đến Trung

tâm muốn tìm hiểu về một chuyên đề nào đó sẽ tiến hành tra cứu trong thư mục

chuyên đề. Tuy nhiên do các thư mục chuyên đề này được triển khai dưới dạng

truyền thống gây khó khăn cho cán bộ thư viện trong việc cập nhật, bổ sung

các tài liệu mới vào thư mục.

d. Bộ sưu tập các tài liệu số hóa toàn văn trên phần mềm DSpace

Để đáp ứng hơn nữa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng tin cũng như

phục vụ cho việc học tập online, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội sử dụng phần mềm Dspace để tiến hành đăng tải các bộ sưu

tập tài liệu số hóa. Việc triển khai phục vụ các bộ sưu tập số toàn văn này tạo

điều kiện thuận lợi cho người dùng tin khắc phục được những trở ngại về không

gian, thời gian đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, khi người dùng tin

không thể trực tiếp đến Trung tâm để khai thác sử dụng nguồn lực thông tin tại

Trung tâm, người dùng tin có thể truy cập tham khảo các tài liệu số hóa toàn

văn phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân.

Việc triển khai phục vụ bộ sưu tập các tài liệu số hóa kết hợp với phương

thức phục vụ truyền thống sẽ giúp cho Trung tâm phục vụ người dùng tin hiệu

quả hơn, giúp cho hoạt động học tập, nghiên cứu của người dùng tin đạt hiệu

quả cao nhất, nhanh chóng, kịp thời khắc phục được những trở ngại về thời gian

39

và không tin, tạo điều kiện thuận lợi cho người học chủ động nghiên cứu mà

không cần phải trực tiếp đến Trung tâm để nghiên cứu.

2.1.5.2. Dịch vụ thông tin:

Để đáp ứng cũng như phục vụ được đông đảo đối tượng người dùng tin

tại thư viện, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

có một số các dịch vụ thông tin sau:

a. Dịch vụ thuê và bán tài liệu giáo trình:

Dịch vụ thuê và bán tài liệu giáo trình được Trung tâm tổ chức triển khai

phục vụ tại Phòng Bổ sung và xử lý nghiệp vụ được bố trí cạnh kho giáo trình.

Nhiệm vụ chính của dịch vụ này là cung cấp tài liệu giáo trình cho người dùng

tin là giảng viên, sinh viên tại nhà trường.

Giáo trình do các cán bộ, giảng viên tham gia giảng dạy trong trường

viết. Những tài liệu giáo trình này sau khi được xuất bản sẽ được giao về

Trung tâm với mục đích phục vụ đọc tại chỗ, đáp ứng nhu cầu mua hoặc thuê

giáo trình.

Để có thể tiến hành mượn giáo trình, các lớp có nhu cầu mượn giáo trình

cần lên danh sách số lượng mượn, tên giáo trình cần mượn, thời hạn mượn giáo

trình là 01 học kỳ. Ngoài ra, người dùng tin có nhu cầu mua giáo trình cũng có

thể tiến hành mua giáo trình.

b. Dịch vụ cung cấp tài liệu đọc tại chỗ:

Dịch vụ đọc Báo – Tạp chí – Tài liệu nội sinh tại chỗ:

Đối với báo, tạp chí Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội triển khai phục vụ theo hình thức kho mở. Báo tạp chí được

trưng bày trên các ô tủ gần các dãy bàn của bạn đọc. Để có thể đọc báo, tạp chí,

người dùng tin cần xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện sau đó có thể tự do lựa

chọn báo, tạp chí phù hợp với nhu cầu tin của mình.

Đối với tài liệu nội sinh, Trung tâm triển khai tổ chức phục vụ theo hình

thức kho đóng. Quy trình đọc tài liệu nội sinh tại Trung tâm:

40

- Bước 1: Bạn đọc xuất trình thẻ cho cán bộ thư viện

- Bước 2: Bạn đọc ghi đầy đủ các thông tin cá nhân, thông tin về tài liệu

vào phiếu yêu cầu.

- Bước 3: Nhận tài liệu cần mượn

- Bước 4: Bạn đọc đọc xong trả tài liệu tại quầy thủ thư và nhận lại thẻ.

Dịch vụ đọc sách tham khảo và ngoại văn tại chỗ: Dịch vụ tại

phòng đọc tài liệu tại chỗ ở tầng 4 nhà H. Phục vụ chủ yếu sách tham khảo và

ngoại văn.

Phương thức phục vụ: Kho đóng

Quy trình phục vụ kho đóng: 5 bước:

- Ghi phiếu yêu cầu.

- Bạn đọc xuất trình thẻ sinh viên hoặc chứng minh thư và phiếu yêu

cầu cho cán bộ thư viện

- Kiểm tra tài liệu đã được nhận từ cán bộ

- Sử dụng đọc tại chỗ

- Trả lại tài liệu cho cán bộ trước khi nhận thẻ đi về

c. Dịch vụ truy cập thông tin qua mạng Internet:

Dịch vụ truy cập thông tin qua mạng Internet được Trung tâm tổ chức

triển khai phục vụ tại Phòng Máy – Tin học được bố trí tại tầng 3 với tổng diện

tích khoảng 56m2. Phòng Máy – Tin học được trang bị khoảng 40 máy tính có

kết nối mạng Internet giúp cho người dùng tin có thể dễ dàng sử dụng tra cứu,

khai thác nguồn lực thông tin hiện có tại Trung tâm cũng như tìm kiếm thông

tin trên mạng.

Tuy nhiên, hiện nay Phòng Máy – Tin học chưa được đưa vào phục vụ

đông đảo người dùng tin mà chỉ dừng lại ở việc phục vụ cho các lớp chuyên

ngành Thông tin – Thư viện mượn cơ sở vật chất để sinh viên có thể thực hành,

giảng dạy.

41

d. Dịch vụ mượn tài liệu về nhà:

Hình thức dịch vụ này được thực hiện tại Phòng đọc của Trung tâm.

Người dùng tin có nhu cầu mượn tài liệu về nhà, phải tiến hành thủ tục mượn

tại quầy thủ thư. Dịch vụ này phục vụ đối với bạn đọc đã có tài khoản thư viện

số (do Trung tâm cung cấp). Tài liệu được mượn về nhà là tài liệu có kí hiệu:

M/…Số lượng được mượn/Lần quy định như sau:

Đối với bạn đọc là sinh viên:

- Số lượng tài liệu: 02 cuốn.

- Thời hạn mượn: 02 tuần.

Đối với bạn đọc là cán bộ, giảng viên, viên chức Nhà trường:

- Số lượng tài liệu: 05 cuốn.

- Thời hạn mượn: 01 tháng.

Bạn đọc không được mang tài liệu ra khỏi phòng khi chưa làm thủ tục

mượn tài liệu.

e. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc:

Đối với những loại hình tài liệu không được mượn về nhà, Trung tâm đã

triển khai dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc cho người dùng tin. Tùy thuộc

vào mỗi loại hình tài liệu khác nhau mà Trung tâm sẽ giới hạn số lượng trang

được sao chụp.

Dịch vụ này đem lại nhiều lợi ích cho Trung tâm và người dùng tin. Đối

với người dùng tin khi họ không có thời gian để đến Trung tâm nghiên cứu, sử

dụng, khai thác tài liệu đó họ có thể sử dụng dịch vụ này để

f. Dịch vụ tra cứu thông tin thư mục:

Là dịch vụ nhằm cung cấp cho người dùng tin những thông tin phù hợp

với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có thông qua các bản thư mục: thư mục

chuyên đề, mục lục chữ cái, mục lục tra cứu trực tuyến OPAC,…

42

Hiện nay, việc tra cứu thông tin thư mục tại Trung tâm chủ yếu do người

dùng tin thực hiện theo hai hình thức: Tra cứu tin truyền thống và tra cứu tự

động hóa.

g. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu:

Cán bộ thư viện là người trực tiếp cung cấp thông tin, giúp người dùng

tin tại Trung tâm tìm kiếm những thông tin liên quan đến nhu cầu và yêu cầu

của họ.

Ngoài ra Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội còn có các dịch vụ khác như: dịch vụ cung cấp tài khoản thư viện số,…

2.2. Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.1. Chương trình đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông

tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công tác đào tạo người dùng tin thường được Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ triển khai thực hiện vào đầu mỗi năm học kết

hợp với tuần sinh hoạt công dân đầu khóa của nhà trường. Chương trình đào

tạo người dùng tin bao gồm:

- Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng thư viện:

+ Nội quy của Thư viện

+ Khai thác các sản phẩm và dịch vụ của thư viện

- Cấp tài khoản thư viện số cho sinh viên

- Hướng dẫn sử dụng và quản lý tài khoản dịch vụ thư viện số

- Hướng dẫn sử dụng, khai thác hiệu quả thông tin trên Internet, mạng xã

hội, nâng cao khả năng tự đề kháng trước các thông tin xấu, độc hại, tác động

tiêu cực của môi trường mạng.

Thời gian đào tạo người dùng tin là 2 tiết (100 phút), vào tháng 10 –

tháng 11, đây là hoạt động miễn phí đối với sinh viên.

43

- Năm học 2020 – 2021: Diễn ra vào 19/10/2020 đến ngày 15/11/2020

- Năm học 2021 – 2022: Diễn ra vào 07/10/2021 đến ngày 15/10/2021.

Đối tượng đào tạo: Sinh viên mới nhập học tại Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội.

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội gồm 03

cán bộ tham gia giảng dạy cho sinh viên mới nhập học tại trường.

Sau mỗi khóa đào tạo, sinh viên sẽ tiến hành viết báo cáo, bài thu hoạch

sau tuần sinh hoạt công dân nói chung và sau chương trình đào tạo người dùng

tin nói riêng.

2.2.2. Hình thức đào tạo người dùng tin sử dụng Trung tâm Thông

tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.2.1. Hướng dẫn người dùng tin về nội quy sử dụng Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong công tác đào tạo người dùng tin, nội dung không thể thiếu đối với

bất kỳ một cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào đó là hướng dẫn cho

người dùng tin về nội quy sử dụng thư viện . Cán bộ thư viện sẽ thông báo cho

người dùng tin biết về giờ mở cửa phục vụ, về trách nhiệm của người sử dụng

thư viện. Cụ thể như sau:

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội mở

cửa từ:

- 7h30’ đến 19h00’ từ thứ 2 đến thứ 5 (nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h15’).

- Sáng thứ 6: Từ 7h30’ đến 11h30. Chiều Thư viện nghỉ để hoạt động

chuyên môn.

- Thứ 7: Từ 8h00’ đến 16h30’ (nghỉ trưa từ 11h30’ đến 13h15’).

Nội quy thư viện bao gồm các quy định khi vào các phòng phục vụ, các

sản phẩm và dịch vụ hiện đang có, các quy định về xử lý vi phạm. Quyền sử

dụng Trung tâm Thông tin – Thư viện được thực hiện cụ thể theo chính sách

44

mượn, trả, chính sách về quyền truy cập thông tin, chính sách xử lý vi phạm.

Khi đến sử dụng Thư viện, người dùng tin cần xuất trình thẻ thư viện (thẻ sinh

viên) và gửi túi đồ cá nhân đúng nơi quy định. Người dùng tin có quyền sử

dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện theo quy định của Trung

tâm và không được gây trở ngại cho những người sử dụng khác hoặc làm hư

hại các tài nguyên thư viện. Đồng thời, người dùng tin phải có trách nhiệm bảo

quản tài liệu và trang thiết bị. không được gây hư hỏng cho các tài liệu và trang

thiết bị, ví dụ như ghi tên, viết, gạch xóa lên tài liệu, làm mất tài liệu, làm hư

hỏng, mất mát các tài sản khác của thư viện. Bạn đọc đến thư viện phải có trang

phục nghiêm túc, giữ gìn vệ sinh, không mang theo đồ ăn, giữ trật tự và tuyệt

đối không hút thuốc, không sử dụng các vật dễ cháy nổ trong khu vực thư viện.

Về chính sách mượn trả tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, nếu

mượn tài liệu đọc tại thư viện thì tại một thời điểm, bạn đọc được mượn tối đa

02 tài liệu, còn mượn về nhà thì bạn đọc được mượn 02 tài liệu phải trả theo

đúng thời hạn quy định. Những tài liệu được mượn về nhà là tài liệu có ký

hiệu M/…

Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn

về nội quy sử dụng Trung tâm:

0%

29.71%

Dễ hiểu, dễ tiếp thu

Bình thường

Khó hiểu

70.29%

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo hướng dẫn

về nội quy sử dụng Trung tâm 45

Qua biểu đồ thể hiện đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo

hướng dẫn về nội quy sử dụng Trung tâm cho thấy: Hình thức đào tạo này của

Trung tâm có hiệu quả cao, phần lớn người dùng tin được khảo sát đánh giá

cán bộ thư viện hướng dẫn về nội quy sử dụng dễ hiểu, dễ tiếp thu chiếm

70,29% tương đương với 97 người dùng tin, 29,71% người dùng tin đánh giá

bình thường, không có người dùng tin nào đánh giá cán bộ hướng dẫn khó hiểu.

2.2.2.2. Tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin

tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

Nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội khá phong phú và đa dạng, để có thể sử dụng các nguồn lực

này một cách có hiệu quả, các cán bộ thư viện phải hướng dẫn cụ thể cho người

dùng tin về cách thức sử dụng phòng đọc, phòng báo, tạp chí, tài liệu nội sinh,

phòng mượn, phòng máy tính và cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ

của thư viện.

Hình thức này tổ chức vào đầu năm học mới, cho các đối tượng là sinh

viên năm nhất mới nhập học vào Trường. Thời gian tổ chức thường là kết hợp

vào tuần sinh hoạt công dân đầu khóa, thời lượng diễn ra trong vòng 2 tiết

(100 phút). Cán bộ phụ trách việc hướng dẫn người dùng tin sử dụng nguồn lực

thông tin hiện có tại Trung tâm là những người có kiến thức chuyên môn nghiệp

vụ cao và kỹ năng sư phạm đảm nhận.

Việc tổ chức các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin đem lại nhiều

hiệu quả, đó là trong cùng một thời điểm Trung tâm có thể giới thiệu, hướng

dẫn đến một số lượng lớn người dùng tin đặc biệt là đối với nhóm đối tượng

người dùng tin là sinh viên thì hình thức này đặc biệt phù hợp, hiệu quả.

Tuy nhiên, các buổi tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin bị hạn chế về

mặt thời gian, nên cán bộ phụ trách công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin

chỉ có thể tập trung phổ biến, cung cấp những thông tin chủ yếu về: những vấn

46

đề chung về Trung tâm, giới thiệu khái quát về nguồn lực thông tin mà Trung

tâm đang sở hữu phục vụ, hướng dẫn cách thức sử dụng, khai thác các sản phẩm

và dịch vụ thông tin – thư viện mà Trung tâm đang triển khai phục vụ,… Những

kiến thức, thông tin hướng dẫn về các tiếp cận, tìm kiếm, khai thác các nguồn

lực thông tin theo một lĩnh vực cụ thể chưa được triển khai hướng dẫn.

Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo tổ chức tập

huấn sử dụng nguồn lực thông tin:

6.52%

Dễ hiểu, dễ tiếp thu

26.81%

Bình thường

Khó hiểu

66.67%

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của người dùng tin về hình thức đào tạo

tổ chức tập huấn sử dụng nguồn lực thông tin

Qua biểu đồ thể hiện đánh giá của của người dùng tin về hình thức đào

tạo hướng dẫn về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn sử dụng nguồn lực thông

tin: Nhìn chung hình thức đào tạo này được người dùng tin đánh giá cao, phần

lớn người dùng tin đánh giá cách thức hướng dẫn sử dụng nguồn lực thông tin

dễ hiểu, dễ tiếp thu chiếm 66,67% tương đương với 92 người dùng tin, 26,81%

người dùng tin đánh giá bình thường tương đương với 37 người dùng tin, 6,52%

người dùng tin đánh giá khó hiểu tương đương với 9 người dùng tin vì họ vẫn

còn gặp phải khó khăn trong quá trình tìm kiếm thông tin,…

2.2.2.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề

Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề là một trong những hình thức đào

tạo người dùng tin phổ biến mà các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện

47

triển khai sử dụng. Thông qua việc tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề, các

cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng

tin có thể tiếp xúc trực tiếp với khoa học, công nghệ, giải đáp những thắc mắc

cụ thể của người dùng tin.

Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội việc

tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề được tổ chức thường niên diễn ra trong

năm học. Đối với mỗi hội nghị, hội thảo chuyên đề Trung tâm sẽ lên kế hoạch

thông báo tới các khoa đào tạo cũng như sinh viên trong toàn trường tới dự. Tại

hội nghị, hội thảo tùy theo mỗi chủ đề, Trung tâm có thể mời các chuyên gia,

diễn giả hoặc là chính cán bộ thư viện tham gia để trực tiếp trao đổi, giải đáp

những khúc mắc của người dùng tin trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ,

nguồn lực thông tin của Trung tâm cũng như những vấn đề liên quan đến quá

trình học tập, nghiên cứu của người dùng tin.

Thông qua hình thức đào tạo người dùng tin này, Trung tâm có thể thu

thập được ý kiến của bạn đọc đánh giá về cách thức tổ chức hoạt động của

Trung tâm mình có hiệu quả không, những sản phẩm và dịch vụ thông tin nào

được đông đảo bạn đọc sử dụng, loại hình tài liệu nào được người dùng tin khai

thác nhiều nhất,…. Bên cạnh đó người dùng tin tham gia hội nghị, hội thảo

chuyên đề do Trung tâm tổ chức sẽ có cơ hội hiểu thêm, nắm chắc hơn cách

thức khai thác khi đến sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại Trung tâm và đồng

thời trang bị thêm cho mình những kiến thức phù hợp để người dùng tin có thể

vận dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu của mình sau này.

Tuy nhiên, hình thức đào tạo này cũng có một vài hạn chế nhất định. Số

lượng người dùng tin tham gia hội nghị, hội thảo chuyên đề với số lượng lớn

nên việc giải đáp thắc mắc cụ thể của từng đối tượng người dùng tin là điều khó

có thể thực hiện được.

Dưới đây là đánh giá của người dùng tin về nội dung của hội nghị, hội

thảo chuyên đề:

48

5.08%

27.53%

Phong phú, đa dạng, lôi cuốn

Bình thường

Nhàm chán, tẻ nhạt

67.39%

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của người dùng tin về nội dung

của hội nghị, hội thảo chuyên đề

Qua biểu đồ trên cho thấy, việc tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề

được đông đảo người dùng tin tham gia và đánh giá cao: 67,39% người dùng

tin đánh giá nội dung của các buổi hội nghị hội thảo chuyên đề phong phú, đa

dạng, lôi cuốn, thu hút tương đương với 93 người dùng tin, 27,53% người dùng

tin đánh giá nội dung bình thường tương đương với 38 người dùng tin, 5,08%

người dùng tin đánh giá nội dung nhàm chán, tẻ nhạt tương đương với 7 người

dùng tin.

Để hình thức đào tạo người dùng tin tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên

đề được nâng cao hiệu quả, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội nên nghiên cứu, khảo sát ý kiến của người dùng tin thường

xuyên, liên tục để có thể nắm bắt được tâm lý của bạn đọc, những vấn đề, chủ

đề bạn đọc đang quan tâm, những sản phẩm và dịch vụ thông tin mới mà Trung

tâm cần phát triển. Thông qua hội nghị, hội thảo chuyên đề, Trung tâm sẽ có

cái nhìn khách quan từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể, kịp thời để có thể đưa

ra những chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp, các sản phẩm và

dịch vụ thông tin mới đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng người dùng

tin, đồng thời khắc phục được những hạn chế mà Trung tâm còn tồn tại.

49

2.2.2.4. Tuyên truyền giới thiệu qua cổng thông tin

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Cổng thông tin hay cổng thông

tin điện tử (Portal) là một hoặc một nhóm trang web mà từ đó người truy cập

có thể dễ dàng truy xuất các trang web và các dịch vụ thông tin khác trên mạng

máy tính.”21

Địa chỉ website cổng thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: http://lib.huha.edu.vn/phamquangquyen/

Hình 2.2: Giao diện cổng thông tin Thư viện số

Cổng thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội cung cấp đến cho người dùng tin những thông tin mới nhất về hoạt

động của Trung tâm, những sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện Trung tâm đang

triển khai phục vụ. Hơn thế nữa, tại cổng thông tin, Trung tâm còn đăng tải

video hướng dẫn sử dụng Thư viện số giúp cho bạn đọc có thể dễ dàng sử dụng,

khai thác nguồn lực thông tin điện tử của Trung tâm.

21 Từ điển Bách khoa toàn thư mở https://vi.wikipedia.org/wiki/ Trang_Chinh

50

Hình 2.3: Video hướng dẫn sử dụng Thư viện số

Qua việc truy cập vào cổng thông tin của Trung tâm, người dùng tin có

thể tự tìm hiểu, tiếp cận thông tin một cách linh hoạt, ở bất cứ đâu, bất cứ thời

điểm nào mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian chỉ cần sử dụng các

thiết bị như máy tính, điện thoại có kết nối mạng là người dùng tin có thể nhanh

chóng tìm kiếm, sử dụng được nguồn tin điện tử của Trung tâm.

Tuy nhiên, ngoài những lợi ích, ưu điểm mà cổng thông tin mang lại, vẫn

còn một số hạn chế như khi người dùng tin tiến hành tìm hiểu, khai thác những

thông tin trên cổng thông tin trong trường hợp gặp khó khăn, khúc mắc trong

quá trình tìm kiếm, khai thác họ sẽ không được giải đáp, hướng dẫn ngay lúc

đấy của cán bộ thư viện. Việc truy cập vào cổng thông tin không phải lúc nào

cũng truy cập vào được do nhiều yếu tố tác động như lỗi hệ thống, lỗi mạng,…

2.2.2.5. Cán bộ thư viện trực tiếp trả lời những thắc mắc cụ thể

của bạn đọc

Trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, bạn đọc có

thắc mắc có thể hỏi cán bộ thư viện tại mỗi phòng đọc.

51

Ngoài công việc quản lý tài liệu, cán bộ thư viện còn một nhiệm vụ rất

quan trọng đó là giải đáp tất cả những vướng mắc của bạn đọc trong quá trình

tra cứu, tìm kiếm thông tin. Trong trường hợp người dùng tin còn băn khoăn,

giữa bao nhiêu cuốn tài liệu, thì vai trò của cán bộ thư viện phụ trách trả lời câu

hỏi người dùng tin lúc này rất quan trọng, với hiểu biết của mình về vốn tài

liệu, họ có thể định hướng cho bạn đọc của mình lựa chọn cuốn tài liệu nào là

phù hợp nhất với nhu cầu tin của họ.

Hình thức này có thể thỏa mãn các nhu cầu tin cụ thể của người dùng

tin, giúp cho người dùng tin có thể khai thác các sản phẩm, dịch vụ và nguồn

lực thông tin một cách triệt để, khoa học, đáp ứng tối đa nhu cầu tin của mình.

Đặc biệt, khi bạn đọc có thắc mắc không cần phải đến Trung tâm để trực

tiếp hỏi cán bộ thư viện, mà có thể hỏi đáp trực tiếp thông qua trang fanpage

của Trung tâm https://www.facebook.com/thuviennoivu/, việc hỏi đáp trực tiếp

thông qua trang fanpage đem lại những thuận lợi khắc phục được những hạn

chế về không gian và thời gian.

Có thể khẳng định, hình thức đào tạo người dùng tin này đã đem lại

những kết quả nhất định trong quá trình phổ biến nguồn lực thông tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cán bộ thư viện lại

rất nhiệt tình với những câu hỏi của bạn đọc, cán bộ phục vụ trực tiếp tại các

phòng phục vụ giải đáp thông tin cho độc giả.

2.2.3. Đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin

Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kỹ năng thông tin là một yếu

tố vô cùng quan trọng giúp cho con người kiểm soát được thông tin và phục vụ

tốt trong công việc, học tập, đáp ứng hiệu quả nhu cầu tin của mỗi người. Trong

bối cảnh hiện nay, kỹ năng thông tin là một trong những yếu tố vô cùng quan

trọng, là năng lực cần thiết đối với mỗi người trong xã hội giúp cho con người

có thể trang bị cho mình những kiến thức vững chắc phục vụ cho công việc,

học tập, nghiên cứu của mình. Nhận thức được rõ vai trò của kỹ năng thông tin,

52

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức đào

tạo, hướng dẫn người dùng tin những kỹ năng thông tin cần thiết, phục vụ

hiệu quả cho quá trình học tập, nghiên cứu, làm việc của người dùng tin tại

Thư viện.

2.2.3.1. Kỹ năng tìm tin trên Internet

Internet là mạng thông tin toàn cầu và là một nguồn thông tin khổng lồ

cung cấp đa dạng những thông tin thuộc mọi lĩnh vực khoa học, kinh doanh,

kinh tế, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật,… Nếu người sử dụng không có những

kỹ năng cần thiết trong việc tìm kiếm thông tin thì rất dễ rơi vào tình trạng

“nhiễu tin”. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức hướng dẫn, đào tạo kỹ năng tìm

kiếm thông tin trên Internet cho người dùng tin. Tại đây người dùng tin sẽ được

trang bị thêm cho bản thân những kiến thức, kỹ năng, các thức tìm kiếm thông

tin trên Internet từ tìm kiếm cơ bản đến tìm kiếm nâng cao phục vụ cho việc

học tập, nghiên cứu.

Việc hướng dẫn, đào tạo kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet cho

người dùng tin với mục tiêu giúp cho người dùng tin hiểu rõ:

- Về cơ chế tìm tin, công dụng và chức năng của các công cụ tìm kiếm

trên Internet.

- Cách thức phân tích yêu cầu tin và chuyển yêu cầu tin thành các biểu

thức tìm tin kết hợp sử dụng các toán tử Boolean để thu hẹp hoặc mở rộng phạm

vi tìm kiếm

- Đánh giá các kết quả tìm kiếm, nâng cao khả năng tự đề kháng trước

các thông tin xấu, độc hại, tác động tiêu cực của môi trường mạng.

Nội dung hướng dẫn đào tạo kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet cho

người dùng tin gồm:

- Giới thiệu tổng quan những kiến thức chung về Internet và các nguồn

thông tin trên Internet.

53

- Kỹ năng tìm kiếm và truy cập thông tin từ các công cụ tìm tin trên

Internet như: Google, Google Scholar, Wikipedia,…

- Các tiêu chí đánh giá, chọn lọc nội dung thông tin và chất lượng nguồn

tin trên Internet.

Việc triển khai đào tạo kỹ năng tìm tin trên Internet cho người dùng tin

tại Thư viện nói chung và người dùng tin là sinh viên nói riêng là hoàn toàn cần

thiết và quan trọng. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi

sinh viên phải tự tìm tòi thông tin, tự học để nâng cao kiến thức cho bản thân.

Việc Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức

lớp đào tạo kỹ năng tìm tin trên Internet vào đầu năm học đối với các sinh viên

mới nhập học tại Trường, giúp cho sinh viên nắm bắt hiệu quả phương pháp

tìm tin trên Internet phục vụ cho việc học tập hiệu quả, thích nghi nhanh hơn

với phương pháp học đại học, tự tin học trong việc học các môn học chuyên

ngành, giúp cho sinh viên biết cách khai thác thông tin hợp lý, chính xác.

2.2.3.2. Phương pháp tìm tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

a. Tài liệu truyền thống

Đối với tài liệu truyền thống Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội sử dụng hệ thống phân loại thập tiến Dewey (DDC)

để sắp xếp các loại tư liệu trong thư viện. Hệ thống phân loại này phân chia

thành 10 môn loại chính, trong mỗi môn loại, tài liệu lại được phân chia thành

những nhóm nhỏ chi tiết hơn. 10 môn loại chính trong hệ thống phân loại

Dewey gồm có:

000 Khoa học máy tính, thông tin học và các mục chung

100 Triết học và tâm lý học

200 Tôn giáo

300 Khoa học xã hội

400 Ngôn ngữ

54

500 Khoa học tự nhiên và toán học

600 Công nghệ

700 Nghệ thuật

800 Văn học và tu từ

900 Địa lý và lịch sử

Để giúp người dùng tin tìm kiếm tài liệu một cách nhanh chóng, cán bộ

thư viện sẽ giới thiệu cho người dùng tin về ký hiệu xếp giá.

Ví dụ: Tên sách: Giáo trình Quản trị Nhân lực

Ký hiệu: 658.3/GIA

658.3: Chỉ số phân loại Dewey

GIA: 03 ký tự đầu tiên trong tên tài liệu

Khi sử dụng phòng đọc, người dùng tin cần xuất trình thẻ khi đến sử

dụng và tra cứu tài liệu tại mục lục phân loại được đặt tại mỗi phòng đọc rồi

điền đầy đủ thông tin vào phiếu yêu cầu. Xuất trình phiếu yêu cầu tại quầy thủ

thư và sử dụng theo hướng dẫn của thủ thư.

b. Tài liệu điện tử

Để có thể tìm kiếm, sử dụng, khai thác nguồn lực thông tin điện tử, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có video hướng

dẫn người dùng tin sử dụng.

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sử dụng

phần mềm quản trị thư viện Dspace là công cụ tra cứu tài liệu chủ yếu. Phần

mềm Dspace cung cấp cho người dùng tin nhiều tiện ích, hiệu quả trong việc

tìm kiếm, khai thác thông tin về nguồn tư liệu của Thư viện.

Để tiến hành tra cứu tài liệu điện tử tại Thư viện, người dùng tin truy cập

vào trang web http://lib.huha.edu.vn/phamquangquyen/

55

Giao diện Thư viện số:

Đầu tiên, để tiến hành tra cứu người dùng tin cần đăng nhập bằng tài

khoản do Thư viện đã cung cấp:

Hình 2.4: Giao diện đăng nhập tài khoản thư viện số

Sau đó tiến hành tra cứu, biểu thức tìm tin giống như tra cứu trên Google.

Ví dụ: Giáo trình “Thư viện học”

56

Các kết quả tìm kiếm phù hợp với biểu thức tìm sẽ hiện ra, chúng ta lựa

chọn kết quả phù hợp với nhu cầu tìm kiếm của mình. Để xem toàn văn tài liệu

tìm kiếm, chúng ta chọn “Xem”:

Như vậy, có thể thấy việc hướng dẫn, đào tạo kỹ năng cho người dùng

tin tra cứu nguồn tài liệu điện tử tại Thư viện là một việc đem lại nhiều tiện ích.

57

Việc đào tạo kỹ năng cho người dùng tin tra cứu nguồn tài liệu điện tử giúp cho

người dùng tin có được khả năng tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất, chính

xác và hiệu quả, người dùng tin có thể tự xử lý và đánh giá các thông tin mà

mình vừa tìm được.

2.2.4. Năng lực đào tạo người dùng tin của cán bộ tại Trung tâm

Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong bất kỳ hoạt động nào của một cơ quan, tổ chức yếu tố con người

luôn là yếu tố quyết định sự thành công hoặc thất bại. Đối với Trung tâm Thông

tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng vậy, hoạt động thông tin –

thư viện nói chung và công tác đào tạo người dùng tin nói riêng muốn đạt hiệu

quả cao nhất đều phụ thuộc vào năng lực của cán bộ thư viện.

Cán bộ thư viện đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với bất kỳ

hoạt động nào của Trung tâm. Đối với công tác đào tạo người dùng tin, cán bộ

thư viện là những người trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng dẫn, cung cấp

những thông tin, những kiến thức, kỹ năng thông tin cho người dùng tin cũng

như định hướng cho người dùng tin cách thức sử dụng thư viện. Ngoài những

kỹ năng chung như: có kiến thức hiểu biết chung tốt, có khả năng phán đoán và

phân tích vấn đề, có thái độ đúng mực với từng đối tượng người dùng tin, thì

cán bộ thư viện tham gia vào công tác đào tạo người dùng tin cần phải có các

kỹ năng giao tiếp, có khả năng nghe và đặt câu hỏi, có khả năng chỉ dẫn và giải

thích vấn đề, bên cạnh đó, không thể thiếu đó là các kỹ năng nghiệp vụ thông

tin – thư viện:

- Nắm vững nguồn lực thông tin trong cơ quan thông tin – thư viện của

mình và am hiểu các nguồn tin ở bên ngoài, đặc biệt là nguồn tin trong các cơ

sở dữ liệu và nguồn tin trên mạng.

- Có khả năng sử dụng thành thạo các nguồn tham khảo khác nhau dưới

dạng tài liệu in hoặc điện tử, các công cụ tra cứu, khai thác, tìm tin khác nhau.

58

- Có khả năng sử dụng các chiến lược tìm tin có hiệu quả để tìm kiếm từ

các nguồn tin khác nhau, bao gồm cả Internet.

- Hiểu được tầm quan trọng của nghề thông tin – thư viện và vai trò của

các dịch vụ thông tin – thư viện trong việc phát triển các kỹ năng thông tin.

Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,

có 9 cán bộ họ đều đã tốt nghiệp đại học ngành thông tin – thư viện. Các cán

bộ thư viện đều là những người trực tiếp tham gia vào công tác đào tạo người

dùng tin tại Thư viện. Họ phụ trách về các mảng như: đào tạo người dùng tin

sử dụng thư viện, đào tạo kỹ năng thông tin cho người dùng tin. Các cán bộ thư

viện là những người nắm rất rõ nội quy sử dụng các phòng tư liệu, cách thức

sắp xếp, tổ chức tài liệu, tìm kiếm thông tin để có thể hướng dẫn cho người

dùng tin sử dụng một cách thành thạo. Không chỉ nắm vững chuyên môn nghiệp

vụ thư viện, các cán bộ tham gia các lớp đào tạo người dùng tin đều là những

người có trình độ ngoại ngữ, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện

công nghệ thông tin.

2.2.5. Hiệu quả của hoạt động đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.5.1. Đối với người dùng tin

Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có những thành công nhất định đối với

người dùng tin, điều này được thể hiện một cách khách quan qua các số liệu

thống kê sau:

Bảng 2.2: Đánh giá của người dùng tin về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Sinh viên năm nhất Sinh viên năm hai Sinh viên năm ba Sinh viên năm tư Nội dung khảo sát

% % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

59

1. Mức độ sử dụng thư viện

17 Rất nhiều 23,28 5 18,52 16,66 11 3 55

34 Bình thường 46,57 13 48,14 38,89 5 7 25

15 Ít 20,54 6 22,22 27,79 2 5 10

7 Không sử dụng 9,61 3 11,12 16,66 2 3 10

2. Mục đích sử dụng thư viện

0 Nghiên cứu khoa học 0 5 18,51 3 16,67 2 10

57 Học tập 78,08 18 66,67 11 61,11 14 70

16 Giải trí 21,92 4 14,82 4 22,22 4 20

3. Loại hình tài liệu người dùng tin quan tâm

62 84,93 11 40,74 13 72,22 35 7 Sách (sách in, sách dạng số hóa)

Báo, tạp chí 2 2,73 5 18,51 0 0 0 0

Luận án, luận văn 7 9,59 8 29,62 5 27,78 11 55

Tài liệu dạng khác 2 2,75 3 11,13 0 0 10 2

4. Lý do người dùng tin tham gia các lớp đào tạo người dùng tin

73 100 27 100 18 100 20 100 Do chương trình nhà trường bắt buộc

0 0 0 0 0 0 0 0

Tự nguyện đăng ký tham gia vì thấy cần thiết

5. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin dành cho các lớp đào tạo người dùng tin

15 3 5 6,84 3 11,13 3 16,66 Rất tốt

20 4 24 32,87 6 22,22 4 22,22 Tốt

25 5 37 50,68 13 48,14 7 38,9 Tương đối tốt

40 8 7 9,61 5 18,51 4 22,22 Chưa đáp ứng

60

6. Bạn có nắm được cách thức khai thác và sử dụng tài liệu tại Trung tâm

Nắm bắt được 71,23 22 81,49 16 88,89 20 100 52

Tương đối 24,65 5 18,51 11,11 0 0 18 2

Không nắm bắt được 4,12 0 0 0 0 0 3 0

7. Bạn có nắm được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm

Nắm bắt được 65,38 24 88,89 16 88,89 20 100 47

Tương đối 23,28 11,11 11,11 3 0 0 17 2

Không nắm bắt được 9 11,34 0 0 0 0 0 0

8. Trong quá trình tìm kiếm và sử dụng thông tin bạn có gặp khó khăn gì không?

0 0 0 9,58 3 11,12 7 0 Thường xuyên

0 0 0 34,24 11 40,74 25 0 Thỉnh thoảng

56,18 13 48,14 18 100 20 100 41 Không

Kết quả điều tra trên cho thấy, công tác đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã đạt được những

hiệu quả nhất định đối với người dùng tin tại Thư viện. Thông qua bảng thống

kê trên có thể thấy, người dùng tin sau khi trải qua các lớp đào tạo phần lớn đều

nắm bắt được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin mà Trung

tâm đang triển khai phục vụ. Đa số người dùng tin đều nắm bắt được cách thức

tìm kiếm và khai thác sử dụng tài liệu tại Trung tâm

Thông qua các lớp đào tạo của Trung tâm, người dùng tin không chỉ nắm

được những thông tin cơ bản của Trung tâm mà bên cạnh đó, quan trọng hơn

hết là họ trang bị cho mình thêm được kiến thức, kỹ năng thông tin, lựa chọn,

tìm kiếm được những thông tin nào là phù hợp với nhu cầu của mình.

Tuy nhiên, theo khảo sát người dùng tin tham gia các lớp đào tạo người

dùng tin đều là do chương trình nhà trường bắt buộc, chưa có người dùng tin

nào tự nguyện đăng ký tham gia các lớp đào tạo.

61

2.2.5.2. Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện

Năng lực đào tạo của cán bộ thư viện tại các lớp đào tạo người dùng tin

phần nào được thể hiện qua kết quả nghiên cứu sau:

Bảng 2.3: Đánh giá của bạn đọc về năng lực đào tạo của cán bộ thư viện

Sinh viên năm nhất Sinh viên năm hai Sinh viên năm ba Sinh viên năm tư

Nội dung khảo sát

% % % % Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng

1. Bạn đánh giá thế nào về tinh thần giảng dạy của cán bộ thư viện

Rất nhiệt tình 79,45 19 70,37 11 61,11 20 100 58

Nhiệt tình 20,55 29,63 38,89 8 0 0 15 7

0 0 0 Thiếu nhiệt tình 0 0 0 0 0

2. Bạn có nhận được sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ thư viện khi gặp khó khăn trong quá trình sử dụng thư viện

Có 73 100 27 100 18 100 20 100

Không 0 0 0 0 0 0 0 0

3. Nội dung giảng dạy của các lớp đào tạo người dùng tin đã đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn chưa

Đáp ứng đầy đủ 64,38 13 55,56 12 66,67 7 47 0

Bình thường 26,02 10 37,03 33,33 13 19 6 0

Chưa đáp ứng 9,5 2 7,41 0 0 7 0 0

4. Khả năng truyền đạt của cán bộ thư viện trong các lớp đào tạo người dùng tin

Dễ hiểu, dễ tiếp thu 73,97 22 81,48 18 100 20 100 54

13 0 17,81 18,52 5 0 0 0 Bình thường

6 0 8,22 0 0 0 0 0 Khó hiểu

62

5. Hình thức giảng dạy trong các lớp đào tạo người dùng tin

57 78,08 17 62,96 10 55,56 13 65 Phong phú, sinh động, lôi cuốn người dùng tin

Bình thường 13 17,81 8 29,62 8 44,44 7 35

Đơn điệu, tẻ nhạt 3 4,11 2 7,42 0 0 0 0

Thông qua bảng thống kê kết quả điều tra khảo sát trên có thể thấy, cán

bộ phụ trách công tác đào tạo người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư

viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đều được người dùng tin đánh giá cao. Họ

đều là những cán bộ nhiệt tình, giàu nhiệt huyết với công việc, có trình độ, kiến

thức chuyên môn cao cũng như khả năng nắm bắt nhanh chóng sự phát triển

của khoa học kỹ thuật, sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, hơn

thế nữa họ còn có tinh thần phục vụ hướng dẫn, giải đáp những khúc mắc của

người dùng tin. Bên cạnh đó, cán bộ thư viện tham gia đào tạo người dùng tin

luôn tìm hiểu, học hỏi cách thức, phương pháp giảng dạy hiệu quả nhằm truyền

đạt đến người dùng tin một cách nhanh chóng, đầy đủ nhất.

2.3. Nhận xét về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.3.1. Ưu điểm

Với sự nỗ lực của cán bộ thư viện trong công tác đào tạo người dùng tin

tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã có những

ưu điểm đem lại nhiều hiệu quả nhất định:

- Sau khi trải qua các lớp đào tạo người dùng tin, đại đa số người dùng

tin nắm bắt tương đối đầy đủ về nguồn lực thông tin hiện có tại Thư viện phục

vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu của người dùng tin là sinh viên.

- Các sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện đang được triển khai phục vụ

tại Trung tâm đa số người dùng tin đều nắm được quy trình sử dụng, cách thức

khai thác.

63

- Nhờ công tác đào tạo người dùng tin của Trung tâm giúp cho người

dùng tin có thể trang bị thêm cho mình những kiến thức thông tin cần thiết như

các nguyên tắc cơ bản trong việc tìm kiểm, đánh giá thông tin, chọn lọc thông

tin, sử dụng kết quả thông tin sao cho phù hợp,… Hơn thế nữa, trong quá trình

học tập, nghiên cứu, làm việc người dùng tin có thể vận dụng để tìm ra một

cách nhanh chóng, dễ dàng những thông tin phù hợp với nhu cầu tin của mình.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo người dùng tin

đã được chú trọng đáp ứng phần nào nhu cầu của người dùng tin và đem lại

hiệu quả cho hoạt động đào tạo.

- Cán bộ thư viện tham gia công tác đào tạo người dùng tin đều là những

cán bộ nắm vững kiến thức, có trình độ chuyên môn cao, nắm bắt nhanh sự phát

triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là có tinh thần thái độ phục vụ, hướng dẫn

người dùng tin nhiệt tình, giàu nhiệt huyết với công việc.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác đào tạo người dùng tin

tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vẫn còn

tồn tại một số hạn chế:

- Nội dung chương trình đào tạo chưa phong phú, vấn đề bản quyền, sở

hữu trí tuệ chưa được đề cập đến một cách cụ thể trong chương trình đào tạo.

- Hình thức tổ chức đào tạo người dùng tin còn đơn giản, mới chỉ dừng

lại ở việc tổ chức các lớp tập huấn mà chưa có hình thức nào khác. Các lớp đào

tạo người dùng tin chỉ diễn ra vào đầu năm học đối với sinh viên mới nhập học

tại Trường, chưa có các hình thức đào tạo theo yêu cầu của người dùng tin.

- Sau khi trải qua lớp đào tạo, vẫn còn một số người dùng tin vẫn còn gặp

khó khăn trong quá trình tìm kiếm và khai thác nguồn lực thông tin, sản phẩm

và dịch vụ thông tin tại Thư viện, đặc biệt là ở nhóm đối tượng người dùng tin

là sinh viên năm nhất và năm hai.

64

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm

Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm đạt được những thành quả

trên trước hết là nhờ sự cố gắng của toàn thể lãnh đạo nhà trường như như tập

thể cán bộ thư viện. Trong những năm qua, nhận thức rõ vai trò vô cùng quan

trọng của Trung tâm Thông tin – Thư viện đối với hoạt động giảng dạy, đào

tạo, nhà trường đã không ngừng quan tâm, đầu tư kinh phí, tạo điều kiện thuận

lợi để Trung tâm có thể tiến hành, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động

của mình một cách hiệu quả nhất. Đặc biệt, các cán bộ của Trung tâm Thông

tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã nghiêm túc thực hiện các

nhiệm vụ của mình theo chức năng nghề nghiệp, tức là cung cấp các sản phẩm

thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của người dùng tin, không ngừng đổi

mới phương pháp đào tạo người dùng tin đáp ứng để làm sao cho hoạt động

đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao nhất.

2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác đào tạo người dùng tin của

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện vẫn còn

một số hạn chế. Một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó:

- Kinh phí dành cho các lớp đào tạo người dùng tin còn hạn chế, các điều

kiện về hạ tầng cơ sở thông tin như: hệ thống máy tính và mạng, việc sử dụng

phần mềm thư viện điện tử đòi hỏi tính liên thông trong môi trường mạng rất

cao, hệ thống máy móc phải tương đối hiện đại và đồng bộ. Vì vậy để đảm bảo

chất lượng của Thư viện đòi hỏi phải tăng cường đầu tư kinh phí.

- Lực lượng cán bộ thư viện còn ít đã gây ra nhiều khó khăn cho Thư

viện, những hoạt động đào tạo người dùng tin như tuyên truyền, hội nghị bạn

đọc hay trưng bày, triển lãm ít được triển khai thực hiện.

65

- Tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nên các hoạt động

đào tạo người dùng tin như tổ chức hội nghị bạn đọc, nói chuyện chuyên đề bị

hạn chế.

66

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 của báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học trình bày

khái quát, nghiên cứu những vấn đề sau:

Trình bày về các yếu tố tham gia vào quá trình thông tin và tác động tới

công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, nguồn lực thông tin,

người dùng tin và nhu cầu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin.

Tìm hiểu về thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: chương trình đào tạo,

hình thức đào tạo, đào tạo kỹ năng thông tin, năng lực đào tạo người dùng tin

của cán bộ, hiệu quả đào tạo người dùng tin.

Từ đó, tác giả đưa ra những nhận xét về ưu điểm cũng như hạn chế của

công tác đào tạo người dùng tin của Thư viện và đưa ra một số nguyên nhân

dẫn đến những ưu điểm, hạn chế đó.

67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGƯỜI DÙNG TIN TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Nhóm giải pháp phát triển các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

đào tạo người dùng tin

3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin

Nguồn lực thông tin là một trong những yếu tố cấu thành nên thư viện và

là yếu tố nền tảng không thể thiếu của hoạt động thông tin – thư viện. Nguồn

lực thông tin có đa dạng, phong phú thì các cơ quan, trung tâm thông tin – thư

viện mới có thể tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng tối đa nhu

cầu của các nhóm đối tượng người dùng tin khác nhau. Việc phát triển nguồn

lực thông tin cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao

chất lượng công tác đào tạo người dùng tin.

Phát triển nguồn lực thông tin là công việc vô cùng quan trọng đối với

bất kỳ cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện nào, Nhằm giúp cho Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể phát triển nguồn

lực thông tin hoàn thiện hơn, đầy đủ và đa dạng các loại hình tài liệu, tác giả

xin đề xuất một số các giải pháp sau:

3.1.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin

Một trong những yếu tố quyết định chất lượng nguồn lực thông tin tại

Trung tâm có đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin cũng như phục vụ tốt cho

công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Nhà

trường hay không thì việc xây dựng một chính sách phát triển nguồn lực thông

tin bằng văn bản chính thức là việc làm cần thiết và có tính cấp bách. Chính

sách phát triển nguồn lực thông tin cần chú trọng đề cập đến mục tiêu trung tâm

là mức độ ưu tiên lựa chọn tài liệu, tài liệu về chủ đề nào đang được người dùng

tin quan tâm, tìm kiếm nhiều nhất đồng thời giúp Trung tâm xác định được mục

68

tiêu lâu dài đề xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin phù hợp tương ứng

với mỗi giai đoạn cụ thể của Trung tâm.

Trên cơ sở chiến lược phương hướng phát triển của nhà trường, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần xây dựng chính

sách phát triển nguồn lực thông tin dựa trên cơ sở kế thừa và phát huy, nội dung

của chính sách phát triển nguồn lực thông tin phải bao quát được những vấn đề

sau:

- Các quan điểm chung về phát triển nguồn lực thông tin trong Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: Khái quát về chức năng,

nhiệm vụ, định hướng phát triển của Trung tâm, phạm vi nguồn lực thông tin

cũng như sự thống nhất về quy trình và thủ tục bổ sung, đảm bảo tính liên tục,

nhất quán của nguồn lực thông tin.

- Nêu lên phương hướng bổ sung: Những loại hình tài liệu nào cần ưu

tiên bổ sung, những loại hình tài liệu nào cần thanh lý. Diện bổ sung tài liệu

cần căn cứ vào đề cương chi tiết của từng môn học và danh mục tài liệu tham

khảo cho các môn học này để xây dựng chính sách bổ sung. Do nhiệm vụ chính

của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là phục

vụ cho hoạt động học tập, đào tạo và giảng dạy của nhà trường nên cần ưu tiên

bổ sung các loại tài liệu như giáo trình, tài liệu tham khảo cho các chuyên ngành

đào tạo chính như: thông tin – thư viện, văn thư lưu trữ, quản trị văn phòng,

quản trị nguồn nhân lực,...

3.1.1.2. Tăng cường bổ sung tài liệu điện tử, tài liệu ngoại văn

Trung tâm cần có những chính sách phát triển, tăng cường bổ sung nguồn

tài nguyên điện tử, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của người dùng tin

trong Trường. Tài liệu điện tử với đặc trưng nổi trội là không hạn chế người

dùng tin về mặt không gian và thời gian phù hợp với xu hướng sử dụng các

phương tiện điện tử để tiếp nhận thông tin của người dùng tin. Hiện nay, Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội đang đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi đối tượng người dùng

69

tin là sinh viên khai thác thông tin thường xuyên hơn và tài liệu điện tử sẽ giúp

bạn đọc dễ dàng truy cập, chia sẻ các thông tin một cách nhanh chóng, nâng

cao chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học của người dùng tin. Thực trạng

cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm có sự chênh lệch lớn giữa tài liệu

truyền thống và tài liệu điện tử. Để khắc phục hạn chế về sự thiếu cân đối trong

cơ cấu loại hình tài liệu, bắt kịp xu hướng phát triển chung của nguồn lực thông

tin tại các thư viện và đáp ứng nhu cầu sử dụng tài liệu điện tử của người dùng

tin, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần tăng

cường bổ sung các loại hình tài liệu điện tử bằng cách:

- Mua quyền truy cập các CSDL điện tử, các CSDL toàn văn phù hợp

với các chuyên ngành đào tạo của Trường để phục vụ việc học tập, giảng dạy

và nghiên cứu khoa học của người dùng tin.

- Tăng cường bổ sung loại hình tài liệu điện tử như: CD-ROM, ebook,…

- Số hóa tài liệu nội sinh: Thư viện cần tăng cường số hóa nguồn tin nội

sinh như: sách giáo trình, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu

khoa học các cấp,…

Bên cạnh đó, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội cần phải xây dựng một chính sách phát triển nguồn lực thông tin cụ thể

phù hợp với quy mô đào tạo của Nhà trường và nhu cầu bạn đọc.

- Đầu tiên Thư viện cần tổ chức điều tra nhu cầu đọc của bạn đọc, trên

cơ sở đó bổ sung nguồn tài liệu phù hợp với nhu cầu, trình độ của bạn đọc, nâng

cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động của Thư viện nói chung và công

tác đào tạo người dùng tin nói riêng.

- Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin đảm bảo: nguồn tài

liệu được bổ sung thường xuyên, cập nhật những tài liệu mới nhất, có nội dung

thiết thực. Xây dựng quy trình bổ sung tài liệu có sự phối hợp với các phòng,

khoa, bộ môn, có giảng viên nhằm bổ sung kịp thời những tài liệu phù hợp với

từng ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

70

- Tập trung bổ sung phát triển nguồn lực thông tin điện tử đó là xây dựng

và phát triển một số ngân hàng dữ liệu, bộ sưu tập tài liệu số về những tài liệu

quý hiếm, tài liệu ít bản, tài liệu chất xám mang giá trị khoa học cao và có nhu

cầu sử dụng lớn để phục vụ người dùng tin.

- Một trong nhưng giải pháp góp phần nâng cao nguồn lực thông tin thư

viện là trung tâm cần thường xuyên thanh lọc tài liệu và phải đưa vào kế hoạch

công tác hàng năm.

Ngoài ra, Thư viện nên tăng cường mối quan hệ hợp tác với các thư viện

trong và ngoài nước để tạo nguồn trao đổi, biếu tặng, tăng cường chia sẻ nguồn

lực thông tin qua mạng hay các phương tiện thông tin khác. Từ đó sẽ làm phong

phú thêm vốn tài liệu của thư viện mình, đồng thời là cơ sở cho việc thu hút

người dùng tin sử dụng thư viện, qua đó hiệu quả công tác đào tạo người dùng

tin sẽ được nâng lên.

3.1.2. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông

tin phục vụ công tác đào tạo người dùng tin

Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin là một yếu tố quan trọng của

mỗi cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện, nó góp phần nâng cao chất lượng

các hoạt động của trung tâm thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo

người dùng tin nói riêng. Để công tác đào tạo người dùng tin đạt hiệu quả cao,

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin

Nhìn chung được sự quan tâm của Nhà trường cũng như Ban Giám đốc

của Trung tâm, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội đã đầu tư tương đối đầy đủ các trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng

được phần nào yêu cầu cơ bản phục vụ cho việc triển khai công tác đào tạo

người dùng tin. Để công tác đào tạo người dùng tin đạt được hiệu quả cao hơn,

Thư viện cần tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường

71

các trang thiết bị hiện đại, đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng học,

máy tính, máy chiếu dành riêng cho các lớp đào tạo người dùng tin.

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo người

dùng tin

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào tạo người

dùng tin

Việc triển khai, phát triển, đa dạng hóa các hình thức trong công tác đào

tạo người dùng tin là một trong những biện pháp không thể thiếu, vô cùng quan

trọng giúp cho Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hoàn thiện, nâng cao, phát triển công tác đào tạo người dùng tin giúp cho người

dùng tin có thể tiếp thu được đầy đủ hơn, trọn vẹn hơn các kiến thức mà cán bộ

phụ trách công tác đào tạo truyền đạt, phổ biến.

Theo quá trình nghiên cứu khảo sát, tác giả nhận thấy công tác đào tạo

người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội chủ yếu tập trung vào việc hướng dẫn người dùng tin cách thức sử dụng

thư viện cũng như cách thức khai thác nguồn lực thông tin hiện có tại Trung

tâm. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo người dùng tin,

Trung tâm cần phát triển thêm các hình thức khác như:

- Đào tạo người dùng tin thông qua hình thức tổ chức các cuộc nói chuyện

chuyên đề. Nói chuyện chuyên đề là một hình thức tổ chức đào tạo dễ thực hiện

và triển khai, là một hoạt động bổ ích giúp cho Trung tâm có thể đào tạo kỹ

năng, kiến thức thông tin một cách thường xuyên cho người dùng tin. Tại các

buổi nói chuyện chuyên đề Trung tâm có thể mời những diễn giả, chuyên gia

thông tin, các cán bộ thư viện tại các cơ quan hợp tác với Trung tâm mình về

trao đổi, phổ biến kiến thức thông tin cho người dùng tin. Hình thức đào tạo

này sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người dùng tin khi học vận dụng vào quá trình

nghiên cứu, học tập và làm việc.

72

- Đào tạo người dùng tin thông qua hình thức tuyên truyền giới thiệu sách

mới. Đây cũng là một hình thức đào tạo người dùng tin nên được duy trì thường

xuyên. Nó có tác dụng cập nhật những thông tin mới nhất, hoặc hướng đến

người dùng tin những nguồn tin có giá trị trong bộ sưu tập của thư viện, giúp

người dùng tin rút ngắn thời gian tìm kiếm và xác định nguồn tin để thỏa mãn

nhu cầu thông tin của mình.

- Tổ chức các cuộc đối thoại với bạn đọc để nắm bắt nhu cầu của bạn đọc

một cách sát thực hơn. Hội nghị bạn đọc là một hình thức đào tạo người dùng

tin có hiệu quả. Khác với các hình thức khác, thông qua hình thức này cán bộ

thư viện có thể nhận được thông tin phản hồi từ phía người dùng tin, nhận được

sự trao đổi cởi mở về nhu cầu sử dụng thông tin của họ qua đó sẽ biết được

những ưu điểm cũng như thiếu sót trong nguồn lực thông tin của thư viện mình.

Từ đó sẽ có những chiến lược phù hợp trong việc phát triển vốn tài liệu cũng

như nắm bắt nhu cầu của người dùng tin, bạn đọc một cách hợp lý, đáp ứng tối

đa nhu cầu của họ.

- Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng

có thể thiết kế các sổ tay hướng dẫn các sử dụng các nguồn lực thông tin, sản

phẩm và dịch vụ thông tin của thư viện, bộ máy tra cứu thông tin cơ bản, phục

vụ cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên. Thư viện cần coi việc đào tạo

và rèn luyện kỹ năng thông tin cho người dùng tin là một vấn đề phải được tiến

hành với nhiều biện pháp đồng bộ.

- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào công tác đào tạo

người dùng tin. Ngày nay, khi mạng xã hội là một yếu tố không thể thiếu trong

đời sống hàng ngày, Trung tâm có thể triển khai đẩy mạnh công tác đào tạo

người dùng tin thông qua các nền tảng mạng xã hội. Bên cạnh hình thức đào

tạo cần phát triển các hình thức hiện đại như đào tạo qua mạng, tổ chức các

diễn đàn, các câu lạc bộ chuyên môn trên mạng. Bên cạnh cổng thông tin, Thư

viện nên mở rộng sang hình thức quảng bá thư viện qua các ứng dụng như

73

Youtube,… Đây là những hình thức có thể thu hút được nhiều người dùng tin

tham gia do giải quyết được các vấn đề liên quan đến các yếu tố không gian,

thời gian và kinh phí, đây là những trở ngại chính đối với Thư viện khi tổ chức

hoạt động đào tạo người dùng tin với hình thức truyền thống.

3.2.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia công tác đào

tạo người dùng tin

Trong bất kỳ hoạt động nào, con người luôn là yếu tố không thể thiếu,

giữ vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt

động đó. Trong hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo

người dùng tin nói riêng, cán bộ thư viện không chỉ là một trong bốn yếu tố cấu

thành nên mà còn là người tuyên truyền, giảng dạy, tư vấn trực tiếp các kỹ năng,

kiến thức thông tin cho người dùng tin, giới thiệu khái quát cho người dùng tin

những thông tin về cơ quan, trung tâm của mình đồng thời học còn là

những người nghiên cứu nhu cầu tin và trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ

thông tin nhằm thỏa mãn, đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của mọi đối tượng người

dùng tin.

Hiện nay, việc học tập của sinh viên có nhiều thay đổi so với trước đây.

Không còn việc sinh viên phụ thuộc hoàn toàn vào những gì mà thầy, cô giáo

cung cấp trên lớp nữa mà còn tích cực tham khảo, tìm hiểu các nguồn tin khác

từ sách báo, tạp chí, thông tin trên internet và một nơi sinh viên hay lui tới để

tiếp nhận những kiến thức đó là thư viện. Các cơ quan, trung tâm thông tin –

thư viện được coi là “giảng đường đại học thứ hai” và là một trong những yếu

tố quan trọng góp phần đảm bảo, cải thiện, phát triển chất lượng đào tạo của

các trường đại học. Hiện nay thư viện không phải là nơi chứa sách mà là nơi

thu thập, xử lý, lưu giữ và phổ biến nhiều nguồn thông tin khác nhau. Đây là

nơi hỗ trợ cho sinh viên trong việc học tập, nghiên cứu với những thông tin hữu

ích trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Đội ngũ cán bộ thư viện nói chung

và các cán bộ thư viện phụ trách công tác đào tạo người dùng tin nói riêng là

74

những người trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn, hỗ trợ bạn đọc cách

thức tiếp cận, sử dụng và khai thác nguồn lực thông tin sao cho hiệu quả nhất,

kịp thời nhất. Nhờ có sự hỗ trợ của các cán bộ thư viện mà các sinh viên và

giảng viên sẽ có cơ hội được cung cấp những học liệu mang tính chuyên môn

cao, phù hợp với yêu cầu học tập và giảng dạy. Hơn thế nữa, quá trình chọn

lọc, tìm kiếm và đánh giá thông tin của người dùng tin được diễn ra một cách

bài bản hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ

thư viện tham gia công tác đào tạo người dùng tin là điều tất yếu, vô cùng quan

trọng. Cán bộ thông tin – thư viện cần có những yêu cầu sau để đảm bảo phát

triển thư viện số đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin cũng như nhu cầu

của xã hội:

- Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thư viện, phối

kết hợp với các đơn vị, cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài

nước đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ.

- Đồng thời mở các buổi tọa đàm, mời các chuyên gia trong lĩnh vực đào

tạo người dùng tin về nói chuyện, trao đổi nhằm thu thập thêm những kinh

nghiệm để áp dụng vào Thư viện của mình sao cho hiệu quả nhất.

- Tổ chức cho cán bộ thư viện đi tham quan, học hỏi tại các cơ quan,

trung tâm thông tin – thư viện trong và ngoài nước. Việc tham quan, trao đổi

học tập kinh nghiệm về công tác đào tạo người dùng tin với các cơ quan, trung

tâm khác là hết sức cần thiết.

- Trang bị thêm kiến thức về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ: Ngoài những

kiến thức và kỹ năng thông tin – thư viện truyền thống, người cán bộ thư viện

chuyên nghiệp hiện đại phải có kiến thức về công nghệ thông tin, kỹ năng

sử dụng các công nghệ mới, khả năng thích ứng với môi trường thường xuyên

thay đổi để có thể thực hiện hoạt động đào tạo người dùng tin một cách hiệu

quả nhất.

75

Hơn thế nữa, mỗi cá nhân cán bộ thư viện cần phải tự cập nhật tri thức

cho chính mình để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đào tạo người dùng

tin của thư viện. Việc cập nhật tri thức này không chỉ dừng lại ở lĩnh vực khoa

học thư viện mà còn là các kiến thức và phương pháp sư phạm, nội dung chương

trình đào tạo của nhà trường.

3.2.3. Xây dựng chiến lược marketing, giới thiệu, quảng bá về hoạt

động đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư

viện

Marketing trong hoạt động thông tin – thư viện không còn là vấn đề xa

lạ đối với các cơ quan, trung tâm thông tin – thư viện ngày này. Việc vận dụng

marketing vào hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác đào tạo

người dùng tin nói riêng sẽ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn, tác động trực tiếp

vào việc nâng cao sự hiểu biết, nhận thức và hình thành thói quen sử dụng thư

viện đối với xã hội. Hơn thế nữa thông qua việc ứng dụng marketing các cơ

quan, trung tâm thông tin – thư viện có cơ hội tiếp cận được đến với nhiều đối

tượng người dùng tin hơn, thu hút đông đảo người dùng tin đến với cơ quan,

trung tâm của mình.

Đối với Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu quảng bá về hoạt động đào tạo

người dùng tin của Thư viện nhằm thu hút các đối tượng người dùng tin khác.

Qua các hình thức như xuất bản các tài liệu hướng dẫn, phổ biến cho người

dùng tin, tuyên truyền, hướng dẫn người dùng tin thông qua các bảng biểu chỉ

dẫn bên trong Thư viện, thường xuyên đăng tải các thông tin hướng dẫn người

dùng tin trên cổng thông tin, mạng xã hội của Trường cũng như của Thư viện

để thu hút sự chú ý của các đối tượng người dùng tin. Bên cạnh đó, các thông

tin trên website của Thư viện cần đa dạng và cụ thể hơn nữa về công tác đào

tạo người dùng tin, thu hút người truy cập, giúp họ sử dụng thư viện một cách

có hiệu quả.

76

3.3. Nhóm giải pháp phát triển người dùng tin

3.3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin

Để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thông tin

của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trung

tâm cần củng cố lại các sản phẩm và dịch vụ thông tin sẵn có hiện tại, đồng thời

nghiên cứu phát triển ra những loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin mới thực

sự có ý nghĩa đối với các nhóm người dùng tin trong tình hình hiện tại của

nhà trường.

Đối với các sản phẩm và dịch vụ thông tin cốt lõi:

Trung tâm cần thường xuyên cập nhật CSDL thư mục để phục vụ tra cứu

ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó Trung tâm cần xác định những sản phẩm thông

tin nào quan trọng nhất đối với từng nhóm người dùng tin mục tiêu. Cụ thể, đối

với nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý và nhóm người dùng tin là cán bộ,

giảng viên thì cần tập trung vào dịch vụ mượn tài liệu về nhà và tra cứu tin. Đối

với nhóm người dùng tin là sinh viên cần được chú ý nhiều đến việc cung cấp

sản phẩm thông tin: dịch vụ đọc tại chỗ, dịch vụ thuê và bán giáo trình,…

Đối với dịch vụ truy cập thông tin qua Internet, tuy có số lượng máy tính

lớn nhưng hiện nay phòng vẫn chưa đưa vào phục vụ đông đảo sinh viên

trong trường mà chỉ dừng lại ở việc cho các lớp chuyên ngành Thông tin – Thư

viện mượn cơ sở vật chất để giảng dạy. Trung tâm nên khắc phục dịch vụ này

để có thể đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu của người dùng tin khi đến sử dụng

dịch vụ này.

Đối với dịch vụ đọc tại chỗ: Đây là dịch vụ chủ yếu của Trung tâm và

được đa số sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên quan tâm sử dụng. Tuy nhiên

để dịch vụ đọc tại chỗ có chất lượng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của bạn đọc

Trung tâm cần thực hiện một số vấn đề sau:

- Bổ sung thêm các tài liệu chuyên ngành, các tài liệu giải trí và sách

ngoại văn.

77

- Trang bị thêm máy tính tại các phòng phục vụ, đưa Phòng Máy – Tin

học triển khai phục vụ rộng rãi cho mọi đối tượng người dùng tin trong

nhà trường.

- Tiến hành thanh lọc các loại báo, tạp chí cũ, quá hạn không còn sử dụng

được đồng thời cũng cần có chính sách bảo quản các loại sách, báo, tạp chí cũ

nhưng quý, hiếm cần thiết phục vụ cho người dùng tin.

- Nâng cao số lượng và chất lượng các công cụ tra cứu tại phòng đọc của

Trung tâm.

- Thường xuyên triển khai thực hiện công tác thu nhận thông tin, ý kiến

phản hồi từ phía người dùng tin để làm cơ sở cho việc bổ sung tài liệu tại phòng

đọc có nội dung và hình thức thích hợp, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của

người dùng tin.

- Thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tinh thần

trách nhiệm và thái độ phục vụ cho cán bộ tại hệ thống phòng đọc.

Đối với dịch vụ mượn về nhà: Hiện tại dịch vụ này tại Trung tâm hoạt

động tương đối hiệu quả, nhưng để dịch vụ này ngày càng một hoàn thiện và

phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dùng tin, cần phải:

- Tăng cường bổ sung vốn tài liệu, đặc biệt là các tài liệu phục vụ cho

hoạt động học tập của sinh viên, nghiên cứu của giảng viên tại Trung tâm.

- Kiểm soát quá trình mượn tài liệu, quy định chế độ mượn trả đúng hạn,

nếu vi phạm có biện pháp xử lý thích đáng.

- Cần thường xuyên thực hiện công tác thu nhận thông tin, ý kiến phản

hồi từ phía người dùng tin, nghiên cứu người dùng tin để làm cơ sở cho việc bổ

sung tài liệu tại phòng mượn có nội dung và hình thức thích hợp, phù hợp, đáp

ứng được yêu cầu của người dùng tin.

- Thường xuyên nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tinh thần

trách nhiệm và thái độ phục vụ cho cán bộ tại hệ thống phòng mượn.

78

Ngoài việc nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin cốt

lõi và sản phẩm thông tin hiện tại, Trung tâm cần đa dạng hóa các sản phẩm

thông tin bổ sung mang tính đặc thù, có chất lượng cao nhằm thu hút sự

quan tâm của người dùng tin:

Trung tâm cần nghiên cứu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện thực

mà mình chưa có. Ví dụ như Trung tâm có thể phát triển dịch vụ mượn liên thư

viện, phát triển dịch vụ cũng cấp thông tin cho người dùng tin ngoài nhà

trường,… Việc này sẽ giúp cho người dùng tin có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận

tới tài liệu.

Chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ thông tin thường xuyên được

cập nhật, phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút người dùng tin đến

với thư viện, nâng cao chất lượng công tác phục vụ cũng như hiệu quả của công

tác đào tạo người dùng tin. Để có được điều đó, cán bộ thư viện phải có sự sắp

xếp, phân công công việc hợp lý. Cần phải đầu tư thời gian và kinh phí.

3.3.2. Quan tâm nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin

Nghiên cứu người dùng tin với mục đích là phục vụ tốt nhất tất cả mọi

đối tượng người dùng tin, từ đó sẽ đưa ra các chương trình, nội dung và hình

thức đào tạo người dùng tin phù hợp, khoa học. Đối với mỗi nhóm người dùng

tin họ sẽ có nhu cầu tin khác nhau, nhu cầu sử dụng khai thác các sản phẩm và

thông tin khác nhau. Để có thể nắm bắt được tâm lý bạn đọc một cách tốt nhất,

thường xuyên, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cần đẩy mạnh việc nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin, từ đó có thể nắm

bắt được sự thay đổi nhu cầu của bạn đọc ở từng thời điểm khác nhau.

Để nắm bắt được nhu cầu tin của người dùng tin, Trung tâm cần chú

trọng đến những vấn đề sau:

- Lĩnh vực người dùng tin quan tâm.

- Nội dung thông tin mà người dùng tin quan tâm.

- Mục đích sử dụng thông tin.

79

- Ai sẽ sử dụng thông tin.

Thông qua việc thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của người dùng tin, từ

đó Trung tâm có thể lấy đấy làm cơ sở để xây dựng được chính sách phát triển

nguồn lực thông tin phù hợp đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhất, phù hợp với nhu

cầu của mọi đối tượng người dùng tin.

Để có thể tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể sử dụng một

số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại.

- Điều tra qua phiếu thăm dò.

- Quan sát trực tiếp.

- Phân tích các số liệu thống kê về yêu cầu tin và tình hình phục vụ của

Thư viện.

- Tổ chức hội thảo, tọa đàm.

3.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin

Công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin tại Trung tâm Thông tin –

Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian qua đã đạt được nhiều

thành công, đem lại nhiều kiến thức hữu ích cho người dùng tin. Tuy nhiên

công tác đào tạo người dùng tin vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, để có

thể nâng cao chất lượng cũng như khắc phục những hạn chế còn tồn tại của

công tác đào tạo, tác giả xin đề xuất một số các giải pháp sau:

- Mở các lớp đào tạo, hướng dẫn ngắn hạn, các lớp đào tạo người dùng

tin theo yêu cầu. Việc triển khai thực hiện các lớp đào tạo, hướng dẫn ngắn hạn,

đào tạo theo yêu cầu sẽ khắc phục được những hạn chế, khó khăn của người

dùng tin trong quá trình tìm kiếm, khai thác, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ và

nguồn lực thông tin tại Trung tâm. Hơn thế nữa, tại các lớp đào tạo này, cán bộ

phụ trách tham gia công tác đào tạo, hướng dẫn có thể giải đáp từng thắc mắc

cụ thể của người dùng tin về từng vấn đề cụ thể mà họ quan tâm.

80

- Thường xuyên đổi mới nội dung bài giảng lý thuyết, tăng thời gian thực

hành về cách thức tìm kiếm thông tin, chọn lọc đánh giá thông tin,… để bạn

đọc, người dùng tin có thể dễ dàng tiếp thu bài giảng và vận dụng nhanh chóng

trong quá trình học tập, nghiên cứu sau này.

- Triển khai, xây dựng các video hướng dẫn sử dụng các sản phẩm, dịch

vụ thông tin – thư viện hiện có tại Trung tâm đang triển khai phục vụ. Đăng tải

các video lên các trang mạng xã hội như: Facebook, Youtube, Instagram,

TikTok,… Nội dung các video hướng dẫn phải sinh động, ngắn gọn, dễ hiểu.

- Trung tâm nên phát triển, xây dựng một bộ phận riêng phụ trách công

tác đào tạo để có thể sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp kịp thời những vướng mắc

của người dùng tin trong quá trình thực hiện tra cứu, tìm kiếm và khai thác tài

liệu tại Trung tâm.

- Trung tâm cần thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề

từ đó tạo tiền đề tăng cường mối liên hệ giữa Trung tâm với người dùng tin từ

đó Trung tâm sẽ tiếp nhận được những thông tin phản hồi khách quan, những

ý kiến đánh giá, góp ý của bạn đọc làm cơ sở để có thể tự đánh giá được mức

độ đáp ứng nhu cầu tin mình, tìm ra được những thế mạnh cần phát huy và khắc

phục được những tồn tại hạn chế.

Thực hiện đẩy mạnh công tác đào tạo, hướng dẫn người dùng tin một

cách thường xuyên, liên tục sẽ giúp cho việc khai thác nguồn lực thông tin của

người dùng tin đạt hiệu quả một cách tối đa. Công tác đào tạo người dùng tin

đạt hiệu quả cao sẽ tạo tiền đề, cơ sở giúp cho Trung tâm mở rộng, nâng cao

chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trong thời gian tới.

81

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Thông qua chương 3, đề tài nghiên cứu khoa học đã đề xuất một số các

giải pháp nhằm đẩy mạnh, phát triển công tác đào tạo người dùng tin cũng như

phát triển người dùng tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội. Các giải pháp này phần nào có thể giúp cho công tác đào tạo

người dùng tin của Thư viện được triển khai, hoạt động tốt hơn và đồng thời

giúp cho người dùng tin có khả năng sử dụng, khai thác thành thạo sản phẩm

dịch vụ thông tin cũng như nhận thấy được những lợi ích trong việc khai thác

các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện.

82

PHẦN KẾT LUẬN

Ngày nay khi kinh tế tri thức là xu hướng phát triển tất yếu của xã hội,

khẳng định tri thức và thông tin là những yếu tố không thể thiếu trong sự phát

triển của xã hội. Nên kinh tế tri thức kéo theo sự phát triển của ngành dịch vụ

thông tin, trở thành cơ hội cho các cơ quan thông tin – thư viện phát triển, khẳng

định vị thế, vai trò của mình trong xã hội. Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội với sứ mệnh phục vụ thông tin tư liệu cho hoạt

động giáo dục đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường đang đứng trước những

cơ hội lớn trong sự phát triển với nhu cầu tin ngày càng phong phú, đa dạng

của người dùng tin. Để phát triển cũng như đáp ứng được nhu cầu của người

dùng tin tại Trung tâm thì công tác đào tạo người dùng tin là một trong những

hoạt động cốt lõi cần được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.

Đề tài nghiên cứu khoa học đã làm rõ những vấn đề lý luận về công tác

đào tạo người dùng tin cũng như thực trạng công tác đào tạo người dùng tin tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ đó đưa ra

những nhận xét về ưu điểm, hạn chế cũng như những nguyên nhân của ưu điểm,

hạn chế trong công tác đào tạo người dùng tin. Qua những vấn đề đó, đề tài

nghiên cứu khoa học xin đóng góp một số giải pháp nhằm tăng cường đẩy mạnh

công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội.

Việc thực hiện tốt công tác đào tạo người dùng tin sẽ giúp cho Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thể đáp ứng tốt hơn

nhu cầu của người dùng tin, làm cho người dùng tin nhận thức rõ hơn vai trò

của Trung tâm trong việc góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo, học

tập và nghiên cứu của họ. Khi được người dùng tin đánh giá tốt, Trung tâm sẽ

có nhiều cơ hội nhận được sự đầu tư hơn nữa của nhà trường nói riêng và xã

hội nói chung, điều này giúp cho Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội ngày càng phát triển.

83

Qua quá trình tìm hiểu về công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả hy vọng đề tài

nghiên cứu khoa học của mình sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc đẩy mạnh,

nâng cao chất lượng công tác đào tạo người dùng tin, từ đó giúp Thư viện có

thể khẳng định được vai trò, vị thế của mình với các thư viện và cơ quan thông

tin khác trong hệ thống thư viện trường đại học.

84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Dung (2015), “Tăng cường hoạt động nghiên cứu người

dùng tin và nhu cầu tin trong thư viện trường đại học phục vụ đào tạo theo

học chế tín chỉ”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.24 – 27;

2. Thạch Hương Giang (2017), “Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng”, Luận văn Thạc sĩ Thông tin

– Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội;

3. Mai Thị Yến Hoa (2010), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Thư viện

Trường Đại học Y tế công cộng”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội;

4. Nghiêm Xuân Huy (2010), “Vai trò của kiến thức thông tin đối với cán bộ

nghiên cứu khoa học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr.13 – 18

5. Nghiêm Xuân Huy (2014), “Phát triển năng lực thông tin cho người dùng

tin – một cách tiếp cận để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các sản phẩm và

dịch vụ thông tin phục vụ nghiên cứu giáo dục đào tạo”, www.hvtc.edu.vn

ngày 29/10/2014;

6. Ngô Thị Thu Huyền (2020), Bài giảng “Marketing sản phẩm và dịch vụ

thông tin”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

7. Trần Thị Thu Hường (2011), “Công tác đào tạo kỹ năng thông tin cho sinh

viên tại một số thư viện đại học ở Hà Nội”, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội;

8. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2021), Bài giảng “Công tác người đọc và dịch

vụ thư viện”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;

9. Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Thư viện Tạ Quang Bửu với công tác đào

tạo các kỹ năng cho người dùng tin”, Kỷ yếu Hội thảo ngành Thông tin -

Thư viện (LIC);

10. Ninh Thị Kim Thoa (2006), “Giáo dục người sử dụng trong thư viện đại

học”, Hội nghị quốc tế về thư viện, Thư viện Việt Nam hội nhập và phát

triển, tr.112 – 117;

85

11. Phạm Vũ Thủy Tiên (2011), “Công tác đào tạo người dùng tin tại Trung

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội. Thực trạng và giải

pháp”, Đại học Quốc gia Hà Nội;

12. Nguyễn Thị Tươi (2009), “Tìm hiểu công tác đào tạo người dùng tin tại

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đại học Quốc

gia Hà Nội;

13. Quốc hội, Pháp lệnh thư viện, Pháp lệnh số 31/2000/PL-UBTVQH10

ngày 28/12/2000;

14. Website của Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội: http://113.190.240.60:8080/phamquangquyen/ ;

15. Website của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội https://huha.edu.vn

86

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Để công tác đào tạo người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày một tốt hơn và mong muốn nâng cao chất

lượng đào tạo người dùng tin. Rất mong bạn đọc dành thời gian và vui lòng trả

lời một số câu hỏi dưới đây:

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên: .............................................................................................

2. Bạn là sinh viên năm:

 Năm 1  Năm 2

 Năm 3  Năm 4

II. NỘI DUNG

1. Bạn có thường xuyên đến Trung tâm không?

 Thường xuyên  Ít

 Bình thường  Không bao giờ

2. Bạn thường dành bao nhiêu thời gian mỗi ngày để thu thập thông

tin?

 1 – 2 giờ  5 – 6 giờ

 3 – 4 giờ  Trên 6 giờ

3. Mục đích sử dụng thư viện của bạn?

 Học tập  Giải trí

 Nghiên cứu khoa học  Mục đích khác……………….

4. Bạn thường sử dụng loại hình tài liệu nào?

 Sách  Báo – Tạp chí

 Luận án, luận văn  Tài liệu dạng khác

5. Bạn có tham gia các buổi tập huấn đào tạo người dùng tin của

Trung tâm vào đầu khóa học?

87

 Có  Không

6. Tại sao bạn lại tham gia lớp tập huấn đào tạo người dùng tin của

Trung tâm?

 Do chương trình nhà trường bắt buộc

 Tự nguyện tham gia vì thấy cần thiết

7. Bạn đánh giá như nào về hình thức giảng dạy trong các lớp đào

tạo người dùng tin tại Trung tâm?

 Phong phú, sinh động, lôi cuốn người dùng tin

 Bình thường

 Đơn điệu, tẻ nhạt

8. Bạn đánh giá như nào về hình thức đào tạo hướng dẫn về nội quy

sử dụng Trung tâm?

 Dễ hiểu, dễ tiếp thu

 Bình thường

 Khó hiểu

9. Bạn đánh giá như nào về hình thức đào tạo tổ chức tập huấn sử

dụng nguồn lực thông tin?

 Dễ hiểu, dễ tiếp thu

 Bình thường

 Khó hiểu

10. Bạn có tham gia các buổi hội nghị, hội thảo chuyên đề do Trung

tâm tổ chức?

 Có  Không

11. Bạn đánh giá như nào về nội dung của các buổi hội nghị, hội thảo

chuyên đề?

 Phong phú, đa dạng, lôi cuốn

88

 Bình thường

 Nhàm chán, tẻ nhạt

12. Bạn đánh giá như nào về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin dành

cho các lớp đào tạo người dùng tin?

 Rất tốt  Tốt

 Tương đối tốt  Chưa đáp ứng

13. Sau khi trải qua khóa đào tạo người dùng tin, bạn có nắm được

cách thức khai thác và sử dụng tài liệu tại Trung tâm?

 Nắm bắt được

 Tương đối

 Không nắm bắt được

14. Bạn có gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm và sử dụng tài liệu

của Trung tâm?

 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Không gặp khó khăn

15. Bạn có nắm được cách thức sử dụng các sản phẩm và dịch vụ

thông tin tại Trung tâm?

 Nắm bắt được

 Tương đối

 Không nắm bắt được

16. Bạn đánh giá thế nào về tinh thần giảng dạy của cán bộ thư viện?

 Rất nhiệt tình

 Nhiệt tình

 Thiếu nhiệt tình

89

17. Bạn có nhận được sự hướng dẫn trực tiếp của cán bộ thư viện khi

gặp khó khăn trong quá trình sử dụng thư viện?

 Có  Không

18. Nội dung giảng dạy của các lớp đào tạo người dùng tin đã đáp

ứng nhu cầu thông tin của bạn chưa?

 Đáp ứng đầy đủ

 Bình thường

 Chưa đáp ứng

19. Khả năng truyền đạt của cán bộ thư viện trong các lớp đào tạo

người dùng tin?

 Dễ hiểu, dễ tiếp thu

 Bình thường

 Khó hiểu

20. Theo bạn, Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội đóng vai trò như thế nào trong quá trình học tập của

bạn?

 Rất hữu ích

 Bình thường

 Không quan trọng

21. Bạn có đề xuất gì với Trung tâm để góp phần cải thiện nâng cao

công tác đào tạo người dùng tin trong thời gian tới?

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

90