intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án 10 câu hỏi môn Kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Dao Thai Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:38

861
lượt xem
49
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Đáp án 10 câu hỏi môn Kinh tế quốc tế" gồm 10 câu hỏi tự luận môn Kinh tế quốc tế, ở mỗi câu hỏi đề có câu trả lời cụ thể. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án 10 câu hỏi môn Kinh tế quốc tế

  1. Câu 1. Làm rõ tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế và cơ sở khách  quan của việc hình thành quan hệ kinh tế quốc tế?  ­  Quan hệ  kinh tế  đối ngoại là những mối quan hệ  về  kinh tế, thương  mại, KH&CN, hợp tác về  đầu tư, tín dụng… của một nền KT hoặc một chủ  thể kinh doanh quốc tế với bên ngoài (có quốc tịch khác).  ­ QHKTQT là tổng thể các mối quan hệ KTĐNg của các nền kinh tế  xét   trên phạm vi toàn thế  giới. Thực chất là QHKT hình thành giữa các chủ  thể  KTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế  các yếu tố  và các nguồn lực của quá   trình tái sản xuất ra của cải vật chất trên bình diện toàn cầu. Tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế: QHKTQT là mối quan hệ  thỏa thuận, tự  nguyện giữa các quốc gia độc  lập, các tổ  chức kinh tế có tổ  chức pháp nhân. Nó chỉ  có thể  phát triển trên cơ  sở  giữ  vũng chủ  quyền, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi cùng các  bên tham gia. QHKTQT bị điều tiết bởi các quy luật kinh tế là các quy luật của kinh tế  thị  trường, vì vậy một mặt cần vận dụng và tôn trọng tính khách quan của các  quy luật, mặt khác cũng cần có sự tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. QHKTQT chịu sự  tác động của các hệ  thống quản lý khác nhau, của các  chính sách, luật pháp, thể chế của từng quốc gia cũng như điều ước quốc tế, vì  vậy cần có sự am hiểm tường tận pháp luật để có thể vận dụng phù hợp, từng  bước nâng cao sự tương thích giữa luật pháp từng nước và thông lệ quốc tế. QHKTQT được vận hành gắn liền với sự  vận động của các loại đồng  tiền, sự vận động của quan hệ tiền tệ quốc tế vừa là một phương tiện thúc đẩy   các quan hệ  kinh tế  quốc tế  vừa chính là một bộ  phận quan trọng của các   QHKTQT. Các khoản cách về mặt không gian địa lý tác động trực tiếp đến quá trình  hình thành và phát triển các quan hệ  kinh tế  quốc tế, vì nó liên quan đến thời  gian, chi phí vận tải…Do đó cần chú ý đến vị  trí địa lý, khoản cách không gian  khi thiết lập một bang giao kinh tế với đối tác nước ngoài. Cơ sở khách quan của việc hình thành quan hệ kinh tế quốc tế: Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia như đất đai, khí  hậu, khoán sản, đưa đến tình trạng mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong sản xuất   một số sản phẩm nào đó và họ phải trao đổi với nhau nhằm cân bằng giữa phần  dư về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt về phần sản phẩm khác. Do sự  phát triển không đều về  kinh tế, kỹ  thuật giữa các quốc gia đưa  đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất giữa họ (về vốn, trình độ kỹ thuật,   bí quyết công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ  quản lý) vi thế các quốc gia phải  mở rộng phạm vi trao đổi quốc tế các nhân tố trên, đó chính là trao đổi quốc tế  1
  2. về vốn; sức lao động; công nghệ...., đối tượng tham gia trao đổi ngày càng được  mở rộng nhiều hơn. Phân công lao động vượt ra khỏi phạm vi quốc gia khiến cho chuyên môn  hóa sản xuất và hợp tác sản xuất, hợp tác kinh tế  trở  thành tất yếu để  tạo ra  một sự phân công hợp tác tối ưu và quy mô tối ưu cho từng ngành sản xuất. Do sự  gia tăng và đa dạng hóa trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia   tăng lên nhanh chống khiến cho trao đổi quốc tế trở nên cần thiết nhằm đáp ứng   nhu cầu cho sản xuất và đời sống. ___________________________ 2
  3. Câu 2: Phân biệt đầu tư  trực tiếp nước ngoài và đầu tư  gián tiếp  nước ngoài và chỉ  ra tác động của đầu tư quốc tế đối với đối với các bên  đầu tư, nhận đầu tư? * Đầu tư  quốc tế  là một hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra sự  di   chuyển các phương  tiện đầu tư  giữa các chủ  thể  của nền kinh tế  thế  giới   nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận và đạt các mục tiêu  KTXH khác. Xét trên góc độ  quan hệ  sở  hữu và quản lý, đầu tư  QT được chia   thành FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) và FII(đầu tư gián tiếp nước ngoài) ­ Đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI)   là hình thức di chuyển vốn quốc tế  mà   trong đó nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản đầu tư vào nước khác và trực tiếp tham gia  quản lý hoạt động đầu tư  và sử  dụng vốn, tài sản đó, trong một thời gian khá  dài (Tại Việt Nam, khái niệm này được ghi trong điều 1 khoản 1 của Luật Đầu  tư 2005) ­  Đặc điểm chung của FDI:  + Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử  dụng vốn thuộc về  nhà đầu tư  nước ngoài. Để  dành được quyền kiểm soát, bên đầu tư  phải nắm   giữ  100% vốn hoặc góp 1 số  vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước; Bên đầu  tư phải góp 1 số vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước;   + Quyền điều hành, quản lý phụ  thuộc vào mức góp vốn của các bên  trong tổng số  vốn pháp định, tỷ  lệ  góp vốn càng cao thì quyền của chủ  đầu tư  trong việc quyết định về các vấn đề liên quan đến chiến lược của doanh nghiệp   càng lớn;  + Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng như  rủi ro, thua lỗ  được phân  đều theo ỷ lệ  góp vốn, sau khi trừ đi phần thuế phải nộp cho nước chủ nhà và  các chi phí khác. ­ Ưu, nhược điểm của FDI dưới góc độ của nhà đầu tư:   Ưu điểm: Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; có nhiều cơ hội chiếm   lĩnh­ mở rộng thị  trường tiêu thụ  sản phẩm; có cơ  hội khai thac nguồn nguyên   liệu và nhân công giá rẻ, vượt qua các rào cản thương mại và có được  ưu đãi  của Chính phủ  nước nhận đầu tư, lợi dụng sự  lỏng lẻo trong quản lý để  trốn  thuế­ chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận.   3
  4. + Nhược điểm: vì nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về dự án đầu tư  nên do đó cũng chịu rủi ro cao hơn; việc thu hồi, chuyển nhượng vốn cũng khó  khăn hơn so với đầu tư gián tiếp. ­ Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Là hình thức ĐTQT trong đó các chủ  đầu  tư  nước ngoài đầu tư  vốn nhưng không tham gia trực tiếp vào việc điều hành  quản lý vốn tại nơi nhận đầu tư, đối tượng nhận đầu tư  sẽ  sử  dụng vốn đó  kinh doanh và trả lãi suất hoặc cổ tức  cho chủ sở hữu vốn (nhà đầu tư). Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài  (PFI) ­ Trong hình thức đầu tư  này, quyền sở  hữu vốn tách khỏi sủ  dụng vốn,  quyền sở hữu trong tay nhà đầu tư, quyền sử dụng trong tay người nhận đầu tư. ­ Chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa, trong khoảng  từ  dưới 10% đến dưới 30% vốn pháp định, tuỳ  vào luật đầu tư  của từng nước   quy định, với số vốn này nhà đầu tư không có quyền điều hành dự án. ­ Nước nhận đầu tư hoàn toàn chủ động quản lý và điều hành dự án. Điều  này vừa giúp các nước nhận đầu tư thuận lợi trong quản lý nhưng cũng bị hạn chế  việc tiếp cận công nghệ cao, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của  nước ngoài. ­ Thu nhập của nhà đầu tư dưới các hình thức cổ tức hoặc lãi suất không  làm theo biểu quyết, điều kiện đi kèm. Vốn đầu tư gián tiếp là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển   kinh tế xã hội. Tuy nhiên nếu quản lý không tốt, thì nguồn vốn này sẽ trở thành nợ  nước ngoài, tiềm  ẩn nguy cơ  dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Sự  thoái vốn đồng  loạt của nhà đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến trạng thái hụt hẫng đầu tư, dẫn đến  suy thoái kinh tế. ­ Ưu & Nhược điểm:  + Ưu điểm: Là hình thức đầu tư có độ rủi ro thấp do các nhà đầu tư không phải  chịu thiệt hại khi sự  cố  kinh doanh xảy ra;ngoài ra sự  rủi ro cũng có thể  giảm  thiểu hoặc không nhờ  có nhờ  vào việc thu hồi vốn và chuyển nhượng vốn dễ  dàng, nhanh chóng, đặc biệt với đầu tư chứng khoán. + Nhược điểm: Đối với chủ đầu tư thì thường bị khống chế về mức vốn đóng  góp và do không trực tiếp quản lý nên lợi nhuận thấp. Với nước nhận đầu tư thì   nguồn vốn FI I dễ trở thành gánh nặng nợ nước ngoài, rơi vào khủng hoảng nếu   nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt tháo vốn. * Tác động của đầu tư quốc tế đối với đối với các bên đầu tư, nhận  đầu tư: ­ Đối với bên đầu tư: + Tác động tích cực: 4
  5. ­ Tăng hiệu quả  nguồn vốn dư thừa tương đối; mở  rộng thị  trường tiêu   thụ sản phẩm và nguồn cung ứng nguyên vật liệu; khắc phục tình trạng lão hóa  sản phẩm bằng con đường thương mại hóa sản phẩm công nghệ để từ đó kích  thích R&D để đón đầu công nghệ. ­ Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện  thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ  đầu tư  do tìm được môi trường đầu tư  thuận lợi hơn. ­ Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị  trường, tận dụng triệt để những ưu ái của nước nhận đầu tư. ­   Khuếch   trương   được   sản   phẩm,   danh   tiếng,   tạo   lập   uy   tín   và   tăng  cường vị thế của họ trên thị trường thế giới. ­ Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào với chi phí thấp hơn so với đầu tư  trong nước. + Tác động tiêu cực: ­ Nếu chiến lược, chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không   muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ  lao ra kinh doanh nước ngoài, do đó quốc   gia có nguy cơ tụt hậu. ­ Giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. ­ Có thể  xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển  giao công nghệ. ­ Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu   tư… * Đối với bên nhận đầu tư: + Tác động tích cực: + Vốn ĐTQT là nguồn bổ  sung quan trọng trong vốn đầu tư  để  XD và  phát triển, thúc đẩy CNH, tăng trưởng KT,  + Thúc đẩy ngoại thương, tạo ra nhiều cơ hội để nước nhận ĐTQT tham  gia vào phân công LĐ quốc tế,  + Tạo ĐK để  các nước này đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ,  chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thể chế KT. + Tạo thêm việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. + Góp phần cải thiện cơ  sở  hạ  tầng; nâng cao năng lực quản lý Nhà  nước… ­ Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận   công nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư. ­ Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả. ­ Giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm   hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 5
  6. ­ Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải   quyết các vấn đề xã hội. + Tác động tiêu cực: ­ Các doanh nghiệp của nước nhận đầu tư sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh   lớn hơn, dễ dẫn đến sự lệ thuộc vào đối tác bên ngoài về kinh tế, kỹ thuật. ­ Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi  trường. ­ Gây ra sự  phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa   các tầng lớp dân cư. + Dễ gây ra ảo tưởng về mô hình tăng trưởng hoặc trạng thái tăng trưởng  không bền vững vì lệ thuộc vào bên ngoài. ­ Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật. __________________________ Câu 3: Trình bày khái niệm, đặc điểm đầu tư  trực tiếp nước ngoài  (FDI) và tác động của FDI đến nước nhận đầu tư. Liên hệ  với tình hình  thu hút và sử dụng  FDI ở Việt Nam từ khi đổi mới đến nay? I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ  TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI   (FDI). 1. Khái niệm về FDI. Khái niệm của IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm   đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ  của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu  tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. 2. Các đặc điểm của FDI ­ Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hang   đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát  triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một   hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để  hướng FDI   vào phục vụ  cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh  tình trạng FDI chỉ phục vụ  cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ  đầu  tư.  6
  7. ­ Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong  vốn pháp định hoặc vốn điều lệ  tùy theo quy định của luật pháp từng nước để  dành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật  các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. ­ Tỷ  lệ  đóng góp của các bên trong vốn điều lệ  hoặc vốn pháp định sẽ  quy định  quyền và nghĩa vụ  của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng  được phân chia dựa vào tỉ lệ này. ­ Thu nhập mà chủ  đầu tư  thu được phụ  thuộc vào kết quả  kinh doanh   của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh   chứ không phải lợi tức. ­ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự  chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh  vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đầu tư  cũng như  công  nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. ­ FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ  cho các nước tiếp nhận  đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ  nhà có thể  tiếp nhận được công  nghệ, kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. II. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐỐI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ 1. Các tác động tích cực của FDI ­ Tác động lớn nhất của FDI là tăng nguồn vốn cho nền kinh tế, tăng tích   lũy cho nền kinh tế và bù đắp lỗ hổng ngoại tệ. ­ FDI là một nhân tố  quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh  tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế   ở  các nước đang phát triển,  đưa lại luồng siinh khí mới cho các nền kinh tế  chuyển đổi như  Việt Nam,   Trung Quốc. ­ FDI còn có thể  kéo theo đầu tư  trong nước, góp phần quan trọng vào  việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. ­ FDI tạo điều kiện cho nước sở  tại tiếp thu kỹ  thuật công nghệ, kinh   nghiệm quản lý tiên tiến. ­ FDI giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm cho nước   nhận đầu tư. 7
  8. ­ FDI giúp các nước đang phát triển mở rộng thị trường, thúc đẩy XNK và  tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Các tác động tiêu cực của FDI a) Chuyển giao công nghệ. Nước tiếp nhận đầu tư  có thể  sẽ  nhận nhiều kỹ  thuật không thích hợp.   Các công ty nước ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu  và máy móc thiết bị cũ. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt   hại cho các nước nhận đầu tư như là. ­ Rất khó tính được giá trị  thực của những máy móc chuyển giao đó. Do  đó nước  nhận đầu tư  thường bị  thiệt hại trong việc tính tỷ  lệ  góp trong các  doanh nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận. ­ Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị  cưỡng   chế  phải bảo vệ  môi trường theo các quy định rất chặt chẽ   ở  các nước công  nghiệp  phát triển, thông qua đầu tư  trực tiếp nước ngoài họ  muốn xuất khẩu  môi trường  sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ  môi trường   không hữu hiệu. ­ Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các  nước nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. b) Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư. Đầu tư  trực tiếp nước ngoài thường đước chủ  yếu do các công ty xuyên  quốc gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của   nền kinh tế  của nước nhận đầu tư  vào vốn, kỹ  thuật và mạng lưới tiêu thụ  hàng hóa của các công ty xuyên quốc gia. Đầu tư  trực tiếp nước ngoài có đóng  góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế  và thực hiện  chuyển giao công  nghệ  cho các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua   các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nước ngoài để  chúng ta có thể  tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ  nước này sang nước khác. Vậy nếu càng dựa nhiều vào đầu tư  trực tiếp nước ngoài, thì sự  phụ  thuộc của nền  kinh tế  vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Nhưng  vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và khả năng tiếp  nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật và có  ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư  trực tiếp nước ngoài mà nhanh chóng  8
  9. phát triển công nghệ  nội đại,  tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị  trrường tiêu thụ  và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và  triển khai trong nước thì sẽ  được rất  nhiều sự  phụ  thuộc của các công ty đa  quốc gia. c) Chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa không thích hợp. ­ Chi phí của việc thu hút FDI: Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà  đầu tư như  là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần   lớn các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất,  nhà xưởng và một số  các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư  trong nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan....  Và như vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà  nhận được. Thế mà, các nhà đầu tư còn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho   các yếu tố  đầu vào. Các nhà  đầu tưt hường tính giá cao cho các nguyên vật  liệu,bán thành phẩm, máy móc thiết  bị  mà họ  nhập vào để  thực hiện đầu tư.  Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho  các nhà đầu tư  chẳng hạn như  trốn  được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được. Từ đó  hạn chế  cạnh tranh của các nhà đầu tư  khác xâm  nhập vào thịtrường. Ngược  lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước chủ nhà phải  mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn. Tuy nhiên  việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thông tin, trình độ kiểm soát,  trình độ quản lý, trình độ chuyên môn yếu, hoặc các chính sách của nước đó còn  nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được. ­ Sản xuất hàng hóa không thích hợp: Các nhà đầu tư còn bị lên án là sản   xuất và bán hàng hóa không thích hợp cho các nước kém phát triển, thậm chí đôi  khi còn lại là những hàng hóa có hại cho khỏe con người và gây ô nhiễm môi  trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốc lá, thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga  thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà phòng v.v. III.  LIÊN  HỆ   VỚI   TÌNH   HÌNH  THU   HÚT  VÀ  SỬ   DỤNG  FDI   Ở  VIỆT NAM TỪ KHI ĐỔI MỚI ĐẾN NAY. Trong bối cảnh phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế  thế  giới, cũng như  những khó khăn nội tại  ở trong nước, trước tình hình đó, Chính  phủ đã ban hành những biện pháp mạnh mẽ, kịp thời nhằm  ổn định kinh tế  vĩ  mô, kiềm  chế  lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh…để  thu hút  đầu tư nước ngoài. Với phương châm của chúng ta là thực hiện đa dạng hóa, đa  9
  10. phương hóa  hợp tác đầu tư  nước ngoài trên cơ  sở  hai bên cùng có lợi và tôn  trọng lẫn nhau. Bằng biện pháp cụ thể để huy động và sử  dụng có hiệu quả vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế.  Nhờ  đó, hơn 25 năm qua, khu vực kinh tế  FDI ngày càng phát huy vai trò quan  trọng và có những đóng góp đáng kể  trong sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội của  Việt Nam. 25 năm thu hút 211 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài. Theo Báo cáo Tổng kết 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt  Nam (kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987) của Bộ Kế hoạch và Đầu  tư, tính đến hết tháng 2/2013, Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự  án có vốn   đầu tư  trực tiếp nước ngoài (FDI) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần   211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD. Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua  các năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ  USD cho thu   ngân sách giai đoạn 2001 ­ 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu  ngân sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách. Sự  gia tăng mạnh mẽ  của vốn đầu tư  nước ngoài thực hiện được thể  hiện rõ nét qua các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn  đầu tư xã hội giai đoạn 1991­2000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng   vốn đầu tư  xã hội giai đoạn 2001­2011. Tỷ  trọng khu vực đầu tư  nước ngoài  trong cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000­2011 tăng 5,4%. Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3­4 triệu   lao động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao  động, góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ  cả về  máy móc, thiết bị,  tri thức và kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà  nước; đổi mới thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây  dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài. Đầu tư  nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ  cấu lao động  theo hướng Công nghiệp hóa ­ Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực công  nghiệp và xây dựng, tốc độ  tăng trưởng của khu vực đầu tư  nước ngoài bình   quân đạt 18% năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông ­  lâm ­ ngư  nghiệp, đầu tư  nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ  cấu nông  nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị  nông sản xuất khẩu… Trong   dịch vụ, đầu tư  nước ngoài đã tạo nên một số  ngành dịch vụ  chất lượng cao   như viễn thông, du lịch quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,… 10
  11. Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu. Chủ  trương khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo thuận lợi   cho Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu. Qua đó, giúp Việt Nam   từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Cụ  thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2%   tổng kim ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này  đã bắt đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở  thành nhân tố  chính thúc đẩy xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm  2012. Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ  cấu mặt hàng xuất  khẩu theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp,  tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. Cũng nhờ  có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở  rộng thị  trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể  cơ  cấu xuất   khẩu, đưa Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Khu vực FDI còn góp phần  ổn định thị  trường trong nước, hạn chế nhập   siêu thông qua việc cung cấp cho thị  trường nội địa các sản phẩm chất lượng   cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như  trước   đây. Tóm lại nguyên nhân chủ yếu khiến môi trường đầu tư  VN giảm thu hút  đầu tư  nước ngoài là do giá đầu vào như  nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu còn  cao, chi phí cơ  sở  hạ  tầng như cước viễn thông quốc tế, tiền thuê đất, chi phí  lưu thông hàng hóa cao, thuế  thu nhập của người nước ngoài cao nhất tại khu   vực ASEAN. Ngoài ra môi trường đầu tư  VN thiếu hệ  thống pháp luật hoàn  chỉnh, không nhất quán và không minh bạch . **** Đề xuất ý kiến về thu hút, sử dụng nguồn FDI trong tương lai. +Thứ nhất, Định hướng chung để thu hút FDI có hiệu quả nhất phải tạo  bước chuyển biến mạnh về thu hút FDI theo số lượng sang chọn lọc các dự án   có chất lượng, công nghệ  cao, thân thiện môi trường, sản phẩm có sức cạnh  tranh cao và phù hợp với định hướng tái cấu trúc nền kinh tế  của từng vùng,   từng ngành và quốc gia. +Thứ  hai, đặc biệt quan tâm thu hút các dự  án quy mô lớn, sảm phẩm  cạnh tranh cao tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia   hàng đầu thế  giới, từ  đó xây dựng, phát triển hệ  thống các ngành, các doanh   nghiệp hỗ trợ. 11
  12. + Thứ ba, quy hoạch thu hút theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi   thế  của từng vùng để  phát huy hiệu quả  đầu tư  của từng địa phương, từng   vùng và phù hợp tổng thể lợi ích quốc gia. + Thứ tư, chuyển dần thu hút FDI với lợi thế giá nhân công rẻ sang cạnh  tranh bằng nguồn lực chất lượng cao. +Thứ  5, chính sách đầu tư  nước ngoài trong giai đoạn tới cũng cần chú   trọng ngay từ đầu công tác vận động  xúc tiến đầu tư theo hướng:Đổi mới nội  dung, phương  thức  vận  động, xúc tiến  đầu tư  theo một chương  trình chủ  động, có hiệu quả, phù hợp. +Thứ 6, phải quan tâm đến vốn thực hiện và khả năng giải ngân của dự án  vì việc sụt giảm tỷ lệ thực hiện vốn FDI đang được coi như một nút thắt kinh tế  vi mô của Việt Nam những năm gần đây. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,  tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài để có thể cạnh tranh được với  các nước trong khu vực về thu hút FDI.  _____________________ Câu 4: Phân tích tính tất yếu và tác động của liên kết kinh tế  quốc  tế? Tiến trình Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và  những cơ hội, thách thức đối với Việt Nam khi trở thành thành viên của tổ  chức này? * Khái niệm: 12
  13. Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội  hóa sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham   gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên các hiệp định thỏa thuận và ký kết  để  hình thành nên các tổ  chức kinh tế  với những cấp độ  nhất định (khu vực,   toàn cầu). * Sự  hình thành liên kết kinh tế  quốc tế  là tất yếu, bắt nguồn từ  những nguyên nhân sau đây: + Do sự  khác biệt về  trình độ  phát triển, nguồn lực SX giữa các quốc gia   thành viên nên các LKKTQT đã được hình thành nhằm tận dụng lợi thế của các   bên, và tăng thêm sức mạnh cho các bên liên kết. Vì vậy các bên tham gia sẽ tận  dụng được ưu thế, tiết kiệm tối đa nguồn lực, các yếu tố SX được phân bổ hợp  lý, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy KT mỗi nước & khối LKKT đó; + Do vừa muốn thực hiện mở rông thị  trường (tự  do hóa TM); vừa muốn   bảo hộ SX  nên các nước có xu hướng tìm kiếm đồng minh để  hình thành một  chỗ  dựa nhằm đạt cả  2 mục tiêu trên, đem lại lợi ích lớn nhất, đặc biệt là các  nước nhỏ; + Toàn cầu hóa & khu vực hóa là nguyên nhân thúc  đẩy sự  hình thành  LKKTQT, các vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chình, kinh tế thương mại, kỹ thuật,  môi trường hiện nay đã mở  rộng trên bình diện toàn cầu, liên quan đến mọi  quốc gia trên thế giới do vậy 1 quốc gia không thể tự mình giải quyết  có hiệu  quả vì vậy đẫn đến phân công lao động quốc tế phát triển, liên kết kinh tế khu   vực và toàn cầu được hình thành; • Vai trò và tác dộng:  Thực chất nền kinh tế thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng, việc hình thành   và phát triển của các LKKTQT không chỉ  có tác động tịch cực mà còn có tác  động tiêu cực đối với sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung, các thành viên   trong khối nói riêng, được thể hiện:. + Các nước thành viên có cơ  hội và điều kiện thuận lợi để  khai thác tối   ưu lợi thế  của mình, từng bước chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng hiện   đại, mở ra cơ hội phát triển mở cửa, hội nhập. + Thúc đẩy các quan hệ  thương mại, đầu tư, các hoạt động kinh tế  khác   giữa các nước thành viên với các khu vực khác, giữa khối liên kết với phần còn   lại của thế giới. + Tạo thế   ổn định tương đối để  phát triển, tạo khả  năng  ứng biến linh   hoạt với những biến động bất ngờ  bên ngoài khu vực và trong nền kinh tế  thế  giới. + Thúc đẩy việc áp dụng và nâng cao hiệu quả  thành tựu khoa học công  nghệ. 13
  14. + Tạo cơ  hội để  các nước thành viên tăng việc làm, giảm khoảng cách  phát triển. + Tạo cơ  hội cho sự  giao thoa, hòa nhập không chỉ  về  kinh tế  mà còn ở  các lĩnh vực khác như pháp luật, cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý xã hội... Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, còn xảy ra những tác đông tiêu   cực đối với mỗi thành viên cũng như các quan hệ KTQT nói chung, đó là: + Sự  cạnh tranh nội bộ  sẽ  dẫn tới sự  lấn át lẫn nhau và làm tăng thêm   tính phức tạp của nền kinh tế, đào sâu thêm hố sâu ngăn cách dân tộc. + Tạo khả  năng làm nảy sinh và gia tăng mâu thuẫn giữa các khối liên  kết, chia cắt thị trường, giảm hiệu quả tích cực của tòan cầu hóa, quốc tế  hóa   kinh tế. * Tiến trình Việt Nam gia nhập WTO: 1995: Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO. Ban Công tác xem xét việc   gia nhập của Việt Nam được thành lập với Chủ tịch là ông Eirik Glenne, Đại sứ  Na Uy tại WTO (riêng từ 1998–2004, Chủ tịch là ông Seung Ho, Hàn Quốc) ­  8­1996: Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại” ­   1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song phương với Hoa   kỳ (BTA) ­   1998 ­ 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về  Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7­1998, 12­1998, 7­1999, và  11­2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công nhận Việt Nam   cơ  bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn  đàm phán mở cửa thị trường. ­ 7­2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ. ­ 12­2001: BTA có hiệu lực  ­ 4­2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ  5 với Ban Công tác. Việt   Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về  hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu tiến hành đàm   phán song phương. ­  2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu cầu  đàm phán, với 2 mốc quan trọng: ­  10­2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU ­ đối tác lớn nhất ­  5­2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ ­ đối tác cuối cùng   trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. ­  26­10­2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban Công  tác chính thức thông qua toàn bộ  hồ  sơ  gia nhập WTO của Việt Nam. Tổng  cộng đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 7­1998 đến tháng 10­2006. 14
  15. ­   7­11­2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại  Geneva để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng   Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế  giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào Nghị  định thư  gia nhập của Việt Nam kết   thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các cuộc đàm phán song phương, đa phương và   tham vấn kể từ khi đệ đơn gia nhập vào năm 1995. ­ 11­1­2007 WTO nhận được quyết định phê chuẩn chính thức của Quốc  hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở  thành thành viên đầy   đủ của WTO. Lí do gia nhập WTO của Việt Nam cũng như của phần lớn các nước đang  phát triển khác là để có động lực thúc đẩy xuất khẩu do phải cải thiện các điều  kiện tham gia vào thị  trường quốc tế. Cùng với việc mở  rộng doanh số  hàng   nông sản và dệt may, Việt Nam cũng hi vọng thu hút thêm vốn đầu tư trực tiếp  nước ngoài. Một lợi ích quan trọng nữa đối với Việt Nam, nhất là sau một số  vụ  kiện bán phá giá tại Hoa Kỳ (cá da trơn, tôm) và EU (xe đạp), chính là việc   tiếp cận với cơ  chế  giải quyết tranh chấp của WTO. Sau cùng, việc gia nhập   cũng sẽ tạo ra động lực mạnh hơn cho những cải cách trong nước tiếp theo về  định hướng thị trường * Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO 11­1­2007, Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO. Sự kiện này  mở  ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả  những thách thức cần phải  vượt qua khi VN được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu. Cơ hội Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá  và dịch vụ   ở  tất cả  các nước thành viên với mức thuế  nhập khẩu đã được cắt  giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử. Hai là: Với việc hoàn thiện hệ  thống pháp luật kinh tế  theo cơ  chế  thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết  chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày  càng được cải thiện. Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành  viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ  hội để  đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có   điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc  đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt  Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn. 15
  16. Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử  sau 20 năm   Đổi mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo  điều kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.  Thách thức (1) Cạnh tranh sẽ  diễn ra gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.  Cạnh tranh trong thị  trường khu vực và thế  giới, cạnh tranh  diễn ra ngay trên  thị trường nội địa do Việt Nam phải cắt giảm mức thuế nhập khẩu, dỡ bỏ dần   các hàng rào phi quan thuế theo cam kết với WTO;  (2) Sự bất bình đẳng trong phân phối lợi ích giữa các quốc gia tăng lên và  thường là các nước nghèo chịu thiệt. Sự phân hoá giàu nghèo cũng diễn ra mạnh  hơn, nguy cơ thất nghiệp tăng lên;  (3) Tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước và nền kinh tế sẽ tăng lên đòi  hỏi chúng ta phải tạo được cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực  trước những biến động của kinh tế quốc tế;  (4) Đặt ra những vấn đề  mới trong việc bảo vệ  môi trường, bảo vệ  an   ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.  __________________________ 16
  17. Câu 5: Trình bày các nguyên tắc cơ  bản trong quan hệ thương mại   quốc tế. Việt Nam đã vận dụng những nguyên tắc này như  thế  nào trong  hoạt động ngoại thương?         TMQT là một hình thức của QHKTQT thể hiện ở các hoạt động trao  đổi mua bán các HH hữu hình và vô hình giữa các nước lấy tiền tệ làm môi giới  tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham  gia  * Các nguyên tắc cơ bản trong quan hệ thương mại quốc tế: ­ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN – Most Favoured Nation): * Tối huệ quốc trong thương mại quốc tế nghĩa là các bên tham gia trong   quan hệ  kinh tế thương mại dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém   hơn những ưu đãi mà mình dành cho các nước khác. * Nội dung của nguyên tắc:  ­ Tất cả  những  ưu đãi và miễn giảm mà 1 bên tham gia quan hệ  kinh tế  thương mại quốc tế  đã hoặc sẽ  dành cho bất kỳ  một nước thứ  3 nào thì cũng  phải dành cho bên kia (bên thứ 2) được hưởng một cách không điều kiện. ­ Hàng hoá di chuyển từ  một bên tham gia trong quan hệ  kinh tế thương   mại quốc tế  đưa vào lãnh thổ  của một nước sẽ  không phải chịu mức thuế  và   phí tổn cao hơn mức thuế và những thủ tục, phí tổn so với hàng hóa nhập khẩu   từ một nước thứ 3. ­ Áp dụng trong WTO:  Mỗi thành viên dành cho hàng hóa dịch vụ …hay  nhà đầu tư theo điều kiện cụ thể của các hiệp định sự đãi ngộ cửa khẩu không  kém phần thuận lợi hơn sự  đãi ngộ  dành cho hàng hóa dịch vụ  có xuất xứ  từ  thành viên khác;  Hàng hóa có xuất xứ từ các nước thành viên được đãi ngộ như  nhau trên thị trường tất cả các nước thành viên. Đây là nguyên tắc điều chỉnh các mối quan hệ thương mại trên cơ sở các  hiệp định thương mại đa phương, chóng phân biệt đối xử. * Phương pháp áp dụng nguyên tắc: MFN được áp dụng vô điều  kiện, mặc dù có những ngoại lệ nhất định, đó là các trường hợp: 17
  18. ­ Mậu dịch trong FTA (Free Trade Area). ­ Những ưu đãi trong các Hiệp định và thỏa thuận thương mại tự do hoặc  các liên minh về hải quan. ­ Ưu đãi dành cho các nước đang phát triển (chế độ ưu đãi thuế quan phổ  cập – GSP – Generalized System Preference). ­ Các biệt lệ  khác: các biện pháp tự  vệ  trong thương mại: áp mức thuế  cao hơn với mặt hàng bán phá giá nhập khẩu từ  nước khác vào, hàng hóa  ảnh  hưởng đến quốc phòng an ninh… ­ Nguyên tắc đối xử quốc gia * Nội dung nguyên tắc: ­ Các bên tham gia trong quan hệ  kinh tế  thương mại cam kết dành cho  hàng hóa, công dân, công ty nước ngoài những  ưu đãi trên thị  trường nội địa   giống như  mọi  ưu đãi dành cho hàng hóa, công dân và công ty nước mình →   chống phân biệt đối xử trên thị trường nội địa của một nước. ­ Với hàng hóa là bình đẵng về  cơ  hội cạnh tranh trên thị  trường nội địa  giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa nước ngoài. ­ Với hàng hóa liên quan đến sở  hữu trí tuệ: không phân biệt đối xử  với  công dân nước khác (là người sở hữu hàng hóa đó). ­ Với hàng hóa là thương mại dịch vụ: đảm bảo cho các nhà cung cấp dịch  vụ người nước ngoài và dịch vụ của họ như các nhà cung cấp nội địa. * Phương thức áp dụng nguyên tắc:  Không phân biệt đối xử  trong quan hệ kinh tế thương mại tại thị trường   một quốc gia nhất định. Áp dụng trong cả quan hệ song phương, cả quan hệ đa  phương trên cơ sở hiệp định thương mại đã ký kết. ­ Các ngoại lệ: + Ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu hút FDI. + Áp dụng các biện pháp tại biên giới với sản phẩm nhập khẩu hoặc hạn   chế định lượng để bảo hộ một phần sản phẩm và nhà sản xuất trong nước. ­ Nguyên tắc tương hỗ ­ nguyên tắc có đi có lại. * Nội dung: các bên tham gia thương mại quốc tế  dành cho nhau những   ưu đãi và nhân nhượng tương xứng trong quan hệ buôn bán với nhau dựa trên cơ  sở tiềm lực kinh tế của cá bên tham gia. 18
  19. * Phương thức áp dụng: mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ  thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia. ­ Nguyên tắc minh bạch hóa trong chính sách kinh tế:   là một nguyên  tắc then chốt của tự do hóa đa phương của GATT (điều X) và GATS (điều III). * Nội dung: nguyên tắc này đòi hỏi các bên tham gia thương mại quốc tế  phải cần tạo cho nhau điều kiện bình đẵng trong tiếp cận, trao đổi thông tin về  chế  độ  và cơ  chế  thương mại của nhau, ban hành rộng rãi quy định về  thương   mại của nước mình, xây dựng và duy trì thể chế cho phép rà soát các quyết định  quản lý có tác động đến thương mại, trả lời yêu cầu về thông tin của các thành  viên khác và để thông báo về những thay đổi trong chính sách thương mại. * Phương thức áp dụng: các thành viên phải công bố và thông báo sớm   các thông tin quy định chung, thiết lập đầu mối cung cấp thông tin để qua đó các   thành viên khác có thể thu nhận được thông tin về hệ  thống luật định quy định  liên quan đến thương mại qua các lĩnh vực dịch vụ của nhau, đáp ứng mối quan   tâm của họ. ­ Thông tin bí mật liên quan đến lợi ích đặc biệt và an ninh quốc gia là   ngoại lệ. ­ Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển: là chế độ thuế quan  ưu đãi phổ  cập (GSP), là hình thức  ưu đãi về  thuế  quan do các nước  công  nghiệp phát triển dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập từ các nước  đang phát triển. ­ Trong lĩnh vực dịch vụ: + Các nước phát triển phải lập đầu mối tiếp xúc với nhiệm vụ cung cấp   những hướng dẫn đặc biệt cho các nhà cung cấp dịch vụ ở các nước đang phát  triển. Những thông tin này bao gồm những chỉ  dẫn về  dịch vụ  công nghệ  mà  nước đang phát triển có thể  được. Về  các khía cạnh kỹ  thuật và thương mại  của việc cung cấp dịch vụ, việc đăng ký công nhận để  đạt những yêu cầu có  tính chuyên môn. + Các nhà cung cấp dịch vụ của các nước đang phát triển có thể trực tiếp   đưa yêu cầu thông tin cho đầu mối tiếp xúc tại các nước phát triển để đáp ứng,  ngược lại các nhà cung cấp dịch vụ ở các nước phát triển phải chuyển yêu cầu   cung cấp thông tin cho đầu mối tiếp xúc của họ  đối với các nước đang phát  triển thông qua chính phủ  nước đó. CÁc nước đang phát triển có thể  thành lập  đầu mối thông tin muôn hơn 2 năm (1/1/1997). Ngoài các nguyên tắc trên còn có một số nguyên tắc khác như: Nguyên tắc   tương hỗ, nguyên tắc minh bạch hóa,  ưu đãi cho các nước đang phát triển….   Thực tế, Thương mại quốc tế hiện nay áp dụng theo 5 nguyên tắc cơ  bản của   WTO là: (1) Thương mại không phân biệt đối xử (thông qua nguyên tắc tối huệ  quốc và nguyên tắc đối xử  quốc gia).; (2)  Thương mại ngày càng tự  do hơn  19
  20. (bằng con đường đàm phán).; (3)Dễ  dự  đoán (tức có thể  dự  đoán trước được)   nhờ  cam kết, ràng buộc,  ổn định và minh bạch. ; (4)­ Tạo ra (nhằm thúc đẩy)  môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn. ;(5)­ Khuyến khích phát triển  và cải cách kinh tế  (bằng cách dành  ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển  nhất). * Việt Nam đã vận dụng những nguyên tắc này như  thế  nào trong  hoạt động ngoại thương:  Khi Việt Nam bước sang thời kỳ  Đổi mới, hoạt  động ngoại thương cũng bắt đầu được đẩy mạnh, trên cơ  sở  từng bước thiết   lập quan hệ thương mại, đa dạng hóa đối tác. Quá trình hội nhập thực sự được  bắt đầu vào thập niên 90 của thế kỷ trước với những bước đi thận trọng nhưng   tương đối hiệu quả.   Từ khi gia nhập WTO ,  Việt Nam tham gia hội nhập sâu vào thương mại  quốc tế  với việc đàm phán, ký kết nhiều FTA với các đối tác quan trọng.  đã   giúp Việt Nam từ  một nền kinh tế bị bao vây cấm vận thành một nền kinh tế  mở, có quan hệ thương mại với gần 240 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,  thu hút vốn đầu tư từ trên 80 nước và vùng lãnh thổ. Phần lớn các đối tác này đã  có những thỏa thuận song phương hoặc đa phương về  thương mại với Việt   Nam (lớn nhất là trong khuôn khổ WTO).  Với tinh thần tích cực hội nhập, Việt   Nam ngày càng nâng cao được thế  và lực trong thương mại toàn cầu, có được  nhiều lợi ích to lớn nhờ thương mại ngày càng tự do, ít phân biệt đối xử, thuế  suất giảm  hơn.    _______________________ Câu 6: Phân tích thực chất, tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc   tế? Làm rõ vai trò của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN  (AFTA) và lợi ích  của Việt Nam khi tham gia vào liên kết này * Thực chất và tính tất yếu của HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế (International Economic Intergration) được sử dụng để  chỉ quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế  và thị trường thế giới (khu vực thông qua các biện pháp tự do hóa và mở cửa thị  trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương).  Thực chất, mục đích của hội nhập kinh tế  quốc tế  là việc các nước tìm kiếm  một số điều kiện nào đó mà họ  có thể  thống nhất được với các đối tác, kể  cả  dành cho nhau những  ưu đãi, tạo ra sự  công bằng trong hợp tác kinh tế  nhằm   khai thác khả năng của nhau và tận dụng nguôn lực để phát triển kinh tế. Như  vậy, chủ  thể  của HNKTQT là các quốc gia có nền kinh tế  độc lập, chủ  động tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết chung. Ở phạm vi quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế là thực hiện mở cửa nền kinh tế,  thực hiện hội nhập  ở  cấp độ  đơn phương. Trên góc độ  song phương và đa  phương, các quốc gia phải thực hiện phát triển kinh tế  quốc gia gắn liền với   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2