
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 1
download

Đề án "Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI GIÁP THÚY QUỲNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Hà Nội, 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI GIÁP THÚY QUỲNH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Anh Tuấn Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản đề án “Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử dụng trong đề án là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2024 Tác giả đề án Giáp Thúy Quỳnh
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Anh Tuấn, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian cho tôi trong suốt quá trình thực hiện. Thầy đã góp ý, sửa bài, cung cấp những kiến thức, thông tin để tôi thực hiện đề tài một cách tốt nhất. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Lục Ngạn, phòng Tài chính – Kế hoạch và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện Lục Ngạn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn!
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH .............................................................. vi TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN ............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. LÝ DO LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ ÁN ......................................................1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN .........................................................2 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN .........................................................3 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN..............................................................3 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN .................................................................................................4 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI ....................5 NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................................................................5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................................................5 1.1.1. Một số vấn đề về chi ngân sách nhà nƣớc ....................................................5 1.1.2. Một số vấn đề chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........9 1.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ...............................11 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ..... .....................................................................................................................14 1.2. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC THỰC TIỄN ............................................16 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ..........................................................16 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .........18 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ .............................................................................................19 PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG .........................21 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ..................21 2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ..............................................................................................21
- iv 2.1.2. Khái quát về nguồn thu và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc của huyện Lục Ngạn ..................................................................................................................24 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN LỤC NGẠN .......................................................................29 2.2.1. Bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Ngạn .................29 2.2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Lục Ngạn ...........35 2.3. CÁC KẾT LUẬN QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN ....................45 2.3.1. Đánh giá chung .............................................................................................45 2.3.2. Các nguyên nhân của những thành công và hạn chế ................................49 2.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN LỤC NGẠN ..............................................................................................51 2.4.1. Công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ..........51 2.4.2. Công tác thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện..............52 2.4.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .........................................53 2.4.4. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách cấp huyện ..54 2.4.5. Hoàn thiện bộ máy và nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách nhà nƣớc .....................................................................................................................55 PHẦN 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TRONG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG .........................56 3.1. ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................56 3.1.1. Bối cảnh thực hiện đề án..............................................................................56 3.1.2. Phân công trách nhiệm thực hiện ...............................................................57 3.2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................60 3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................................60 3.2.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Giang ......................................................................60 3.2.3. Kiến nghị với huyện Lục Ngạn ...................................................................61 KẾT LUẬN ..............................................................................................................62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................64
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 NSNN Ngân sách Nhà nước 2 UBND Uỷ ban Nhân dân 3 KBNN Kho bạc Nhà nước 4 HĐND Hội đồng Nhân dân 5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 GTGT Giá trị gia tăng 7 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH Bảng 2.1. Kết quả phát triển kinh tế huyện Lục Ngạn giai đoạn 2021-2023 (theo giá hiện hành) ..................................................................................................................22 Bảng 2.2: Tỉ lệ phân cấp khoản thu giữa các cấp ngân sách.....................................29 Bảng 2.3: Kết quả thực hiện chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021-2023 ...........38 Bảng 2.4: Biểu cân đối thu - chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn.............42 Bảng 2.5: Thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN huyện Lục Ngạn giai đoạn ...............44 2021-2023..................................................................................................................44 Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .........................30 Hình 2.2: Hệ thống tổ chức phòng TC-KH huyện Lục Ngạn ...................................32 Hình 2.3: Sơ đồ hệ thống chi ngân sách huyện Lục Ngạn ........................................34
- vii TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ ÁN Đề án “Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” thực hiện có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Thứ nhất, đề án đã hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện nói riêng. Thứ hai, đề án đã khái quát về kinh tế - xã hội, tình hình chi và quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời, phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách huyện Lục Ngạn giai đoạn 2021-2023. Từ đó, đánh giá những thành quả và hạn chế còn tồn tại trong các khâu quản lý như: trong phân cấp quản lý, cơ cấu chi ngân sách, lập dự toán chi ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán chi ngân sách và trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Kết hợp giữa cơ sở lý luận và những thực trạng quản lý chi, đề án đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo. Thứ ba, căn cứ vào mục tiêu phát triển của huyện Lục Ngạn, tác giả đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để quản lý chi ngân sách nhà nước ngày càng hoàn thiện và đạt được hiệu quả.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ CỦA ĐỀ ÁN Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Nhà nước cần huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mình. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn kinh phí còn khó khăn, nguồn thu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chi, tình trạng bội chi ngân sách thực tế đã xảy ra tại một số địa phương, ngân sách cấp trên phải bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để cân đối nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chính trị, thực hiện nhiệm vụ hoạt động của bộ máy quản lý hành chính, mua sắm tài sản, trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương. Trong khi đó việc sử dụng kinh phí ở một số chương trình, một số lĩnh vực, ở một số ngành, một số cơ sở còn để xảy ra tình trạng lãng phí, gây thất thoát cho Nhà nước hàng trăm nghìn tỷ đồng mà không có khả năng thu hồi, mặt khác công tác thanh tra còn mang nặng tính hình thức chưa thực sự hiệu quả, chưa tạo được lòng tin trong xã hội, trong nhân dân, gây bức xúc cho xã hội cho nhân dân. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác quản lý, sử dụng kinh phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả tránh lãng phí gây thất thoát tiền, tài sản của nhà nước, gắn với việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Việc tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước xuất phát từ thực trạng của công tác quản lý chi NSNN. Việc lập dự toán chi ngân sách, chấp hành dự toán chi ngân sách và quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm đã được thực hiện theo quy định của Luật NSNN. Tuy nhiên, trên thực tế các công tác này còn mang tính hình thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng khách quan
- 2 của từng địa phương, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài chính nói chung và công tác quản lý chi ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, tăng truởng kinh tế chưa cao, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn; địa bàn rộng, dân cư sống không tập chung, thời tiết diễn biến không thuận lợi, phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến nguồn thu, chi ngân sách hàng năm trên địa bàn; giá trị kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào cây vải thiều; nguồn thu NSNN hàng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi lớn. Xuất phát từ tình hình thực tế như phân tích trên, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” là hết sức cần thiết, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại địa bàn huyện và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại địa phương. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN Mục tiêu của đề án: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tiếp theo. Nhiệm vụ của đề án: Một là, góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước. Hai là, đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021-2023, từ đó chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Ba là, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- 3 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là các nội dung quản lý chi NSNN, quy định về quản lý chi NSNN cấp huyện, tình hình quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi của đề án: Phạm vi về nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước; nội dung quản lý chi NSNN, Luật NSNN, thực trạng công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi về không gian: Đề án được thực hiện tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Phạm vi về thời gian: Đề án tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 2021-2023, số liệu sơ cấp điều tra năm 2024, giải pháp đến năm 2030. 4. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp để phục vụ cho đề án được lấy từ sách báo, internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị, thông tin hướng dẫn liên quan đến quản lý chi ngân sách, các báo cáo tổng kết của UBND huyện, báo cáo tổng kết thu, chi ngân sách huyện. Thu thập dữ liệu sơ cấp: Căn cứ vào nội dung đề án, trên cơ sở xem xét thực tế về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời căn cứ vào tình hình chi NSNN huyện Lục Ngạn trong giai đoạn 2021-2023, tác giả tiến hành chọn mẫu nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị chọn đại diện trên địa bàn bằng phiếu điều tra đã xây dựng sẵn và các ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện. Các dữ liệu thu thập được sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện. 4.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu Các dữ liệu thu thập được nhập vào máy tính với phần mềm Exel. Sử dụng các ứng dụng của phần mềm Exel sắp xếp và phân tổ các dữ liệu theo các tiêu thức nghiên cứu như: đơn vị hành chính, đối tượng,... Từ các kết quả phân tổ này xây dựng nên các bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ,...
- 4 4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu Ph ơng pháp th ng k mô t : Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân bao gồm: Dự toán, kết quả thu-chi ngân sách huyện qua các năm trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Ph ơng pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh kết quả chi ngân sách trên địa bàn huyện Lục Ngạn tại những thời điểm và không gian khác nhau, so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước, so sánh quá trình thực hiện giữa cơ sở này với cơ sở khác để thấy rõ được sự biến động hay khác biệt của công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện. Ph ơng pháp t ng h p ki n chuy n gia Được d ng để tham vấn ý kiến chuyên gia chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu. Các chuyên gia được hỏi ý kiến là các cán bộ lãnh đạo ngành, các cán bộ công tác lâu năm trong công tác quản lý chi NSNN, các cá nhân, điển hình tiên tiến trong việc quản lý chi NSNN. Những ý kiến chuyên gia được tổng hợp lại từ phân tích kết quả khảo sát sẽ giúp tác giả phát hiện vấn đề nghiên cứu, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện. 5. KẾT CẤU ĐỀ ÁN Ngoài phần mục lục, danh mục các hình, các bảng, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề án gồm 3 phần chính như sau: Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước Phần 2: Thực trạng và giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Phần 3: Đề xuất và kiến nghị trong quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- 5 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Một số vấn đề về chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Theo Luật Ngân sách nhà nước 2015, số 83/2015/QH13: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2015) Chi ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước tiến hành phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm đảm bảo về mặt vật chất để duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy quản lý nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định. Sự vận động của nó gắn liền với việc thực hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội và quy mô của chi ngân sách dựa vào mức tăng thu nhập quốc dân cũng như kết quả của việc phân chia nó thành quỹ tiêu d ng và quỹ tích lũy xã hội. Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp sử dụng khoản tiền cấp phát từ NSNN cho những công việc của nhà nước đã định sẵn không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Từ bản chất của chi NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của chi NSNN như sau: Một là, chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm đương trước mỗi quốc gia. Nhà nước càng đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của chi NSNN càng mở rộng và ngược lại. Hai là, chi NSNN xét về mức độ, nội dung, cơ cấu được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đó, chi NSNN mang tính pháp
- 6 lý cao làm cho NSNN trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Ba là, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN bao giờ cũng được xem xét ở tầm vĩ mô về chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả của chi NSNN thường rất phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, nghiên cứu ảnh hưởng của nó trên tổng thể các mối quan hệ. B n là, chi NSNN xét về tính chất đó là khoản chi không hoàn trả trực tiếp thông qua hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Năm là, các khoản chi NSNN được gắn chặt vời sự vận động của phạm tr giá trị khác như: Tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Mối quan hệ giữa chi NSNN với các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như: Tăng trưởng, công ăn việc làm, giá cả,… 1.1.1.3. Vai trò của chi ngân sách nhà nước Một, là điều kiện quyết định việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước: - Sự hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn luôn đòi hỏi các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. - Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam, Nhà nước có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội và Nhà nước đã sử dụng các công cụ kinh tế tài chính, trong đó có chi NSNN biểu hiện thông qua chi NSNN để kích thích sự tăng trưởng kinh tế điều tiết thị trường, giá cả, chống lạm phát, điều tiết thu nhập của dân cư góp phần thực hiện công bằng xã hội. Hai, là công cụ quan trọng để thực hiện vai trò của nhà nước trong quản lý sản xuất kinh doanh: - Để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế, Nhà nước sử dụng các công cụ bộ phận của NSNN là chi đầu tư của NSNN để hướng dẫn, kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể trong hoạt động kinh tế và chống độc quyền. - Thông qua chi NSNN vào cơ sở kinh tế hạ tầng, các ngành kinh tế trọng điểm và mũi nhọn. Các khoản chi đầu tư của NSNN có tác dụng định hướng hình thành cơ cấu kinh tế ở nước ta là động lực thúc đẩy sự ra đời của các cơ sở kinh tế mới, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, trên cơ sở đó tạo môi
- 7 trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. 1.1.1.4. Mục tiêu của chi ngân sách nhà nước - Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phúc lợi công cộng ngắn hạn, dài hạn; mục tiêu văn hoá, xã hội dài hạn như xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như các công trình thuộc lĩnh vực giao thông, điện nước, giáo dục đào tạo, y tế, thể thao, nghệ thuật…. - Đảm bảo sự phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trung hạn của đất nước như đầu tư cho các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính chất chiến lược, các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và kinh tế quan trọng, các công trình công nghiệp trọng điểm có tác dụng đòn bẩy đối với nền kinh tế quốc dân…. - Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên đất nước. - Đảm bảo vị trí kinh tế của đất nước trên trường quốc tế. - Đảm bảo an ninh được giữ vững và giữ vững được chủ quyền. - Đầu tư vào các lĩnh vực công mà các doanh nghịêp quốc doanh riêng lẻ, doanh nghiệp tư nhân không có khả năng tham gia. Do nhu cầu về vốn quá lớn, độ rủi ro cao, mà các lĩnh vực này không thể thiếu đối với sự phát triển chung của đất nước và rất cần thiết cho đời sống con người và đặc biệt là các v ng miền xa xôi. 1.1.1.5. Nội dung của chi ngân sách nhà nước NSNN có những nội dung chi thể hiện ở những khoản chi sau: Chi đầu t phát triển Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi th ờng xuy n Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương; Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện; Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- 8 Chi tr n g c và lãi các kho n tiền do Chính phủ vay; Chi viện tr ; Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Chi b sung quỹ dự trữ tài chính của trung ơng; Chi b sung cho ngân sách địa ph ơng. 1.1.1.6. Nguyên tắc của chi ngân sách nhà nước Nguy n tắc thứ nhất gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi: nếu vi phạm nguyên tắc này dẫn đến bội chi NSNN, gây lạm phát mất cân bằng cho sự phát triển xã hội; Nguy n tắc thứ hai đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN; Nguy n tắc thứ ba theo nguyên tắc nhà nước và nhân dân c ng làm, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội; Nguy n tắc thứ t : tập trung có trọng điểm, đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn từ NSNN phải tập trung vào các chương trình trọng điểm, các ngành mũi nhọn của nhà nước; Nguy n tắc thứ năm phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo quy định của luật để từ đó bố trí các khoản chi thích hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng cấp. Nguy n tắc thứ sáu phối hợp chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước với các yếu tố khác trong nền kinh tế vĩ mô như: khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái. 1.1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi ngân sách nhà nước Nội dung, cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc gia thường sự chi phối của nhiều nhân tố. Ch độ xã hội Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến nội dung, cơ cấu chi NSNN, quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung, cơ cấu của chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. Nhìn vào nội dung, cơ cấu chi của NSNN trên một lĩnh vực nào đó có thể cho thấy về bản chất của xã hội đó. Sự phát triển của lực l ng s n xuất Sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất quyết định đến nội dung, cơ cấu của chi NSNN. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi NSNN một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu
- 9 cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. Kh năng tích lũy của nền kinh t Khả năng tích lũy của nền kinh tế ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi của NSNN. Khả năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển càng cao. T chức bộ máy và những nhiệm vụ kinh t - xã hội của Nhà n ớc Tổ chức bộ máy và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi của NSNN mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử. Ngoài ra, những nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi của NSNN như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội và của các nhân tố cụ thể như: giá cả, lãi suất, tỉ giá hối đoái… Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung, cơ cấu các khoản chi của NSNN một cách khách quan, ph hợp với yêu cầu về tình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử. 1.1.2. Một số vấn đề chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Quản lý chi ngân sách là việc quản lý quy trình sử dụng tiền của ngân sách Nhà nước để duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy quản lý nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ở các cấp, các ngành trong từng thời kỳ từ khâu thiết lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí. Quản lý chi ngân sách là sử dụng NSNN có hiệu quả nhằm đảm bảo chi tiêu đầy đủ, hợp lý, kịp thời theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và môi trường của địa phương. Điều này có nghĩa là sử dụng NSNN để giữ vững an ninh quốc phòng tại địa phương và đầu tư xây dựng địa phương ngày càng giàu đẹp, xã hội ngày càng văn minh, cập nhật khoa học công nghệ tiên tiến nhanh nhất…. Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình điều hành, chỉ đạo hoặc áp dụng những căn cứ pháp lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sử dụng nguồn NSNN đã được phân cấp một cách tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Quản lý chi ngân sách huyện không chỉ dừng lại ở việc định hướng mà phải đảm bảo cho việc phân bổ đến từng mục tiêu, hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng nhà nước
- 10 cấp huyện một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. 1.1.2.2. Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi ngân sách cấp huyện bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi bổ sung cho ngân sách cấp xã; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện vì vậy mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, đó là: - Để đảm bảo cho bộ máy hành chính, Đảng, Nhà nước, các đoàn thể ở huyện, bảo đảm cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường, an ninh, quốc phòng và các sự nghiệp theo phân cấp quản lý kinh tế xã hội. - Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện và hỗ trợ các xã, thị trấn trên địa bàn chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách. - Là công cụ tài chính giúp cơ quan cấp huyện kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền cấp xã, thị trấn. 1.1.2.3. Nội dung hoạt động chi ngân sách cấp huyện Chi ngân sách nhà nước cấp huyện gồm có những nội dung sau: Chi th ờng xuy n Là quá trình phân phối, sử dụng ngân sách cấp huyện để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền cấp huyện, bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xã hội, thông tin liên lạc, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội, chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, chi cho các hoạt động của các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị xã hội do huyện quản lý, chi khác. Chi đầu t phát triển Là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hôi, phát triển sản xuất của Nhà nước nói chung và của huyện nói riêng nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội. Chi b sung cho ngân sách cấp d ới. Chi chuyển nguồn ngân sách năm tr ớc sang ngân sách năm sau. Căn cứ theo nhiệm vụ và định mức đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản lý chi ngân sách cấp huyện bao gồm 2 nội dung chính là quản lý chi thường xuyên và quản lý chi đầu từ phát triển. Nội dung chi đầu tư phát triển đã được xây dựng trong dự toán đầu năm, chi
- 11 tiết đến từng hạng mục công trình. Nguồn vốn thực hiện chi đầu tư phát triển là nguồn thu cấp quyền sử dụng đất, thu hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương, nguồn huy động khác. Mặt khác, nguồn để chi thường xuyên để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của bộ máy Nhà nước là từ nguồn thu ngân sách huyện được phân cấp (trừ thu cấp quyền sử dụng đất) và nguồn bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh. Để việc sử dụng ngân sách của các đơn vị được chủ động và hiệu quả Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước và Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức biên chế và sử dụng ngân sách và kinh phí của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, nguồn chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ bao gồm nguồn tự chủ và không tự chủ. Nguồn không tự chủ d ng để thực hiện các nhiệm vụ chính của đơn vị trong từng thời kỳ được lên kế hoạch trong dự toán. Nguồn tự chủ được thủ trưởng các đơn vị sử dụng linh hoạt để phục vụ các khoản chi tiêu thường xuyên khác theo định mức quy định, nếu cuối năm tiết kiệm được thì d ng để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên của đơn vị. Tuy nhiên, Nhà nước vẫn quản lý chặt chẽ được các khoản chi tiêu thông qua kiểm soát ở KBNN và phòng Tài chính – Kế hoạch ở địa phương. Với cách quản lý này, ngân sách vẫn được quản lý chặt chẽ, đồng thời nâng cao tính chủ động sáng tạo, tiết kiệm, hiệu quả trong việc sử dụng NSNN. 1.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách Lập dự toán chi ngân sách là khâu đầu tiên của một chu trình ngân sách có vai trò quan trọng: giúp chính quyền cấp huyện đánh giá đúng khả năng và nhu cầu của địa phương, từ đó khai thác các ưu thế, thuận lợi, khắc phục khó khăn trở ngại trong khâu dự báo, dự đoán khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội trong năm; giúp chính quyền chủ động trong điều hành chi ngân sách. Dự toán chi ngân sách là cơ sở để tổ chức thực hiện chi ngân sách. Dự toán chi ngân sách cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả chấp hành ngân sách. Vì vậy, để phát huy vai trò tích cực của kế hoạch ngân sách, trong thực tiễn khi lập dự toán ngân sách phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định và dựa vào các căn cứ nhất định với những phương pháp và trình tự có tính khoa học và thực tiễn.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
20 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
18 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
17 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
16 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
16 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
25 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
23 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
20 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
31 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
