
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRỊNH THỊ LÝ LỚP 46 KT1
, MSSV 16365-46 1
Lời mở đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện
mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển,
bất kỳ DN nào cũng cần có một lượng vốn tối thiểu nhất định. Quá trình sản
xuất kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập và
sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn diễn ra sự
chuyển hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay, mỗi
doanh nghiệp phải có một năng lực tài chính nhất định. Nghĩa là phải có một
số vốn kinh doanh cần thiết (biểu hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh) để
mua sắm, máy móc, trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua vật tư, tiền mặt,
nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp được sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh.Tất cả tài sản này của doanh nghiệp đều được trang trải bằng
những nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được.Nói một cách khác,nguồn
vốn của doanh nghiệp là nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp .
Trong cơ chế tài chính hiện nay,toàn bộ nguồn vốn của DN được hình thành
từ 2 nguồn:
-Nguồn nợ phải trả.
-Nguồn vốn chủ sở hữu.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRỊNH THỊ LÝ LỚP 46 KT1
, MSSV 16365-46 2
Nợ phải trả là những nguồn vốn sử dụng tạm thời phát sinh trong quá trình
vay,và thanh toán giữa DN và các DN khác,giữa cá nhân trong và ngoài
DN,như vay,nợ...
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn sử dụng lâu dài(còn gọi là vốn tự
có).Quyền sở hữu đối với tài sản tuỳ thuộc vào chế độ sở hữu với các thành
phần kinh tế.
Ở đây, em không có tham vọng đi sâu tìm hiểu những vấn đề bức xúc này
của tất cả các loại hình doanh nghiệp mà chỉ đề cập nó áp dụng cho các Công
ty xây lắp nhà nước , doanh nghiệp mà vốn ban đầu hoạt động do nhà nước
cấp, tức nhà nước là chủ sở hữu vốn và mang những đặc điểm riêng, đặc
trưng của các doanh nghiệp xây dựng, khác với các doanh nghiệp hoạt động
thương mại và dịch vụ, công nghiệp khác. Nghiên cứu và lựa chọn những quá
trình tổ chức đúng đắn cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện những quy định
đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi
nhuận, không ngừng tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Dựa vào những vấn đề này, chuyên đề của em gồm 3 phần :
Phần một :
I, Khái niệm về vốn và sự cần thiết phải nghiên cứu việc sử dụng vốn có hiệu
quả
II, Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
III, Hiệu quả sử dụng vốn là gì, ý nghĩa của việc sử dụng vốn có hiệu quả, chỉ
tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thông qua
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) và hiệu quả sử dụng vốn cố
định(VCĐ).
Ưu , nhược điểm và ý nghĩa của chúng

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRỊNH THỊ LÝ LỚP 46 KT1
, MSSV 16365-46 3
Phần hai:
I, Một số nhận xét chung về tình hình SD vốn tại các công ty xây lắp :
+Đặc điểm chung.
+Vị trí, tầm quan trọng.
+Nhiệm vụ của công ty xây lắp trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong
nước và ngoài nước trong thời đại mới.
II, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty xây lắp áp dụng
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Phần kết luận :
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế , em rất mong sự góp ý của
thầy cô và các bạn để em có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn, giúp
cho em tiếp nhận kiến thức của chuyên ngành mình thuận lợi và áp dụng tốt
trong công việc sau này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo giáo viên chủ
nhiệm Nguyễn Quốc Trân cùng với sự giảng dạy tận tịnh của các thầy cô
giáo trong bộ môn kinh tế .

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRỊNH THỊ LÝ LỚP 46 KT1
, MSSV 16365-46 4
Phần một
I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Khái niệm :
Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dưới các hình thức khác
nhau được sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh
nghiệp . Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực,
thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích để sinh lợi
cho doanh nghiệp .
Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong
lưu thông dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên
không được gọi là vốn. Các hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cũng
không phải là vốn.
2 .Phân loại vốn :
-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
gồm :
+Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy định .
+Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh
nghiệp khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp.
+Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nước) huy động dưới các
hình thức như phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân
để kinh doanh .
-Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng gồm :

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN:TRỊNH THỊ LÝ LỚP 46 KT1
, MSSV 16365-46 5
+Vốn ở dạng hiện vật
+Vốn ở dạng tiền
+Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin ...)
-Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính:vốn cố định và vốn lưu
động.
2.1. Vốn cố định (VCĐ) :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với
doanh nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như vốn cố định, vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công
nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh
nghiệp được chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
2.1.1.Khái niệm VCĐ
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trước để mua sắm, xây
dựng các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ
thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Ngược lại, quy mô của tài sản cố định
doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của
dây truyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong
ngành xây dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên
trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển
thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thường có quy mô và năng lực sản
xuất lớn, kinh tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng
để đạt hiệu quả tối ưu là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt
đến.

