BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI PHƯƠNG DUNG
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA
ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số ngành: 8 38 01 07
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI PHƯƠNG DUNG
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA
ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành : Luật Kinh tế
Mã số ngành: 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÂM
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2024
I
D U N G
B Ù I P H Ư Ơ N G
Đ Ề Á N T Ố T N G H I Ệ P
N Ă M 2 0 2 4
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Đề án tốt nghiệp “PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN” là nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân
tích trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các nghiên
cứu của người khác được sử dụng trong báo cáo này được trích dẫn theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong báo cáo do chính tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Đề án này chưa từng được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2024
Tác giả
Bùi Phương Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Đề án tốt nghiệp này, tôi nhận được nhiều sự giúp đỡ từ Thầy
cô, bạn bè và Đơn vị thực tập.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Quý thầy cô Trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức trong thời gian tôi theo học tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tâm đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thiện Đề án này.
Đề án tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của Quý thầy cô và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2024
Tác giả
Bùi Phương Dung
iii
TÓM TẮT ĐỀ ÁN
Tiêu đề: “Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng – Thực
trạng và giải pháp hoàn thiện”.
Nội dung:
Cùng với tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, Nhà nước ta cũng thực hiện đồng
thời các chính sách quản lý về tài chính, trật tự thị trường, thông qua một số công cụ,
trong đó phải kể tới thuế. Xét về sắc thuế giá trị gia tăng, hóa đơn thuế GTGT là một
loại giấy tờ thể hiện các thông tin về thuế giá trị gia tăng đối với mỗi doanh nghiệp
tham gia nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hiện nay thực trạng đang phát sinh những
đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT, làm ảnh hưởng tới mọi mặt
của kinh tế, xã hội, nhà nước. Mặc dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương đối
đầy đủ, song vẫn chưa đáp ứng kịp thời những yêu cầu từ thực tiễn. Đề án được tác giả
sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm nêu rõ pháp luật về kiểm soát hành vi
mua bán hóa đơn, thực trạng xảy ra, từ đó nhận thấy những bất cập, khoảng trống pháp
lý cần khắc phục để đưa ra các giải pháp hoàn thiện trong thực trạng hiện nay.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề án tập trung vào thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau: Một là, làm rõ một vài cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát hành vi
mua bán hóa đơn thuế GTGT; hai là, phân tích đánh giá thực thi pháp luật về kiểm soát
hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT ở Việt Nam; cuối cùng là nhận diện các bất cập
tồn tại, nguyên nhân và đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật cũng như đưa ra các
giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật một cách hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo đối với các doanh nghiệp, cá
nhân và các chủ thể có liên quan, góp phần nâng cao trách nhiệm thực thi pháp luật.
Từ khóa: hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng, kiểm soát, Thuế, ngân sách
nhà nước, hóa đơn điện tử
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
BTC Bộ Tài chính
CQT Cơ quan Thuế
TCT Tổng Cục Thuế
GTGT Giá trị gia tăng
HĐĐT Hóa đơn điện tử
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLT Quản lý Thuế
NNT Người nộp thuế
PNTM Pháp nhân thương mại
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BLHS Bộ Luật Hình sự
NĐ Nghị định
v
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Kết cấu của đề án. ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 5
1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và pháp
luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................... 5
1.1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ........................ 5
1.1.2. Tổng quan Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng .................................................................................................................... 7
1.2. Quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn giá trị thuế
gia tăng .............................................................................................................. 12
1.2.1. Quy định pháp luật về Xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
và đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng ............................................................................................................... 12
1.2.2. Quy định pháp luật về Chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng .......................................................................................................... 14
1.2.3. Quy định pháp luật về chế tài xử phạt đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng ..................................................................................................... 17
1.2.4. Bất cập trong quy định pháp luật và hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT
HÀNH VI MUA BÁN HOÁ ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN .......................................................................................................... 29
2.1. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng ................................................................................... 29
vi
2.1.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng ..................................................................................................... 29
2.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về kiểm soát hanh vi
mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.................................................................. 37
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát hành
vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ......................................................... 38
2.2.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước ............................................................. 39
2.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức hiểu biết pháp luật của doanh nghiệp 41
2.2.3. Nâng cao kỹ thuật hạ tầng về Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử cho
công tác quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng ..................................................... 42
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. I
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hóa đơn là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, giúp cơ quan
quản lý thu đảm bảo công tác quản lý và hoàn thành nguồn thu ngân sách Nhà Nước
trên thế giới và tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội nước nhà
ngày càng phát triển, đương nhiên Nhà nước cần một công cụ để quản lý trật tự kinh tế,
đảm bảo nền an ninh xã hội và thể hiện quyền lực Nhà nước. Khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào là điểm cốt lõi quyết định sự trung lập của thuế GTGT, và hóa đơn chứng
từ là căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế kéo theo sự xuất hiện của các
loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có xu hướng gia
tăng. Trong đó, hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là điển hình. Hoạt động
mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau, thủ đoạn thực hiện tinh vi gây thất thu nguồn ngân sách nhà nước đến hàng nghìn
tỷ đồng, cũng xâm phạm trật tự kinh tế, ảnh hưởng đến sự nghiêm minh của quản lý nhà
nước trong công tác quản lý thuế. Có thể thấy, các vụ án được cơ quan chức năng điều
tra đều là những số tiền rất lớn, gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng cho nguồn thu thuế.
Để lý giải cho thực trạng này có nhiều nguyên nhân, một trong số là quy định pháp luật
của ta chưa nghiêm minh, thiếu tính thống nhất và chế tài xử phạt còn bất cập so với số
tiền thiệt hại.
Để kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng đòi hỏi các văn bản
pháp luật quy định cần được ban hành cụ thể và chi tiết hơn, đồng thời các ngành cần
có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kiểm tra, đẩy mạnh đấu tranh chống gian lận,
thất thu thuế; xử lý triệt để các đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng trái phép. Các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hiện nay là Nghị định số
125/2020/NĐ-CP và Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã xác định dấu hiệu của hành vi mua
bán hóa đơn thuế GTGT cũng như quy định hình thức và mức xử phạt vi phạm. Tuy
nhiên, chiều hướng vi phạm cũng chỉ được kiểm soát một phần, và gặp bất cập do sự
không hợp lý giữa số tiền vi phạm thực tế và mức xử phạt áp dụng. Một số ý kiến cho
rằng, việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng còn có nhiều hạn chế
do văn bản pháp luật quy định xử phạt còn chưa cụ thể, cần sự nghiên cứu, đưa ra những
mặt hạn chế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
2
thuế giá trị gia tăng. Trong những năm qua, cơ quan nhà nước có chuyên môn đã không
ngừng cải cách, phát triển nhằm nâng cao năng lực đấu tranh, phòng chống hành vi mua
bán hóa đơn thuế GTGT. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng hiện nay vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Xuất phát từ những lý do
trên, tác giả chọn đề tài “PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA
ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN”
làm đề tài đề án thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng được nhiều
nhà nghiên cứu về pháp luật và người làm thực tiễn tiếp cận dưới các góc độ lý luận
cũng như thực tiễn. Có thể kể đến một số công trình khoa học có liên quan như:
Lê Đức Quang (2019), Luận văn “Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Luật Hình sự Việt Nam”, Khoa Luật, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Lê Thị Ánh Dương (2020), Luận văn “Sử dụng hóa đơn điện tử - Thực trạng và
giải pháp pháp lý để nâng cao hiệu quả”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hòa Bình (2003), Tội phạm Kinh tế thời mở cửa,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội
Những vấn đề được đưa ra trong các công trình nghiên cứu khoa học xoay quanh
những rủi ro về lĩnh vực hóa đơn thuế giá trị gia tăng và tội phạm hình thành trong lĩnh
vực này. Trong đó, kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một vấn
đề rất quan trọng để đánh giá rủi ro trong lĩnh vực thuế, hóa đơn và xác định mức độ vi
phạm của các đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT. Thực tế cho
thấy, đa phần các bài nghiên cứu viết lồng ghép một phần rất nhỏ về kiểm soát hành vi
này vào nghiên cứu tội phạm, tính rủi ro trong lĩnh vực hóa đơn, chưa có đề cập kiểm
soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một phần riêng biệt. Tiếp thu có
chọn lọc từ các công trình nghiên cứu khoa học trên, đồng thời với sự trải nghiệm thực
tế và hiểu biết của bản thân, tác giả nghiên cứu tình hình kiểm soát hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng từ những thực trạng những năm gần đây. Vì vậy, đề tài bảo đảm
về tính kế thừa và phát triển các công trình đã được nghiên cứu từ trước và có sự độc
lập tương đối trong sản phẩm nghiên cứu khi hoàn thành.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát hành vi mua
bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Đồng thời Đề án cũng phân tích những bất cập, hạn
chế của pháp luật trên thực tế. Từ đó, đưa ra được những biện pháp nhằm khắc phục
những hạn chế của Pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật còn hiệu lực (tính tới thời
điểm Đề tài được cho phép bảo vệ trước Hội đồng khoa học của Trường Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh) về công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng. Các quy định chủ yếu được nghiên cứu bao gồm:
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 năm 2019;
Luật Thuế Giá trị gia tăng;
Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 năm 2015;
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa
đơn, chứng từ;
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt
hành chính về thuế, hóa đơn.
- Về không gian: Đề án nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về
kiểm soát mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Về thời gian: Đề án được nghiên cứu trong giai đoạn 2019 – 2023.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nghiên cứu khái quát
chung cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị về những phương hướng và
giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật trên thực tế tại Việt Nam.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài được xác định cụ thể như sau:
- Nêu khái quát chung về các khái niệm và quy định pháp luật hiện hành về kiểm
soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật trong công tác kiểm soát
4
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật kiểm soát hành vi
mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập thông tin tài liệu
Từ tài liệu thứ cấp: Thông tin tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như
giáo trình, bài giảng, luận văn, báo, tạp chí của các tác giả đã thực hiện và công bố. Tài
liệu thứ cấp con bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tư, nghị định và
các số liệu thống kê chính thức của cơ quan có thẩm quyền.
Từ tài liệu sơ cấp: thông tin thu thập từ tài liệu sơ cấp trong đề tài được lấy chủ
yếu từ nguồn văn bản khác.
b) Phương pháp phân tích: là phương pháp nghiên cứu khoa học pháp luật, được sử
dụng để phân tích các quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện pháp luật về kiểm
soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
c) Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng sau khi phân tích tài liệu, việc tổng hợp
nhằm mục đích để khái quát để đưa tới sự nhận thức tổng thể về giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu góp phần đóng góp vào công cuộc nghiên cứu pháp luật về
kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng từ pháp luật quản lý hệ thống
hóa đơn thuế giá trị gia tăng, kiểm soát rủi ro, và thực hiện các hình phạt xử phạt nghiêm
minh. Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng giúp góp phần giảm thiểu
về thất thu ngân sách nhà nước, giảm số lượng tội phạm trong lĩnh vực này, đồng thời
góp phần trật tự kinh tế thị trường được bảo đảm.
7. Kết cấu của đề án.
Nội dung của đề án bao gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng và giải pháp hoàn thiện.
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HÓA
ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và pháp luật
về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Tổng quan về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm về hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hóa đơn là một tài liệu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế giá trị gia tăng tại
nhiều quốc gia và tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn thuế giá
trị gia tăng được quy định như sau: “Hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một loại hóa đơn,
được sử dụng cho các tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ,
và trong các hoạt động bao gồm: (i) bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong nội địa,
(ii) hoạt động vận tải quốc tế, (iii) xuất hàng hóa trong khu phi thuế quan và các trường
hợp khác được coi như xuất khẩu”.
Từ quy định trên, hóa đơn thuế giá trị gia tăng được khẳng định là một loại hóa
đơn áp dụng cho các tổ chức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Xét về mặt
bản chất, hóa đơn thuế GTGT là căn cứ pháp lý để xác định phạm vi, mức độ nghĩa vụ
thuế và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cũng như số thuế GTGT phải nộp
NSNN. Hóa đơn thuế GTGT có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể sử dụng ở đây là các đối tượng tham gia vào quá trình thực
hiện và tuân thủ pháp luật về thuế GTGT.
Thứ hai, hóa đơn thuế GTGT thể hiện thông tin nghiệp vụ mua bán hàng hóa của
đối tượng tham gia nghiệp vụ phát sinh.
Thứ ba, hóa đơn thuế GTGT được lập phải có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy
định.
1.1.1.2. Khái niệm hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Dưới góc độ pháp lý tại Việt Nam, khái niệm hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng là hành vi bán hoặc mua hóa đơn thuế GTGT bất hợp pháp nhằm hợp thức
hóa chứng từ ghi nhận chi phí, doanh thu của doanh nghiệp nhưng không phát sinh giao
6
dịch hàng hóa, dịch vụ thực sự. Hành vi này nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật, gây ảnh hưởng tới trật tự quản lý kinh tế xã hội và gây thất thu nguồn ngân sách
nhà nước.
Hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng khẳng định là hành vi trái pháp
luật, lý do đưa ra có nhiều quan điểm, tập chung chủ yếu vào ba quan điểm chính:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là hình
thức lừa đảo thuế, trong đó các bên tham gia cố ý thực hiện mua bán hóa đơn hoặc
xuất khống hóa đơn thuế giá trị gia tăng nhằm hợp thức hóa các hồ sơ, chứng từ kế
toán trong doanh nghiệp và hồ sơ khai thuế, thông qua thu lợi ích bất chính từ nguồn
doanh nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước về cá nhân.
Quan điểm thứ hai cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một hình
thức gian lận thuế, trong đó cá nhân, tổ chức cố ý khai sai lệch – làm giảm số tiền
thuế GTGT được hoàn hay được khấu trừ trong kỳ trên tờ khai thuế GTGT.
Quan điểm thứ ba cho rằng, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một hình
thức trốn thuế, trong đó cá nhân tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật liên
quan đến thuế và hóa đơn thuế GTGT nhằm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp trong
kỳ hoặc tăng số tiền thuế GTGT được hoàn hoặc được khấu trừ đầu vào trong kỳ với
mức độ vi phạm nghiêm trọng.
Về cơ bản, các hình thức trên đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT
đều làm giảm số tiền thuế GTGT phải nộp hoặc làm tăng số thuế GTGT được hoàn
hoặc được miễn giảm, khấu trừ, từ đó đối tượng thực hiện hành vi sẽ thu lợi bất hợp
pháp từ nguồn chi phí của doanh nghiệp hay nguồn ngân sách nhà nước. Hành vi trốn
thuế có phạm vi rộng hơn, trong đó bao gồm cả sự vô tình và sự cố ý; hành vi gian
lận thuế có phạm vi hẹp, và là sự cố ý; trong khi đó hành vi lừa đảo thuế lại xét về
phạm vi lừa đảo, chiếm đoạt. Như vậy, hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT vừa là
hành vi lừa đảo thuế, gian lận thuế cũng như là hành vi trốn thuế; và tùy vào diễn
biến, mức độ sự việc mà phân định cụ thể hành vi vi phạm.
1.1.1.3. Tác động tiêu cực của hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng
a) Tác động tiêu cực tới trật tự xã hội và chế độ quản lý của Nhà nước
Hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là cấu thành của tội in, phát hành
7
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Đối tượng thực hiện
hành vi ngày càng nhiều tạo nên tiềm ẩn của tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức;
diễn biến ngày càng tinh vi, gây hậu quả làm thất thoát hàng nghìn tỉ đồng; đồng thời
làm cho công tác quản lý nhà nước gặp trở ngại. Mức độ tác động của hành vi này lên
xã hội ngày càng lớn, xâm phạm nghiêm trọng tới trật tự và kỷ cương pháp luật XHCN
cùng với lợi ích của Nhà nước và xã hội, làm suy giảm niềm tin xã hội và công cuộc
phát triển đất nước.
b) Tác động tiêu cực tới doanh nghiệp và người nộp thuế
Hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT gây rắc rối không nhỏ đến doanh nghiệp
và người nộp thuế vô tình sử dụng tới. Đầu tiên, hành vi này ảnh hưởng đến việc tuân
thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp. Thứ hai, hành vi này gây mất thời gian và thiệt
hại của doanh nghiệp. Khi bị thanh tra thuế phát hiện ra có sử dụng hóa đơn khống, hóa
đơn không hợp pháp, hóa đơn của các công ty ma, doanh nghiệp này sẽ tốn rất nhiều
thời gian giải trình, kê khai lại thuế và tổn thất khi phải đóng bổ sung thuế và tiền nộp
phạt do nộp chậm ngân sách nhà nước.
c) Tác động tiêu cực tới trật tự của nền kinh tế thị trường.
Thông qua các chính sách quản lý nhà nước đưa ra đối với lĩnh vực hóa đơn, hóa
đơn thuế giá trị gia tăng, mục đích đề ra là giúp cho việc quản lý được diễn ra thuận lợi.
Đối với doanh nghiệp thì sự cải tiến chính sách quản lý hóa đơn thuế GTGT giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, quản trị doanh nghiệp ngày một hiệu quả, tạo một môi
trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức. Tuy nhiên, hành vi mua bán
hóa đơn thuế GTGT là hành vi vi phạm pháp luật, doanh nghiệp thực hiện hành vi này
được đánh giá là ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, mục đích để giảm số tiền kê
khai khấu trừ thuế, hoặc tăng số tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, chiếm đoạt tiền thuế,
hoặc kê khai khống chi phí nhằm trốn nghĩa vụ thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước.
1.1.2. Tổng quan Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng
1.1.2.1. Khái niệm về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn giá trị thuế giá
trị gia tăng
Theo Từ điển tiếng Việt, “kiểm soát” được hiểu là “xem xét để phát hiện, ngăn
8
chặn những gì trái với quy định” hoặc “đặt trong phạm vi quyền hành của mình”.1 Trong
pháp luật khi thực hiện chức năng kiểm soát, người làm luật sẽ xem xét hành vi và xây
dựng các tiêu chí nhận diện hành vi nào là hành vi vi phạm pháp luật và chủ thể có khả
năng thực hiện hành vi đó. Các cá nhân, tổ chức kiểm soát hành vi thông qua khung
pháp lý chung sẽ đối chiếu từ thực tế, xác định chủ thể theo điều kiện, tiêu chí trở thành
đối tượng thuộc phạm vi kiểm soát, và tiến hành theo dõi hành vi của chủ thể nhằm phát
hiện kịp thời dấu hiệu vi phạm. Trong trường hợp chủ thể có hành vi vi phạm, gây ảnh
hưởng tới nguyên tắc kiểm soát đã đặt ra trước đó, tùy từng mức độ vi phạm, cá nhân
hoặc tổ chức thực hiện kiểm soát sẽ đưa ra các chế tài xử phạt để xử lý.
Việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT không chỉ đơn thuần là phát
hiện và ngăn chặn những hành vi trái quy định pháp luật. Kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế GTGT từ việc phát hiện và ngăn chặn nhằm kiểm soát sự thất thu NSNN
từ nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hành vi trái pháp
luật, những biện pháp xử lý và thu hồi khoản thu NSNN bị thất thoát. Vì vậy, để phát
hiện, quản lý và ngăn chặn những hành vi này, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải
theo dõi, kiểm soát quy trình xuất hóa đơn cũng như số liệu và sự chấp hành pháp luật
của các đối tượng đã được khoanh phạm vi cần kiểm soát.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra kết luận chung về kiểm soát hành vi mua
bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng như sau:
“Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là tổng thể các biện
pháp, cách thức mà Nhà nước sử dụng để theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn của
các cá nhân, tổ chức có tham gia hoạt động kinh doanh phát sinh nghĩa vụ về thuế
giá trị gia tăng, qua đó phát hiện, ngăn chặn những đối tượng lợi dụng những khoảng
trống trong quy định pháp luật để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng với mục đích trốn thuế trong nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và thu lợi
ích cá nhân, từ đó áp dụng các biện pháp hành chính, hình sự tùy theo mức độ vi
phạm để xử phạt đối tượng có hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và thu
hồi thất thoát ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thuế”.
Từ đó, khái niệm về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là cơ sở
1 Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, trang 523
để định nghĩa khái niệm về Pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT.
9
1.1.2.2. Khái niệm Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng
Một trong những công cụ mà Nhà nước dùng để kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế GTGT, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất nhằm thiết lập trật tự xã hội,
ổn định nền kinh tế thị trường. Việc này xuất phát từ tính ưu việt của pháp luật: do
nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực
nhà nước. Trong khoa học pháp lý, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế GTGT là các quy định bảo đảm cho việc theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn
thuế GTGT của cá nhân, tổ chức; gồm các biện pháp như đăng ký số lượng hóa đơn
trong một kỳ, báo cáo tổng hợp giao dịch xuất hóa đơn bán ra trong kỳ và hủy số
lượng hóa đơn không dùng khi không sử dụng hoặc hết kỳ đăng ký và là tổng thể các
biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị, phòng ngừa và phát hiện, xử lý các hành
vi vi phạm, giảm lượng tội phạm kinh tế, giảm tình trạng thất thu nguồn ngân sách
nhà nước.
Qua đây, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT từ nhận
định chung về kiểm soát hành vi được định nghĩa như sau:
“Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là tổng
thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm xác
định, tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của các tổ chức đăng
ký sử dụng, qua đó phát hiện, ngăn chặn việc mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
xảy ra, và áp dụng các biện pháp hành chính, hình sự để xử lý các đối tượng thực
hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng”.
Đây có thể được coi là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc góp phần đảm bảo
hoạt động về lĩnh vực thuế nói chung và lĩnh vực về quản lý, kiểm soát hóa đơn thuế
GTGT nói riêng được thực hiện tuân theo.
1.1.2.3. Đặc điểm về pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng
Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một công cụ
được cho là hữu hiệu trong cuộc chiến kiểm soát hành vi vi phạm và phòng chống
tội phạm trong lĩnh vực thuế và xâm phạm trật tự kinh tế xã hội. Một mặt, xây dựng
hành lang pháp lý cho hệ thống quản lý tình hình sử dụng, phát hành hóa đơn thuế
10
GTGT, một mặt khác thông qua hệ thống quản lý này mà phát hiện các hành vi mua
bán hóa đơn thuế GTGT trái phép và phòng ngừa những dấu hiệu phạm tội từ các đối
tượng thực hiện hành vi này.
Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng mang những
đặc điểm như sau:
Thứ nhất, pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT quy định về
xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT trong các lĩnh vực bán hàng hóa và cung
ứng dịch vụ trong nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoạt động vận tải quốc tế,
xuất hàng hóa trong khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu.
Thứ hai, đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn là
các cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, cung ứng
dịch và áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thứ ba, chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý, kiểm soát, xử phạt trong
lĩnh vực hóa đơn bao gồm: cơ quan Thuế; cơ quan công Công an, các quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan.
Thứ bốn, pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
quy định về các biện pháp kiểm soát và hình thức xử lý hành vi vi phạm; trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động kiểm soát.
1.1.2.4. Vai trò của pháp luật Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng
Vai trò của việc áp dụng pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
GTGT được thể hiện ở một số điểm như sau:
Thứ nhất, kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng nhằm ngăn
chặn hành vi vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.
Thứ hai, bảo vệ nguồn lực công cộng bằng cách ngăn chặn các hành vi vi
phạm; kiểm soát hóa đơn thuế GTGT giúp bảo vệ nguồn lực công cộng và đảm bảo
ngăn chặn thất thu NSNN.
Thứ ba, tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và giao dịch
thương mại, giúp CQT có thể đối chiếu và xác minh dữ liệu thuế chính xác.
Thứ tư, xây dựng niềm tin cho người dân và doanh nghiệp: việc thực hiện hiệu
11
quả các biện pháp kiểm soát giúp xây dựng niềm tin của người dân và doanh nghiệp
vào hệ thống thuế nhà nước.
Mặc dù việc kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là một trong
nhiều công cụ giúp cho cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng liên quan quản lý,
nhưng khi kết hợp với các yếu tố khác sẽ tạo ra hàng rào pháp lý nhằm ngăn chặn và
xử lý hành vi mua bán trái phép hóa đơn thuế GTGT như các quy định về hóa đơn
và quản lý hóa đơn, xử lý trách nhiệm những doanh nghiệp vi phạm, tăng cường rà
soát các đối tượng vi phạm pháp luật, … Tuy nhiên, các quy định về kiểm soát hành
vi mua bán hóa đơn thuế GTGT hiệu quả có thể là thành phần chính trong hệ thống
phòng chống tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung, phòng chống thất
thu ngân sách nhà nước thông qua công cụ thuế nói riêng.
1.1.2.5. Phương thức kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng
Thứ nhất, việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng là điều cần thiết. Công cuộc này được xây dựng và đẩy mạnh tiến
trình; khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản pháp luật; chế tài xử phạt phải đủ sức răn đe, phòng ngừa đáp ứng yêu cầu, đòi
hỏi của công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng trong tình hình
kinh tế - xã hội hiện nay.
Thứ hai, Cơ quan Thuế thực hiện quản lý hóa đơn thuế GTGT từ khâu đăng
ký, phát hành; tình hình sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp có sử dụng hóa đơn
thuế GTGT. Trong quá trình quản lý, việc thực hiện kiểm tra, thanh tra các doanh
nghiệp nhằm rà soát và phát hiện kịp thời các đối tượng thực hiện hành vi trái pháp
luật. Đồng thời, cơ sở vật chất hạ tầng của hệ thống lưu trữ và quản lý hóa đơn cũng
góp phần quan trọng. Để công tác đăng ký và quản lý tình hình sử dụng hóa đơn thuế
GTGT được thuận lợi và hiệu quả, việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác xây
dựng quản lý dữ liệu hóa đơn và hệ thống liên kết thông tin giữa các cơ quan ban hành
cần được đẩy mạnh, nhằm giúp cho việc quản lý và khai thác dữ liệu cho công tác thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan ban ngành.
Thứ ba, công tác kiểm tra, thanh tra hóa đơn chứng từ, các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện theo hướng tập trung, chuyên sâu, phân định rõ trách nhiệm theo địa
12
bàn và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý kịp thời, nghiêm minh những
cán bộ tiếp tay, dung túng hoặc có biểu hiện tiêu cực khác trong thực hiện nhiệm vụ
được giao; đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác.
Thứ tư, CQT phối hợp cùng các cơ quan có thẩm quyền tăng cường kiểm soát
hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT; điều tra, xử lý; tập trung vào các đường dây, ổ
nhóm, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu; đẩy mạnh công tác thanh tra để phát hiện kịp
thời, phòng ngừa vi phạm; đồng thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm
soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT.
Thứ năm, chế tài được Cơ quan Thuế và cơ quan có thẩm quyền áp dụng trong
công tác kiểm soát hành vi vi phạm là điều cần thiết. Hành vi này ảnh hưởng trật tự
kinh tế xã hội do Nhà nước xây dựng, vậy nên chế tài được áp dụng phải thể hiện rõ
được quyền lực của Nhà nước.
Thứ sáu, CQT tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hóa đơn thuế GTGT
và các hậu quả của việc mua bán hóa đơn trái phép nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, công chức và nhân dân về công tác nhận diện, đấu tranh các hình thức
của hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT với những nội dung, hình thức đa dạng, phù
hợp và có sức lan tỏa sâu rộng; đồng thời cũng công khai những kết quả điều tra, xử lý
trên các phương tiện truyền thông nhằm răn đe, phòng ngừa chung. Đồng thời, việc đào
tạo cho cán bộ, công chức và doanh nghiệp về các quy định pháp luật như kỹ năng kiểm
tra nhận biết hóa đơn bất hợp pháp cũng được Cơ quan Thuế triển khai trong công tác
kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT.
1.2. Quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn giá trị thuế
gia tăng
1.2.1. Quy định pháp luật về Xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng và đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-
TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định về hành vi mua bán hóa đơn bao gồm những
hành vi:
“- Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không
chính xác theo quy định;
13
- Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
- Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị
sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
- Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa
các liên của hóa đơn.”
Như vậy, doanh nghiệp thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT đồng
nghĩa với việc thực hiện mua bán hóa đơn thuế GTGT bất hợp pháp, được hiểu là những
hóa đơn không được phát hành hoặc sử dụng đúng theo quy định pháp luật. Hóa đơn
thuế GTGT bất hợp pháp bao gồm các loại:
Hóa đơn giả
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hoặc hết giá trị sử dụng;
Hóa đơn không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
Hóa đơn điện tử chưa có mã của CQT đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của CQT;
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày CQT xác định
bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn trước ngày xác định
bên lập hóa đơn trước ngày xác định bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh
doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của
CQT về việc bên lập hóa đơn không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ
quan thẩm quyền nhưng CQT hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác
có kết luận đó là hóa đơn không hợp pháp.2
Bên cạnh đó, trong xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng,
doanh nghiệp cũng là yếu tố cấu thành trong hành vi này. Theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có phân loại hóa đơn, thì hóa đơn thuế giá trị gia tăng
được quy định là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương thức
khấu trừ. Như vậy theo điều kiện về các tổ chức được áp dụng thuế giá trị gia tăng
2 Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP Quy định về hóa đơn, chứng từ ngày 19/10/2020 của Chính Phủ
theo phương pháp khấu trừ là đối tượng cần được quản lý chặt chẽ hơn với hệ thống
14
hóa đơn tại doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu
trừ thuế GTGT được áp dụng cho những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định pháp luật hiện hành và có các điều kiện:
Có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên;
Cơ sở kinh doanh mới thành lập hoặc doanh nghiệp đang áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT trực tiếp có doanh thu năm trước dưới 01 tỷ có nhu cầu đăng
ký tự nguyện áp dụng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Như vậy, Doanh nghiệp được xác nhận dễ vào diện có hành vi mua bán hóa
đơn thuế GTGT bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước. Việc dựa vào
loại hình kinh doanh lại là việc CQT phối hợp với cơ quan chuyên trách về đăng ký
thành lập doanh nghiệp thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư. Các trình tự, thủ tục, đăng ký
thành lập doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày
04/01/2021, trong đó việc đăng ký doanh nghiệp được cơ quan chuyên trách thông
qua và cấp phép giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chứng minh hiệu lực pháp
lý. Sự liên thông giữa đăng ký thành lập công ty của cơ quan chuyên trách với CQT
thông qua mã số doanh nghiệp cũng là MST, từ những thông tin trên hệ thống, CQT
xác định được doanh nghiệp có đủ điều kiện áp dụng phương pháp khai thuế khấu
trừ và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp đó bao gồm cả hóa đơn thuế GTGT.
1.2.2. Quy định pháp luật về Chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng
Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT đưa ra quy định về
thẩm quyền của cơ quan quản lý nhằm mục đích xác định rõ vai trò và chức năng của
cơ quan quản lý trong việc thi hành pháp luật. Cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về kiểm
soát và xử lý các hành vi vi phạm của các cá nhân, pháp nhân thương mại được xây
dựng theo quy định. Việc quy định thẩm quyền của cơ quan quản lý hóa đơn sẽ tránh
được sự chồng chéo về thẩm quyền giữa các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước,
đảm bảo được sự độc lập của cơ quan quản lý chuyên trách của lĩnh vực đặc thù.
a) Đối với Cơ quan thuế
Hiện nay quy định về bộ máy tổ chức và thi hành pháp luật về kiểm soát hành
15
vi mua bán hóa đơn thuế GTGT, trong đó bao gồm việc xử lý các hành vi về mua
bán hóa đơn thuế GTGT được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo đó,
cơ quan quản lý tham gia vào quá trình thực thi pháp luật về quản lý hóa đơn là Cơ
quan Thuế.
Về cơ cấu tổ chức thì theo Điều 2 và Điều 4 Luật QLT năm 2019, Chính Phủ
quyết định và thành lập quy định về cơ quan quản lý thuế và chức năng quản lý hóa
đơn, chứng từ trong tổng quát nội dung quản lý thuế. Trong đó thì quy định thì Chính
Phủ quy định nội dung về hóa đơn, chứng từ và Bộ Tài Chính chịu trách nhiệm trước
Chính Phủ về thực hiện quản lý thuế, bao gồm quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng,
hóa đơn bán hàng, hóa đơn khác, chứng từ. Theo quy định tại Điều 15 Chương II
Luật QLT năm 2019 thì Bộ Tài Chính là cơ quan chủ trì giúp Chính Phủ thực hiện
các nhiệm vụ: (i) ban hành các văn bản quy phạm hướng dẫn pháp luật về hóa đơn,
chứng từ; (ii) tổ chức việc thực hiện quản lý lĩnh vực hóa đơn, chứng từ. Trực tiếp
thực hiện là Tổng Cục Thuế thông qua chỉ đạo từ Bộ trưởng Bộ Tài Chính thực hiện
quản lý thuế bao gồm lĩnh vực quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Hiện nay, cơ quan quản lý các hoạt động liên quan đến hóa đơn, chứng từ được quy định
đứng đầu là Tổng Cục Thuế. Đây là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Tài Chính, với
chức năng tham mưu, giúp Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu thuế, phí và
các khoản thu khác thuộc NSNN, tổ chức thuế theo quy định của pháp luật, trong đó có
hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Cụ thể, trong nhiệm vụ tổ chức quản lý thuế theo quy định
pháp luật, Tổng Cục Thuế có nghiệp vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra giám sát và tổ chức
thực hiện quy trình liên quan đến hóa đơn, chứng từ và phân cấp quản lý về các Cục
thuế và Chi cục thuế tại các địa phương. Bên cạnh đó, Tổng Cục Thuế được áp dụng các
biện pháp để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế và hóa đơn thuế GTGT: yêu cầu người
nộp thuế cung cấp tài liệu liên quan; yêu cầu các tổ chức tín dụng, các tổ chức và cá
nhân có liên quan cung cấp tài liệu cùng phối hợp với CQT trong công tác quản lý hóa
đơn thuế giá trị gia tăng, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định phạt
vi phạm hành chính thuế, phối hợp với cơ quan chức năng như Bộ Công an trong những
3 “Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục Thuế”, https://vpcp.chinhphu.vn/nhiem-vu-quyen-han- va-co-cau-to-chuc-cua-tong-cuc-thue-11520983.html, truy cập ngày 10/05/2024
vụ việc có tính chất nghiêm trọng như mua bán trái phép hóa đơn thuế GTGT3,…
16
Hệ thống cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử là công cụ chủ chốt trong công tác
quản lý của CQT, bao gồm tổ chức, xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu để
phục vụ công tác quản lý thuế được quy định tại điều 93 Luật QLT năm 2019; Chính
Phủ chỉ đạo cho CQT đứng đầu là Tổng cục Thuế, cơ quan chuyên môn trực thuộc
Bộ Tài Chính. Để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hình thức hóa đơn nói chung và
hóa đơn thuế GTGT nói riêng được chuyển đổi loại hình phù hợp sang hóa đơn điện
tử. Theo lộ trình được quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP của CP ban hành
ngày 12/09/2018, 100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ, cá nhân kinh doanh bắt
buộc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử và hạn cuối là 01/11/2020. Từ ngày
01/07/2022 theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC của BTC, mọi doanh
nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy cần chuyển sang hóa đơn điện tử. Đây là một bước
tiến vượt bậc trong việc thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng và sự hội nhập để phù hợp với thông lệ quốc tế. Đặc biệt với ngành
dịch vụ bán lẻ thường xuất một lượng lớn hóa đơn, để quản lý, CQT đưa việc áp dụng
hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 15/12/2022, tiếp theo hành động triển khai
theo thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Về chức năng xử lý các vụ việc về hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng thì theo Luật QLT năm 2019, Cơ quan quản lý thuế có quyền tiến hành kiểm
tra, thanh tra thuế. Chức năng này của Cơ quan Thuế đứng đầu là Tổng cục Thuế,
tiếp tới là Cục Thuế, Chi Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Bộ Tài Chính,
được phân cấp quản lý theo từng địa bàn.
b) Đối với Cơ quan Công an và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đối với các vụ việc có tính chất nghiêm trọng, trong Bộ Luật Hình sự năm
2015 có quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu ngân
sách. BLHS năm 2015 tạo cơ sở cho xử lý trách nhiệm hình sự, tồn tại phân cấp xử
lý vụ việc liên quan đến hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp. Theo đó cơ quan điều tra là cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân truy
tố, Tòa án nhân dân xét xử và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm.
Các bộ, cơ quan ngang bộ khác ngoài Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp
với Cơ quan Thuế trong những vụ việc có yếu tố liên quan đến hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng bao gồm kết nối, cung cấp thông tin liên quan đến doanh
17
nghiệp có hành vi vi phạm. Các bộ, cơ quan ngang bộ bao gồm:
- Bộ Công Thương
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Bộ Y tế - Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ4
Cơ quan nhà nước mỗi ban ngành được phân cấp quản lý về địa bàn, chịu trách
nhiệm chính và tổ chức phối hợp trong công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế GTGT.
1.2.3. Quy định pháp luật về chế tài xử phạt đối với hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng
Trên phương diện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về xử
lý hình sự, các hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT được quy định như sau:
Về xử phạt hành chính:
Về xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Thứ nhất, đối với hành vi vi phạm sẽ xử phạt theo điều 22 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng. Đi đôi
với quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc phải hủy hóa đơn
và nộp lại số tiền bất hợp pháp có được về nguồn ngân sách nhà nước.
Thứ hai, đối với hành vi sử dụng hóa đơn thuế GTGT không hợp pháp, sử
dụng không hợp pháp hóa đơn thuế GTGT, đây là áp dụng xử phạt đối với người có
hành vi mua hóa đơn thuế GTGT trái phép. Hành vi này sẽ bị xử phạt theo Nghị định
125/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4 Điều 15 Luật Quản lý Thuế năm 2019, ban hành ngày 13/06/2019
Thứ ba, đối với hành vi sử dụng hóa đơn thuế GTGT không hợp pháp để hạch
18
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được hoàn, miễn giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra phát hiện, người
mua chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán
kế toán đầy đủ theo quy định sẽ bị xử phạt với mức 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc
số tiền thuế đã được hoàn cao hơn so với quy định.
Thứ tư, đối với hành vi sử dụng hóa đơn thuế GTGT không hợp pháp, sử dụng
không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn giảm xác định là hành vi trốn thuế nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt với mức phạt 1 đến 3 lần
số thuế trốn. Điều này còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng mức
phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ việc.
Về xử lý hình sự:
Bên cạnh hình thức xử phạt về mặt hành chính thì trong Pháp luật Việt Nam
đã đặt ra trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
tại điều 203 Bộ Luật Hình sự năm 2015. Đây là cơ sở pháp lý cho việc xử lý trách
nhiệm hình sự đối với các doanh nghiệp có hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT gây
xâm phạm trật tự nền kinh tế thị trường, thất thu nguồn ngân sách nhà nước.
Theo BLHS năm 2015: hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT bị truy cứu trách
nhiệm hình sự sẽ bị xử lý theo điều 203 về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Xét về cơ bản, chế tài hành chính và hình
sự đối với các hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT và sử dụng hóa đơn không hợp
pháp đối với phía cá nhân, doanh nghiệp mua hóa đơn được quy định cụ thể trong hệ
thống pháp luật xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về hình sự, tất nhiên là phụ
thuộc vào tính chất, mức độ, quy mô của hành vi vi phạm. Trong đó, đối với doanh
nghiệp hay pháp nhân thương mại, đối tượng vi phạm sẽ bị xử phạt với 2 khung phạt
chính: Phạt tiền từ 100 triệu đồng tới 1 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 1 năm đến
3 năm hoặc cấp huy động vốn từ 1 dến 3 năm.
Căn cứ theo các quy định được liệt kê, về cơ bản, các chế tài hành chính và
hình sự đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT được quy định một cách khá
19
cụ thể và đầy đủ trong hệ thống pháp luật xử lý vi phạm hành chính và xử phạt hình
sự theo tính chất, mức độ, quy mô của hành vi vi phạm.
1.2.4. Bất cập trong quy định pháp luật và hướng hoàn thiện pháp luật về
kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
1.2.4.1. Bất cập trong quy định pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Xác định hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Văn bản pháp luật như Luật và Nghị định không nêu cụ thể điều khoản riêng
về hành vi mua bán hóa đơn mà lồng ghép vào điều khoản về sử dụng hóa đơn bất
hợp pháp, hành vi trốn thuế. Mặc dù chúng ta có thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-
BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC của VKSNDTC được cho là một văn bản liên
ngành hướng dẫn dấu hiệu của các hành vi vi phạm, trong đó có liệt kê hành vi mua
bán hóa đơn thuế GTGT. Tuy nhiên, ngoài thông tư liên tịch kể trên, thì hiện nay
chưa có một văn bản pháp luật hướng dẫn về pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế GTGT nói riêng trong khi các quy định liên quan có sửa đổi, bổ sung,
thậm chí ban hành thay thế văn bản pháp luật không còn hiệu lực. Việc này làm cho
hoạt động thực hiện pháp luật gặp nhiều hạn chế.
Về đối tượng áp dụng của pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng
Một số đối tượng đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật thực hiện hành vi mua bán
hóa đơn GTGT bất hợp pháp nhằm hợp thức hóa thuế GTGT đầu vào để khấu trừ
thuế, bằng cách thành lập doanh nghiệp nhằm mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng,
tạo điều kiện cho các đối tượng khác thực hiện hành vi vi phạm này thuận lợi hơn.
Lợi dụng sự thông thoáng của cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh chưa chặt chẽ, dẫn tới có nhiều doanh nghiệp thành lập nhưng
không có hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ thực hiện hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng làm thu lợi bất chính, tiếp tay cho hành vi trốn thuế và chiếm
đoạt tiền thu ngân sách của nhà nước. Về thủ tục tạm dừng kinh doanh hay giải thể
công ty còn nhiều lỗ hổng, giúp cho đối tượng thực hiện hành vi lách luật.
Chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Tình trạng kiểm soát không chặt chẽ, thiếu sự phối hợp tích cực giữa các cơ
20
quan nhà nước ở nhiều địa phương đang là điểm hạn chế hiện nay. Thực tế cho thấy,
rất ít lực lượng quản lý ở tỉnh này phối hợp với tỉnh khác để kiểm soát, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật. Hiện nay, Tổng cục Thuế - Bộ Tài Chính chỉ có thể ra
văn bản chung yêu cầu sự điều tiết; chỉ huy thống nhất, tập trung. Văn bản pháp luật
quy định về hóa đơn hiện nay không nhiều, một số trường hợp tùy cơ quan thuế địa
phương có văn bản hướng dẫn tuy rằng có trích dẫn các Luật, Nghị định, song thực
tế cho thấy mỗi tỉnh có một cách trả lời không thống nhất về nội dung, dẫn đến doanh
nghiệp thực hiện khác nhau ở tùy từng địa phương. Điều này làm lỗ hổng cho đối
tượng vi phạm sử dụng để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT ở nhiều
địa bàn, làm quy mô các vụ việc vi phạm ngày càng rộng. Trình độ chuyên môn của
cán bộ ở một số địa phương còn chưa cao, việc nắm bắt thông tin từ các văn bản pháp
luật còn nhiều hạn chế dẫn tới việc phòng chống, phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật về lĩnh vực thuế và hóa đơn còn hạn chế; công tác điều tra, truy tố hiệu quả chưa
cao, còn chưa phù hợp khiến tình trạng giải quyết kéo dài, tỉ lệ án tồn vẫn còn nhiều.
Ngoài ra, sự chủ động, kịp thời nắm bắt tình hình vi phạm, đề xuất giải pháp
ngăn chặn chưa có sự chủ động. Công tác trinh sát của lực lượng công an còn hạn
chế, công tác phát hiện các vụ án liên quan đến mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
mới dựng lại ở kết quả các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoàn thuế giá trị gia
tăng. Đặc biệt, sự phối hợp giữa các địa phương chưa nhiều. … Do vậy đối tượng vi
phạm vẫn đang có chiều hướng tăng, phức tạp và nghiêm trọng.
Việc thay đổi hình thức hóa đơn thuế GTGT bước đầu đã giúp cho công tác
quản lý hóa đơn hiệu quả hơn trong công tác kiểm soát. Cho đến thời điểm hiện tại,
mặc dù TCT đã đưa ra quy định về hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đối với ngành
hàng bán lẻ như dịch vụ ăn uống, lưu trú, siêu thị, …Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn
nhiều nhà hàng vẫn lợi dụng việc khách hàng không lấy hóa để thực hiện mua bán
hóa đơn trái phép. Nguyên nhân là do người mua đa phần không có nhu cầu lấy hóa
đơn, vô tình điều này đã tiếp tay cho người bán trốn thuế, hoặc đối tượng vi phạm
thực hiện hành vi mua bán hóa đơn. Và một số không ít doanh nghiệp cần ghi nhận
chi phí trong khi chứng từ không đủ nên đã liên hệ đối tượng bán hóa đơn lấy hóa
đơn thuế giá trị gia tăng để ghi nhận chi phí.
21
Chế tài xử phạt quá nhẹ với hậu quả từ hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng
Đối tượng phạm tội thu được lợi ích bất hợp pháp rất lớn từ hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng trái phép, con số cụ thể chứng minh điều này có thể thể
hiện trong các vụ án, chuyên án triệt phá đường dây mua bán hóa đơn quy mô lớn.
Tuy nhiên, chế tài xử phạt hành vi phạm tội này thì lại còn quá nhẹ. Số tiền vi phạm
ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thu ngân sách nhà nước thông qua công cụ thuế,
nhưng nếu nhìn lại biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật này lại bộc
lộ nhiều bất cập.
Thông qua nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt hành vi mua
bán hóa đơn đến thời điểm hiện tại (nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 19/10/2020 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn và BLHS
năm 2015) cũng chỉ dừng lại ở hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp với mức phạt
cao nhất là 50.000.000 đồng. Trong khi đó, chế tài nặng nhất trong các biện pháp răn
đe được quy định tại Điều 203 BLHS năm 2015 đang được cho là không phù hợp với
tình trạng hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT đang diễn ra ngày càng nhiều và
công khai như hiện nay. Chế tài này được nhận định không tương thích với hậu quả
hành vi xảy ra. Cụ thể, theo quy định tại điểm đ và e, điều 203 BLHS năm 2015 thì:
“Nếu người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân
sách nhà nước mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; hoặc gây thiệt hại cho
ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 100 triệu đến 500 triệu
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”. Như vậy, việc quy định mức tiền căn cứ
phạt chỉ có tối thiểu 100 triệu đồng mà không có tối đa là bao nhiêu tiền, đồng nghĩa
việc vi phạm có thể lên tới hàng trăm triệu đồng thì bị chế tài ở khung hình phạt tiền
tối đa là 500 triệu đồng hoặc phạt tù tối đa là 5 năm. Đặc biệt, chế tài này thể hiện ra
mặt hạn chế khi đối tượng vi phạm làm các PNTM lại chỉ có mức phạt tối đa là 1 tỷ
đồng, trong khi việc gây thiệt hại cho nguồn ngân sách nhà nước lại lên tới hàng trăm
tỷ đồng như vụ việc doanh nghiệp ở quận Bình Thạnh, TP.HCM xuất hoát đơn có giá
trị lên tới 6.000 tỷ đồng rồi bỏ trốn. Nếu so sánh trong nhóm tội phạm về xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế như tội vi phạm quy định trong hoạt động các tổ chức tín dụng
có mức phạt tù lên tới 12 năm, hay tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
22
nghiêm trọng, tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế có mức phạt lên tới 20
năm thì chế tài phạt cho hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT lại quá nhẹ.
1.2.4.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng
a) Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo theo đường lối, chính sách của Đảng về xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội ở Việt Nam
Công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế của ngành Tài chính được Bộ Tài
Chính thực hiện, nhằm góp phần thể chế hóa, quy phạm hóa chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong tình hình kinh
tế xã hội hiện nay, tạo chuyển biến nhất định đến công cuộc nâng cao chất lượng của
văn bản quy phạm pháp luật nói chung và thuế nói riêng, đồng thời đáp ứng được
tiêu chí về tính thống nhất, công khai, minh bạch, kịp thời đối phó với thách thức và
tác động tới kinh tế - xã hội. Đồng thời, hệ thống pháp luật kiểm soát xây dựng đảm
bảo rằng “minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính giảm chi
phí tuân thủ của người dân và doanh nghiệp, đồng thời trọng tâm của công tác quản
lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy
đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới;
công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh
nền kinh tế số”. 5
Tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 – 2030 đã nêu phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cụ thể đối với lĩnh vực thuế
nói chung, bao hàm tất cả các lĩnh vực trong quản lý thuế như hóa đơn, chứng từ.
Trong đó, một số ý kiến đưa ra phù hợp với lĩnh vực quản lý hóa đơn thuế GTGT:
(i) Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật phải kịp thời, đầy đủ, đồng bộ chủ
trương, đường lối của Đảng; bám sát thực tiễn, và nhằm mục đích đề xuất được những
hướng chính sách then chốt.
(ii) Việc chủ động rà soát các chính sách pháp luật trong phạm vi các lĩnh vực
5 Mục tiêu tổng quát, Điều 1 Quyết định số 508/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030.
quản lý nhằm đề xuất nội dung hoàn thiện thể chế pháp luật; kịp thời giải quyết vướng
23
mắc liên quan đến các chính sách trên tinh thần xuất phát từ những thực tiễn, lấy thực
tiễn làm chuẩn mực nhằm chống các tiêu cực, các hành vi vi phạm trong rà soát, xây
dựng thể chế.
(iii) Đẩy mạnh công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật.
Tại Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày 05/2011 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội đã triển khai nhiệm vụ thực hiện Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính Trị
và Đề án Định hướng chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa VX.
Cụ thể đối với ngành Tài Chính đòi hỏi hoàn thiện thể chế tài chính và đối với pháp
luật gắn liền với lĩnh vực hóa đơn thuế GTGT thì: “Hoàn thiện hệ thống chính sách
thu gắn với cơ cấu lại thu NSNN theo hướng bao quát các nguồn thu, mở rộng cơ sở
thu, nhất là các nguồn thu mới, phù hợp với thực tiễn, các cam kết hội nhập và thông
lệ quốc tế”. 6 Vì vậy, những kiến nghị đưa ra nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT phải đảm bảo theo yêu cầu của nguyên tắc trên.
Mục đích bảo vệ chế độ kinh tế, chống thất thu NSNN từ việc điều tra qua các vụ
việc liên quan đến hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT mới đảm bảo được tính thực
thi trong pháp luật.
b) Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Hệ thống thuế trên phạm vi quốc gia thì hầu hết các nước đều phải điều chỉnh
các chính sách và pháp luật sao cho phù hợp với quy định quốc tế. Thông lệ quốc tế
là những quy tắc, chuẩn mực, tiêu chuẩn, … mà nhiều quốc gia, liên minh, công đồng
chung trên thế giới thống nhất sử dụng. Theo đó, theo Chiến lược Cải cách hệ thống
thuế giai đoạn tới 2030 đưa ra một số giải pháp áp dụng vào cụ thể trong pháp luật
kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT, bao gồm: hiện đại hóa toàn diện công
tác quản lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng
tâm là thể chế quản lý thuế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin, cụ thể: “thể chế
quản lý thuế đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tự nguyện, cơ quan thuế
có đủ năng lực quản lý thuế hiệu quả, hiệu lực; đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp,
6 Hồ Thị Hằng, “Hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính”, Tạp chí Tài chính tháng 02/2024, tr29 - 30
chuyên sâu, liêm chính; hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung, đáp ứng yêu
24
cầu xử lý, cung cấp thông tin cho quản lý thuế, công tác chỉ đạo điều hành của cơ quan
thuế và cung cấp dịch vụ điện tử, dịch vụ số cho NNT”.7
Việc tiếp cận đến thông lệ quốc tế góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng của đất nước nói chung và mỗi địa phương nói riêng. Do vậy, pháp luật về kiểm
soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT tại Việt Nam cần xem xét kinh nghiệm từ các
quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng và thực thi pháp luật.
c) Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo phù hợp với yêu cầu tổ chức, áp dụng pháp luật
về kiểm soát hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Bộ Luật Hình sự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam công bố vào ngày
18/12/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2016; Nghị định số 125/2020/NĐ-CP được
Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 và có hiệu lực từ ngày 15/12/2020, đây là hai
văn bản được sử dụng trong công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT,
đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp và phù hợp với tình hình thực tiễn về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Trong bối cảnh tình hình vi phạm pháp luật của pháp nhân kinh tế ở Việt Nam
hiện nay đang có chiều hướng gia tăng, mức độ ngày càng nguy hiểm và nghiêm
trọng, phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại, thuế, tài chính, bảo hiểm,
ngân hàng; gây thiệt hại cho kinh tế xã hội và cho người dân. Việc hiểu và áp dụng
đúng các quy định pháp luật cho hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là điều rất
quan trọng và có ý nghĩa trong thực tiễn. Đặc biệt về tội mua bán trái phép hóa đơn
thuế GTGT diễn ra ngày càng phức tạp và có phạm vi trải khắp cả nước như: thành
lập doanh nghiệp “ma” nhưng không có hoạt động kinh doanh mà vẫn thực hiện xuất
hóa đơn bán kiếm lời…, vi phạm trên đã làm thất thoát hàng nghìn tỷ đồng của
NSNN, ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế - xã hội nước nhà. Mức độ hậu quả của
các tội phạm đối với xã hội vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng tới kỷ cương pháp luật
xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước. Trước tình trạng trên, Đảng và Nhà nước
cần phải linh hoạt kết hợp nhiều giải pháp để khắc phục, kiểm soát, ngăn ngừa tội
phạm kinh tế nói chung và tội phạm thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT
7 Mục II mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể, Nghị quyết số 508/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về Việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thuế thuế đến năm 2030.
nói riêng.
25
1.2.4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng
a) Doanh nghiệp đăng ký và sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Trong thời kỳ nền kinh tế đang phát triển, nhà nước ta tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển. Tuy vậy, nhiều đối tượng đã lợi dụng lỗ hổng pháp lý để
thực hiện thành lập các doanh nghiệp “ma” với mục đích thực hiện hành vi mua bán
hóa đơn thuế GTGT. Trước tình hình trên, Tổng cục Thuế có chia sẻ thông tin về cá
nhân người thành lập thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu thuế do CQT quản lý, cập
nhật danh sách các doanh nghiệp có rủi ro trên website tracuunnt.gov.gdt.vn. Đồng
thời, pháp lý về đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi thông nội dung đăng ký
cần đưa ra các điều kiện chặt chẽ hơn. Quy định pháp luật hiện nay đang cho phép
các cá nhân có hành vi năng lực dân sự đáp ứng điều kiện đăng ký, mà không có dấu
hiệu rà soát chặt chẽ những cá nhân này thực hiện đăng ký doanh nghiệp với những
chiêu trò như thay đổi người đại diện pháp luật thường xuyên, thay đổi địa điểm đăng
ký kinh doanh liên tục, … Việc siết chặt về lý lịch tư pháp của người đăng ký giúp
cho CQT và Bộ Kế hoạch và đầu tư nắm bắt được các trường hợp trong phạm vi nghi
ngờ, trường hợp có hành vi vi phạm, dẫn tới kiểm soát được các doanh nghiệp “ma”.
CP cần siết chặt lại các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung doanh
nghiệp, tạm dừng kinh doanh của doanh nghiệp thông qua để ra các văn bản sửa đổi
bổ sung để phù hợp với tình hình hiện tại; đề nghị Bộ Kế hoạch Đầu tư bổ sung Quy
chế các quy định về định danh và xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/09/2022 của CP khi thực hiện các thủ tục đăng ký kinh
doanh bằng phương thức điện tử của doanh nghiệp, cá nhân nhằm đảm bảo thống
nhất và tính xác thực cao hơn, chặt chẽ hơn.
Ngoài ra cũng cần điều chỉnh thời gian thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với các doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký từ 01 năm xuống
thời gian ngắn hơn.
b) Về chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Các quy định, hướng dẫn liên quan đến hóa đơn điện tử cần được hoàn thiện
phù hợp với tình trạng hiện nay, đặc biệt là đẩy nhanh tiến độ triển khai HĐĐT có
mã của CQT khởi tạo từ máy tính tiền trên toàn quốc; nâng cấp ứng dụng HĐĐT đáp
26
ứng việc phân quyền và khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử của các CQT; tăng cường
công tác phân tích rủi ro; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn về HĐĐT và sử
dụng HĐĐT đúng quy định cho các DN, hộ kinh doanh… Bên cạnh đó, CQT cần ban
hành những văn bản cụ thể hướng dẫn những nội dung liên quan đến hình thức hóa
đơn thuế GTGT trong giai đoạn hiện nay. Tổng cục Thuế cần phối hợp với các bộ,
ngành khác tham gia xây dựng hoàn thiện các quy định về pháp luật nhằm tăng cường
công tác quản lý tới NNT, thắt chặt công tác quản lý để ngăn chặn kịp thời hành vi
vi phạm nhằm trục lợi, chiếm đoạt tiền từ nguồn NSNN.
Ngoài ra, đối với các sự việc mang tính chất nghiêm trọng, cơ quan quản lý
thuế cần phối hợp với cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền để truy vết những
doanh nghiệp có dấu hiệu thực hiện hành vi và điều tra, xử lý vi phạm pháp luật bằng
các công văn thông báo xử lý. Đồng thời cần tiếp tục cập nhật xây dựng tiêu chí rủi
ro về hóa đơn, đặc biệt là hóa đơn thuế GTGT; tổng hợp danh sách doanh nghiệp có
dấu hiệu rủi ro hoặc có hành vi vi phạm trong lĩnh vực hóa đơn thuế GTGT chuyển
lên cơ quan công an theo quy chế tin báo, tội phạm.
c) Về chế tài xử phạt đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Nhà nước cần có biện pháp cưỡng chế xử phạt hiệu quả hơn. Hiện nay, chế tài
xử phạt được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn; Luật Quản lý thuế năm 2019 và BLHS năm 2015. Tuy nhiên chế tài hình
sự trong BLHS năm 2015 đối với hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT có sự chênh
lệch không cân xứng giữa hành vi phạm tội và hình phạt đưa ra để áp dụng đối với
hành vi đó. Do thời gian hình phạt chỉ tối đa 5 năm, đối tượng vi phạm sẵn sàng
chiếm dụng hàng trăm tỷ đồng với thủ đoạn tinh vi. Vì vậy, nhà làm luật phải nghiên
cứu, xem xét, đưa ra hình thức xử phạt phù hợp với tính chất, mức độ trong thực
trạng hiện nay.
Quy định xác định thiệt hại tại điều 203 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017 được quy định theo số lượng phôi, hóa đơn, chứng từ (bao gồm chưa và
đã ghi giá trị), thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại NSNN chưa hợp lý trong bối cảnh
kinh tế - xã hội hiện nay. Pháp luật quy định hóa đơn được đăng ký trên chương trình
điện tử, không còn thực trạng mua bán phôi như trước thời điểm 01/07/2022, vì vậy,
27
khi đối tượng thực hiện hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT chỉ được xác định hậu
quả bằng thiệt hại cụ thể được tính bằng tiền trong tất cả các trường hợp. Giải pháp
kiến nghị đưa ra là điều chỉnh quy định xác định phạm tội theo số lượng phôi hóa
đơn, chứng từ phù hợp với hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn hiện nay. Đối với
PNTM, quy định mức phạt tiền hiện nay rõ ràng là thấp so với khoản thiệt hại cho
NSNN. Vì vậy, mức phạt tiền cần được điều chỉnh lên mức cao nhất phù hợp với
thiệt hại của nhà nước do đối tượng phạm tội đã gây ra, đảm bảo tính răn đe và phòng
ngừa tội phạm. Tuy nhiên đối với PNTM được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm
bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động, thì trong trường hợp cụ thể là hành vi mua
bán hóa đơn thuế GTGT, DN đó chỉ thành lập để thực hiện tội phạm về hóa đơn, sẽ
không liên quan gì đến khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người,
gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và
không có khả năng khắc phục hậu quả. Như vậy, cần điều chỉnh trường hợp này phù
hợp với thực trạng hiện tại.
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một
thành phần quan trọng trong chính sách và pháp luật cạnh tranh nói chung trên thế
giới. Việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hóa đơn thuế GTGT trong
mỗi thời kỳ phát triển của các quốc gia trên thế giới là một yêu cầu khách quan, cấp
thiết trong việc đảm bảo hoạt động và bảo vệ cơ chế thị trường của nền kinh tế.
Hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng là một hành vi vi phạm pháp
luật. Về cơ bản, đây là một hành vi mà doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
cố ý thực hiện mua bán hóa đơn thuế GTGT nhằm trục lợi cá nhân. Thông qua những
khái quát về hóa đơn thuế giá trị gia tăng, hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng, lý luận chung về pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT,
chúng ta áp dụng vào tìm hiểu, nghiên cứu từ những quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật tại Việt Nam và nhìn nhận dưới góc độ thực trạng thực hiện pháp
luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT. Từ đó đề tài đưa ra những
định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luận được đúc kết từ thực trạng pháp luật,
được nêu ở chương 2 của đề tài này.
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT HÀNH VI MUA BÁN HOÁ ĐƠN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng
2.2.1.1. Tình trạng mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT đã xảy ra trên nước ta trong rất nhiều
năm qua. Đặc biệt trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, hành vi này càng ngày càng diễn
ra theo diện rộng và có chiều hướng phức tạp. Từ các hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng, thủ đoạn của các đối tượng thực hiện hành vi trái pháp luật tập trung
chủ yếu vào các mục đích:
Trục lợi cá nhân thông qua hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng:
Dưới sự phát triển của mạng xã hội như Zalo, Facebook, Viber, hiện tượng
chào bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng ngày càng được công khai trên các trang mạng
xã hội. Việc chào bán hóa đơn của các đối tượng phạm tội còn ngày càng chuyên
nghiệp và tinh vi như hỗ trợ đầy đủ các chứng từ kế toán phù hợp như: hợp đồng,
phiếu xuất kho, phiếu thu, … với chi phí mua bán hóa đơn phụ thuộc vào tổng giá trị
ghi trong hóa đơn với mức giá khá rẻ. Một số trường hợp với hóa đơn dưới 5 triệu
đồng, mức đối tượng mua chỉ cần chi khoản 60,000 – 150,000 đồng/tờ. Việc xác định
giá chi phí cho một hóa đơn phụ thuộc thời gian của doanh nghiệp xuất hóa đơn, cụ
thể là doanh nghiệp hoạt động lâu năm sẽ có phí xuất hóa đơn cao hơn doanh nghiệp
mới hoạt động. Nhiều đối tượng còn thuê người đứng tên (thông thường là những
người không có trình độ, thiếu hiểu biết về pháp luật, thậm chí không biết chữ), hay
dùng hồ sơ những người xin việc làm để thành lập doanh nghiệp ở nhiều địa phương
khác nhau, mục đích là đăng ký ngành nghề với Sở Kế hoạch và đầu tư tại địa phương
và đăng ký phát hành hóa đơn thuế giá trị gia tăng với Cục thuế rồi móc nối với các
đối tượng chuyên làm thủ tục hoàn thuế bán hóa đơn. Các đối tượng này tránh sự
kiểm tra của cơ quan chức năng bằng việc giải thể doanh nghiệp, chuyển trụ sở giao
30
dịch hoặc bỏ trốn, ….
Trong năm 2023, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP.HCM truy tố 22 bị
can trong vụ mua bán hóa đơn khống hơn 4,336 tỉ đồng, bắt giữ các đối tượng phạm
tội, đồng thời khám xét 9 địa điểm trên địa bàn TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai,
thu giữ 70 con dấu doanh nghiệp, nhiều ổ cứng máy tính, điện thoại di động và số
lượng lớp hóa đơn ghi khống nội dung, tỷ giá. Đường dây mua bán hóa đơn này do
đối tượng Hoàng Đặng Ngọc Mỹ Trang cầm đầu, đồng phạm là đối tượng Hoàng
Ngọc Phượng Trân, Ngô Thị Bích Thủy. Chi tiết vụ án, các đối tượng vi phạm đã sử
dụng chứng minh nhân dân của người thân và mua ở các tiệm cầm đồ để thành lập
nhiều doanh nghiệp “ma” ở TP.HCM và Đồng Nai. Các đối tượng này tìm khách
hàng trên mạng xã hội như Zalo, Telegram để chào bán hóa đơn thuế GTGT ghi
khống nội dung với mức giá thỏa thuận là 1,5% đến 2% trên giá trị hóa đơn chưa
thuế. Trang và các đối tượng đã thành lập công ty “ma”, kêu gọi người có quan hệ
thân thiết tham gia vào đường dây mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và phân
công nhiệm vụ, vai trò cụ cho từng người, qua đó tạo đường dây các công ty để xuất
khống hóa đơn cho các cơ sở kinh doanh. Từ tháng 04/2017 tới tháng 3/2023, đối
tượng phạm tội đã thành lập và sử dụng 41 pháp nhân mua, bán trái phép 34.292 hóa
đơn thuế giá trị gia tăng cho 3.273 doanh nghiệp, đơn vị khác nhau trên 52 tỉnh thành
với tổng số tiền chưa thuế là 3.956 tỷ đồng, thuế GTGT hơn 380 tỷ đồng.
Gian lận số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước và hợp thức hóa chi phí
quản lý trong hoạt động của cơ sở kinh doanh từ việc mua bán hóa đơn thực tế của
một số ngành có giao dịch phát sinh nhiều trong ngày như ngành dịch vụ ăn uống
nhà hàng, khách sạn, mua bán xăng dầu:
Tính tới 31/12/2023, quy định pháp luật về việc áp dụng hóa đơn thuế giá trị
gia tăng theo hình thức điện tử được áp dụng 100% doanh nghiệp, nhưng tình trạng
nhiều nhà hàng, quán ăn vẫn trốn xuất hóa đơn với lý do người mua hàng không yêu
cầu xuất hóa đơn. Điều này diễn ra phổ biến gây nguy cơ thất thu thuế. Với các quy
định trước đây, đối với mặt hàng xăng dầu, trường hợp khách hàng không lấy hóa
đơn, cửa hàng, đại lý xăng dầu có thể xuất hóa đơn tổng số doanh thu trong ngày.
Việc đưa ra quy định này xuất phát từ tần suất bán mặt hàng này cho người dân hàng
ngày rất nhiều, đa phần là khách hàng vãng lai ghé tới các đại lý xăng mua nên nếu
31
vào thời điểm trước khi hóa đơn điện tử xuất hiện thì việc xuất hóa đơn sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Lợi dụng kẽ hở đó, nhiều đối tượng đã thực hiện hành vi mua bán
hóa đơn, lập hóa đơn bán lại cho các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu mua.
Hợp thức hóa chứng từ nhằm giảm số tiền thuế phải nộp trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh gỗ:
Thời điểm 01/01/2022 đến 17/05/2023, số hồ sơ liên quan đến mặt hàng đồ gỗ
chưa được cơ quan thuế giải quyết là 199 hồ sơ, số tiền đề nghị hoàn là 1.119 tỷ
đồng, chiếm 4,18% tổng số hồ sơ cơ quan thuế đã xử lý hoàn (4.760 hồ sơ). Nguyên
nhân được đưa ra như hồ sơ đang trong thời gian giải quyết theo quy định; hoặc hồ
sơ doanh nghiệp đã chuyển sang cơ quan công an điều tra, xác minh; hoặc do doanh
nghiệp chưa cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu; … Đồng thời cơ quan thuế xác minh doanh
nghiệp trung gian bán hàng trực tiếp cho các doanh nghiệp trên. Trong đó, trong 548
hồ sơ cơ quan thuế xác minh, phát hiện 264 doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, tạm
dừng hoạt động, chuyển hồ sơ sang cơ quan công an. Mặt khác, thông tin rà soát dữ
liệu tổng thể của ngành thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gỗ và
sản phẩm gỗ, có 6.712 doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, 897 doanh nghiệp tạm
dừng hoạt động, đặc biệt có 24 doanh nghiệp nằm trong vụ án đã khởi tố, điều tra về
tội mua bán hóa đơn bất hợp pháp trong thời gian qua.
2.2.1.2. Thực trạng về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng
Hiện nay, cơ quan nhà nước đã không ngừng có những cố gắng nhằm đẩy
mạnh cuộc chiến ngăn chặn hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng và đạt được
những kết quả nhất định.
Tại Chỉ thị số 01/CT-TCT về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra
hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn, quyền Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế Mai – ông Xuân Thành yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
trong quá trình giám sát trọng điểm, thanh tra, kiểm tra, nếu xác định người nộp thuế
không phát sinh vi phạm thì đưa ra khỏi danh sách giám sát trọng điểm. Trường hợp
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế, về hóa đơn thì kịp thời xử lý hoặc củng
cố hồ sơ, chuyển cơ quan Công an để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo đến
cơ quan Thuế liên quan và tiến hành nhập toàn bộ thông tin lên Ứng dụng xác minh
32
hóa đơn theo quy định, đồng thời thực hiện rà soát các thông tin có nội dung rao bán
hóa đơn điện tử không hợp pháp tại các nền tảng không gian mạng (facebook,
website, zalo, ...). Trên cơ sở đó, thu thập thông tin của các tổ chức, cá nhân thực
hiện hành vi bán trái phép hóa đơn điện tử tại địa bàn quản lý để truy xuất nguồn gốc
của hóa đơn điện tử rao bán (tên, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại...). Trường hợp phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế, về hóa đơn thì kịp thời xử lý hoặc củng cố
hồ sơ, chuyển cơ quan Công an để xử lý theo quy định.
Cơ quan Thuế tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, trường
hợp qua thanh tra, kiểm tra hóa đơn xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực
hiện thu thập tài liệu, củng cố đầy đủ hồ sơ pháp lý, xác minh các dấu hiệu rủi ro và
đối chiếu với các quy định của pháp luật để xác định rõ hành vi vi phạm pháp luật để
chuyển đến cơ quan Công an theo quy định. Trong hồ sơ kiến nghị chuyển cơ quan
Công an phải nêu rõ hành vi vi phạm, hậu quả thiệt hại, thời gian, địa điểm xảy ra.
Để ngăn chặn tình trạng buôn bán, sử dụng hóa đơn thuế GTGT trái pháp luật, ngành
Thuế đang phối hợp chặt chẽ hơn với Cơ quan điều tra, Bộ Công an để xử lý theo
quy định đối với doanh nghiệp bán hóa đơn; truy vết xử lý doanh nghiệp mua hóa
đơn thuế GTGT và xử lý triệt để tình trạng bao che cho những hành vi vi phạm pháp
luật trong sử dụng hoá đơn, đồng thời tuyên truyền, phổ biến đến người dân, doanh
nghiệp trong việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hợp thức kê khai thuế sẽ bị
phạt về hành vi trốn thuế và truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi bán hóa
đơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự. Với những hành vi vi
phạm về hóa đơn có chiều hướng phức tạp, Cơ quan Thuế tập hợp hồ sơ chuyển qua
Cơ quan Công an để phối hợp xử lý và triệt phá các đường dây mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng. Tại thành phố Hà Nội, Cục thuế đã thành lập tổ chống hành vi vi
phạm hóa đơn, nhiệm vụ nghiên cứu hành vi vi phạm và đưa ra giải pháp phòng
chống, ngăn chặn các hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Thông qua các
sự việc đã diễn ra, Tổng cục thuế có yêu cầu cơ quan các cấp thực hiện tổ chức kiểm
tra và rà soát việc bán hóa đơn, tránh lợi dụng sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng
lẻ hợp thức hóa hóa đơn đầu vào, hoặc hợp thức chứng từ để thanh toán với ngân
sách nhà nước. Thông qua chuyên án 524 doanh nghiệp mua bán hóa đơn của Công
an tỉnh Phú Thọ, ngày 16/5/2023, Tổng Cục thuế đã ra công văn số 1798/TCT-TTKT
33
năm 2023 về việc rà soát, xử lý hóa đơn không hợp pháp kèm theo danh sách 524
doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn thuế GTGT. Tổng Cục Thuế đã yêu cầu các cục
Thuế/Chi cục Thuế tập trung rà soát các hóa đơn của 524 doanh nghiệp này và các
doanh nghiệp sử dụng hóa đơn của các doanh nghiệp này. Kết quả rà soát cho ra tại
địa bàn Thành phố Hà Nội có 33 doanh nghiệp, còn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
có 491 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Cơ quan Thuế ban hành văn bản hướng dẫn các
doanh nghiệp điều chỉnh các kỳ kê khai thuế có hóa đơn nằm trong diện rủi ro. Thông
qua đợt truy quét này, Cơ quan thuế đã loại bỏ hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp, thu hồi những thất thoát về nguồn ngân sách nhà nước trong thời gian qua.
Đồng thời, nhiều doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh lại các kỳ khai thuế và phải nộp
bù tiền thuế giá trị gia tăng còn thiếu và nộp bổ sung tiền phạt phát sinh.
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06/10/2023, Cục Thuế Thành phố
Hồ Chí Minh đã có Công văn số 12111/CTTPHCM-TTKT2 về việc rà soát xử lý
Công ty sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, nội dung tập trung vào rà soát kiểm tra doanh
nghiệp có sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của những doanh nghiệp này từ Công
văn số 5567/CQCSĐT-CSKT do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận 12 yêu cầu
phối hợp với Cục Thuế TP.HCM nhằm rà soát những đối tượng, doanh nghiệp có
giao dịch mua hóa đơn thuế giá trị gia tăng bất hợp pháp trong vụ việc 49 doanh
nghiệp “ma”. Theo danh sách 49 doanh nghiệp “ma” thành lập với mục đích bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng thì tình trạng doanh nghiệp từ nhiều ngành nghề khác nhau,
có 47 doanh nghiệp tình trạng “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký” như Công Ty TNHH Du lịch Thương mại Nhà hàng Hòn Đất (MST:
0315135191), Công Ty TNHH Du lịch xây dựng Nhà hàng Vườn Cau Vàng (MST:
0315133596), 02 doanh nghiệp “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn
thành thủ tục đóng Mã số thuế” là Công Ty TNHH Xây dựng – Bất Động sản Bửu
Hưng (MST: 0311317218), Công ty TNHH Thiết kế và Xây dựng Thương mại Dịch
vụ Thanh Danh (MST: 0313844114).
Tại công tác chuyển đổi hình thức hóa đơn thuế giá trị gia tăng, đặc biệt đối
với các ngành nghề phải xuất hóa đơn nhiều lần và số lượng hóa đơn phải xuất rất
lớn như kinh doanh xăng dầu, tổng hợp, phân tích báo cáo của 63 cục thuế cho thấy,
34
sau khi triển khai xuất hóa đơn theo từng lần bán hàng đối với hoạt động kinh doanh,
bán lẻ xăng dầu, sản lượng bán lẻ xăng dầu qua các cột bơm trong tháng 7 tăng 11%,
số thu ngân sách nhà nước tăng 13%, trong đó thuế bảo vệ môi trường tăng 14%;
tổng số lượng hóa đơn bán lẻ phát hành đến thời điểm hiện tại là trên 171,6 triệu hóa
đơn. Đồng thời, thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, thông tin về kết
quả đối chiếu dữ liệu hóa đơn giá trị gia tăng và tờ khai thuế GTGT, đại diện Tổng cục
Thuế cho biết, đã triển khai trên cơ sở nguồn dữ liệu về hóa đơn điện tử quý I/2022 của
6 tỉnh gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú Thọ, Bình Định, Hải
Phòng, Quảng Ninh. Sau khi cơ quan thuế thực hiện rà soát các doanh nghiệp có chênh
lệch sai lệch giữa dữ liệu hóa đơn và số liệu kê khai thuế giá trị gia tăng, NNT đã thực
hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế giá trị gia tăng điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng
nhiều nhất tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh với 35,2 tỷ đồng và Cục Thuế TP. Hà Nội là
32,6 tỷ đồng. Từ những kết quả trên, ngày 10/5/2023, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn
thực hiện chức năng đối chiếu doanh thu bán hàng chịu thuế giữa tờ khai GTGT và hóa
đơn thuế GTGT trên phạm vi cả nước. Theo đó, từ ngày 15/5/2023, triển khai chức
năng ứng dụng hỗ trợ thực hiện đối chiếu dữ liệu hóa đơn điện tử và tờ khai thuế giá
trị gia tăng của doanh nghiệp, giúp giảm tải công việc cho cán bộ thuế cũng như nâng
cao hiệu quả công tác giám sát quá trình sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của
doanh nghiệp. Sau 5 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp nghĩa vụ khai thuế theo quy
định, ứng dụng sẽ thực hiện tổng hợp dữ liệu hóa đơn phát sinh của kỳ đánh giá hiện
tại tương ứng với dữ liệu trên tờ khai người nộp thuế đã nộp kỳ tương ứng để so sánh.
Để khuyến khích người tiêu dùng lấy hoá đơn khi mua hàng hoá, dịch vụ, cũng như
tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh, mua bán hàng hoá phải có hoá đơn, chứng từ…
nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi người tiêu dùng, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai chương trình “Hoá đơn may mắn” dưới giám sát chặt
chẽ của Hội đồng giám sát đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch. Nhiều cơ
quan Thuế các tỉnh, thành phố đã thực hiện và sau 02 năm triển khai chương trình
"Hóa đơn may mắn", tính đến ngày 27/05/2024, sau 8 đợt quay thưởng, các cục thuế
đã lựa chọn được 10.076 giải thưởng với tổng giá trị 225,47 tỷ đồng, giá trị giải
thưởng từ 500.000 VNĐ đến 50.000.000 VNĐ. Số lượng hóa đơn trúng thưởng có
người mua là cá nhân tiêu dùng (không phải hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) đã
35
tăng lên nhanh chóng kể từ khi bắt đầu triển khai chương trình "Hóa đơn may mắn".
Chương trình "Hóa đơn may mắn" được tổ chức đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Đối
với người mua hàng, việc lấy và lưu giữ hóa đơn thuế giá trị gia tăng dưới hình thức
điện tử, yêu cầu người bán hàng ghi đầy đủ thông tin định danh của người mua trên hóa
đơn, người mua hàng sẽ có cơ hội trúng những giải thưởng giá trị. Ngoài ra, quyền lợi
của người mua hàng được pháp luật bảo vệ trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
như: bảo hành sản phẩm, dịch vụ hậu mãi, tranh chấp, khiếu kiện về chất lượng hàng
hóa. Còn đối với người bán hàng, khi người mua hàng may mắn nhận được giải thưởng
của chương trình thì doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh lập hóa đơn đó cũng có cơ
hội được giới thiệu, quảng bá hình ảnh, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn,
góp phần làm tăng doanh thu bán hàng... Về phía cơ quan quản lý nhà nước, khuyến
khích được người bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử, tránh thất thu ngân
sách nhà nước, góp phần nâng cao công tác hiện đại hóa, số hóa quản lý thuế của ngành
Thuế...
Về chế tài xử phạt, việc kiểm soát hành vi ở nước ta thực hiện đồng thời bằng
cả thủ tục và chế tài hành chính, thủ tục và chế tài hình sự.
Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng bằng thủ tục và chế
tài hành chính đang là công cụ được áp dụng nhiều vào công tác thanh tra, xử phạt
của Nhà nước hiện nay. Ưu điểm của biện pháp hành chính là nhanh chóng xử lý các
đối tượng và tang vật, được áp dụng cho các hành vi vi phạm chưa tới mức phải truy
cứu trách nhiệm hình sự, do các cơ quan chức năng thực hiện hoạt động thanh tra.
Sự khác biệt của chế tài này đối với chế tài hình sự ở chỗ, chế tài hình sự được áp
dụng bởi tòa án thì ở chế tài hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm được giao chủ
yếu cho cơ quan thuế các cấp.
Điển hình theo thống kê trong năm 2021, Cục thuế Bình Định đã phát hiện
nhiều doanh nghiệp có hành vi mua bán và sử dụng hóa đơn thuế GTGT bất hợp pháp
với tổng cộng 44 hóa đơn, quyết định xử phạt hành chính lên tới 112 triệu đồng.
Trong đó, Cục thuế tỉnh Bình Định có phát hiện Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Kim Khánh (MST: 4100709661) đang thuộc Chi cục Thuế khu vực Hoài Nhơn –
Hoài Ân – An Lão có dấu hiệu mua bán hóa đơn thuế GTGT. Qua kiểm tra, CQT
phát hiện tại công ty sử dụng 09 hóa đơn bất hợp pháp, tổng giá trị ghi trên hóa đơn
36
hơn 30,843 tỷ đồng và sử dụng bất hợp pháp 12 hóa đơn, tổng giá trị trên hóa đơn
hơn 43,566 tỷ đồng. CQT tại tỉnh Bình Định cũng ra quyết định xử phạt hành chính
với số tiền 38,5 triệu đồng, đồng thời tiêu hủy toàn bộ hóa đơn kể trên.
Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT bằng thủ tục và chế tài hình
sự được áp dụng khi những hành vi mang tính nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn tới xã
hội. Các cá nhân, tổ chức có yếu tố cấu thành tội phạm đều có thể bị áp dụng các
biện pháp chế tài hình sự dựa trên cơ sở quy định tại Điều 203 BLHS năm 2015.
Trong năm 2023, Cơ quan thuế nhận 4.416 yêu cầu cung cấp hồ sơ của Cơ quan công
an với đề nghị cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến lĩnh vực thuế phục vụ công tác
quản lý trật tự xã hội, kiểm soát tình hình tội phạm kinh tế của Cơ quan công an.
Đồng thời trong giai đoạn 2019 – 2023, số lượng bản án thuộc lĩnh vực hình sự liên
quan đến tội mua bán trái phép hóa đơn được công bố trên trang web
congbobanan.gov.vn là 120 bản án, quyết định trong đó bao gồm cả các vụ án mua
bán trái phép hóa đơn thuế GTGT và hóa đơn bán hàng. Một số bản án cụ thể có thể
kể tới:
Bản án số 35/2019/HSST ngày được đăng tải ngày 27/02/2019, toà án nhân
dân Thành phố Cần Thơ đã xét xử về tội mua bán trái phép hóa đơn. Trong đó, Công
ty Cổ phần Thiên Phát (MST: 1800535454) do Dư Quang N làm chủ tịch hội đồng
quản trị, bị xử phạt buộc phải nội số tiền thu lợi bất chính là 864,272,573 đồng, đồng
thời đối tượng Dư Quang N là người chủ mưu phải lĩnh án 02 năm 06 tháng tù giam.
Bản án số 113/2022/HSST ngày 26/12/2022 tại Tòa án nhân dân Thị xã Sơn
Tây, TP. Hà Nội, xét xử về tội mua bán trái phép hóa đơn, trong đó đối tượng vi
phạm tên Nguyễn Lê A đã sử dụng tài khoản Facebook để tham gia các trang, nhóm
trên mạng xã hội mục đích kiếm người có nhu cầu mua hóa đơn thuế GTGT. Trong
khoảng thời gian từ ngày 17/8/2022 đến ngày 13/9/2022, Nguyễn Lê A đã xuất và
bán trái phép 20 hóa đơn thuế giá trị gia tăng với giá trị 1.380.000 đồng và thu lợi
1.260.000đ. Nguyễn Lê A đã bán cho Lê Thanh G thuộc Công ty TNHH Thương mại
& Vận tải Mạnh H số lượng 16 hóa đơn thuế giá trị gia tăng, và bán cho Nguyễn Thu
G thuộc công ty TNHH Kiểm toán 04 hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Hành vi của Lê
A thuộc tội mua bán trái phép hóa đơn theo Điều 203 Bộ Luật hình sự năm 2015,
hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong
37
việc quản lý hóa đơn, chứng từ của nhà nước, đồng thời xâm phạm đến hoạt động
thu, chi ngân sách nhà nước, gây mất trật tự trị an.
Đồng thời, để kiểm soát tình hình hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT và
càng ngày công khai rộng rãi, Cơ quan Thuế và Cơ quan Công an có sự phối hợp
phòng chống hành vi phạm tội trong lĩnh vực thuế nói chung và phòng chống hành
vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng nói riêng.
2.1.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về kiểm soát
hanh vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Hiện nay, hình thức giao dịch xuất hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã,
có nghĩa là đối tượng vi phạm có thể qua mặt cơ quan chức năng nhưng toàn bộ giao
dịch được lưu lịch sử tại cơ quan thuế, đồng nghĩa với rất khó xuất hóa đơn khống
như trước đây. Tuy nhiên, công tác kiểm soát hóa đơn thuế giá trị gia tăng vẫn tồn
tại một số hạn chế, bất cập. Cụ thể:
Đối với tình trạng doanh nghiệp “ma”:
Đối với tình trạng doanh nghiệp “ma” thành lập mới ngày càng nhiều, Cơ quan
thuế gặp trở ngại khi dữ liệu để rà soát quá nhiều, tích tụ của nhiều năm trở lại đây.
Không kể đến thông qua chuyên án 524 doanh nghiệp rủi ro, cơ quan Thuế đã tập
trung rà soát hóa đơn của các doanh nghiệp này và loại bỏ hóa đơn không đủ điều
kiện khấu trừ. Tuy nhiên với số lượng hồ sơ điều chỉnh thuế GTGT gửi về cơ quan
thuế quá nhiều gây sự quá tải cho các cán bộ quản lý thuế khi phải kiểm tra hồ sơ và
vừa rà soát các doanh nghiệp rủi ro đã có và những doanh nghiệp cần rà soát.
Đối với sự thay đổi hình thức hóa đơn sang dạng hóa đơn điện tử:
Hiện nay, trên 50% nhà hàng, siêu thị đã triển khai và sử dụng hóa đơn thuế
giá trị gia tăng điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, các đại lý xăng dầu đã áp dụng xuất
hóa đơn theo quy định được ban hành. Tuy nhiên, điểm chung là khách hàng thường
không có nhu cầu lấy hóa đơn. Nên khi có điều chỉnh về cách thức xuất hóa đơn như
ngành hàng ăn uống (xuất hóa đơn trực tiếp từ máy tính tiền), cơ sở kinh doanh vẫn
không ngăn chặn được hành vi mua bán hóa đơn tại vị trí nhân sự xuất hóa đơn. Cụ
thể đối với trường hợp hóa đơn ăn uống, kẽ hở để thực hiện hành vi mua bán hóa đơn
là khâu kiểm tra bảng kê ăn uống và thanh toán, khi khách hàng không lấy hóa đơn,
người thực hiện hành vi này có thể tích vào xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng và nhập
38
thông tin người mua hóa đơn vào thông tin xuất hóa đơn. Ngoài ra quy định hiện
hành cho phép người bán được sử dụng nhiều hình thức hóa đơn, nên người bán
không bắt buộc phải xuất HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền mặc dù đã đăng ký sử
dụng, ví dụ như Công ty TNHH Anh Minh Ngọc (MST: 0311778586) đang sử dụng
nhiều hơn 2 hình thức hóa đơn (hóa đơn có mã, hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền),
… Quy định về xuất HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền chưa bắt buộc đối với cơ sở
kinh doanh, nên nhiều cơ sở kinh doanh vẫn còn chần chừ chưa triển khai.
Đối với hóa đơn bán xăng dầu, căn cứ tính chất đặc thù của lĩnh vực kinh
doanh xăng dầu, số lượng giao dịch trong ngày rất nhiều nhưng giá trị từng lần phát
sinh lại không lớn. Việc mua bán hóa đơn xăng dầu vẫn xảy ra đối với những doanh
nghiệp ngoài hệ thống cửa hàng của Petrolimex tương tự như hóa đơn của ngành dịch
vụ ăn uống.
Đối với các chủ thể kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng:
Trên thực tế vẫn còn sự thông đồng giữa đối tượng vi phạm và một số cán bộ
của cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và trong quá trình điều tra, xét xử.
Đối với các vụ án có liên quan đến hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
phần nhiều có liên quan đến các cán bộ của cơ quan thuế với tội danh “tội thiếu tinh
thần trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” hay tội” cố ý làm trái quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”.
Ngoài ra, trình độ chuyên môn của cán bộ ở một số địa phương còn chưa cao
dẫn tới việc phòng chống, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực thuế
và hóa đơn thuế giá trị gia tăng còn hạn chế; công tác điều tra, truy tố hiệu quả chưa
cao, còn chưa phù hợp khiến tình trạng giải quyết kéo dài, tỉ lệ án tồn vẫn còn nhiều.
Sự chủ động, kịp thời nắm bắt tình hình vi phạm, đề xuất giải pháp ngăn chặn
chưa có sự chủ động. Công tác trinh sát của lực lượng công an còn hạn chế, công tác
phát hiện các vụ án liên quan đến mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng mới dựng lại
ở kết quả các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong hoàn thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt,
sự phối hợp giữa các địa phương chưa nhiều. … Do vậy tình trạng mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng vẫn đang có chiều hướng gia tăng, phức tạp và nghiêm trọng.
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
39
2.2.1. Đối với Cơ quan quản lý nhà nước
Đối với Cơ quan Thuế
Việc cần bàn và cần đặc biệt được quan tâm là cơ chế kiểm tra, giám sát quản lý
việc tăng cường công tác quản lý hóa đơn hóa đơn. Bên cạnh đó, việc tăng cường công
tác thanh tra, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh
nghiệp là cần thiết để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, xử
lý nghiêm theo quy định. Cơ quan Thuế đồng thời đẩy nhanh công tác hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, chống gian lận hóa đơn thuế giá trị gia tăng nhằm
phục vụ khai thác thông tin về hóa đơn thuế giá trị gia tăng trên nền tảng số có tính chất
hiệu quả, minh bạch. Cơ quan Thuế cần đẩy mạnh việc phát hành và sử dụng hóa đơn
thuế giá trị gia tăng khởi tạo từ máy tính tiền và giảm sử dụng hóa đơn được cấp mã cơ
quan thuế đối với các ngành hàng có hoạt động mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng
cao như xăng dầu, ăn uống, lưu trú, …
Công tác thanh tra, kiểm tra cũng cần tăng cường để kịp thời phát hiện, và
ngăn chặn, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường công tắc
chống thất thu, ngăn chặn và kịp thời xử lý các hành vi mua bán hóa đơn giá trị gia
tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp có những đặc điểm: có giao dịch xuất hóa đơn
nhưng không có kho hàng, thay đổi địa chỉ kinh doanh thường xuyên, … nhằm kiểm
soát được hành vi phạm tội. Đồng thời, về phía các địa phương, các cục thuế thường
xuyên trao đổi thông tin, cập nhật danh sách rủi ro cao giữa cơ quan hải quan và cơ
quan công an để đánh giá thực tế hoạt động của DN trên địa bàn, từ đó thống nhất
các giải pháp quản lý, ngăn chặn hoạt động gian lận về hóa đơn thuế giá trị gia tăng
và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan.
Bên cạnh hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro, Cơ quan Thuế cũng
cần tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý các vụ việc liên quan đến
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Cơ quan Thuế cần cung
cấp danh sách những doanh nghiệp, cá nhân có rủi ro cao về hóa đơn thuế giá trị gia
tăng sang cơ quan công an nhằm rà soát, và xử lý nghiêm ngặt nếu có hành vi vi phạm
pháp luật.
Đối với Cơ Quan Công an và Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Lực lượng Công an cũng đóng vai trò quan trọng trong công cuộc kiểm soát
40
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Lực lượng Công an cần phối hợp với các cơ quan ban ngành như Thuế, Kế
hoạch và Đầu tư, Hải quan để nắm chắc tình hình hoạt động của các doanh nghiệp,
trong đó tập trung vào các hồ sơ thành lập công ty thuộc các loại hình doanh nghiệp
trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Đặc biệt, những doanh nghiệp thành
lập nhưng có nhiều dấu hiệu liên quan đến hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia
tăng như không có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng vẫn xuất hóa đơn, không
kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký, ...
Các bộ và cơ quan ngang bộ cần tích cực phối hợp với Cơ quan Thuế nhằm
giảm thiểu hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng đang diễn ra trên diện rộng
và công khai.
Đối với chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Một là, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cũng như chỉ đạo của các cơ
quan chức năng, cấp chính quyền trong công tác kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn
thuế giá trị gia tăng. Cụ thể công tác kiểm soát phải thực hiện đúng đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên cần lưu ý rằng những điều trên
là để đảm bảo công tác được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng người,
đúng tội đúng pháp luật.
Hai là, đội ngũ cán bộ liên quan cần được đào tạo chuyên sâu; cần khen
thưởng, xử phạt đúng người, đúng tội. Một trong những hạn chế trong kiểm soát hành
vi mua bán hóa đơn thuế GTGT là sự hạn chế về kiến thức quản lý thuế, tài chính,
kế toán, … Vì vậy, cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Các cơ quan chức năng cần tổ chức tập huấn kiến
thức cho cán bộ; cập nhật các văn bản hiện hành có liên quan làm cơ sở thực hiện
công tác kiểm soát, quá trình đấu tranh và xử lý tội phạm. Ngoài ra, việc đào tạo cũng
cần chú trọng vào tư tưởng đạo đức, chính trị, trình độ nghiệp vụ, pháp luật liên quan,
tạo điều kiện cho việc áp dụng đúng, hiệu quả các quy định pháp luật kịp thời.
Chính sách khen thưởng cũng cần được chú trọng, động viên kịp thời tới các
cán bộ có thành tích xuất sắc; đồng thời nghiêm khắc phê bình các cán bộ, công chức
có thái độ không đúng, xử phạt nghiêm minh với các các bộ có hành vi tham nhũng.
41
2.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức hiểu biết pháp luật của doanh
nghiệp
Công tác tuyên truyền pháp luật trong nhân dân là hoạt động này mang tính
định hướng, được tổ chức bởi các cơ quan chức năng thực hiện luật pháp, mục đích
nâng cao nhận thức pháp luật trong cộng đồng về các chính sách thuế cũng như sự
tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bởi “nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân”, lý do bởi vì ý thức chấp hành các quy định về quản lý, xử lý hóa đơn của doanh
nghiệp, người kinh doanh không nghiêm chỉnh, thậm chí nhiều đối tượng còn lợi
dụng các quy định này để mua bán, lập khống hóa đơn thu lợi bất chính.
Việc tuyên truyền có thể thực hiện bằng các hình thức, phương tiền gần gũi
với nhân dân như: ti vi, internet, báo mạng… thường xuyên đưa tin đầy đủ về thuế,
nghĩa vụ nộp thuế và các hình thức xử phạt nếu có hành vi vi phạm về mua bán hóa
đơn GTGT với nguyên tắc:
- Chính xác, rõ ràng, đầy đủ, thiết thực và dễ hiểu
- Kịp thời, có trọng tâm, thường xuyên
- Đa dạng hình thức phù hợp với trình độ, lứa tuổi của người được phổ biến
- Gắn liền với thi hành pháp luật, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự xã hội
tại địa phương
- Có sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.
Để tiếp tục khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn, Tổng Cục Thuế cần
đẩy mạnh triển khai chương trình "Hóa đơn may mắn", đồng thời, tăng cường đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền. Theo đó, các cục thuế tích cực phối hợp với
các cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình,
văn phòng đại diện của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trên địa
bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến quyền lợi, lợi ích khi người tiêu dùng lấy hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ, từ đó khuyến khích, tạo lập thói quen tiêu dùng văn minh.
Ngoài ra, các đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền về lễ công bố kết quả chương
trình "Hóa đơn may mắn" từng đợt quay thưởng, đảm bảo lan tỏa rộng rãi đến người
dân tại địa bàn. Qua đó, các cá nhân, người tiêu dùng hiểu và đồng hành cùng cơ
quan thuế trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, quản lý thuế hiệu lực,
hiệu quả.
42
Đặc biệt, việc tuyên truyền phải nhấn mạnh vào tính nguy hại do hậu quả của
hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng gây ra, nắm được những quy định pháp
luật và tự giác chấp hành theo quy định pháp luật.
2.2.3. Nâng cao kỹ thuật hạ tầng về Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử
cho công tác quản lý hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Một là, Cơ quan Thuế cần hoàn thiện các giải pháp công nghệ thông tin nhằm
thực hiện tốt việc kiểm tra, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp một cách nhanh
chóng, kịp thời, tránh trường hợp người sử dụng hóa đơn thực tế không kiểm tra ra
được hóa đơn có dấu hiệu trái pháp luật, gây mất thời gian kiểm tra đối chiếu giữa
các bên. Đồng thời, nâng cấp ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng việc phân quyền và
khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử của các cơ quan thuế; nâng cấp, triển khai ứng dụng
phân tích rủi ro đáp ứng Bộ tiêu chí quản lý rủi ro hóa đơn theo Quyết định số 78/QĐ-
TCT ngày 02/02/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về ban hành bộ chỉ số
tiêu chí đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn.
Hai là, ngành Thuế cần hoàn thiện quy trình phát hành, quản lý hóa đơn theo
hướng đơn giản, khoa học, hiệu quả trên cơ sở kết quả rà soát lại các sơ hở trong phát
hành, sử dụng hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Ba là, sử dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để tăng cường khả năng
kiểm soát và giám sát hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT.
43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 tập trung trình bày những đánh giá từ thực tiễn thực hiện
pháp luật về kiểm soát hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Từ đó, việc hoàn thiện và nâng
cao giải pháp thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng cần phù hợp với quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thông lệ và
cam kết quốc tế cũng như phù hợp với đặc thù nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và thực tế hiện nay. Đồng thời, yêu cầu kiểm soát hành vi mua bán hóa
đơn thuế giá trị gia tăng là khách quan, cần thiết trong quá trình hoàn thiện nền kinh
tế thị trường, nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước được đúng và đủ cũng
như trật tự trong kinh tế thị trường.
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam từ
thực tiễn hiện nay.
44
KẾT LUẬN
Hiện nay, vấn nạn mua bán hóa đơn thuế GTGT trái phép xảy ra thường xuyên
hơn, các cấp cơ quan nhà nước gặp phải rất nhiều khó khăn khi xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật. Những thách thức được đặt ra và cần nghiên cứu nhằm xử lý bất
cập.
Nội dung của đề tài “Pháp luật về Kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế
giá trị gia tăng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” nêu ra những nội dung chính:
(i) Tổng quan về hóa đơn thuế GTGT và hành vi mua bán hóa đơn thuế GTGT
và pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng;
(ii) Những quy định về pháp luật kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị
gia tăng;
(iii) Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá
trị gia tăng; những kết quả đạt được và những khó khăn đang tồn tại;
(iv) Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán
hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
Thông qua những vấn đề được đặt ra, đề án đưa ra những lý luận chung về vấn
nạn “mua bán hóa đơn”, pháp luật kiểm soát hành vi, và thực trạng nhận thấy khi
thực hiện pháp luật về kiểm soát hành vi mua bán hóa đơn thuế giá trị gia tăng. Từ
đó, tác giả đưa ra những ý kiến cá nhân về hoàn thiện pháp luật với mong muốn góp
phần giảm thiểu tình trạng diễn ra hiện nay đối với lĩnh vực hóa đơn thuế giá trị gia
tăng.
I
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật Thuế Giá trị gia tăng, ban hành ngày 03/06/2008.
2. Bộ Luật hình sự, ban hành ngày 27/11/2015.
3. Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 13/06/2019.
4. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế Giá trị gia tăng, ban hành ngày 31/12/2013.
5. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ Quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, ban hành ngày 31/3/2014.
6. Bộ Tài Chính (2021), Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về
hóa đơn, chứng từ, ban hành ngày 17/9/2021.
7. Chính Phủ (2018), Nghị định 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ban hành ngày 12/9/2018.
8. Chính Phủ (2020), Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ, ban hành ngày 19/10/2020.
9. Chính Phủ (2020), Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
10. Chính Phủ (2021), Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính Phủ về Đăng ký
doanh nghiệp, ban hành ngày 04/01/2021.
11. Chính Phủ (2022), Nghị định số 59/2022/NĐ-CP của Chính Phủ về quy định
về định danh và xác thực điện tử, ban hành ngày 05/9/2022.
12. Cơ quan CSĐT – Công an Quận 12 (2023), Công văn 5567/CQCSĐT-CSKT
của Cơ quan CSĐT – Công an Quận 12 về việc rà soát xử lý các Công ty sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp, ban hành ngày ngày 20/9/2023.
13. Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh (2023), Công văn 12111/CTTPHCM-
TTKT2 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chính Minh về việc rà soát xử lý các Công ty sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp, ban hành ngày 06/10/2023.
II
14. Thủ tướng Chính Phủ (2022), Quyết định số 508/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, ban
hành ngày 23/04/2022.
15. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-
BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC về hướng dẫn áp dụng một số điều của bộ luật
hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán,
ban hành ngày 26/06/2013.
16. Tổng Cục Thuế (2023), Quyết định số 78/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về ban hành bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định NNT có dấu hiệu
rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn, ban hành ngày 02/02/2023.
17. Tổng Cục Thuế (2023), Chỉ thị số 01/CT-TCT của Tổng Cục Thuế về việc
tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong
việc sử dụng hóa đơn, ban hành ngày 11/4/2023.
18. Ủy ban Thường vụ Quốc Hội (2021), Kế hoạch số 81/KH-UBTVQH15 ngày
05/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về Kế hoạch triển khai thực hiện Kết
luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình Xây dựng
pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội Khóa XV.
II. Công trình nghiên cứu khoa học, bài báo, bài viết tạp chí
19. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt.
20. Hồ Thị Hằng (2024), “Hoàn thiện thể chế pháp luật tài chính”, Tạp chí Tài
chính tháng 02/2024, tr29 - 30
21. Lê Đức Quang (2019), “Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực
tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội – Khoa Luật.
22. Lê Thị Ánh Dương (2020), Luận văn “Sử dụng hóa đơn điện tử - Thực trạng
và giải pháp pháp lý để nâng cao hiệu quả”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
23. Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hòa Bình (Chủ biên năm 2003), Tội phạm Kinh
tế thời mở cửa, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
cấu tổ chức của Tổng Cục Thuế”, https://vpcp.chinhphu.vn/nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-
to-chuc-cua-tong-cuc-thue-11520983.html, truy cập ngày 10/05/2024.
24. Báo Chính Phủ - Thông báo ý kiến Thủ trưởng (2018), “Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
III
III. Tài liệu tham khảo khác
1. Bản án số 35/2019/HSST ngày 27/02/2019, toà án nhân dân Thành phố Cần
Thơ đã xét xử về tội mua bán trái phép hóa đơn.
2. Bản án số 113/2022/HSST ngày 26/12/2022 tại Tòa án nhân dân Thị xã Sơn
Tây, TP. Hà Nội, xét xử về tội mua bán trái phép hóa đơn
IV. Website điện tử
1. https://www.gdt.gov.vn/
2. https://hoadondientu.gdt.gov.vn/
3. https://tracuunnt.gdt.gov.vn/
4. https://thuedientu.gdt.gov.vn/