TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2020- 2021
A. PHẦN VĂN BẢN:
1. Học các khái niệm của thể loại : Truyền thuyết. cổ tích, ngụ ngôn,
truyện cười , trung đại
Khái niệm
Thể loại Truyền thuyết
- Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo - Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử.
Cổ tích - Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen
Ngụ ngôn
thuộc như : mồ côi, bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…Truyện thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo … - Truyện thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với các ác, giữa sự công bằng đối với sự bất công . - Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. - Là loài truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. - Truyện văn xuôi viết bằng chữ Hán, thời kì trung đại (X-XIV) Nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Truyện cười Truyện trung đại
- Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể, qua hình động và qua ngôn ngữ đối thoại của nhân vật .
2. Kể tên các truyện đã học trong chương trình Ngữ văn 6-HK1:
Thể loại Tên truyện
- Thánh Gióng - Sơn Tinh, Thủy Tinh Truyền thuyết
Cổ tích
Ngụ ngôn
Truyện cười
1
- Thạch Sanh - Em bé thông minh - Ếch ngồi đáy giếng - Thầy bói xem voi - Treo biển
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
- Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Truyện trung đại
3. Phân biệt các thể loại:
a. Truyền thuyết và cổ tích:
Truyền thuyết Cổ tích
- Có nhiều chi tiết tưởng tượng , kì ảo - Loại truyện văn học dân gian
Giống nhau
VD: -Trong truyền thuyết Thánh Gióng: Gióng vươn vai bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng
- Trong truyện cổ tích Thạch Sanh: Thạch Sanh có nhiều phép thuật, tài năng phi thường -Kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử trong quá khứ. -Kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc ( người mồ côi, xấu xí, dũng sĩ…)
Khác nhau VD: + Thạch Sanh là nhân vật dũng sĩ
VD : + Nhân vật : Hùng Vương thứ 6, thứ 18… +Em bé trong truyện Em bé thông minh là nhân vật thông minh
+ Sự kiện : giặc Ân, giặc Minh sang xâm lược nước ta
- Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân ta về chiến thắng cuối cùng của lẽ phải, của cái thiện
- Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử .
VD: Thạch Sanh cuối cùng lấy được công chúa và lên ngôi vua
VD : Nhân dân ta kính trọng và nhớ ơn các Vua Hùng đã lập nên nước, xây dựng đền thờ các vua Hùng ở Phú Thọ
b. Truyện ngụ ngôn và truyện cười
Ngụ ngôn Truyện cười
- Đều có yếu tố gây cười - Loại truyện văn học dân gian Giống nhau
VD: + Thầy bói xem voi: khi phán về voi năm thầy bói ai cũng cho là mình đúng không ai chịu ai đánh nhau toác đầu chảy máu.
2
+Lợn cưới áo mới: anh có áo mới muốn khoe nên đứng hóng ở
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
Khác nhau
cửa từ sáng tới chiều, giơ vạt áo ra khi trả lời anh đi tìm lợn… - Mượn truyện loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người. -Truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống.
VD: Ếch ngồi đáy giếng, mượn hình ảnh con ếch -> Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý để nói về con người.
VD: Hiện tượng đáng cười trong bài Treo biển là chủ cửa hàng bán cá làm theo tất cả những lời góp ý của khách về nội dung tấm biển kể cả phải cất luôn tấm biển.
-Nêu bài học, khuyên nhủ , răn dạy người ta một bài học trong cuộc sống.
-Nhằm mua vui, phê phán những thói hư, tật xấu của con người
VD: Thầy bói xem voi: khuyên ta phải xem xét sự vật cách toàn diện tránh đưa ra ý kiến chủ quan, phiến diện.
VD: Truyện Lợn cưới áo mới phê phán thói khoe của.
4. Tóm tắt, nắm nội dung chính, nghệ thuật cơ bản của từng văn bản (trừ
VB đọc thêm)
Thể loại Tên truyện Tóm tắt truyện Nội dung
Thánh Gióng TRUYỀN THUYẾT
Nghệ thuật - Xây dựng người anh hùng cứu nước trong truyện mang màu sắc thần kì với những chi tiết nghệ thuật kì ảo, phi thường. - Cách thức xâu chuỗi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với những hình ảnh thiên nhiên đất nước, lí giải về ao hồ, tre đàng ngà
Thánh Gióng ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước , đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta
3
Vào thời Hùng Vương thứ 6, nước ta bị giặc Ân xâm lược. Vua cho sứ giả đi rao người tài giỏi giúp nước. Ở làng Phù Đổng có một cậu bé 3 tuổi ra đời và lớn lên rất kì lạ, nghe tiếng sứ giả bèn cất tiếng nói, xin vua rèn ngựa sắt, nón sắt, roi sắt để đánh giặc. Sau hôm đó cậu lớn nhanh như thổi. Giặc đến, cậu vươn vai thành tráng sĩ cẩm vũ khí vua ban xông pha trận mạc. Đuổi xong giặc Ân chàng cưỡi ngựa bay lên trời. Vua nhớ ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ ở quê nhà.
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
- Xây dựng hình tượng mang dáng dấp thần linh, với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo .
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
- Tạo sự hấp dẫn: hai vị thần cùng đến cầu hôn.
- Dẫn dắt kể chuyện lôi cuốn, sinh động - Sơn Tinh, Thuỷ Tinh giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước - Thể hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ
Sơn Tinh và Thuỷ Tinh đều đến cầu hôn công chúa Mị Nương xinh đẹp con Vua Hùng 18. Cả hai chàng đều có tài nên vua ra điều kiện ai đem lễ vật đến trước sẽ được lấy công chúa. Sơn Tinh đem lễ vật đến trước được rước Mị Nương về núi Tản Viên. Thuỷ Tinh đến sau tức giận, liền hô mưa gọi gió đánh đuổi Sơn Tinh. Cuộc chiến diễn ra ác liệt nhưng cuối cùng Sơn Tinh đã thắng, Thuỷ tinh thua nhưng vẫn chưa nguôi tức giận, mỗi năm dâng nước đánh Sơn Tinh một lần, gây ra lũ lụt nhưng năm nào cũng thất bại.
Thạch Sanh vốn là thái tử con Ngọc Hoàng, được phái xuống làm con vợ chồng người nông dân nghèo khổ. Chàng sớm mồ côi cha mẹ, sống cuộc sống lương thiện.
Thạch Sanh
Truyện Thạch Sanh thể hiện ước mơ, niềm tin về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, khéo léo: công chúa gặp Thạch Sanh trong hang sâu, sau đó Thạch Sanh cùng công chúa nên vợ chồng .
- Sử dụng những chi tiết thần kì : tiếng đàn, niêu cơm thần
Lí Thông giả vờ kết nghĩa anh em với Thạch Sanh để lợi dụng. Hắn lừa Thạch Sanh đi canh miếu để đến nộp mạng thay cho mình. Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh nhưng lại bị Lí Thông lừa để cướp công.
- Kết thúc có hậu : thể hiện ước mơ, niềm tin vào đạo đức , công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà binh theo quan niệm nhân dân .
CỔ TÍCH Công chúa con vua bị đại bàng bắt đi. Thạch Sanh cứu công chúa nhưng bị Lí Thông lừa và lấp cửa hang. Thạch Sanh giết đại bàng, lại cứu luôn thái tử con vua Thuỷ Tề bị đại bàng bắt và được vua Thủy Tề ban thưởng cây đàn thần.
4
Từ khi được cứu về, công chúa không nói cười. Thạch Sanh bị hồn chằn tinh và đại bàng trả thù, vu vạ nên chàng bị nhốt vào ngục. Chàng đánh đàn, công chúa nghe thấy liền nói được. Vua cho gọi Thạch Sanh và mọi việc được sáng tỏ. Mẹ con Lí Thông được chàng tha bổng nhưng trên đường về đã bị sét đánh chết, hoá kiếp thành bọ hung.
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
Thạch Sanh được nhà vua gả công chúa cho. Các nước chư hầu tức giận đem quân sang đánh. Thạch Sanh lại lấy đàn ra gảy khiến quân địch quy hàng. Ăn không hết niêu cơm nhỏ của Thạch Sanh, quân sĩ mười tám nước kính phục rồi rút hết về. Nhà vua nhường ngôi báu cho Thạch Sanh.
Em bé thông minh
Có ông vua nọ cho một viên quan đi dò la khắp cả nước tìm người tài bằng cách ra câu đố oái oăm, hóc búa để thử tài.
- Truyện đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian . - Dùng câu đố thử tài, tạo ra tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm chất
- Tạo ra tiếng cười vui vẻ trong cuộc sống.
- Cách dẫn dắt sự việc cùng với mức độ tăng dần của những câu đố và giải đố tạo nên tiếng cười hài hước
Một hôm, viên quan thấy hai cha con đang làm ruộng bèn hỏi về số đường cày trâu cày được trong một ngày. Cậu con trai nhanh trí hỏi vặn lại khiến viên quan thua cuộc. Biết đã gặp được người tài, viên quan nọ về bẩm báo với vua. Vua tiếp tục thử tài, bắt dân làng đó phải làm sao cho trâu đực đẻ ra trâu con. Bằng cách để cho nhà vua tự nói ra sự vô lí trong yêu cầu của mình, cậu bé đã cứu dân làng thoát tội. Cậu tiếp tục chứng tỏ tài năng bằng cách giải câu đố của vua: làm 3 mâm cỗ từ thịt 1 con chim và được nhà vua ban thưởng rất hậu.
-Xây dựng hình tượng gần gũi với cuộc sống.
NGỤ NGÔN Ếch ngồi đáy giếng
5
Sứ giả nước láng giềng mang sang nước ta một chiếc vỏ ốc vặn dài và đố xâu sợi chỉ qua. Tất cả triều đình không ai giải được lại tìm đến cậu bé. Với trí thông minh khác người, lại sống gần gũi với thực tế, cậu bé vừa chơi vừa giải đố, kết quả là tránh được cho đất nước một cuộc chiến tranh. Có một con ếch sống cùng các con vật nhỏ bé trong giếng đã lâu ngày nên nó nghĩ bầu trời chỉ bé bắng chiếc vung còn nó oai như một vị chúa tể. Trời mưa làm nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài. Quen - Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên nhủ chúng ta phải - Cách nói bằng ngụ ngôn cách giáo huấn tự nhiên, đặc
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
sắc
thói cũ ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và bị con trâu dẫm bẹp.
- Cách kể bất ngờ, hài hước kín đáo
Thầy bói xem voi - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, sâu sắc
- Dùng đối thoại, tạo nên tiếng cười hài hước kín đáo.
mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo - Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về một sư vật , sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện - Lặp lại các sự việc
Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói mù rủ nhau chung tiền biếu người quản voi để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông dùng tay sờ một bộ phận rồi phán về voi, mỗi người đều phán về voi khác nhau, không ông nào chịu ông nào cuối cùng cãi nhau vì không thể phân thắng bại, năm ông đánh nhau toác đầu, chảy máu.
- Nghệ thuật phóng đại
Treo biển
TRUYỆN CƯỜI
- Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ cửa hàng
Một cửa hàng bán cá đề biển: "Ở đây có bán cá tươi". Cứ nghe người đi qua bình phẩm, nhà hàng lại cất bớt đi một hai chữ, từ "Ở đây có bán cá tươi", đến "Ở đây có bán cá", rồi "Có bán cá". Còn một chữ "Cá" cuối cùng, thế mà vẫn có người đến góp ý. Thế là nhà hàng bèn cất nốt cả tấm biển.
6
- Truyện tạo tiếng cười hài hước , vui vẻ, phê phán những người hành động thiếu chủ kiến và nêu lên bài học về sự cần thiết phải biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác . - Sử dụng những yếu tố gây cười. Kết thúc truyện bất ngờ : chủ nhà hàng cất luôn tấm biển
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
-Tạo nên tình huống truyện gay cấn.
TRUYỆN TRUNG ĐẠI Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng . - Sáng tạo nên các sự kiện có ý nghĩa so sánh, đối chiếu.
- Truyện ca ngợi vị thái ý lệnh không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh .
- Xây dựng đối thoại sắc sảo có tác dụng làm sáng lên chủ đề truyện (Nêu cao gương sáng về một bậc lương y chân chính ).
- Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề hôm nay và mai sau .
Ông Phạm Bân có nghề y gia truyền, giữ chức Thái y lệnh, phụng sự vua Trần Anh Vương. Ông thường đem tiền bạc mua thuốc tốt và tích trữ thóc gạo giúp đỡ người nghèo. Một hôm có người dân đến xin ông chữa bệnh gấp cho người nhà đang nguy kịch. Đúng lúc đó thì sứ giả của vua đến triệu ông vào cung chữa bệnh cho một quý nhân bị sốt. Thấy không gấp, ông đã đi chữa bệnh cho người đàn bà kia, sau đó đến tỏ lòng thành với vua. Khi hiểu rõ ý ông, vua từ quở trách chuyển sang khen ngợi ông "đã giỏi nghề nghiệp lại có lòng nhân đức".
5. Tính cách, phầm chất của các nhân vật - Thánh Gióng - Sơn Tinh, Thủy Tinh - Thạch sanh - Em bé thông minh - Con ếch - Năm ông thầy bói - Thái y lệnh => xem phần ghi vở
B. PHẦN TIẾ NG VIỆ T
1. TỪ LOẠI
Bài học
Phân loại
1. Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt
Định nghĩa Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu
- Từ đơn: là từ chỉ có một tiếng có nghĩa tạo thành. VD: bàn, ghế, tủ, sách, … - Từ phức: là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng tạo thành. + Từ ghép: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. VD: bàn ghế, bánh chưng, ăn ở, xe đạp, ăn uống… + Từ láy: là những từ phức, giữa các tiếng có quan hệ láy âm hoặc vần. VD: ầm ầm, sạch sành sanh, trồng trọt, … - Từ thuần Việt: là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. VD: quần áo, cơm, ăn, đàn bà, trẻ em,…
2.Từ mượn
7
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
3.Nghĩa của từ
- Từ mượn: là những từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,…….mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. + Mượn của tiếng Hán (Trung Quốc) là nhiều nhất. VD: mỹ nhân, sơn thủy….. + Mượn của các tiếng nước khác (Anh, Pháp, Nga,...). VD: ra-đi-ô, xà phòng, ti vi... Có 3 cách giải thích nghĩa của từ. + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị. VD: Cá: Động vật sống ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang. + Đưa ra từ đồng nghĩa với từ cần giải thích. VD: cần cù: chăm chỉ, siêng năng. + Đưa ra từ trái nghĩa với từ cần giải thích. VD: dũng cảm: không hèn nhát
- Nghĩa gốc: Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. VD: sổ mũi : nghĩa gốc. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. VD: Mũi tàu: nghĩa chuyển
Là nội dung (sự vật,tính chất,hoạt động,quan hệ…..) mà từ biểu thị. - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
4.Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ 5. Chữa lỗi dùng từ
6.Từ loại
- Lỗi lặp từ. VD: Bạn Hoa là một người rất vui tính nên em rất yêu quý và thích chơi với bạn Hoa. - Lỗi lẫn lộn các từ gần âm VD: Đó là một khoảng khắc đẹp, khó quên đối với em. - Lỗi dùng từ không đúng nghĩa. VD: Chúng tôi đang khẩn thiết ôn tập để chuẩn bị kiểm tra học kì 1. Đặc điểm: danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước và các từ ấy, này, đó, …ở phía sau và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm danh từ. Chức vụ: + Làm chủ ngữ. VD: Hoa mai/ nở rất đẹp. + Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. VD: Bố tôi/ là công nhân. Phân loại: Danh từ gồm danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị + DT chỉ sự vật : DT chung và DT riêng + DT chỉ đơn vị : DT chỉ đơn vị tự nhiên (cái, bức, chiếc, tấm,…), DT chỉ đơn vị quy ước (mét, thúng, bó, nắm, tạ, ….) Cụm danh từ:
Phần trước (Số và lượng)
Phần trung tâm (DT)
Phần sau (Đặc điểm, vị trí,..)
Những
cuốn sách
ấy
Danh từ: Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, …
8
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
Đặc điểm: - Thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng…để tạo thành cụm động từ. Chức vụ: + Thường làm vị ngữ. + Khi làm chủ ngữ mất khả năng kết hợp với đã sẽ, cứ, đang, cũng… Cụm động từ:
Phần trung tâm (ĐT)
Phần trước (quan hệ thời gian, tiếp diễn…) đã
học
Phần sau (đối tượng, mục đích, nguyên nhân….) bài
- Đặc điểm: tính từ có thể kết hợp với các từ rất, hơi, quá, đã, sẽ ,…để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế. - Chức vụ: + Làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. VD: Cuốn sách này/ đẹp. Cụm tính từ:
Phần trung tâm (TT)
Phần sau (so sánh, mức dộ…)
Động từ: những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. (chạy, đi, nhảy, hát…) Tính từ: là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
trẻ
như một thanh niên
Phần trước (mức độ, sự tiếp diễn…) vẫn
Số từ
Số từ: là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. - Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Vd: hai, một trăm, (thứ) sáu
Lượng từ
Chỉ từ
Phó từ
Lượng từ: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Phân loại: hai nhóm: + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (tất cả, tất thảy, cả,…). + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (những, mỗi, các,..).lượng ít hay nhiều của sự vật. Chỉ từ: là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. Vd: ấy, nọ, kia, đó.... Chức năng: + Làm phụ ngữ trong cụm danh từ (Hai học sinh ấy/ đã ra về.) + Làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu (Đó/ là một quyển sách hay.) Là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Phó từ đứng trước động từ, tính từ thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ: - Quan hệ thời gian: đã, đang, sẽ - Mức độ: rất, quá, … - Sự tiếp diễn tương tự: cũng, vẫn, còn… - Sự phủ định: không, chưa… - Sự cầu khiến: hãy, chớ, đừng Phó từ đứng sau động từ, tính từ thường bổ sung các ý nghĩa sau: - Mức độ: quá, lắm… - Khả năng: được - Kết quả và hướng: lên, xuống, ra, trái, phải,…
9
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
*BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 1. Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng Việt? Phân biệt từ láy và từ ghép trong các dãy từ sau: bao bọc, hỏi han, lăn tăn, đủng đỉnh,đẹp đẽ, mê mệt. 2) Các từ sau đây, từ nào là từ mượn, mượn tiếng nước nào? Phụ mẫu, huynh đệ, anh em, giang sơn, phụ nữ, nhi đồng, xà phòng, ra-đi-ô 3) Tìm một số nghĩa chuyển của từ: nhà, đi, ăn. 4) Phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau: a. Vóc dáng chị ấy nhỏ nhoi. b. Quyển sách ấy rất hay nên em rất thích đọc quyển sách ấy. c. Bạn ấy là một người nói năng nhỏ nhắn. d. Mái tóc ông em sửa soạn bạc trắng. 5) Vẽ sơ đồ phân loại danh từ và cho ví dụ về mỗi loại danh từ? 6) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi phía dưới. “Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. Ngày ngày, chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá. Lần đầu kéo lưới chỉ thấy bùn; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy rong biển; lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng. (Ông lão đánh cá và con cá Vàng)
a. Tìm những danh từ có trong đoạn văn? b. Chỉ ra cụm danh từ trong đoạn văn, phân tích cấu tạo và đưa vào mô hình cụm
danh từ đã học.
c. Chỉ ra số từ, nêu ý nghĩa của số từ đó?
7) Tìm lượng từ trong đoạn thơ sau: “Chào các em, những đồng chí của tương lai Mang mũ rơm đi học đường dài.” (Tố Hữu) 8) Tìm động từ trong câu sau? Biển vừa treo lên, có người bảo: -Nhà này xưa bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá “tươi”. (Treo biển) 9) Tìm cụm động từ trong câu sau: Càng ngẫm nghĩ, chàng càng thấy lời thần nói đúng. (Bánh chưng, bánh giầy) 10) Tìm tính từ trong truyện “ Ếch ngồi đáy giếng”? 11) Tìm cụm tính từ trong đoạn văn sau? “Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn. Vua thấy còn nhỏ, hắn vẽ một thỏi lớn, rất dài, dài không biết bao nhiêu thước.” (Cây bút thần)
10
III. TẬP LÀM VĂN *Yêu cầu chung: - Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự và các dạng văn tự sự như : kể chuyện đời thường, kể sáng tạo - Chọn ngôi kể và thứ tự kể cho phù hợp
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG * Một số dạng đề tham khảo Đề bài 1 : Kể về sự đổi mới ở quê em. (Kể chuyện đời thường)
A. MB:- Giới thiệu chung về quê.
- Những ấn tượng ban đầu về quê.
B. TB :Nêu những thay đổi của làng quê trên các phương diện:
- Sự thay đổi về diện mạo của làng quê: nhà cửa, đường sá, trường học, bệnh viện…
-Đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân được nâng cao, cải thiện
- Các nhu cầu sinh hoạt, vui chơi , giải trí được chú trọng.
- Trình độ văn hoá của người dân cũng cao hơn trước.
- Các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc đã giảm bớt.
C. KB: Niềm tự hào, hạnh phúc, vui sướng khi thấy quê hương thay đổi.
Đề 2: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài…) 1/ Mở bài: Giới thiệu về một lần em mắc lỗi. 2/ Thân bài: Trình bày diễn biến sự việc - Hoàn cảnh trước khi sự việc xảy ra. - Nguyên nhân chính dẫn đến sự việc. - Diễn biến của sự việc. - Tâm trạng của bản thân khi làm việc ấy. - Sự ăn năn, hối hận của bản thân. 3/ Kết bài: Rút ra bài học cho bản thân.
Đề bài 3: Em hãy đóng vai Thủy Tinh kể lại câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh (Kể
sáng tạo)
A. Mở bài: Giới thiệu nhân vật mình đang đóng vai (thay đổi ngôi kể)
- Ta là Thuỷ Tinh, chúa vùng nước thẳm trong truyền thuyết ST, TT.
- Ta có mối thù sâu sắc với Sơn Tinh trong cuộc tranh tài để cưới công chúa Mị
Nương….
B. Thân bài:
- Ta nghe nói vua Hùng thứ mười tám muốn kén chồng cho công chúa Mị
Nương nên đến cầu hôn.
- Trong cuộc thi, ta trổ tài hô mưa gọi gió. - Cùng đến cầu hôn có một người tên Sơn Tinh, thần núi Tản Viên cũng có phép
thuật cao cường.
- Vua Hùng băn khoăn không biết chọn ai và từ chối ai bèn ra điều kiện kén rể.
Lễ vật kén rể có lợi cho Sơn Tinh nên ta thấy lo lắng.
11
- Sáng hôm sau, Sơn Tinh đã đem lễ vật đến trước. Ta đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo hắn hòng cướp lại Mị Nương.
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
- Trận đánh giữa ta và Sơn Tinh diễn ra rất ác liệt. Đánh ròng rã mấy tháng trời,
cuối cùng sức ta đã kiệt đành phải rút quân về.
C. Kết bài:
- Oán nặng thù sâu, năm nào ta cũng dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào
cũng thua.
Đề 4: Em hãy kể lại truyện truyền thuyết “ Sơn Tinh, Thủy Tinh” bằng lời văn
của em. 1/ Mở bài : Giới thiệu nhân vật và sự việc. 2/ Thân bài : Trình bày diễn biến sự việc
- Vua Hùng kén rể. - Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn - Vua Hùng ra điểu kiện chọn rể - Sơn tinh đến trước cưới được vợ. - Thủy Tinh đến sau không cưới được vợ đem quân đánh Sơn Tinh. - Hai bên giao chiến với nhau hàng tháng trời cuối cùng Thủy Tinh thua.
3/ Kết bài : Kết thúc truyện + ý nghĩa truyện.
B. LUYỆN TẬP I. B B. LUYỆN TẬP
(Truyện Tấm Cám)
1.3. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.
1.6. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, tính từ, danh từ, động từ, số từ, lượng từ.
I. BÀI TẬP ĐỌC HIỂU Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới. …(1) Một hôm bà hàng nước giả vờ đi chợ, đến nửa đường lại lén trở về, rình ở bụi cây sau nhà. (2) Trong khi đó, Tấm từ quả thị chui ra rồi cũng làm các việc như mọi lần. (3) Bà lão rón rén lại nhìn vào khe cửa. (4) Khi thấy một cô gái xinh đẹp thì bà mừng quá, bất thình lình xô cửa vào ôm choàng lấy Tấm, đoạn xé vụn vỏ thị. (5) Từ đó Tấm ở với bà hàng nước, hai người thương yêu nhau như hai mẹ con. (6) Hàng ngày Tấm giúp bà lão các việc thổi cơm, nấu nước, gói bánh, têm trầu để cho bà ngồi bán hàng. (7) Một hôm vua đi chơi ra khỏi hoàng cung. (8) Thấy có quán nước bên đường sạch sẽ bèn ghé vào. (9) Bà lão mang trầu nước dâng vua. (10) Thấy trầu têm cánh phượng, vua sực nhớ tới trầu vợ mình têm ngày trước cũng y như vậy, liền phán hỏi. (11) Bà lão bảo do con gái têm và bà gọi Tấm ra, Tấm vừa xuất hiện, vua nhận ra ngay vợ mình ngày trước, có phần trẻ đẹp hơn xưa. (12) Vua mừng quá, rồi cho quân hầu đưa kiệu rước Tấm về cung. 1.1. Đoạn văn trên thuộc thể loại truyền thuyết hay cổ tích? Chỉ ra một chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên. 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 1.4. Chi tiết vua nhận ra Tấm và rước Tấm về cung nói lên điều gì? 1.5. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.7. Giải thích nghĩa của từ “vua” trong câu: Vua mừng quá, rồi cho quân hầu đưa kiệu rước Tấm về cung. 1.8. Tìm 1 cụm danh từ trong câu (4) 1.9. Tìm cụm động từ trong câu (9) và cụm tính từ trong câu (11) ……………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… Câu 2: Đọc văn bản Rùa và Thỏ và trả lời câu hỏi bên dưới. (1) Ngày xửa ngày xưa, có một con Rùa và một con Thỏ cãi nhau xem ai nhanh hơn. (2) Chúng quyết định giải quyết việc tranh luận bằng một cuộc thi chạy đua.(3) Chúng đồng ý lộ trình và bắt đầu cuộc đua. (4) Thỏ xuất phát nhanh như tên bắn và chạy thục mạng rất nhanh, khi thấy mình đã khá xa Rùa, Thỏ nghĩ nên nghỉ cho đỡ mệt dưới một bóng cây xum xuê lá bên vệ đường và nghỉ thư giãn trước khi tiếp tục cuộc
12
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG đua. (5) Khi Thỏ thức dậy thì Rùa đã đến đích và trở thành người chiến thắng. (6) Thỏ giật mình tỉnh giấc và nhận ra rằng nó đã bị thua. 1.1. Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn hay truyện cười? 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 1.3. Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên. 1.4. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.5. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, từ mượn, tính từ, danh từ, động từ, số từ. 1.6. Giải thích nghĩa của từ “chạy” trong câu: Chúng quyết định giải quyết việc tranh luận bằng một cuộc thi chạy đua. 1.7. Tìm 1 cụm danh từ, 1 cụm tính từ trong câu (1) 1.8. Tìm 1 cụm động từ trong câu (6). Câu 3: Đẽo Cày Giữa Đường (1) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. (2) Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. (3) Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày. (4) Một hôm, một ông cụ nói: (5) -P hải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ. (6) Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao. (7) Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn những đống cày, lắc đầu nói. (8) – Đẽo thế này thì cày sao được! (9) Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày. (10) Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. (11) Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. (12) Chợt có người đến bảo: (13) - Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn bằng cày voi cả. (14) Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi. (15) Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo hoàn toàn loại cày để cho voi cày. (16) Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. (17) Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. (18) Vốn liếng đi đời nhà ma. (19) Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn. 1.1. Văn bản trên thuộc thể loại ngụ ngôn hay truyện cười? Vì sao em biết? 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 1.3. Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên? 1.4. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.5. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, tính từ, danh từ, động từ, số từ, lượng từ. 1.6. Giải thích nghĩa của từ “đầu” trong câu: Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn những đống cày, lắc đầu nói. 1.7. Tìm 1 cụm danh từ, 1 cụm động từ trong câu (1) 1.8. Tìm cụm tính từ trong câu (17) ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………
13
Có mấy cách giải thích nghĩa của từ? Giải nghĩa các từ sau, cho biết các từ đó được giải nghĩa bằng cách nào?
Nếu dùng từ không đúng nghĩa, chúng ta có thể nhận một hiệu quả không lường trước được. Mọi người rất thích thú cách làm của em và cách làm của bạn Lan. Anh ấy có một tương lai thật sáng lạng. Tôi nghe phong phanh ngày mai lớp mình đi học buổi sáng. Trên màn hình chỉ nhìn thấy Lan nhấp nháy đôi môi. Sự thông minh của em bé đã khiến tôi bàng hoàng. Truyện Thạch Sanh là một truyện cổ tích hay nên em rất thích đọc truyện Thạch Sanh. Người phụ nữ ấy có dáng người thong thả.
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… II. BÀI TẬP VẬN DỤNG BT1: a. b. Dũng cảm, trung thực, cần cù, nhạc sĩ BT2: Hãy chỉ ra lỗi sai trong cách dùng từ của các câu sau và sửa lại cho đúng? a. b. c. d. e. f. g. h. BT3: Đặt 1 câu theo nghĩa gốc, 1 câu theo nghĩa chuyển với các từ sau: Ngọt, lưỡi, răng, lưng, chạy, bụng, đầu, mặt, mũi, lá, gốc, quả, ăn. ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ÀI TẬP ĐỌC HIỂU Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
14
(Truyện Tấm Cám)
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG …(1) Một hôm bà hàng nước giả vờ đi chợ, đến nửa đường lại lén trở về, rình ở bụi cây sau nhà. (2) Trong khi đó, Tấm từ quả thị chui ra rồi cũng làm các việc như mọi lần. (3) Bà lão rón rén lại nhìn vào khe cửa. (4) Khi thấy một cô gái xinh đẹp thì bà mừng quá, bất thình lình xô cửa vào ôm choàng lấy Tấm, đoạn xé vụn vỏ thị. (5) Từ đó Tấm ở với bà hàng nước, hai người thương yêu nhau như hai mẹ con. (6) Hàng ngày Tấm giúp bà lão các việc thổi cơm, nấu nước, gói bánh, têm trầu để cho bà ngồi bán hàng. (7) Một hôm vua đi chơi ra khỏi hoàng cung. (8) Thấy có quán nước bên đường sạch sẽ bèn ghé vào. (9) Bà lão mang trầu nước dâng vua. (10) Thấy trầu têm cánh phượng, vua sực nhớ tới trầu vợ mình têm ngày trước cũng y như vậy, liền phán hỏi. (11) Bà lão bảo do con gái têm và bà gọi Tấm ra, Tấm vừa xuất hiện, vua nhận ra ngay vợ mình ngày trước, có phần trẻ đẹp hơn xưa. (12) Vua mừng quá, rồi cho quân hầu đưa kiệu rước Tấm về cung. 1.1. Đoạn văn trên thuộc thể loại truyền thuyết hay cổ tích? Chỉ ra một chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên. 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 1.3. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên. 1.4. Chi tiết vua nhận ra Tấm và rước Tấm về cung nói lên điều gì? 1.5. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.6. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, tính từ, danh từ, động từ, số từ, lượng từ. 1.7. Giải thích nghĩa của từ “vua” trong câu: Vua mừng quá, rồi cho quân hầu đưa kiệu rước Tấm về cung. 1.8. Tìm 1 cụm danh từ trong câu (4) 1.9. Tìm cụm động từ trong câu (9) và cụm tính từ trong câu (11) ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Câu 2: Đọc văn bản Rùa và Thỏ và trả lời câu hỏi bên dưới. (1) Ngày xửa ngày xưa, có một con Rùa và một con Thỏ cãi nhau xem ai nhanh hơn. (2) Chúng quyết định giải quyết việc tranh luận bằng một cuộc thi chạy đua.(3) Chúng đồng ý lộ trình và bắt đầu cuộc đua. (4) Thỏ xuất phát nhanh như tên bắn và chạy thục mạng rất nhanh, khi thấy mình đã khá xa Rùa, Thỏ nghĩ nên nghỉ cho đỡ mệt dưới một bóng cây xum xuê lá bên vệ đường và nghỉ thư giãn trước khi tiếp tục cuộc đua. (5) Khi Thỏ thức dậy thì Rùa đã đến đích và trở thành người chiến thắng. (6) Thỏ giật mình tỉnh giấc và nhận ra rằng nó đã bị thua. 1.1. Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn hay truyện cười? 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 1.3. Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên. 1.4. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.5. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, từ mượn, tính từ, danh từ, động từ, số từ.
15
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG 1.6. Giải thích nghĩa của từ “chạy” trong câu: Chúng quyết định giải quyết việc tranh luận bằng một cuộc thi chạy đua. 1.7. Tìm 1 cụm danh từ, 1 cụm tính từ trong câu (1) 1.8. Tìm 1 cụm động từ trong câu (6). ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………… Câu 3: Đẽo Cày Giữa Đường (1) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. (2) Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. (3) Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày. (4) Một hôm, một ông cụ nói: (5) -P hải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ. (6) Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao. (7) Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn những đống cày, lắc đầu nói. (8) – Đẽo thế này thì cày sao được! (9) Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày. (10) Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. (11) Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. (12) Chợt có người đến bảo: (13) - Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn bằng cày voi cả. (14) Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi. (15) Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo hoàn toàn loại cày để cho voi cày. (16) Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. (17) Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. (18) Vốn liếng đi đời nhà ma. (19) Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn. 1.1. Văn bản trên thuộc thể loại ngụ ngôn hay truyện cười? Vì sao em biết? 1.2. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? 1.3. Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên? 1.4. Kể tên một văn bản cùng thể loại mà em đã học? 1.5. Ở các từ in đậm chỉ ra: từ ghép, từ láy, tính từ, danh từ, động từ, số từ, lượng từ. 1.6. Giải thích nghĩa của từ “đầu” trong câu: Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn những đống cày, lắc đầu nói. 1.7. Tìm 1 cụm danh từ, 1 cụm động từ trong câu (1) 1.8. Tìm cụm tính từ trong câu (17)
16
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
Có mấy cách giải thích nghĩa của từ? Giải nghĩa các từ sau, cho biết các từ đó được giải nghĩa bằng cách nào?
Nếu dùng từ không đúng nghĩa, chúng ta có thể nhận một hiệu quả không lường trước được. Mọi người rất thích thú cách làm của em và cách làm của bạn Lan. Anh ấy có một tương lai thật sáng lạng. Tôi nghe phong phanh ngày mai lớp mình đi học buổi sáng. Trên màn hình chỉ nhìn thấy Lan nhấp nháy đôi môi. Sự thông minh của em bé đã khiến tôi bàng hoàng. Truyện Thạch Sanh là một truyện cổ tích hay nên em rất thích đọc truyện Thạch Sanh. Người phụ nữ ấy có dáng người thong thả.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG BT1: c. d. Dũng cảm, trung thực, cần cù, nhạc sĩ BT2: Hãy chỉ ra lỗi sai trong cách dùng từ của các câu sau và sửa lại cho đúng? i. j. k. l. m. n. o. p. BT3: Đặt 1 câu theo nghĩa gốc, 1 câu theo nghĩa chuyển với các từ sau: Ngọt, lưỡi, răng, lưng, chạy, bụng, đầu, mặt, mũi, lá, gốc, quả, ăn. ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………
MA TRẬN KIỂM TRA HKI
1.1
Đọc – hiểu: 3.0 đ
- Văn bản: 2.0 đ + Phương thức biểu đạt; + Nội dung, ý nghĩa văn bản; + Ý nghĩa chi tiết trong văn bản; + Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, thể loại. - Tiếng Việt: 1.0 đ + Từ (xét về cấu tạo); + Từ (xét về nguồn gốc); + Nghĩa của từ;
17
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
+ Từ loại; + Cụm từ.
1.2
Vận dụng: 2.0 đ
- Giải nghĩa từ; - Chữa lỗi dùng từ; - Đặt câu.
1.3 . Vận dụng cao: 5.0 đ
- Kể chuyện đời thường; - Kể chuyện sáng tạo.
MỘT SỐ ĐỀ BÀI THAM KHẢO:
ĐỀ 1:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1: Đọc kĩ ví dụ sau, trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Lát sau, ngài đến yết kiến, vương quở trách. Ngài bỏ mũ ra, tạ tội, bày tỏ rõ lòng thành của mình. Vương mừng nói:
- Ngươi thật là bậc lương y chân chính, đã giỏi về nghiệp lại có lòng nhân đức,
thương xót đám con đỏ của ta, thật xứng đáng với lòng ta mong mỏi.”
a. Xác định phương thức biểu đạt chính. b.Vì sao thái y lệnh họ Phạm lại được vua Trần Anh Vương tha tội? c. Giải nghĩa các từ: yết kiến, lương y. Theo em các từ này có nguồn gốc từ đâu? d. Xác định từ loại của các từ in đậm.
Câu 2: Chỉ ra lỗi dùng từ trong câu sau và sửa lại cho đúng: Bạn Hoa là một người rất vui tính nên em rất thích chơi với bạn Hoa. II.Tạo lập văn bản (5.0 điểm)
Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ vui lòng.
ĐỀ 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : Nhà vua lấy làm lạ, cho đưa Thạch Sanh đến. Trước mặt mọi người, chàng kể hết đầu đuôi chuyện của mình, từ chuyện kết bạn với Lí Thông đến chuyện chém chằn tinh, giết đại bàng, cứu công chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang và cuối cùng bị bắt oan vào ngục thất. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra mọi sự. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lí Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung.
18
(Ngữ văn 6, tập một)
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào ? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Câu 2: Từ hoá kiếp thuộc kiểu cấu tạo từ nào? Em hãy giải nghĩa từ hoá kiếp. Câu 3: Trong đoạn văn trên, mẹ con Lí Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào ở nhân vật Thạch Sanh? Câu 4: Tìm và gọi tên một văn bản cùng thể loại với đoạn trích trên. Câu 5: Đặt câu với các từ sau ( mỗi từ một câu) Nhỏ nhắn, siêng năng
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN( 5.0điểm)
Câu 2: Kể về thầy giáo (cô giáo) kính yêu nhất của em.
ĐỀ 3
I. Phần Đọc hiểu văn bản. (5.0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”
(Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Gọi tên thể loại của văn bản có chứa
đoạn trích. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.
Câu 3: Xác định các từ láy có trong đoạn trích. Tìm 2 từ mượn có trong đoạn trích. Câu 4: Giải thích nghĩa của từ “lềnh bềnh” có trong câu “ Thành Phong Châu như
nổi lềnh bềnh trên một biển nước”.
Câu 5: Tìm cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ trong các câu sau:
1. Đàn trâu ấy đang gặm cỏ ngoài cánh đồng. 2. Bạn Nga xinh đẹp như đóa hoa. 3. Nam đang lau bảng .
Câu 6: Chữa lỗi dùng từ trong các câu sau:
II. Phần Tạo lập văn bản. (5.0 điểm) Em hãy đóng vai con voi trong truyện Thầy bói xem voi để kể lại câu chuyện ấy.
ĐỀ 4
Phần I: Đọc - hiểu văn bản:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: “Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung”.
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn
19
văn là gì?
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
Câu 2: Xác định một Cụm danh từ trong đoạn văn rồi điền vào bảng mô hình cấu
tạo Cum danh từ.
Câu 3: Trong đoạn văn trên, hai mẹ con Lý Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào của Thạch Sanh đồng thời gửi gắm mơ ước gì của nhân dân ta. Phần II. Tạo lập văn bản: (5.0 điểm)
Câu 4: Kể về một người mà em quý mến.
ĐỀ 5
Phần I: Đọc - hiểu văn bản: (5.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
…Tráng s mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tr cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan v . Đám tàn quân gi m đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người l n ngựa từ từ bay lên trời.
(Ngữ văn 6, tập 1)
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? b. Truyện thuộc thể loại gì? Kể tên một văn bản mà em đã học có cùng thể loại? c. Nêu nội dung chính của đoạn văn? d. Chi tiết: tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người l n ngựa từ từ bay lên
trời có ý nghĩa gì?
e. Qua đoạn trích, nhân dân ta muốn gửi gắm ước mơ gì? f. Xác định từ ghép, từ láy, từ mượn ở những từ in đậm. g. Giải nghĩa từ và đặt câu : Tráng sĩ, áo giáp, quật II. Phần Tạo lập văn bản. (5.0 điểm) Em hãy đóng vai Thủy Tinh kể lại truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh (Kể sáng tạo)
Dàn ý tham khảo:
ĐỀ: Em hãy đóng vai con voi trong truyện Thầy bói xem voi để kể lại câu chuyện ấy.
A. Mở bài: Giới thiệu nhân vật mình đang đóng vai (thay đổi ngôi kể)
- Tôi là một chú voi già trong đoàn xiếc ở kinh thành.
- Tôi chính là đối tượng được đem ra tranh luận trong truyện Thầy bói xem
voi.
B. Thân bài: Kể diễn diến câu chuyện một cách sinh động:
- Tôi được người quản voi dắt đi ngang qua một khu chợ nọ.
- Năm ông thầv bói mù chưa biết về tôi nên góp tiền để xem hình dạng tôi như
20
thế nào.
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
- Năm thầy bói người ôm chân tôi, người xoa vòi tôi, người sờ tai tôi, người
lại vuốt ngà tôi, thầy sờ đuôi tôi, sau đó mỗi người phán hình dạng tôi một
kiểu.
- Năm ông cãi nhau ỏm tỏi, ai cũng cho rằng mình đúng, không ai chịu ai xô
xát đánh nhau đến chảy máu đầu.
C. Kết bài: Nêu bài học rút ra từ câu chuyện
- Sai lầm của các thầy bói là ở chỗ mỗi thầy chỉ sờ một bộ phận của tôi và bảo
rằng đó là cả con voi tôi.
- Giá các thầy ấy chịu khó lắng nghe ý kiến của nhau, hỏi người đi cùng tôi...
thì đã biết tôi là như thế nào và không xảy ra hậu quả đáng tiếc.
ĐỀ: Kể một việc khiến ba mẹ vui lòng.
+MB: giới thiệu chung việc em làm khiến ba mẹ vui lòng( Việc gì? Lúc nào…)
+TB: kể chi tiết việc em đã làm
*Thời gian, không gian bắt đầu câu chuyện.
- Mẹ đi vắng, giao việc nhà.
- Bạn đến rủ đi chơi.
*Tâm trạng của em trước lời mời mọc
- Vui mừng, háo hức muốn đi ngay với bạn vì đây là cuộc đi chơi rất lí thú, có nhiều
thamgia. bạn
- Lo lắng vì công việc nhà làm chưa xong, đồ đạc còn bề bộn.
- Đắn đo cân nhắc có nên đi hay không? Vì nếu đi việc nhà còn lại mẹ sẽ về làm (mẹ
đã cực nhọc, lại mệt mỏi làm kiếm tiền nuôi em).
- Không đi chơi thì bỏ lỡ cơ hội vui chơi thỏa thích cùng bạn bè (miêu tả cảnh vui
chơi).
- Quyết định ở nhà dọn dẹp nhà cửa, trả lời với bạn là không đi.
- Nhìn bạn giận dỗi ra về mà lòng tiếc rẻ nhưng quyết định vẫn không đi.
* Tâm trạng sau khi làm xong công việc
- Nhà cửa sạch sẽ, tươm tất.
- Nhìn ngôi nhà gọn gàng, ngăn nắp, lòng vui sướng, phấn khởi.
+KB: Nêu suy nghĩ và cảm xúc của bản thân khi làm được việc khiến cho ba mẹ vui
21
lòng (Sung sướng vì mình đã chiến thắng bản thân. Cha mẹ sẽ tự hào về em…)
TRƯỜNG THCS TÂN HƯNG
22
CHÚC CÁC EM ÔN TẬP TỐT, ĐẠT KẾT QUẢ CAO !!!