intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn Chính sách xã hội

Chia sẻ: Việt Việt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:33

428
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tổng hợp 12 câu hỏi và đáp án môn Chính sách xã hội, giúp các bạn nắm vững kiến thức và ôn tập để thi đạt được kết quả cao. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Chính sách xã hội

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHÍNH SÁCH XàHỘI (số tín chỉ: 03 – Việt Hà) 1. Chính sách xã hội là gì, chức năng cơ cản của chính sách xã hội? 1.1. Khái niệm chính sách xã hội  Khái niệm xã hội Xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt với các nhóm người khác bằng các lợi  ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế và có cùng văn hóa.  Khái niệm vấn đề xã hội “Vấn đề  xã hội là những vấn đề  phát sinh trong lòng xã hội liên quan đến con người, liên quan đến sự  công bằng, bình đẳng trong xã hội, đến cơ hội tồn tại và phát triển, đến sự hưởng thụ các nhu cầu về vật chất   và tinh thần của con người. Đó là các vấn đề  có  ảnh hưởng tác động, thậm chí đe dọa sự  phát triển bình  thường của con người, của cộng đồng xã hội, tác động xấu đến chất lượng sống của con người, của cộng   đồng và do vậy đòi hỏi phải có những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chăn, điều chỉnh hoặc   giải quyết theo hướng bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội”. ( PGS. TS. Phạm Hữu Nghị)  “ Vấn đề  xã hội là những tình huống nảy sinh trong đời sống xã hội mà cách thức và những biện pháp   giải quyết của chủ thể (con người, nhóm xã hội) chưa đạt được kết quả mong muốn. Chẳng hạn như là nghèo   đói, mại dâm, thất nghiệp, ma túy…”  Khái niệm “Chính sách” 1
  2.  Theo nhiều nhà nghiên cứu, “chính sách” là hình thức tác động qua lại giữa các nhóm, tập đoàn xã hội  gắn trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của   hệ thống chính trị nhằm thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đòan xã hội ấy. Như vậy, khi nói đến chính sách, luôn có các yếu tố sau: ­ Một chủ thể tạo dựng và thực thi chính sách. ­  Các nhóm xã hội khác nhau bị tác động bởi chính sách. ­  Một chính sách phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội. ­  Mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống. Khoa học chính sách là một ngành khoa học vận dụng một cách tổng hợp các tri thức và phương pháp để  nghiên cứu hệ  thống chính sách và quy trình chính sách, tìm ra thực chất, nguyên nhân và kết quả  của chính   sách, cung cấp những kiến thức liên quan đến chính sách nhằm mục đích cải tiến hệ thống chính sách và nâng  cao chất lượng của chính sách.(  TS. Lê Chi Mai)  Chính sách xã hội Chính sách xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách của Nhà nước.  Nếu chính sách kinh tế là những công cụ  của Nhà nớc để tác động trực tiếp lên các lĩnh vực  hoạt động  kinh tế nhằm xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, làm cho "dân giầu, nước mạnh" thì chính sách xã hội là   những giải pháp, công cụ  của Nhà nước tác động trực tiếp lên các quan hệ  xã hội nhằm làm cho xã hội phát  triển lành mạnh, đời sống xã hội trở nên hài hoà, bền vững, công bằng và văn minh. 2
  3. Chính sách xã hội rất đa dạng, bao quát nhiều lĩnh vực hoạt động phong phú của xã hội. Có thể kể ra đây  một số chính sách lớn, có tính chất tiêu biểu. Đó là chính sách về  giáo dục và đào tạo, chính sách về  văn hoá,   chính sách về việc làm, v...v. Chính sách quản lý nói chung và chính sách kinh tế ­ xã hội nói riêng là tổng thể các quan điểm, tư tưởng,   các giải pháp và công cụ  mà Nhà nớc sử dụng để  tác động lên các đối tượng để  thực hiện các mục tiêu nhất  định, theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội. Theo đó, chính sách kinh tế ­ xã hội nói chung, chính sách  xã hội nói riêng, hiện diện như là nh ững công cụ  của Nhà nước, được Nhà nước ban hành để  thực hiện các  mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Chính sách kinh tế ­ xã hội được Nhà nước đề  ra trên quan  điểm đường lối của Đảng, nhưng chính sách kinh tế ­ xã hội không phải là những đường lối chung, cũng không  phải là những định hướng lớn, ngược lại, bao giờ cũng là cái cụ  thể. Chính sách kinh tế  ­ xã hội luôn hướng   vào việc xử lý những vấn đề  cấp bách đặt ra từ thực tiễn của đời sống xã hội, tập trung vào việc giải quyết   những tình huống cụ thể nẩy sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn của một giai đoạn nhất định. 1.2. Chức năng cơ bản của chính sách xã hội  Chức năng định hướng sự vận động xã hội Chính sách xã hội với nhiệm vụ khám phá ra các quy luật, các điều kiện và các mối quan hệ qua lại giữa  các quan hệ xã hội, quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế giữa nhu cầu và lợi ích của những nhóm xã hội trong một   cơ  cấu xã hội cụ thể. Từ đó chính sách xã hội có thể  phát hiện ra tính quy luật của xã hội, tính quy luật của   chính trị  và sự  vận động của hệ  thống chính trị  trong xã hội. Tính quy luật của đời sống tinh thần xã hội, nó  phản ảnh đời sống văn hóa và các quan hệ văn hóa xã hội khác. Tất cả các tính quy luật này đều phản ảnh nội  dung của chính sách và đóng vai trò quy định nội dung, phương  hướng của chính sách xã hội, nên việc nhận  thức nó là điều hết sức quan trọng của chính sách xã hội. 3
  4.  Chức năng điều chỉnh các vấn đề xã hội Chức năng phân tích, dự báo, đề  xuất các biện pháp cho công tác quản lý xã hội. Một chính sách xã hội  khoa học gắn liền với thực tiễn xã hội sẽ  giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo phân tích, dự báo những vấn đề  xã hội trong một tương lai gần, hoặc xa, làm cơ sở để lượng giá và đề xuất chính sách xã hội. 4
  5.  Chức năng phát triển con người Chức năng thực tiễn : Chính sách xã hội phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và xâm nhập vào  thực tiễn một cách thích hợp, nó sẽ  làm cho xã hội luôn  ở trạng thái ổn định, góp phần hòan chỉnh cơ  cấu xã   hội, đẩy mạnh tính tích cực của các thành viên trong xã hội, sử dụng tốt tiềm năng lao động của đất nước. Sự  hòan thiện chính sách xã hội phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng chính sách xã hội  không hoàn tòan phụ thuộc một cách máy móc mà có tính độc lập tương đối Tóm lại, chính sách xã hội thực hiện những chức năng xã hội khác nhau, và nó thực hiện theo kiểu “   chức năng kép” tùy theo quan điểm xem xét nó: Bảo đảm liên kết xã hội đồng thời phân tầng xã hội và kiểm   soát XH. Chức năng quản lý xã hội chung đồng thời chức năng chính trị phản ánh lợi ích giai cấp hoặc nhóm. 2. Mối quan hệ giữa chính sách xã hội và vấn đề xã hội  Khái niệm vấn đề xã hội:  Vấn đề xã hội là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm người, các cộng đồng người đến sự  tồn tại, phát triển của con người trong một hoàn cảnh  xã hội nhất định được nhận thức như  một vấn nạn  của xã hội, đụng chạm đến lợi ích của một cộng đồng. Các vấn đề xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như: giải quyết việc làm, thu nhập, bình đẳng xã hội, khuyến  khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội,   chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; giải quyết việc làm; môi trường,...  Mối quan hệ giữa chính sách xã hội và vấn đề xã hội 5
  6. ­ Chính sách xã hội nghiên cứu các vấn đề  XH đó, từ  đó đề  xuất các chính sách hỗ  trợ  phù hợp với từng   lĩnh vực, vấn đề. ­ CSXH giúp đẩy lùi những vấn đề phức tạp và giúp xã hội được cân bằng ­ CSXH mang lại việc làm cho những người thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp. ­ CSXH giúp cân bằng vấn đề về dân số, nghiên cứu sự gia tăng tỷ lệ sinh, tử… từ đó có những chính sách   phù hợp ­ CSXH mang lại công bằng nhưng không cào bằng trong xã hội, khi có những sự hỗ trợ cho các gia đình   có công, chính sách, nghèo đói… 3. Khái niệm hoạch định chính sách. Vai trò của hoạch định chính sách?  Khái niệm hoạch định chính sách Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm một chuỗi các công việc nghiên cứu, đề  ra một chính  sách với các mục tiêu, giải pháp, công cụ  nhằm giải quyết vấn đề  chính sách và việc thể  chế  hóa chính sách  đó.  Vai trò của hoạch định chính sách ­ HĐCS có vai trò nâng cao tính khoa học và thực tiễn của CS ­ HĐCS nhằm tạo ra các chính sách hợp lý, đáp ứng một số yêu cầu nhất định của giải quyết các vấn đề  xã hội ­ Giai đoạn HĐCS là cơ sở, tiền đề để tiến hành các giai đoạn sau của quy trình chính sách xã hội 6
  7. ­ Sản phẩm của gia đoạn HĐCS XH là thang đo đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chính sách ­ Việc HĐCSXH nhằm đáp ứng đói hỏi cần giải quyết những vấn đề  xã hội trong từng thời kỳ phát triển  của một quốc gia ­ HĐCSXH nhằm tạo ra cơ hội cho người lao động và dân cư tiếp cận được các dịch vụ xã hội và quản lý   các rủi ro xã hội một cách đúng đắn, hiệu quả. ­ HĐCSXH giúp tận dụng các cơ hội thuận lợi trong nước và quốc tế để giải quyết các vấn đề xã hội của  đất nước. 7
  8. 4. Cơ sở của hoạch định chính sách Thứ nhất, vấn đề  trở  thành mâu thuẫn ngày càng gay gắt, hoặc trở thành vật cản đối với sự  phát triển   của đất nước. Chẳng hạn,  ở Việt Nam hiện nay, những vấn đề  như  thế  có thể  là vấn đề  đói nghèo, vấn đề  nền kinh tế nhiều thành phần,  vấn đề thủ tục hành chính... Thứ hai, vấn đề đó là mối quan tâm, lo lắng của nhiều người, có ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của   đời sống kinh tế  ­ xã hội. Những vấn đề  ấy, chẳng hạn: Ở  Việt Nam hiện nay là vấn đề  thuế, ô nhiễm môi   trường, tham nhũng, tệ nạn xã hội... Thứ ba, vấn đề  có nhiều khả năng trở thành nguy cơ trong tương lai. Môi trường và điều kiện kinh tế ­   xã hội sẽ làm cho vấn đề thay đổi. Vì thế, có những vấn đề tuy chưa biểu hiện tác động tiêu cực rõ ràng trong   hiện tại, nhưng với xu hướng vận động của nó trong môi trường kinh tế  ­ xã hội của đất nước sẽ  dẫn đến   nguy cơ trong tương lai. Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời bằng một chính sách thì hậu quả của nó  sau này không thể nào khắc phục được. Không vì những hạn chế về nguồn lực hiện tại mà thiếu quan tâm giải   quyết những vấn đề  có khả năng bùng nổ, nguy hại cho tương lai. Những vấn đề  như  thế, chẳng hạn là vấn  đề dân số, giáo dục và đào tạo, đô thị hoá, phát triển nguồn nhân lực... 5. Khái niệm chính sách dân số. Các biện pháp để đạt được mục tiêu chính sách dân số Chính sách dân số là hệ thống các mục tiêu dân số được đề  ra một cách có ý thức và có cơ  sở khoa học   về quy mô, tốc độ tăng trưởng dân số  và sự phân bố  dân cư, cùng hệ  thống các biện pháp (tổ  chức, giáo dục,  thông tin,truyền thông, kinh tế, xã hội…) nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chính sách dân số: 8
  9. ­ Nhằm chủ động điều chỉnh  quy mô cơ cấu và sự tăng trưởng dân số, được thể hiện trực tiếp bằng việc   điều chỉnh mức sinh, cũng như nâng cao nhận thức của nhân dân về tái sản xuất dân số. ­ Các  mục tiêu của chính sách dân số không phải bất biến ­ Mục tiêu của chính sách dân số phải được xác định trong mối qun hệ với môi trường kinh tế, xã hội cụ  thể Các biện pháp để đạt được mục tiêu của chính sách dân số: ­ Nhóm các biện pháp tổ chức, thông tin, giáo dục, tuyên truyền ­ Nhóm các biện pháp kinh tế xã hội  ­ Các biện pháp kỹ thuật, y tế ­ Các biện pháp hành chính, pháp luật Chính sách dân số là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội hiện nay. Đây không chỉ là   vấn đề có tính quốc gia mà còn là vấn đề mang tính toàn cầu. Chính mức tăng trưởng về dân số, cơ cấu dân số  và sự phân bố dân số có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và mức sống của nhân dân. Chính sách xã hội   về dân số phải tác động vào cả ba quá trình này.             Trước hết là những chính sách xã hội tác động vào quy mô dân số, tạo ra một quy mô dân số  hợp lý.   Trong đó với những nước đang phát triển với mức sinh cao, cần khống chế tỷ lệ sinh, còn những nước đã phát  triển có mức sinh thấp  thì ngược lại.  Ở  đây những quy định pháp lý về  chế  độ  nghỉ  sinh, tiền trợ  cấp sinh   đẻ…chính sách thưởng phạt trong sinh đẻ là những chính sách xã hội cụ thể trực tiêp tác động vào hành vi sinh  đẻ của con người trong từng khu vực khác nhau. 9
  10.            Sau đó cần có chính sách xã hội tác động vào cơ cấu dân số. Điều chỉnh cơ cấu dân số trẻ, già, thành thị  ­ nông thôn, vùng núi và cơ cấu dân số nghề nghiệp là những hướng cơ bản mà chính sách xã hội phải hướng   vào. Làm sao tạo được cơ cấu dân số hợp lý, phù hợp với yếu cầu phát triển kinh tế và những chuẩn mực của   tiến bộ, văn minh.         Với quá trình phân bố dân cư cần khuyến khích chuyển dân cư từ nơi có mật độ cao sang những vùng thưa   dân, việc tạo ra điều kiện sống tốt hơn cho những người chuyển cư theo kế hoạch là vấn đề  phải quan tâm  trước tiên trong chính sách xã hội. Ngoài ra cần có những quy định về nhập cư, xuất cư để bảo đảm quyền lợi   chính đáng cho những người ra đi hoặc nhập vào có tổ chức mà hiện tại quôc tế đang quan tâm chú ý. 6. Mối quan hệ giữa  chính sách kinh tế và chính sách xã hội Để hoạch định chính sách xã hội phải nghiên cứu mối quan hệ giữa chính sách phát triển kinh tế và chính   sách xã hội, tức là làm rõ các vấn đề: Tính chất xã hội, mục tiêu xã hội trong chính sách kinh tế; những điều   kiện đảm bảo, những khả năng của nền kinh tế có thể đầu tư cho chính sách xã hội; sự  kết hợp các mục tiêu   kinh tế ­ xã hội trong hoạch định các chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Thực chất của việc làm này là làm   rõ mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Công bằng xã hội là hạt nhân của chính sách xã hội, là mục đích, mục tiêu của chính sách xã hội từng   bước phải đạt tới và cũng chính là một trong những định hướng cơ bản của CNXH. Công bằng xã hội là thái  độ xử lý hợp lý các quan hệ xã hội, nhất là sự công bằng trong phân phối của cải xã hội, điều hoà các lợi ích   giữa các nhóm, các tầng lớp xã hội. Khi nghiên cứu chính sách xã hội, một mặt phải xem xét tính độc lập tương đối, những đặc trưng khác   biệt của nó để có sự tập trung chú ý, giải quyết thoả đáng các yêu cầu của thực tế trong hoạch định chính sách  xã hội, mặt khác phải khai thác tính thống nhất giữa chính sách kinh tế  và chính sách xã hội để  đạt mục tiêu   phát triển chung.  10
  11. Sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội có những biểu hiện sau đây: ­ Chính sách kinh tế và chính sách xã hội, tuy có mục tiêu riêng, mục tiêu tự thân của nó, song lại có mục   tiêu chung là nhằm phát triển xã hội. ­  Cương lĩnh xây dựng đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã ghi: "Chính sách xã hội đúng đắn vì  lợi ích con người là động lực to lớn, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây   dựng CNXH". Điều đó nói lên chính sách xã hội là yếu tố  của sự phát triển và nằm trong yếu tố  phát   triển, vì vậy đầu tư cho chính sách xã hội là đầu tư cho phát triển. Một chính sách kinh tế đúng đắn sẽ  tạo ra điều kiện, tiền đề vật chất để giải quyết những vấn đề xã hội; ngược lại, giải quyết tốt các vấn   đề xã hội bằng những chính sách phù hợp sẽ tạo ra sự ổn định xã hội làm cơ sở phát triển kinh tế. Đó là   biểu hiện cụ thể của mối quan hệ hữu cơ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.  ­  Tăng trưởng kinh tế  không tự  nó giải quyết được tất cả  các vấn đề  xã hội, mặc dù các chương trình  phát triển kinh tế được lồng ghép, kết hợp để giải quyết các vấn đề xã hội rất cơ bản như vấn đề việc  làm, chống đói nghèo, tệ  nạn xã hội, ...Vì vậy phải có chương trình, chính sách xã hội riêng để  giải   quyết các vấn đề xã hội cụ thể, cấp bách nẩy sinh trong những thời điểm nhất định. Chính sách xã hội,   chương trình xã hội phải được thực hiện đồng thời với chính sách kinh tế  để  tạo sức mạnh tổng hợp  cho sự phát triển. Tuy nhiên, các vấn đề xã hội, nhất là các vấn đề  xã hội gay cấn, thường phát sinh, có nguyên nhân hay  nguồn gốc sâu xa từ kinh tế. Do đó, các chính sách và chương trình xã hội này phải được thực hiện bằng các   giải pháp kinh tế, phải tính đến hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội và theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu  hành chính, bao cấp, mang tính cứu tế xã hội.  ­ Tăng trưởng kinh tế  cũng không tự  nó dẫn tới tiến bộ  xã hội, mặc dù nó có thể  thúc đẩy xã hội phát   triển. Điều này thấy rất rõ ở  một số  nước theo mô hình kinh tế  thị  trường tự do. Chạy theo lợi nhuận   11
  12. tối đa, người ta bất chấp các hậu quả xã hội của nó, cùng với tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng các loại  vũ khí giết người, ma tuý, mại dâm và nhiều tệ nạn xã hội.  ­ Nói đến tiến bộ xã hội là nói đến chất lượng của sự phát triển xã hội và tính hợp quy luật của sự phát   triển đó. Điều này tuỳ thuộc vào việc lựa chọn mô hình phát triển của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước   ta chủ  trương phát triển nền kinh tế  thị  trường XHCN ­ một nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành   theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước ­ nhằm mục tiêu dân giầu,  nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. "Xã hội công bằng, dân chủ  và văn minh" là định  hướng XHCN, là nội dung cơ bản của tiến bộ xã hội, còn kinh tế thị trường là phương tiện để  đạt tới  tiến bộ xã hội. Nhưng, những chính sách xã hội được xây dựng không tính đến khả  năng của nền kinh   tế, không quan tâm đến lợi ích kinh tế thì không những khó đi vào cuộc sống mà sẽ trở thành yếu tố cản   trở sự tăng trưởng kinh tế. ­ Nghiên cứu sự  thống nhất giữa chính sách kinh tế  và chính sách xã hội giúp ta có cơ  sở  để  tìm ra giới   hạn hợp lý giữa chúng, trong đó, chủ yếu là phân tích các dấu hiệu, các yếu tố có tác động tích cực hoặc   tiêu cực của các chính sách kinh tế  để  có biện pháp kiểm soát, khống chế  về  quy mô, tính chất hay  cường độ, tránh gây hậu quả xấu về mặt xã hội. Hậu quả do sai lầm trong chính sách xã hội thường để  lại trong thời gian lâu dài hơn nhiều so với những hậu quả do những chính sách kinh tế để lại.  Mối quan hệ  hợp lý giữa chính sách kinh tế  và chính sách xã hội phải được xác định trong định hướng   chính sách ở tầm vĩ mô và trong phương án xây dựng chính sách cụ thể. Có 3 phương thức lựa chọn chủ yếu:   Chính sách xã hội đi sau chính sách kinh tế; chính sách xã hội đi trước chính sách kinh tế và chính sách xã hội đi  đồng thời, song song với chính sách kinh tế. Theo phương thức đầu dễ sa vào quan điểm chạy theo kinh tế thị trường tự do đơn thuần, coi nhẹ  vấn  đề xã hội; theo phương thức thứ hai dễ rơi vào chủ quan, duy ý chí và chính sách đề ra không có khả năng thực   hiện gây mất lòng tin, làm giảm hiệu lực quản lý của Nhà nước. Phương án thứ 3, "kết hợp ngay từ đầu tăng  12
  13. trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội" là tư tưởng cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội   nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ  sự lựa chọn các phương thức trên, phương hướng kết hợp giữa chính sách kinh tế  và chính sách xã   hội là: ­ Kết hợp ngay trong mục tiêu và phương hướng chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước trong  thời kỳ quá độ lên CNXH. ­  Kết hợp trong quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm. ­  Kết hợp trong việc xây dựng và thể chế hoá, luật hoá các chính sách xã hội; ­  Kết hợp trong kế hoạch và cân đối ngân sách hàng năm, trong đó xác định rõ tỷ lệ và quy mô đầu tư cho   chính sách xã hội, có sự lựa chọn những vấn đề ưu tiên. ­  Kết hợp trong việc lồng ghép các chương trình, dự án kinh tế với các chương trình, dự án xã hội. Trong quá trình kết hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội ở tầm vĩ mô cần chú ý các vấn đề có   tính nguyên tắc sau: ­ Trong hoạch định chính sách, cùng với việc tuân thủ  các quy luật của nền kinh tế  hàng hoá để  tăng  trưởng kinh tế, phải lường trước những mặt khiếm khuyết có thể  xẩy ra về  mặt xã hội để  chủ  động  điều chỉnh; ­  Xác định rõ vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế  và xã hội. Trong kinh tế, Nhà nước không can   thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các chủ  thể  kinh tế, mà chỉ  hỗ  trợ, tạo điều   kiện, môi trường thuận lợi, tạo hành lang pháp lý để các chủ thể kinh tế có thể chủ động trong các hoạt   động sản xuất, kinh doanh của họ. Nhưng đối với các vấn đề  xã hội, Nhà nước phải tăng cường đến   mức tối đa sự  can thiệp của mình đề  giải quyết bằng những chương trình, chính sách với những mục  tiêu cụ thể, đặc biệt là đối với những vấn đề xã hội gay cấn như việc làm, chống đói nghèo, bài trừ tệ  nạn xã hội, ... 13
  14. ­  Coi trọng việc xã hội hoá, cả trong nhận thức và hành động về mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và   chính sách xã hội; phải quán triệt  ở  các ngành, các cấp và mọi người, nhất là đối với các cơ  quan, tổ  chức và cán bộ hoạch định, thực hiện chính sách. ­ Trong việc kết hợp giữa chính sách kinh tế  và chính sách xã hội, cần biết chọn ra những chính sách xã  hội gốc, cơ bản (ví dụ, chính sách việc làm, chính sách giáo dục, đào tạo,...), xác định những vấn đề  xã   hội cấp bách cần ưu tiên giải quyết trước (ví dụ, vấn đề đói nghèo, vấn đề tệ nạn xã hội,...). Tóm lại, chính sách xã hội và chính sách kinh tế  lập thành một hệ  thống thống nhất. Sự thống nhất đó  được xác định ở một giới hạn hợp lý giữa chúng, ở đó sự kết hợp tối ưu giữa chính sách kinh tế  và chính sách   xã hội có tác động tích cực, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Sự kết hợp đó dựa trên nguyên tắc: Chính   sách kinh tế phải tìm được động lực trong xã hội và đảm bảo ổn định xã hội; ngược lại, chính sách xã hội phải   thúc đẩy kinh tế phát triển và phù hợp với điều kiện kinh tế cho phép. 7. Mối quan hệ giữa chính sách xã hội với Công tác xã hội và xã hội học Với xã hội học: ­ Xã hội học nghiên cứu các mối quan hệ  trong xã hội giữa người với người, nghiên cứu các thể  chế  và  tiến trình xã hội, sự phát triển của xã hội với tư cách là một hệ thống tòan vẹn. khoa học chính sách dựa  vào lý luận, nguyên tắc và phương pháp của xã hội học để hình thành nên căn cứ xã hội cho việc đề  ra   và thực hiện các chính sách kinh tế­ xã hội. Mặt  khác, việc thực thi các chính sách kinh tế ­ xã hội cũng   tạo ra những cơ sở xã hội mới cho sự phát triển của xã hội học. XHH có nhiều chức năng liên quan tới  CSXH: ­ Thúc đẩy nhận thức mới của con người đối với các hiện tượng xã hội, sự  kiện xã hội và quá trình xã  hội làm cho con người nhìn nhận xã hội mọt cách đúng đắn, nhân bản hơn 14
  15. ­ Góp phần nâng cao vị thế con người, nâng cao tính tích cực của cá nhân thông qua các chính sách xã hội ­ XHH thực hiện chức năng dự báo sự vận động của xã hội, đây là những cơ ở quan tọng cho hoạch định  các chính sách xã hội trung  hạn và dài hạn ­ XHH góp phần đắc lực vào cải biến hiện thực xã hội Với Công tác xã hội: ­ Công tác xã hội hướng tới nâng cao năng lực, thúc đẩy khả năng tự giải quyết vấn đề  của cá nhân, gia   đình và cộng đồng ­ Kết nối đối tượng với hệ thống nguồn lực, dịch vụ và những cơ hội trong xã hội ­ Thúc đẩy sự hoạt động có hiệu quả và tính nhân văn của các hệ thống cung cấp nguồn lực và dịch vụ xã  hội ­ Phát triển và cải thiện chính sách xã hội ­ Chính sách xã hội được xem xét như những chủ trương hành động của Nhà nước được thực hiện thông   qua các chương trình, dịch vụ  liên quan tới thu nhập, bảo hiểm, trợ  gúp những đối tượng yếu thế, có  hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. ­ Mục tiêu của chính sách xã hội là nhằm tạo sự  công bằng, bình đẳng xã hội, tạo điều kiện phát triển  toàn diện về đời sống vật chất, tinh thần, trí tuệ… ­ Trong quan hệ với chính sách xã hội, thông qua nhân viên công tác xã hội để  hoạch định, thực thi chính  sách, cung cấp, triển khai và cung cấp các dịch vụ trợ giúp trên cơ sở các chính sách xã hội hiện có. 15
  16. ­ Nhân viên xã hội trực tiếp làm việc với người dân, kết nối với các chính sách xã hội, giúp thân chủ  có   thên nguồn lực để giải quyết các vấn đề gặp phải ­ Công tác xã hội góp phần quan trọng vào sự thành công của một chính sách xã hội, giúp chính sách đến   được với người dân và phát huy tác dụng cao nhất. ­ Nhân viên xã hội còn tham gia vào việc đánh giá quá trình thực thi chính sách xã hội. ­ Chính sách xã hội là cơ sở, căn cứ pháp lý, là nguồn lực mà công tác xã hội sử dụng nhằm phục vụ mục   đích trợ giúp các đối tượng khó khăn. 8. Các bước trong hoạch định chính sách xã hội Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm tập hợp các công việc được thực hiện một cách trình tự  như sau: 1. Xác định vấn đề chính sách 2. Xác định mục tiêu của chính sách 3. Xây dựng các phương án chính sách 4. Lựa chọn phương án chính sách tối ưu 5. Thông qua và quyết định thực hiện chính sách Bước 2. Xác định mục tiêu của chính sách xã hội 16
  17. Mục tiêu chính sách là cái đích mà chính sách đó phải đạt tới. Mục tiêu phải được đề  ra dựa trên cơ  sở  xác định vấn đề  đặt ra và phán đoán việc giải quyết vấn đề  đó, trong đó có tính đến nguồn lực và khả  năng  thục hiện mục tiêu. Cơ sở để xác định mục tiêu của chính sách là đường lối của Đảng, Nhà nước và những kết  quả của công tác nghiên cứu, dự báo. Cụ thể là, sau khi phân tích tình hình thực tế để nhận thức được nhu cầu  hình thành chính sách và xác định rõ vấn đề  của chính sách, cũng như  nắm bắt được khả  năng về  các nguồn   lực, các nhà hoạch định chính sách sẽ đi tới việc xác định mục tiêu của chính sách.  Nguyên tắc để xác định mục tiêu: Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xác định mục tiêu của chính sách xã hội là:  Xác định mục tiêu của chính sách xã hội: ­  Cần phải xác định tất cả  các mục tiêu và đối với mỗi mục tiêu cần xác định tất cả  các cấp bậc của   mục tiêu. Nhưng trong thực tế người ta sẽ chỉ xác định những mục tiêu cơ bản nhất, những mục tiêu mà  người ta thấy rằng là quan trọng  đối với việc giải quyết vấn đề và hướng mục tiêu vào mục đích chung   của tổ chức. ­ Khi xây dựng một mục tiêu phải dựa trên cơ  sở  phát triển các nguồn lực và điều kiện hiện tại. Tránh   đưa ra mục tiêu quá cao, mang tính chủ quan duy ý chí, không thể thực hiện cũng như mục tiêu quá thấp,   không cần cố gắng, nỗ lực. ­ Bất kì chính sách nào cũng đem lại cái lợi, cái hại cho xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi cần phải xác định  mục tiêu nào mang đến cái lợi nhiều hơn cái hại về mặt xã hội. 17
  18.  Lựa chọn các mục tiêu ưu tiên cho chính sách xã hội Vì hệ thống của chính sách xã hội thường là da mục tiêu, trong khi đó luôn luôn tồn tại những giới hạn trong   thục tế bao gồm: ­ Giới hạn của sự cho phép ­ Giới hạn của các nguồn lực sẵn có ­ Giới hạn của những cam kết trước đó ­ Giới hạn của những thông tin sẵn có Mục tiêu cần: ­  Cụ thể ­  Lượng hóa được (đo lường) ­  Hành động  ­  Thực tế ­  Có thời gian hạn định. Để lựa chọn được các mục tiêu ưu tiên cần phải xem xét các mô hình phân tích mục tiêu: Mô hình cây mục tiêu ­ Mục tiêu cấp 1 là mục tiêu cao nhất 18
  19. ­ Việc thực hiện những mục tiêu thấp hơn là công cụ để thực hiện những mục tiêu cao hơn ­ Mục tiêu cấp thấp hơn hoạt động theo định hướng của mục tiêu cấp cao hơn ­ Trong việc tiến hành quy trình lập chính sách, người ta sẽ xác định mục tiêu cấp 1 trước. Mô hình SMART Mô hình này giúp chúng ta xác định được những mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và trung hạn là vô cùng quan   trọng. SMART là viết tắt của những tiêu chí sau: ­ S (specific – cụ thể): mục tiêu phải chính xác, rõ ràng. Mục tiêu càng cụ  thể, càng dễ  có khả  năng đạt  được mục tiêu đó. ­ M (Measurable – lượng hóa được): các chỉ tiêu của mục tiêu chính sách xã hội càng lượng hóa được cụ  thể càng có giá trị đối với tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện chính sách xã hội. ­ A (Actions – hành động): đề ra những việc phải thực hiện để đạt được mục tiêu. ­ R (Realistic – thực tế): Mục tiêu phải có tính khả thi ­ T (Timing – thời gian): phân bổ khoảng thời gian hợp lí cho từng mục tiêu 19
  20. 9. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạch định chính sách Khái niệm:  Tổ  chức thực hiện chính sách xã hội là quá trình tổ  chức và thức đẩy các hoạt động áp   dụng của chính sách xã hội vào cuộc sống nhằm tạo ra kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ  chức   của các cơ quan chức năng nhà nước về quản lý xã hội, nhằm thực hiện mục tiêu mà chính sách xã hội đưa ra. Tổ chức thực hiện chính sách xã hội có vai trò quan trọng, quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống,   đạt được kết quả của một chính sách xã hội. Tổ  chức thực hiện chính sách xã hội nếu yếu kém dẫn tới việc không chấp hành, áp dụng chính sách   hoặc chấp hành không đầy đủ. Nhờ có tổ chức thực hiện mới phát hiện ra những hạn chế, thiếu xót của chính sách xã hội từ đó có thể  bổ sung Việc đánh giá một chính sách xã hội chỉ đạt hiệu quả khi chính sách đó được thực hiện qua thực tiễn Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách xã hội ­ Tính phức tạp của vấn đề xã hội cần giải quyết: thực tế cho thấy khi một chính sách xã hội nhằm giải   quyết một vấn đề  xã hội phức tạp, quy mô đối tượng lớn, có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động   khác nhau như: khắc phục hậu quả  chất độc da cam, xóa đói giảm nghèo hoặc một vấn đề  có nhiều   nguyên nhân đa dạng…, thì quá trình thực hiện chính sách xã hội mất nhiều thời gian và công sức. Bởi   khi thực hiện chính sách xã hội đó đòi hỏi nhiều chủ thể cùng tham gia. ­ Trình độ  dân trí xã hội: xã hội càng văn minh hiện đại, nhận thức con người càng tiến bộ, trình độ  dân  trí càng cao, mức sống cư dân cao, thì càng thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách xã hội. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2