intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề KSCL giữa HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2017 - THPT Nam Trực

Chia sẻ: AAAA A | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo Đề KSCL giữa HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2017 của trường THPT Nam Trực với các câu hỏi kiến thức nâng cao, giúp chọn lọc và phát triển năng khiếu của các em, thử sức với các bài tập hay trong đề thi để củng cố kiến thức và ôn tập tốt cho các kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề KSCL giữa HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2017 - THPT Nam Trực

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT NAM TRỰC<br /> <br /> ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I<br /> NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> MÔN: NGỮ VĂN 12.<br /> (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)<br /> <br /> I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm):<br /> Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :<br /> Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc<br /> đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị<br /> chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.<br /> Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến<br /> những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ cho bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng<br /> con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc<br /> yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng<br /> gia sản xuất , không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào<br /> điền chủ quyên ruộng đất cho Chính Phủ… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm,<br /> nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yên nước.<br /> (Trích Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng – Hồ Chí Minh,<br /> Dẫn theo Thơ Văn Hồ Chí Minh)<br /> Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.<br /> Câu 2. Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong cụm từ “lòng nồng nàn yêu<br /> nước”? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?<br /> Câu 3. Nét đặc sắc trong cách sử dụng câu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của cách<br /> diễn đạt đó.<br /> Câu 4. Theo anh/chị, thanh niên ngày nay cần phải làm gì để “xứng đáng với tổ tiên ta ngày<br /> trước”?<br /> II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br /> Câu 1 (2,0 điểm):<br /> “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều<br /> vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).<br /> Viết bài văn nghị luận (khoảng 300 từ) trình bày quan điểm của anh/chị về ý kiến trên?<br /> Câu 2 ( 5,0 điểm):<br /> Khi nói tới bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng : Bài thơ là bức tranh<br /> thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng đầy dữ dội, khắc nghiệt. Ý kiến khác lại khẳng<br /> định: Bài thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi sinh song cũng rất đỗi<br /> lãng mạn, hào hoa.<br /> Từ cảm nhận của mình về bài thơ, anh (chị) suy nghĩ như thế nào về hai ý kiến trên.<br /> ------------------- Hết -------------------<br /> <br /> SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH<br /> TRƯỜNG THPT NAM TRỰC<br /> <br /> ĐỀ CHÍNH THỨC<br /> <br /> HƯỚNG DẤN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG<br /> GIỮA HỌC KÌ I<br /> NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> MÔN: NGỮ VĂN 12.<br /> (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề)<br /> <br /> Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)<br /> *) Yêu cầu chung:<br /> - Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn nghị luận.<br /> - Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cách hiểu của học sinh có thể<br /> phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận dụng vào tình huống thực tế.<br /> *) Yêu cầu cụ thể:<br /> Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn là nghị luận/ Phương thức nghị luận.<br /> - Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> Câu 2: Trong cụm từ “lòng nồng nàn yêu nước” tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật: đảo<br /> ngữ; từ láy. Tác dụng nhấn mạnh tính chất, mức độ của lòng yêu nước, làm nổi bật lòng yêu nước<br /> của nhân dân ta.<br /> - Điểm 1,0: Trả lời theo cách trên<br /> - Điểm 0,75: nêu đúng biện pháp tu từ, nêu được hiệu quả nghệ thuật nhưng không đầy đủ<br /> - Điểm 0,25- 0,5: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> Câu 3: Tác giả sử dụng nghệ thuật điệp cấu trúc câu/ Cấu trúc trùng điệp, câu văn dài: Từ<br /> ….đến…”. Cách diễn đạt này có tác dụng : Tạo âm hưởng hào hùng mạnh mẽ cho đoạn văn;<br /> chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta, nhấn mạnh tính chất phổ biến, rộng khắp của lòng<br /> yêu nước, ở mọi nơi, ở mọi tầng lớp nhân dân.<br /> - Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên<br /> - Điểm 0,5- 0,75: Chỉ ra được nét đặc sắc trong việc sử dụng câu văn như trên, nêu được hiệu quả<br /> nghệ thuật nhưng không đầy đủ<br /> - Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> Câu 4: - Hs nêu được những việc làm hữu ích, lối sống, suy nghĩ và hành động đẹp, sống có lí<br /> tưởng và cống hiến… Phê phán những biểu hiện tiêu cực.<br /> - Quan điểm rõ ràng, trình bày suy nghĩ một cách thuyết phục.<br /> - Điểm 0,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên<br /> - Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> II. Làm văn (7,0 điểm)<br /> Câu 1. (2,0 điểm)<br /> <br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo<br /> lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo<br /> đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn<br /> dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ<br /> với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận<br /> thức của cá nhân.<br /> - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn<br /> văn.<br /> b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:<br /> - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.<br /> c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo<br /> trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận<br /> điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và<br /> đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):<br /> - Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:<br /> *) Yêu cầu cụ thể:<br /> 1. Giải thích :<br /> - Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con người<br /> trong xã hội.<br /> - nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng, tôn<br /> vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn trách nhiệm của mình.<br /> =>Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng đáng trân<br /> trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp sức mình<br /> cho sự phát triển của xã hội.<br /> 2. Bàn luận vấn đề<br /> - Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí<br /> riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội.<br /> - Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và<br /> công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ<br /> cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được<br /> tôn vinh.<br /> - Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao động<br /> chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân.<br /> - Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự thành đạt của mỗi<br /> cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với nghề nghiệp của mình.<br /> 3. Bài học nhận thức và hành động<br /> <br /> - Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang nghề nghiệp;<br /> không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề thấp hèn.<br /> - Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt (nghề sang/<br /> hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh của bản thân, nhu cầu và sự<br /> phát triển của xã hội.<br /> - Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến cho xã hội.<br /> - Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên .<br /> - Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,<br /> chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.<br /> - Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.<br /> - Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.<br /> - Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.<br /> d) Sáng tạo (0,25 điểm)<br /> - Điểm 0,25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và<br /> các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với<br /> chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br /> - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc<br /> quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br /> e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> Câu 2. (5,0 điểm)<br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo<br /> lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm<br /> thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ<br /> pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn<br /> dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ<br /> với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng,<br /> cảm xúc sâu đậm của cá nhân.<br /> - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện<br /> được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.<br /> - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn<br /> văn.<br /> b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bức tranh thiên nhiên và hình tượng người lính<br /> trong bài thơ "Tây Tiến"<br /> - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.<br /> <br /> - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.<br /> c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo<br /> trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận<br /> điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa<br /> dẫn chứng 3,0 điểm):<br /> + Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm và giới thiệu khái quát các ý kiến nhận định..<br /> + Giải thích 2 lời nhận định: 2 lời nhận định hướng tới 2 đối tượng khác nhau trong cùng tác<br /> phẩm. Lời nhận định thứ nhất đưa ra nhận xét về thiên nhiên Tây Bắc được tác giả khắc họa trong<br /> trang thơ với vẻ thơ mộng, hùng vĩ mà dữ dội khắc nghiệt: Lời nhận định thứ 2 lại đưa ra lời bình<br /> về hình tượng người lính được nhà thơ khắc họa trong tác phẩm gắn với cuộc sống và vẻ đẹp tâm<br /> hồn của những người lính gốc Hà thành<br /> + Chứng minh theo từng lời nhận định<br /> ++ Nhận định thứ nhất: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng song cũng<br /> đầy dữ dội, khắc nghiệt:<br /> +++ Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng được khắc họa bằng nét bút tài hoa, những câu thơ<br /> nhiều thanh bằng gắn với các hình ảnh: sương mờ bao phủ cả vùng Tây Bắc rộng lớn, hoa về<br /> trong đêm hơi, những ngôi nhà bồng bềnh trong màn mưa, trong làn sương mênh mông như biển<br /> khơi, thiên nhiên sông nước miền Tây thơ mộng, huyền ảo qua khung cảnh chiều sương nơi Châu<br /> Mộc có hồn lau nẻo bến bờ và hoa đong đưa trên dòng nước lũ ,...<br /> +++ Thiên nhiên Tây Bắc cũng rất dữ dội, khắc nghiệt: Gắn liền với các địa danh xa xôi, heo hút:<br /> Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu; Bằng những câu thơ nhiều thanh<br /> trắc, nghệ thuật đối, lặp từ, lặp cấu trúc, ngắt nhịp câu thơ, sự dữ dội của thiên nhiên miền Tây<br /> hằn in như một ấn tượng: hình ảnh núi cao, vực sâu, đèo dốc, sương rừng, mưa núi, thác gầm, cọp<br /> dữ, những ngôi mồ viễn xứ nằm rải rác nơi biên cương...<br /> ++ Nhận định thứ hai: Đoạn thơ vẽ nên bức tượng đài về người chiến sĩ Tây Tiến gian khổ, hi<br /> sinh song cũng rất đỗi lãng mạn, hào hoa.<br /> +++ Họ phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách, gian khổ,mất mát, hi sinh: Đoàn binh có chặng<br /> đường hành quân đầy gian khổ với những bước đi mệt mỏi lẩn khuất như chìm đi trong sương<br /> dày đặc; Họ phải đối mặt với dốc cao, vực sâu, thác gầm cọp rú, họ phải chịu những cơn sốt rét<br /> rừng tới vàng da, rụng tóc. Thậm chí họ phải đối mặt với những hi sinh: "gục lên súng mũ bỏ<br /> quên đời", "áo bào thay chiếu anh về đất"...<br /> +++ Tâm hồn vẫn rất lãng mạn, hào hoa: Đối mặt với gian nan họ vẫn tinh nghịch, tếu táo, chất<br /> lính ngang tàng như thách thách cùng hiểm nguy, gian khổ.Họ say mê trước vẻ đẹp của thiên<br /> nhiên (hoa về) và tình người (tình quân dân cá nước dọc chặng đường hành quân hay trong đêm<br /> liên hoan lửa trại, nỗi nhớ hào hoa lãng mạn của họ về những kiều nữ chốn Hà thành). Nét đẹp<br /> trong tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những chàng lính thủ đô giúp họ vượt qua được khó khăn,<br /> thử thách để tiếp bước trên đường hành quân, hoàn thành nvụ.<br /> + Bày tỏ ý kiến về 2 lời nhận định: Hai nhận định đã cho thấy cái nhìn đầy đủ, rõ nét về thiên<br /> nhiên Tây Bắc và người lính Tây Tiến hiện về trong nỗi “nhớ chơi vơi” của nhà thơ khi ông đã<br /> rời xa đơn vị, lúc sông Mã đã xa và Tây Tiến đã chia phôi. Hai lời nhận định trên bổ sung cho<br /> nhau, hướng tới làm nổi bật nội dung cơ bản của đoạn thơ: Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến trên<br /> nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây. Đó chính là tình yêu, sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với<br /> Tây Bắc, với Tây Tiến.<br /> + Mở rộng: Thí sinh có thể so sánh với bút pháp miêu tả thiên nhiên và người lính trong các sáng<br /> tác khác về người lính (như Đồng chí của Chính Hữu, Nhớ của Hồng Nguyên)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2