intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Chiến lược kinh doanh của công ty trà Tâm Châu

Chia sẻ: Luong Cong Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

396
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: chiến lược kinh doanh của công ty trà tâm châu', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Chiến lược kinh doanh của công ty trà Tâm Châu

  1. Lời mở đầu: Trong truyền thống người Việt nói riêng cũng như của người Châu Á nói chung, trà không chỉ là một thức uống đơn thuần mà bao hàm trong nó là c ả m ột bề dày văn hóa gắn liền với đời sống và sinh hoạt ngày th ường c ủa ng ười dân. Do vậy khi nhắc đến đất nước, văn hóa và con người Việt không th ể không nhắc đến tách trà Việt đầy dân dã nhưng lại đậm đà và đầy n ồng ấm nh ư chính con người Việt Nam. Tuy nhiên, ngày nay khi hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát tri ển, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh t ế thì trà Việt không còn có cơ hội phát triển và quảng bá rộng rãi ra thị trường , mà chỉ tập trung một thị phần nhỏ trong thị trường trà nội địa. Trong khi đó lượng trà xuất khẩu của nước ta phần lớn chỉ là trà nguyên liệu chưa qua chế biến, chủ yếu là xuất qua các nước trung gian như: Anh, Đức, Đài Loan…sau đó được chế biến và đóng nhãn mác của các nước trung gian đó để đi tiêu th ụ. S ự mâu thu ẫn ở đây là việc người dân trồng chè chỉ thu được mức lợi nhuận rất ít (do giá trà nguyên liệu rất rẻ, thường là bằng 1/5 hay 1/10 giá trà đã đ ược ch ế bi ến), ngoài ra mặc dù Việt Nam được đánh giá là nước xuất khẩu trà lớn nh ưng cả nước vẫn chưa có thương hiệu trà thật sự của riêng mình trên th ị trường th ế gi ới. Chính vì những lý do đó , công ty Tâm Châu chúng tôi quy ết đ ịnh phân tích và nghiên cứu kĩ hơn về chè, định hướng con đường thâm nhập vào thị trường chè đã chế biến trên thế giới một cách hiệu quả và thành công hơn. I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM : A. Khái quát về doanh nghiệp : Trụ sở chính: 11 – Kim Đồng – P.2 – Tx.Bảo Lộc – Lâm Đồng Thương hiệu : Tâm Châu Ý nghĩa của biểu tượng (logo): T và C tượng trưng cho Tea & Coffee là ngành nghề kinh doanh chính; và biểu trưng cho tên của hai sáng lập viên; Vòng tròn thể hiện khối thống nhất và sự đồng thuận. 1
  2. Điện thoại: 063.3864566 – Fax: 063.3862234 Email: tamchautc@hcm.vnn.vn Website: www.tamchau.com Ngày thành lập: 04/05/1999 Ngành nghề kinh doanh: thu mua chế biến trà - cà phê, sản xuất nông nghiệp, hàng nông sản thực phẩm, cơ khí chế tạo máy ch ế biến trà - cà phê; tr ồng, ch ế biến, kinh doanh và xuất khẩu các loại nông lâm, thổ sản: chè, cà phê, rau qu ả; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, dịch vụ ăn uống,.... Thị trường: thị trường nội địa với mặt hàng phong phú: trà xanh, trà đen, trà ướp hương, trà nguyên chất không ướp hương. Vốn điều lệ: 200.000.000.000 (Hai trăm tỷ đồng) Triết lý kinh doanh: Lấy chữ tín và sự hài lòng của khách hàng làm hàng đầu. Tên Tâm Châu mang ý nghĩa “Tấm lòng trong sáng”, “Tâm sáng như ngọc”. Định hướng phát triển: Tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu trà Tâm Châu : Mở rộng thị trường cho trà đen ở thị trường Nga. Dây chuyền sản xuất trà đen: bao gồm các công đoạn sơ chế, tinh chế, đóng gói. Công nghệ: công nghệ ướp hương truyền thống Việt Nam, Nhật, o Hàn Quốc. Công suất : 1.200 tấn/năm o Sản phẩm chính: trà đen ướp hương ( chủ yếu cho xuất khẩu), trà o xanh, trà xanh ướp hương. B. Sản phẩm xuất khẩu : Trà đen ướp hương với 3 loại chính là trà lài, trà sen và trà ướp h ương hoa h ồng là sản phẩm xuất khẩu chính và chủ lực của doanh nghiệp trong thời gian đầu thâm nhập thị trường Nga. Ngoài hai sản phẩm ướp theo hương truyền thống là Trà Sen và Trà Lài thì còn có them một sản ph ẩm thăm dò th ị tr ường c ủa doanh nghiệp là Trà Đen ướp hương hoa hồng, một xu hướng đang được ưa chuộng tại Nga. 2
  3. Trong thời gian gần đây, mối quan hệ Việt – Nga ngày càng diễn ra theo chiều hướng tốt đẹp với những chính sách cải thiện và ưu đãi đ ược khuy ến khích phát triển hơn. Mặt khác, theo số liệu được cập nhật, Nga là một trong những thị trường lớn và tiêu thụ trà nhiều nhất thế giới với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1kg chè/người/năm, có thể coi Nga như một thị trường đầy tiềm năng trong việc xuất khẩu mặt hàng Trà, đặc biệt là Trà Đen do xu h ướng tiêu thụ mặt hàng này cao nhất trong tỷ trọng xuất khẩu. Mặt khác, Trà Đen cũng dễ bảo quản và tốt cho sức khỏe hơn nên được ch ấp nh ận ở m ột m ức đ ộ nào đó cũng dễ dàng hơn so với các loại Trà khác. II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP, PHÁT TRIỂN VÀO THỊ TRƯỜNG NGA : A. Nghiên cứu thị trường Nga : 1. Môi trường tự nhiên: Lãnh thổ trải dài trên cả hai châu lục châu Á và châu Âu, ph ần l ớn dân s ố cũng như mọi hoạt động kinh tế, chính trị đều tập trung ở phần lãnh th ổ phía châu Âu. Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục đ ịa ẩm ướt thuộc Nga n ằm ở Châu Âu, khí hậu mùa Đông đa dạng mát dọc theo bờ bi ển đen đ ến lạnh giá ở Siberia, khí hậu mùa hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đ ến mát dọc theo bờ biển Bắc cực. Đồng bằng rộng lớn với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc. Tài nguyên thiên nhiên phong phú bao gồm các mỏ lớn nh ỏ như d ầu mỏ, khí ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc… 2. Môi trường chính trị: Sau nhiều cải cách quan trọng được thực hiện ở các luật thuế, ngân hàng, lao động và luật đất đai. Các thành quả này làm tăng thêm ni ềm tin cho các nhà đ ầu tư cũng như doanh nghiệp vào nước Nga. Biến nước Nga trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn cho những nhà đầu tư nước ngoài 3
  4. Môi trường luật pháp, chính sách của Nga đang thay đổi điều ch ỉnh tích c ực theo hướng tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế, kèm theo việc gi ảm thuế quan và hài hoà các thủ tục hành chính, do vậy môi trường kinh doanh ở Nga chắc chắn ngày càng minh bạch, thông thoáng và công b ằng h ơn, s ẽ t ạo nhiều cơ hội cho công ty chúng tôi xuất khẩu trà sang Nga. 3. Môi trường kinh tế: Kể từ sau khủng hoảng kinh tế năm 1998 tới năm 2007, Nga duy trì s ự tăng trưởng kinh tế hàng năm và đã cải thiện được vị trí trong lĩnh vực tài chính quốc tế . Năm 2009 được đánh giá là năm nặng nề nhất cho nền kinh tế LB Nga, song Chính phủ Nga vẫn đưa ra những dự báo lạc quan về triển vọng phát tri ển kinh tế - xã hội của nước này trong năm 2009 và 2010. Năm 2012, nói về một trong những điểm yếu của kinh tế Nga là việc ứng d ụng khoa học, công nghệ còn bất cập, Thủ tướng Nga nhấn mạnh: “Nước Nga cần phải có những quy chuẩn công nghệ tiên tiến nhất và phải làm cho con đường đi từ dự án đến việc khánh thành một công trình mới, khai trương một nhà máy, xí nghiệp, công xưởng mới được rút ngắn nhất.” 4. Môi trường pháp lý: Các cơ quan hành chính điều hành và quản lý nhập khẩu chè gồm : Bộ phát triển Kinh tế và Thương mại Nga, Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hải quan Nga, Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga. Liên Bang Nga áp dụng hệ thống “Giấy bảo đảm” và “ Giấy chứng nhận tiêu chuẩn” do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga và B ộ Nông nghi ệp Nga c ấp, đ ể làm thủ tục thông qua nhằm kiểm soát nhập khẩu chè vào thị trường Nga. Liên Bang Nga cũng chấp thuận nhập khẩu chè theo khu v ực gửi hàng, nh ập khẩu chè qua nước thứ ba và chấp thuận thanh toán liên quan đ ến các phương thức thanh toán đặc biệt như : hàng đổi hàng, thanh toán ứng trước, thuê mua (Leasing), ký phiếu. Các quy định của LB Nga về thủ tục nhập khẩu chè: 4
  5. Quy định về nhãn mác, bao bì : _Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải được ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng lượng bằng bìa các tông và hộp gỗ thưa, hoặc hàng rời chở container tuỳ theo hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu (chè đóng bao trọng lượng 60kg , chè đóng gói dưới 3 kg, chè phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng túi giấy nếu với trọng lượng từ 50-250g) _Bao bì bên ngoài phải có mác của người gửi hàng, mác c ủa c ảng và c ần được đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoại thương cũng như phải được ghi trên bao bì bên ngoài lô hàng. _Bao bì sản phẩm chè phải có nhãn sinh thái, xuất xứ chè, ch ủng loại chè, dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia Nga. Giấy chứng nhận tiêu chuẩn: các nhà xuất khẩu chè khi đưa hàng vào thị trường Nga phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và an toàn v ệ sinh th ực phẩm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui đ ịnh, và gi ấy ch ứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè phải do cơ quan có thẩm quy ền của nước xuất xứ cấp. Các giấy chứng nhận này bắt buộc phải có khi làm thủ tục thông quan chè xuất khẩu vào Nga. Môi trường văn hóa: 5. Chè là một loại đồ uống thông dụng nhất của người Nga ( 98% dân số Nga sử dụng ), chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng nhất với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh, bồi bổ sức khoẻ,..Chè là loại đồ uống duy nhất được chính phủ Nga đưa vào danh m ục các m ặt hàng tiêu dùng thiết yếu, được đưa vào dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên tai. Là xứ lạnh nên người Nga không uống trà kiểu nhâm nhi như người châu Á. Tại Nga, truyền thống uống trà gắn liền với ấm Samovar. Đây là loại bình l ớn đ ược thiết kế rất đẹp đẽ, chứa hơn một lít nước sôi ở độ cao. Th ời ti ết l ạnh l ẽo g ần như quanh năm, nên uống nóng với viên đường hoặc kẹo. Người Nga th ường uống trà đen (hương vị gần giống như trà Lipton), trong nh ững cái ly th ật to (khoảng 100 – 200 ml). Mùa đông Nga buốt giá, uống trà nóng gần như là m ột nhu cầu cấn thiết, vì với người Nga thì trà có tác dụng giữ ấm cơ th ể nh ất là tim. Bởi vậy trong mọi nhà tại Nga, hầu như trong chiếc bình đặc bi ệt Samovar luôn đầy nước trà. 5
  6. Thị trường Nga ưa chuộng và nhập khẩu chè chủ yếu từ Ấn Độ, Srilanka, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia. Thị hiếu tiêu dùng chè của người Nga rất đa dạng. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau (chè xanh và chè chế biến).Trong đó người Nga tiêu dùng trên 1000 loại chè cá nhãn hiệu khác nhau. Chè đen là loại chè tiêu dùng phổ bi ến nhất và truyền thống ở Nga chiếm tới 90 % tổng lượng chè tiêu dùng. B. Phân tích chiến lược thâm nhập thị trường: 1. Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm trà đen được ướp với 100% hương liệu tự nhiên gồm có hương sen, hương lài và hương hoa hồng. Các quy trình chế biến, công ngh ệ s ản xu ất, thời gian sấy ủ sao hương đều được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được giám sát theo dõi trên từng công đoạn. Cùng với phương pháp ướp truy ền th ống mang lại cho sản phẩm những nét đặc trưng riêng. 80% những búp trà loại một tôm hai lá và phải hái nhanh, nh ẹ nhàng, không để búp bị nhàu nát. Loại trà ngon là sau khi sao ph ải còn lại m ột l ượng nước nhất định từ 5-7%. Trà hái xong không ướp h ương ngay mà ph ải đ ể trong chum đất, trên ủ lá chuối, để từ 2-3 năm nhằm làm gi ảm đ ộ chát và đ ể cánh trà phồng lên hút được nhiều hương. Hoa sen phải hái trước lúc bình minh. Bông sen còn đẫm sương được tách lấy phần hạt gạo rồi rải đều, cứ một lớp trà m ột l ớp g ạo sen, m ột cân trà ướp hương sen cần có 800-1000 bông sen. Sau cùng phủ một lớp giấy bản. Ướp nh ư vậy liên tục 5-6 lần, mỗi lần ướp xong lại sấy khô rồi mới ướp ti ếp. Vì th ế một ấm trà sen có thể uống hàng chục tuần trà. Sản phẩm trà lài tuy cũng không kém phần công phu, đòi h ỏi khâu ướp phải tỉ mỉ trong từng công đoạn. Trà để ướp lài nhất định phải là trà sạch mọc tự nhiên, không bón hóa chất, cánh đều to để có thể thấm được nhiều h ương. Hoa lài được sử dụng là lài quế, tuy hoa đơn, cánh mỏng, bông nhỏ nhưng rất thơm. Cứ một lớp trà lại rắc một lớp hoa lài, rồi lại một lớp trà, một lớp hoa ướp. Trong khoảng 18 đến 24 tiếng, chè đã ngậm h ết h ương hoa khi ến cánh t ừ màu trắng đục chuyển sang trong suốt, lúc này mới đem trà sàng đ ể lo ại b ỏ hoa lài. Trà được cho vào một chiếc túi chống ẩm để giữ cả hương lài lẫn h ương trà, rồi đem sấy cho đến khi trà khô, hương lài quyện vào trà thì bỏ ra và coi nh ư xong một lần ướp. Công đoạn bao gồm bốn lần như vậy. Còn trà hoa hồng được làm từ những búp hồng thật nhỏ được phơi khô. 6
  7. Sản phẩm được theo dõi giám sát từ lúc nguyên liệu nhập kho cho đến khi sản phẩm được đưa ra thị trường. Nguyên liệu được mua tại Th ị xã B ảo Lộc (Lâm Đồng) trên một vùng tập trung, đảm bảo mức dư lượng thuốc trừ sâu trong trà không vượt quá mức cho phép, chú trọng nâng cao chất lượ ng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Kho bảo quản hàng đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, không ẩm ướt. Mẫu mã, bao bì, vỏ hộp màu đúng với mẫu đã đăng kí, có giấy ki ểm tra chất lượng, ngày sản xuất hạn sử dụng. Nhãn hiệu hàng hoá ghi rõ n ội dung tên hàng, chất phụ gia, nhà sản xuất, địa chỉ, nước xuất kh ẩu, trọng lượng, ph ương pháp bảo quản, chú ý khi sử dụng. Thị trường Nga đang rất chuộng các loại trà đóng gói giá tuy cao nh ưng có hương vị phù hợp và tiện dụng. Tiêu thụ trà gói ở Nga ngày càng tăng cao và trong những năm tới sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiêu th ụ trà ở Nga. Do đó ngay từ đầu công ty quyết định đưa vào thị trường dòng sản phẩm đóng hộp với kích cỡ 100g và 250g. 2. Chiến lược giá: 2.1 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng: Muốn xác định chiến lược giá thì trước hết phải tìm hiểu các nhân tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc định giá: * Mức thu nhập của người dân: Euromonitor International cho biết năm 2008 Nga là th ị trường tiêu dùng l ớn th ứ 11 thế giới và chỉ đến năm 2020 có thể vượt lên xếp vị trí th ứ 5. Theo các s ố liệu thống kê, trong hai năm 2007 và 2008 chi tiêu c ủa ng ười tiêu dùng Nga tăng 10,9%; trung bình thu nhập sau thuế trên đầu người tăng 80% từ năm 2003 đến năm 2008 và đạt 6.522 đô la Mỹ vào năm 2008. Tạp chí TIME cũng d ự báo tăng trưởng kinh tế của Nga trong 5 năm tới ở mức 15%. Dự báo thu nhập của người tiêu dùng Nga năm 2009 có thể tăng gấp 3,6 lần sẽ khiến Nga trở thành thị trường lớn có giá cả hấp dẫn nhất trên thế giới". Riêng về mặt hàng chè, Nga có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng. Ngay từ những tháng đầu năm 2009, t ại th ị trường này, người dân đã có xu hướng chuyển từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản phẩm từ chè như các loại chè truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt với mức tiêu thụ trung bình khoảng hơn 1 ki lô gam chè/người/năm. 7
  8. Biểu đồ 1 Chi cho tiêu dùng và thu nhập sau thuế trên đầu người từ 2005 - 2010 (đơn vị: đô la Mỹ/đầu người) Nguồn: Euromonitor/OECD/Eurostat * Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát những năm gần đây chỉ ở mức 6,1%. Tình hình lạm phát tại Nga trong năm nay vẫn sẽ giữ được các thông s ố nh ư d ự báo trước đây, mặc dù có một số nguy cơ gây ra lạm phát. Tuy nhiên, chính phủ Nga tin rằng tình hình lạm phát nói chung vẫn s ẽ gi ữ đ ược các thông s ố nh ư d ự đoán. Trước đó, Bộ Phát triển Kinh tế Nga thông cáo, không ngoại trừ trong tháng Tám sẽ xảy ra hiện tượng giảm phát, nhưng dự báo về l ạm phát trong năm nay vào khoảng 6% cho đến lúc này không có gì thay đổi. Theo Cơ quan Thống kê Liên bang (Rosstat), lạm phát ở Nga trong khoảng th ời gian từ ngày 24/7 đến ngày 30/7 là 0,1%. Tuần cuối cùng trong tháng B ảy đã ghi nhận có sự gia tăng đáng kể trong giá cả các mặt hàng, trong đó có ti ền d ịch v ụ nhà ở, tiền điện, nước và sưởi ấm. 8
  9. * Các loại thuế: Nga áp dụng cả thuế nhập khẩu phần trăm và thuế phi phần trăm đối với chè nhập khẩu. Tuy nhiên, Chính phủ đang có những điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa cơ cấu thuế và giảm mức thuế tối thiểu. Mức qui định đối với các sản phẩm chè có xuất xứ từ Việt Nam như sau: - Trước ngày 4/1996: Thuế suất cơ sở đối với chè đen, chè xanh ( hàng rời hay hàng đóng gói dưới 3 kg) là 20%, mức thuế ưu đãi bằng 50% m ức c ơ sở. Thu ế VAT là 18%. - Giai đoạn 5/1996 đến 12/2000: thuế suất cơ sở chè đen, chè xanh là 20%, ưu đãi bằng 75% mức cơ sở, VAT 18%. - Giai đoạn từ 1/1/2001 tới nay: thuế suất cơ sở là 10%, ưu đãi 75% và VAT 18% Ngoài ra, biểu giá chè tại Nga còn chịu tác động của 5 yếu tố sau: - Biến động giá chè trên thị trường thế giới do tính th ời vụ và do hiện t ượng đầu cơ. - Sự tăng trưởng nhu cầu nhanh (10-12%) và xu hướng tiêu dùng trà gói, chè chất lượng cao tăng nhanh là yếu tố hàng đầu tác động đến sự tăng giá chè t ại Nga, nhất là chè gói, chè chất lượng cao dẫn đến phân hóa nhu cầu và s ự biến thiên giá chè: giá chè gói, chè chất lượng cao đắt gấp 2 lần chè rời và chè bình dân. - Dự trữ Quốc gia của Nga về mặt hàng chè. - Hiện tượng đầu cơ tích trữ chè của một số thành phần cũng gây nên sự méo mó về cung cầu và giá chè. - Những hạn chế đến từ phương thức thanh toán của các doanh nghi ệp nh ập khẩu chè của Nga, không cạnh tranh so với một số nước nhập khẩu mạnh khác. Trong giai đoạn 2009-2010, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ 223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên, mức tiêu th ụ 9
  10. chè đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ trong xu hướng suy giảm. Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây th ảo mộc s ẽ có xu hướng gia tăng. 2.2 Định hướng chiến lược giá: Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích trồng và sản lượng chè xuất khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2011 xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 133,9 nghìn tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá. XUẤT KHẨU CHÈ ĐVT Nước Cửa khẩu Giá Mã GH Chè đen loại PF1 tấn $1,550.00 Russian Cảng Hải FOB Federation Phòng Cảng Hải Chè xanh OPA kg $2.50 Russian FOB Std.1162 Federation Phòng Chè đen OPA ( Mới kg Cảng Hải $1.87 Russian FOB 100%) Federation Phòng Bảng giá chè đen của công ty TNHH Tâm Châu 2012 . * Tại Nga: Xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm của mặt hàng nông sản, giá chè xuất khẩu vào các thời kì khác nhau trong năm sẽ khác nhau do việc sản xuất chè mang tính thời vụ phụ thuộc vào thời tiết nên chất lượng chè thay đổi. Nhằm khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp đưa ra chính sách giá ổn định để tạo niềm tin ở thị trường xuất khẩu. Với mức thu nhập của người dân vào hàng trung bình khá của thế giới và dù ngành hàng sản phẩm chè cao cấp đang dần được ưa chuộng thì doanh nghiệp vẫn hướng tới dòng sản phẩm có giá bình dân, phù hợp với phần đông dân số Nga – nơi mà mặt chè được xếp vào danh mục hàng tiêu dùng thiết yếu. Trên thực tế, giá chè của Việt Nam nói chung vẫn chiếm ưu thế về sức cạnh tranh ( chỉ bằng khoảng 60-80% giá chè có chất lượng tương tự ở Nga), phát huy điều đó sẽ tạo tiền đề tốt cho việc thâm nhập và trụ vững ở thị trường. Xét một cách toàn diện, chính sách định giá thâm nhập vẫn phù hợp hơn cả, nhất là trong bối cảnh khi tình hình lạm phát của Nga gia tăng, mức thu nhập của người dân có xu hướng thuyên giảm như hiện nay. Với chính sách này, tin 10
  11. tưởng việc áp dụng sẽ mang lại hiệu ứng khả quan, gia tăng nhu cầu đối với sản phẩm, tạo được một chổ đứng trong thị trường. * Tương quan giá trong nước và xuất khẩu sang Nga: Nga và Việt Nam tuy có mối quan hệ giao hảo từ lâu đời nhưng về vị trí địa lí lại cách xa nhau, điều này ảnh hưởng tới chi phí vận chuy ển hàng hóa gi ữa hai bên. Cộng với sự áp đặt mức thuế cao đối với mặt hàng chè và kh ả năng s ẵn sàng chấp nhận của khách hàng Nga nên giá sản phẩm chè tại hai thị trường là khác nhau. 3. Chiến lược phân phối: Để có được những bước tiến trong quá trình thâm nh ập và tạo d ựng th ương hiệu của mình trên thị trường Nga, điều quan trọng nh ất là c ần ph ải có m ột h ệ thống kênh phân phối thật hiệu quả. Ngay từ bước chuẩn bị ban đầu, chúng ta cần phải thu thập và đánh giá các thông tin cũng như những nh ận đ ịnh v ề th ị trường Nga về những thông tin mà chúng ta đã có trước đó, về cơ sở h ạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện, nước…) có t ạo đ ược thu ận l ợi hay khó khăn gì khi chúng ta đầu tư ở đó; những rào cản trong việc phân phối sản phẩm của chúng ta đến tay người tiêu dùng; đồng thời cần phải xác đ ịnh và đ ưa ra kế hoạch về kênh phân phối sản phẩm mình sao cho hi ệu qu ả và chi phí m ức hợp lý nhất. Khi xét đến yếu tố giao thông vận tải, có thể th ấy hệ th ống giao thông vận t ải của Nga tương đối phát triển với các hệ thống đường ống dẫn khí, đường cao tốc và tàu thủy hết sức tiện lợi. Riêng thủ đô Matxcova được coi là một trong những thành phố có hệ thống giao thông đô thị tốt nhất hiện nay trên th ế giới. Hệ thống đường bộ bao gồm đường vòng tròn trong và đường vòng tròn lớn, cắt qua nó là các đường phố, đại lộ. Ngoài ra còn các hệ thống đường tàu điện, xe điện, tàu lửa. Số lần ùn tắc giao thông trong một năm tại thành ph ố Moskva nh ỏ hơn số lượng ùn tắc giao thông trong một ngày tại một phường của thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, có 4 sân bay quốc tế chính phục vụ Matxcova là:Sheremetyevo-2, Domodedovo, Bykovo, Vnukovo. Trong đó chỉ riêng sân bay Sheremetyevo-2 và 11
  12. Domodedovo đã phục vụ hàng năm khoảng hơn 25 triệu lượt khách quốc tế đến nơi này. Chính vì vậy đây là điều kiện thuận tiện cho việc vận chuy ển hàng hóa trong thủ đô khi ta đặt đại lý phân phối chính tại đây, vì như vậy sẽ dễ dàng bao quát hết địa bàn toàn toàn thành phố. Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích h ệ th ống kênh phân ph ối. Có th ể th ấy rằng Matxcova rất thuận tiện cho việc đặt trụ sở hoạt động chính của công ty trong việc phân phối sản phẩm trà đen ( dân số đông, hệ th ống giao thông v ận tải và cơ sở hạ tầng thuận lợi..), tuy nhiên cần phải lưu ý đến khó khăn trong quá trình cấp giấy phép kinh doanh cũng như đáp ứng đầy đủ các tiêu chu ẩn đ ể thâm nhập vào thành phố này. Bởi vì theo thống kê của các chuyên gia ngân hàng thế giới trong thời gian gần đây thì ở Matxcơva nhà doanh nghi ệp ph ải ch ạy vòng quanh 54 cơ quan để có thể thành lập được doanh nghiệp của mình. Th ậm chí xét về buôn bán quốc tế việc làm thủ tục xuất, nhập kh ẩu m ất 36 ngày chậm hơn nhiều so với ở các thành phố khác. ( như Kazan, Petrozavodsk, Rostov trên sông Đông Tomsk. ) Nên xem xét các kênh phân phối sao cho phù hợp nhất tùy vào từng th ị trường cũng như từng loại sản phẩm khi quyết định xuất khẩu trà đen sang thị trường Nga và đặt trụ sở chính cũng như tập trung chiến lược phân phối chính tại Matxcova. Có thể dựa vào 2 chiến lược chính tập trung vào 2 hướng. Thứ nhất, theo hướng truyền thống, đó là thành lập một đại lý phân ph ối chính v ới s ự c ố v ấn c ủa chuyên gia Marketing và Nghiên cứu thị trường, với nhân viên ph ần lớn là ng ười bản xứ ( như vậy họ có thể hiểu được phong cách, tác phong của người dân, khuyến khích bán hàng hiệu quả hơn thông qua những chính sách khuy ến khích bán hàng với chiết khấu và hoa hồng cho nhà phân phối). Chính đại lý phân ph ối này sẽ trực tiếp đưa ra kế hoạch phân phối của mình cũng nh ư vi ệc qu ản lý trực tiếp nhân viên bán hàng thông qua những chương trình chung do Phòng K ế hoạch và đầu tư Tâm Châu trực tiếp đưa ra. Đồng thời nếu việc kinh doanh cần thiết mở rộng và được phía công ty chính chấp nhận thì đại lý này s ẽ tr ực ti ếp nắm quyền kiểm tra, giám sát, khuyến khích các hoạt động bán hàng của các đại lý cấp thấp hơn. Riêng Đại lý phân phối chính ngoài việc hưởng lương của công ty chính còn nhận được chiết khấu bán hàng cũng nh ư đ ịnh mức hoa h ồng 12
  13. nhằm khuyến khích tăng doanh số bán hàng và mở rộng thị trường tiêu th ụ trà ở Matxcova. Thứ hai, đó là việc tiếp cận và phân ph ố nhãn hiệu trà theo h ướng hi ện đ ại. Nguyên nhân chính là trong thời gian gần đây, số lượng người dùng Internet toàn cầu đã tăng. Dẫn đầu xu hướng tăng trưởng này phải kể đến Ấn Độ, Trung Quốc và Nga. Trong đó Nga đạt mức tăng trưởng người dùng Internet mới 21% và hiện đã có 59 triệu người dùng. Lượng người sử dụng internet ở Nga được dự đoán tăng trưởng như biểu đồ sau: Biểu đồ dự báo số lượng khách hàng tiềm năng ở Nga. Trong đó, Matxcova có tỷ lệ người dùng Internet nhiều nhất, chiếm khoảng 57%. Chính vì vậy có thể kết hợp quảng cáo và bán trà trực ti ếp trên m ạng thông qua các trang web bán hàng. Và quảng cáo trên những trang web yêu thích mà khách hàng ghé thăm nhiều nhất. Nhằm tiếp cận đến lượng khách hàng tiềm năng này. 4. Chiến lược xúc tiến: Tất cả các hoạt động nhằm kích thích sự ham muốn sử dụng sản phẩm c ủa khách hàng tiềm năng, liên quan đến việc truyền đạt thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp đến công chúng. Nhóm khách hàng doanh nghiệp hướng đến là những con người thuộc tầng lớp trung lưu của xã hội Nga. 13
  14. Trước khi đưa ra một chiến lược cụ thể, chúng ta cần xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thông điệp và hoạt động xúc tiến sản phẩm của doanh nghiệp mình. * Pháp lý: Yếu tố này báo cho chúng ta biết cần tránh nh ững y ều c ầu gì mà lu ật pháp Nga cấm, để không vi phạm. Vì một khi vi phạm sẽ ảnh h ưởng rất l ớn đ ến s ản phẩm. * Văn hóa: Yếu tố văn hóa luôn tồn tại, gắn liền với mỗi con người nói chung và ng ười Nga nói riêng, vì thế nếu thông điệp mà ta đưa đến khách hàng m ục tiêu trái v ới thuần phong mỹ tục, với bản sắc của họ( dù vô tình) cũng sẽ có tác động tiêu cực đến sản phẩm của doanh nghiệp mình. Khi tung ra các chi ến l ược nh ằm đưa các sản phẩm đến tay người tiêu dung Nga, cần quan tâm đến yếu tố này. * Hệ thống thông tin đại chúng: Tùy thuộc vào mức độ phổ biến của phương tiện thông tin như thế nào, doanh nghiệp sẽ có những cách lựa chọn tốt nhất để đưa thông tin sản phẩm đến được với khách hàng. (Ví dụ: ở một số nơi, phương tiện thông tin còn h ạn ch ế, n ếu ta ch ọn qu ảng bá trên truyền hình, hay radio thì thật sự là một chiến lược thất bại.) - Trong những năm tới lượng người sử dụng internet băng thông lớn ở Nga đăng có xu hướng gia tăng, đó là một yếu tố thuận lợi cho doanh nghi ệp khi ch ọn cách truyền đạt thông tin sản phẩm qua thương mại điện tử, vửa giảm được chi phí cho doanh nghiệp, lại có lợi ích. Một khía cạnh khác cần nói đến ở đây, dù thông tin đã được truy ền đi, thì v ẫn có những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả truyền đạt thông đến khách hàng. * Rào cản văn hóa: Có những nét văn hóa, mà vô tình đã làm ảnh h ưởng không nhỏ đến hiệu quả thông tin doanh nghiệp muốn truyền đạt. Ví dụ: 14
  15. -Trong một quảng cáo trên truyền hình, có đoạn một người đàn ông đang nói chuyện điện thoại trên đường, một tay cho vào túi quần, ở Nga cho đó là hành động khiếm nhã. Như vậy đoạn quảng cáo này sẽ gây phản cảm đến thông tin sản phẩm đó. - Ở Nga, tất cả thư từ của bạn nên được viết bằng ti ếng Nga, đi ều này s ẽ cho phép những lá thư của bạn được nhận và đọc nhanh chóng. Trong hầu hết các văn phòng, người nhận thường mở thư từ của họ, chứ không phải là những nhân viên hành chính; cho nên thư từ có thể bị chậm trễ. Vì thế nên đi th ẳng vào vấn đề chính trong thư giao dịch và các tài liệu có liên quan. Một số nét văn hóa người Nga mà doanh nghiệp khi thực hiện các chiến l ược xúc tiến cần chú ý: - Gặp mặt giữa nam giới, khi bắt tay nên chặt nh ưng không nên l ắc quá mạnh. Trường hợp một bên là nữ thì thời gian bắt tay không nên kéo dài. - Khi ở nhà hàng không nên treo áo khoác đằng sau ghế vì nó đ ược hi ểu là sự lăng mạ. Hãy treo áo ở phòng treo áo có tại tất cả các nhà hàng. - Đứng tại nơi công cộng hành động cho tay vào túi thể hiện sự khiếm nhã. * Mức độ nhiễu thông tin: Càng nhiểu thông tin được chuyển đến khách hàng thì mức độ nhiễu thông tin càng cao. Tất cả, doanh nghiệp lẫn đối thủ cạnh tranh, đều muốn chuy ển thông tin sản phẩm của mình đến khách hàng mục tiêu, vì vậy chọn lựa vi ệc truy ền đạt thông tin như thế nào đến khách hàng và không bị nhiễu thông tin nhi ều là một vấn đề khá quan trọng trong xúc tiến, cần tạo sự khác biệt thông tin để khả năng nhận được thông tin sản phẩm của khách hàng mục tiêu là cao nhất. Khi đưa ra quyết định lựa chọn chiến lược xúc tiến sản ph ẩm, doanh nghi ệp cũng cần lưu ý đến những yếu tố: Chủng loại sản phẩm, trình độ khách hàng, độ dài kênh phân phối và sự phổ biến các phương tiện truy ền thông; đ ể có một chiến lược hiệu quả. Từ các yếu tố phân tích ở trên, doanh nghiệp đã đưa ra một s ố công vi ệc cụ th ể sau: Bước đầu: 15
  16. - Thương lượng, thỏa thuận với các siêu thị cho phép doanh nghiệp được trưng bày và bán sản phẩm. - Tham gia các cuộc thi festival chè, triển lãm và hội chợ có sản phẩm chè tại Nga. - Thiết lập các đại diện thương mại tại Nga. - Thông qua các chợ trời hoặc hợp tác với kênh phân ph ối chính ở Nga hi ện nay để đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Tiếp theo: - Tạo mối quan hệ với báo chí Nga, các tờ báo ngày và báo tuần là nguồn thông tin liên lạc hữu ích đến bất ngờ, có th ể mang lại cho b ạn r ất nhi ều khách hàng tiềm năng. - Hãy tìm tên của những người đang được hưởng chế độ khuyến mại, những người đã giành giải thưởng, những người đã mở ra các doanh nghiệp mới. Họ có thể trở thành khách hàng tiềm năng. Hãy gửi các bức thư cá nhân tới những người này để họ biết những lợi ích mà họ có thể có khi mua sản phẩm của bạn. - Tham gia các sự kiện, tham gia tài trợ các chương trình từ thiện - Học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh. Quảng cáo ở những nơi mà đối thủ của bạn đang họat động. Khuyến mại các sản phẩm của bạn ở nơi mà đối thủ cạnh tranh của bạn đang xúc tiến các chương trình quảng cáo. - Sử dụng các quảng cáo nhỏ và đa dạng thay vì một quảng cáo lớn - Nếu như đa phần mọi người trong cùng ngành nghề kinh doanh với bạn quảng cáo để thu hút khách hàng, bạn cũng nên làm nh ư thế. Nh ưng kế hoạch cho các chương trình quảng cáo với quy mô nhỏ hơn thay vì theo đuổi một kế họach quảng cáo đồ sộ. Sự lặp đi lặp lại sẽ dễ khi ến ng ười ta nhận diện được tên sản phẩm. Nếu như quảng cáo trên các trang vàng, hãy cân nhắc việc đưa nội dung quảng cáo vào hàng tiêu đề của mỗi chỉ mục. - Ngoài ra, tăng cường quan hệ đối tác chiến lược ổn định lâu dài với các nhà nhập khẩu lớn của Nga ( Qrimi Trade, Princes Nuri, Princess Gita, Princess Kandy, Princess Java,...) để liên kết mở rộng mạng lưới phân phối trà tại thị trường Nga. Phát huy tối đa năng lực và vai trò k ết nối, giao dịch của người Việt Nam đang buôn bán tại các chợ trời, kiot ở các đô thị lớn của Nga để thiết lập và mở rộng mạng lưới phân phối. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao hình ảnh trà của doanh nghiệp mình tại thị trường Nga, tham dự các cuộc thi festival, cu ộc triển lãm hoặc hội chợ. 16
  17. III. Kết luận: Với nhu cầu sử dụng Trà lớn nhất thế giới trong những năm gần đây, Nga đã trở thành một thị trường tiêu thụ Trà mang lại lợi nhuận kinh doanh cao đối với các doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có chủ động tiếp cận với thị trường lớn này một cách nghiêm túc hay làm ăn theo kiểu chụp giựt như trước kia hay không phụ thuộc vào những chủ trương, chiến lược khuyến khích xu ất kh ẩu của Chính Phủ. Nhưng điều quan trọng nhất là việc doanh nghiệp đòi hỏi phải có mục tiêu và định hướng thị trường đúng đắn cho mình. Trong tương lai gần đến năm 2010 có rất nhiều cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghi ệp xuất khẩu chè việt nam, chính vì vậy hoạt động xuất khẩu chè vào th ị trường Nga cần phải được thúc đẩy hơn nữa . Để từ đó không những có th ể thu được nguồn lợi xuất khẩu từ Trà nhiều nhất mà còn góp ph ần xây d ựng và kh ẳng định thương hiệu Trà Việt Nam tương xứng với thưc lực sản xuất Trà của mình. Trang web tham khảo : http://www.vinanet.com.vn http://www.doko.vn http://www.vinatea.com.vn http://vneconomy.vn http://hoidoanhnghiep.ru 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2