96
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.9-TC06
CHUẨN HOÁ KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP TÍNH,
NGUỒN SỐ LIỆU CỦA TỪNG CHỈ TIÊU TRONG HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Tổng cục Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : TS. Nguyễn Văn Tiến
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
TS. Lê Mạnh Hùng CN. Đào Ngọc Lâm
ThS. Đồng Bá Hƣớng TS. Đỗ Thức
CN. Phạm Thành Đạo CN. Nguyễn Văn Nông
CN. Phạm Quang Vinh CN. Vũ Văn Tuấn
CN. Trần Thị Hằng CN. Nguyễn Thị Liên
ThS. Nguyễn Bích Lâm PGS. TS. Tăng Văn Khiên
ThS. Nguyễn Phong CN. Đào Thị Kim Dung
CN. Chu Hải Vân ThS. Đỗ Trọng Khanh
CN. Lê Hoàng Minh Nguyệt
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,3 / Xếp loại: Khá
97
I. YÊU CẦU CỦA VIỆC CHUẨN HÓA
Căn cứ vào luận thực tiễn đã đề cập của đề tài, Ban Chủ nhiệm đề
xuất một số yêu cầu mang tính nguyên tắc trong việc chuẩn hoá nhƣ sau:
1. Bảo đảm tính khoa học của việc chuẩn hoá
Việc chuẩn hoá khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính nguồn số liệu
từng chỉ tiêu phải bảo đảm tính khoa học, tức dựa trên những căn cứ
thuyết kinh tế chính trị, chủ nghĩa duy vật lịch sử, thuyết thống (lý
thuyết về phân tổ, các số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân, chỉ số thống
kê, liên hệ tƣơng quan...) phải bảo đảm tính khoa học.
2. Phù hợp với thực tế Việt Nam
Nguyên tắc này đƣợc xét theo 3 mặt chủ yếu:
Một , phù hợp với quy định của Việt Nam. Quy định của Việt Nam
đƣợc thể hiện trên nhiều điểm, nhƣng xét những quy định chung có liên quan
đến hoạt động thống kê, thì có hai điểm đáng lƣu ý.
- Kinh tế th trƣng mà Vit Nam la chn là kinh tế thị trƣng đnh hƣng
hi chủ nghĩa. Nhà nƣc kng chỉ qun lý n nƣc thông tờng (to hành
lang pháp , kiểm tra, thanh tra) mà n thc hin việc quản điều nh kinh
tế vĩ mô, thậm c còn chia làm nhiu cp quản lý (Trung ƣơng, tỉnh, huyện, );
đối với kinh tế n c, quan hành chính, đơn vị sự nghip nhà ớc, nhà
c n qun lý một số vấn đề vi mô. Việc phân tổ thng , ngoài phân tổ
thông thƣng còn phải quan tâm đến phân tổ theo thành phn kinh tế (kinh tế
nhà ớc, kinh tế ngi nhà nƣc, kinh tế có vốn đầu nƣớc ngoài); phân tổ
theo cp qun lý; pn t theo đa bàn tnh/thành phố.
- Tổng cục Thống quan thuộc Chính ph (nay thuộc Bộ Kế
hoạch Đầu tƣ) không thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật. Việc ban hành các văn bản quy phạm phát luật về thống kê, từ Hệ thống
chỉ tiêu đến chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chế độ báo cáo thống
sở, chế độ báo cáo thống áp dụng đối với xã/ phƣờng/ thị trấn, Chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia, các bảng phân loại thống kê đều phải do Th
tƣớng Chính ph ra Quyết định (Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống chỉ
đƣợc ban hành các Quyết định điều tra thống kê).
Đây là những điểm khác biệt lớn trong công tác thống kê giữa Việt Nam
và các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng khác.
98
Hai , tính khả thi trong thực tế. Xét theo ý nghĩa này, thì nhiều chỉ
tiêu phải tiến độ công bố ngắn hơn (có nhiều chỉ tiêu tháng, quý); phạm vi
chỉ tiêu phải chọn đại diện suy rộng đến nhiều cấp (ngoài cả nƣớc, còn phải
tính cho cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), nên rất tốn kém về nguồn lực.
Ở đây nêu một số ví dụ để chứng minh:
Về Dân số có các chỉ tiêu sau đây:
+ Dân số hàng năm,
+ Số hộ,
+ Tỷ suất sinh thô,
+ Tổng tỷ suất sinh,
+ Tỷ suất chết thô,
+ Tỷ suất tăng dân số (chung, tự nhiên),
+ Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ, tỷ suất di cƣ thuần,
Các chỉ tiêu trên đƣợc thực hiện qua Tổng điều tra 10 năm một lần, còn
hàng năm chỉ điều tra mẫu và chỉ suy rộng đến cấp tỉnh, trong khi cấp huyện,
cấp xã cũng có nhu cầu về chỉ tiêu này.
+ Tuổi thọ bình quân tính từ c sinh không làm đƣợc hàng năm chỉ
2 năm một lần phục vụ tính HDI;
+ Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ,
+ Số năm đi học trung bình của dân số,
c chỉ tiêu y chỉ thông qua Tng điều tra n số 10 m 1 lần. Ngay
vic phân tng phi 10 m mi phân ttheo n tộc, theo n giáo, còn 5
m ch phân tđƣc gii tính, nm tuổi, thành thị/nông thôn, tnh/thành phố.
Ba là, Giải thích phải bảo đảm dễ hiểu, phù hợp với thói quen của ngƣời
sử dụng tin. Chẳng hạn các chỉ tiêu giá trị sản xuất, tổng mức bán lẻ, giảm t
lệ nghèo hàng năm....
3. Vừa có tính kế thừa, vừa cập nhật kiến thức mới
Cần kế thừa những quy định về khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính,
nguồn số liệu đã đƣợc sử dụng mà đến nay vẫn còn đúng.
Đối với những chỉ tiêu về nội dung phƣơng pháp tính đã những thay
đổi thì cần cập nhật những kiến thức mới nhất.
99
4. Phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế
Những khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu các chỉ
tiêu thống của Việt Nam phải bản phù hợp với chuẩn mực thông lệ
quốc tế. Thực hiện nguyên tắc này là để bảo đảm:
- Cung cấp thông tin cho các nƣớc, các tổ chức quốc tế theo cam kết với
quốc tế của Chính phủ, của Tổng cục Thống , kể cả nội dung chỉ tiêu, các
bảng phân loại thống kê...
- Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi muốn hoạt động
đầu tƣ, thƣơng mại với Việt Nam.
- So sánh quốc tế về những chỉ tiêu thống kê chủ yếu đƣợc thể hiện
các ấn phẩm của các Tổ chức Thống kê và các Tổ chức quốc tế khác, kể cả về
chỉ tiêu, về nội dung, phƣơng pháp tính...
5. Nội dung, phƣơng pháp tính các chỉ tiêu sau khi đƣợc chuẩn hoá sẽ
chuẩn mực đƣợc áp dụng thống nhất trong cả nƣớc
Đây một nguyên tắc quan trọng để bảo đảm tính thống nhất của hoạt
động thống kê. Trong trƣờng hợp còn quan điểm khác nhau giữa các vụ, các
Cục Thống kê, giữa các ngành, thì Tổng cục Thống quy định để bảo đảm
tính thống nhất.
II. NỘI DUNG CHUẨN HÓA
Mỗi chỉ tiêu đƣợc chuẩn hoá theo các nội dung sau đây:
1. Mục đích, ý nghĩa của chỉ tiêu
Có 2 nội dung chủ yếu:
- Mục đích, ý nghĩa trực tiếp của chỉ tiêu, tức là phản ánh tình hình kinh
tế - hội, phục vụ đánh giá, quản điều hành, chẳng hạn: phản ánh quy
mô, tốc độ, mối quan hệ tỷ lệ để xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn và hàng năm, để xây dựng các chính sách.
- Mục đích, ý nghĩa gián tiếp của chỉ tiêu: chỉ tiêu này dùng để tính toán
các chỉ tiêu thống nào hoặc kết hợp với các chỉ tiêu thống khác sẽ ý
nghĩa ra sao.
Chẳng hạn: đối với chỉ tiêu vốn đầu tƣ thì:
+ Mục đích, ý nghĩa thứ nhất: vốn đầu yếu tvật chất trực tiếp
quyết định tốc độ tăng trƣởng kinh tế, phát triển hội, bảo vệ cải thiện
môi trƣờng, làm sđể xác định nguồn vốn thể khai thác; cấu phân
bổ nguồn vốn; xác định tốc độ tăng trƣởng kinh tế...
100
+ Mục đích, ý nghĩa thứ hai: Làm sở để tính các chỉ tiêu nhƣ: vốn
đầu thực hiện so với GDP, hệ số sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR), xác định tác
động của yếu tố vốn đối với tăng trƣởng kinh tế....
2. Khái niệm chỉ tiêu
soát tất cả khái niệm về chỉ tiêu, hiện trong các phƣơng án điều
tra, trong các chế độ báo cáo hiện hành, trong các từ điển thống kê, từ điển
phổ thông, từ điển kinh tế, các văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết
định, Thông (đƣợc thể hiện phần giải thích tngữ), các quan niệm của
quốc tế để chuẩn hoá. Nếu sự khác nhau giữa các văn bản trên, thì lựa
chọn, kết hợp để quy định thành khái niệm, nhằm thống nhất sử dụng.
Chẳng hạn: Tỷ lệ che phủ rừng với mục đích chính là nói về môi trƣờng,
nên đƣợc tính diện tích đất có rừng (rừng tự nhiên rừng trồng) so với
tổng diện tích đất, không nên hiểu chỉ tính rừng trồng đã khép tán (độ che
phủ rừng), đã đƣợc nghiệm thu chuyển cho bộ phận quản lý khai thác.
3. Nội dung, phƣơng pháp tính, công thức tính
Đối với những chỉ tiêu thống kê ngoài khái niệm nếu có những nội dung
cần đƣợc cụ thể hoá, phƣơng pháp tính công thức tính thì cần quy đinh
cụ thể. Cách làm cũng giống nhƣ trên.
Chẳng hạn đối với chỉ tiêu HDI, ngoài khái niệm còn cần phải nêu nội
dung, phƣơng pháp tính, công thức tính chỉ số tổng hợp, các chỉ số thành
phần, trong những trƣờng hợp cần thiết thnêu thí dụ để minh hoạ cho dễ
hiểu.
4. Phân tổ chủ yếu
Cần nêu các phân tổ chính. Đối với những phân tổ nội dung ngắn
gọn thì nêu cụ thể; đối với những phân tổ phức tạp thì cần nêu quy định hiện
hành về phân tổ đó. Các phân tổ này thể sẽ thay đổi, nên trong bản chuẩn
hoá chỉ tiêu chỉ nêu chung theo văn bản nào, còn chế độ báo cáo hay phƣơng
án điều tra mới trích dẫn cụ thể.
5. Nguồn số liệu
Nguồn số liệu của từng chỉ tiêu đƣợc trình bầy theo quy trình thu thập
thông tin của chỉ tiêu. Tùy theo chỉ tiêu để xét nguồn số liệu theo các cách
sau đây: