104
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.1-CS2006
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG KÊ
THEO HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Tổng hợp
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Đậu Ngọc Hùng
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Thị Chiến
CN. Nguyn Thị Ngc Vân
CN. Phạm Tiến Nam
CN. Nguyễn Thu Oanh
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,3 / Xếp loại: Giỏi
105
PHẦN I
SCN THIT PHI XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GM THỐNG KÊ
PHÙ HỢP VI H THNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA VÀ
THỰC TRẠNG NIÊN GIÁM THỐNG KÊ HIỆN NAY
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MAKÉT NIÊN GIÁM THỐNG
PHÙ HỢP VỚI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của Hệ thống chỉ tiêu thống quc
gia mối liên hệ của Niên giám thống với Hthống chỉ tiêu thống
quốc gia
Hệ thống chỉ tiêu thống tổng hợp nhiều chỉ tiêu thống quan
hệ mật thiết với nhau, thphn ánh nhiều mặt của hiện tƣợng hay quá
tnh kinh tế - hội trong những điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Trong
ng c thống , hthống chtiêu thống kê đƣợc coi ơng sống của mọi
hoạt động thống , sở, căn cứ chuẩn mực để tổ chức tiến nh
c hoạt động thu thập, xử , tổng hợp, phân ch, dự báo và ph biến thông tin
của ngành Thống kê. Hthống chỉ tiêu thống ớc ta bao gồm nhiều loại
nhƣ: (1) Hthống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (2) Hthống chtiêu thống
Bộ/nnh; (3) Hệ thống chtiêu thống cấp tỉnh; (4) Hthống chỉ tiêu thống
cấp huyn; (5) Hệ thống chỉ tu thống cấp . Mỗi hệ thống chỉ tiêu thống kê
đó ý nga, tác dụng kc nhau, trong đó Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
vai trò quan trọng nhất.
2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của Niên giám thống kê, từ thực
trạng phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc và yêu cầu sonh quốc tế
Niên giám thống một trong những sản phẩm thông tin đầu ra quan
trọng của ngành Thống kcả Trung ƣơng địa phƣơng. Trong Nghị
định số 101/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ đã quy
định một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổng cục Thống đó
"Biên soạn xuất bản Niên giám thống kê, các sản phẩm thống khác của
nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam số liệu thống của nước
ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê". Nhiệm vnày cũng đã đƣợc
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống giao cho Vụ Thống Tổng hợp tại
Quyết định số 402/QĐ-TCTK, ngày 14 tháng 8 năm 2004 quy định chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức và chế độ làm việc của Vụ Thống kê tổng hợp.
106
Trong những năm qua, mặc đƣợc cải tiến thƣờng xuyên nhƣng Niên
giám thống vẫn còn bộc l một s hạn chế bất cập trong điều kiện nn
kinh tế nƣớc ta liên tục phát triển với tốc độ cao, đời sống nhân n đang
từng bƣớc đƣợc nâng lên, tình hình văn hoá xã hội ngày càng phát triển. Mặt
khác, chúng ta cũng tham gia và là thành viên của các t chức quốc tếdiễn
đàn hợp tác quốc tế nên yêu cầu so sánh quốc tế cũng ngày càng nhiều.
Do đó, để khắc phục tình trạng này thì vn đề chuẩn hoá, đổi mới nội
dung, cấu trúc, hệ thng chỉ tiêu biểu mẫu của Niên giám thống là một
trong những công việc quan trọng cần thiết của Tổng cục Thống nói
chung và V Thống kê Tng hợp nói riêng.
II. THC TRNG NIÊN GIÁM THNG KÊ HIỆN NAY
1. Quá trình hoàn thiện Niên giám thống kê
Niên giám thống đƣợc Tổng cục Thống kê chính thức biên soạn
phát hành lần đầu tiên vào năm 1961 với 169 biểu số liệu in trên 147 trang
khổ 13cm x 19cm với 9 phần: (1) Dân số, đất đai, khí tƣợng, tài nguyên thiên
nhiên 13 biểu; (2) Một số chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân 7 biểu;
(3) Cải tạo xã hội ch nghĩa 11 biểu; (4) Xây dựng bản 13 biểu;
(5) Nông nghiệp 38 biểu; (6) Công nghiệp 16 biểu; (7) Vận tải 15 biểu;
(8) Thƣơng nghiệp 20 biểu; (9) Lao động, tiền lƣơng, văn hóa, y tế, xã hội 36
biểu. Tuy là lần biên soạn đầu tiên nhƣng với kết cấu nội dung tƣơng đối
khái quát toàn diện nhƣ trên nên Niên giám thống năm 1961 đã đƣợc
nhiều đối tƣợng dùng tin quan tâm, sử dụng. Tuy nhiên, do khi đó chƣa hệ
thống chỉ tiêu thống quốc gia n việc thu thập sliu k khăn, mức độ
phân tổ của các chỉ tiêung bị hạn chế,c biểu số liệu chủ yếu đƣợc trình bày
theo dãy sbiến động thời gian với y số 6 năm, từ 1955 đến 1960.
Sau lần biên soạn xuất bản năm 1961, ng năm Niên giám thống
đều đƣợc nghiên cứu bổ sung hoàn thiện. Ngày 17/9/1970, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ra Quyết định ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức với 297
chỉ tiêu tổng hợp thuộc: (1) Dân số 10 chỉ tiêu; (2) Tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân 14 chỉ tiêu; (3) Tài sản cố định 6 chỉ tiêu; (4) Lao động đào
tạo cán bộ 11 chỉ tiêu; (5) Nông nghiệp lâm nghiệp 67 chỉ tiêu; (6) Công
nghiệp 22 chỉ tiêu; (7) Xây dựng cơ bản 21 chtiêu; (8) Giao thông vận tải và
u điện 31 chỉ tiêu; (9) Cung ng vật kỹ thuật 17 chtiêu; (10) Tơng
nghiệp 30 chỉ tiêu; (11) Tài chính, ngân hàng 16 chỉ tiêu; (12) Giáo dục, văn
107
hóa thông tin, y tế thể dục thể thao 30 chỉ tiêu; (13) Đời sống, bảo hlao
động, bảo hiểm và phúc lợi xã hội 22 chỉ tiêu.
Trên sở Hệ thống chỉ tiêu thống kê chính thức gồm 297 chtiêu thuộc
13 chuyên ngành đƣợc Th tƣớng Chính ph ban nh theo Quyết định
168/TTg này 17/9/1970, Niên giám thống năm 1971 đã đƣợc bố trí lại
gồm 310 biểu, in trên 420 trang khổ 13cm x 19cm với 11 phần: (1) Khí tƣợng,
thủy văn 11 biểu; (2)n số 6 biểu; (3) Các chỉ tiêu tổng hợp kinh tế quốc dân
22 biểu; (4) Nông nghiệp 50 biểu; (5) Công nghiệp 58 biểu; (6) Xây dựng
bản 21 biểu; (7) Giao thông vận tải, bƣu điện 28 biểu; (8) Nội thƣơng, ngoại
thƣơng 27 biểu; (9) Giáo dục, n hóa, y tế, đời sống 38 biểu; (10) Số liệu thống
miền Nam 10 biểu; (11) Số liệu thốngớc ngoài 29 biểu. Với kết cấu
nội dung này, Niên giám thống năm 1971 đã đƣợc ng n một trình độ
mới. Sphần trong kết cấu đã ng từ 9 phần trong Niên giám thống 1961
lên 11 phần và quan trọng hơn, nội dung của từng phần đã đƣợc bổ sung phong
phú hơn nhiều. Do vậy, số biểu đã tăng từ 169 biểu lên 310 biểu số trang
tăng từ 147 trang lên 420 trang.
Mặc các cuốn Niên giám thống biên soạn phát hành từ năm
1961 đến năm 1976 thƣờng xuyên đƣợc hoàn thiện về kết cấu và bổ sung về
nội dung, nhƣng số liệu của các chỉ tiêu trong các cuốn Niên giám này đều
số liệu của miền Bắc; sliệu miền Nam nếu thì chỉ một phần riêng với
cách nhƣ một phụ lục tham khảo. Do vậy, ngay sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng, đất nƣớc thống nhất, chúng ta đã tiến hành khai thác thu
thập số liệu để biên soạn Niên giám thống 1977, cuốn Niên giám thống
đầu tiên mà hầu hết số liệu của các chtiêu đƣợc thu thập tổng hợp trên
phạm vi cảớc. Tuy nhiên, việc khai thác số liệu cũ và thu thập số liệu mới ở
miền Nam ngày đầu giải phóng gặp nhiều khó khăn nên Niên giám thống
năm 1977 chbao gồm 181 biểu, in trên 270 trang khổ 13cm x 19cm với 12
phần: (1) Ktƣợng, thủy văn 14 biểu; (2) Dân số, lao động 25 biểu; (3) Các
chỉ tiêu tổng hợp 3 biểu; (4) ng nghiệp 25 biu; (5) Xây dựng 9 biểu; (6)
Nông nghip 30 biu; (7) Nội thƣơng, ngoại thƣơng 11 biểu; (8) Vn tải, u
điện 12 biểu; (9) Đời sống 12 biểu; (10) Văn hóa 6 biểu; (11) Giáo dục 22 biểu;
(12) Y tế 12 biểu.
Từ m 1986 đất c ớc vào thời kỳ đổi mới, ngành Thống
ng từng bƣớc tiếp cận vi pơng pháp nghiệp v và h thng ch tu
theo thông l quc tế. Tn cơ sở kết quả một số năm triển khai thử nghim
108
của ngành Thống kê, ngày 25/12/1992 Thtƣớng Cnh phđã ban nh
Quyết định s 183/TTg quy định từ năm 1993 s áp dụng H thống i
khoản quốc gia SNA thay cho Hệ thống sản xuất vật chất MPS. Đây là
bƣớc chuyển đi quan trọng của ngành Thng kê nƣớc ta trong tiến trình
đổi mới và hội nhập quốc tế v thống kê. Đphù hp vi s đổi mới này,
cuốn Niên giám thống kê 1992 đã đƣợc cấu tc lại c v nội dung và hình
thức: (1) Thêm một s biểu thuộc Hệ thống tài khoản quc gia; (2) Đƣợc
biên soạn bằng 2 th tiếng Việt - Anh; (3) a mềm đƣợc thay bằng a
cứng in trên khổ 21cm x 31cm thay cho kh13cm x 19cm. ng từ lần
xut bản này, Niên giám thống đƣợc ph biến rộng i tới mọi đối
tƣợng ng tin, chứ kng coi tài liu mật và phân phối hạn hẹp nhƣ
những năm trƣớc. Các cuốn Niên giám thống kê biên soạn tnăm 1993
tiếp tục đƣợc bổ sung hoàn thiện cv nội dung và hình thc, trong đó v
nội dung, đáng chú ý là tNiên giám thống 1994 đã tm phần số
liu thống kê nƣớc ngi; t Nn gm thống năm 2003 có thêm phần
Doanh nghiệp; Nn giám thống kê 2005 tách s liệu Giáo dc và đào tạo
thành một phần riêng... Ngoài ra, t cuốn Niên gm thng kê 1996 đến
m 2004, hình thức Niên giám cũng đã đƣợc chuẩn hoá với cùng một
ch c, u sắc phông a, và đến nay Nn giám thng vẫn tiếp tc
đƣợc bổ sung, đổi mới và hn hiện.
2. Thực trạng Niên giám thống kê hiện nay
Niên giám Thống kê nƣớc ta hiện nay đƣợc in ấn và phát hànhng năm
dƣới 2 hình thức sách đĩa CD-ROM. Niên giám Thống đƣợc biên
soạn bằng tiếng Việt và tiếng Anh (Song ng). Trong phần này chúng tôi ch
tập trung đánh giá Niên giám Thống năm 2005 niên giám đã đƣợc b
sung hoàn thiện nhiều ln và hiện nay đang đƣợc s dụng.
Niên giám thống năm 2005 bao gồm 323 biểu, in trên 738 trang khổ
17cm x 25cm với 12 phần nhƣ sau: (1) Đơn vị Hành chính và Khí hậu 6 biểu;
(2) Dân số Lao động 15 biểu; (3) Tài khoản quốc gia Ngân sách Nhà
nƣớc 14 biểu; (4) Đầu 22 biểu; (5) Doanh nghiệp 24 biểu; (6) Nông, Lâm
nghiệp Thủy sản 76 biểu; (7) Công nghiệp 37 biểu; (8) Thƣơng mại, Giá
cả Du lịch 25 biểu; (9) Vận tải Bƣu chính Viễn thông 26 biểu; (10)
Giáo dục 21 biểu; (11) Y tế, Văn hoá, Thể thao Mức sống dân 26 biểu;
(12) Số liệu thống kê nƣớc ngoài 31 biểu.