1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thtrường hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gay
gắt đthu được lợi nhuận cao đứng vững trên thương trường, các nhà kinh
tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn
đề của nền kinh tế mới. Một trong những vấn đ kinh tế nổi cộm hiện nay là
lạm phát. Lạm phát như một n bệnh của nền kinh tế thị trường, là mt
vấn đ hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể
mong muốn đạt kết quả khả quan. Kiểm soát lạm phát nhiệm vụ của chính
phủ. Lạm phát nh hưởng đến toàn b nền kinh tế quốc n, đến đời sống xã
hi, đặc biệt là giới lao động. Việt Nam hiện nay, kiểm soát lạm phát, giữ
vng nền kinh tế phát triển n định, cân đối là mục tiêu rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Bài viết với đtài: "Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát ở nước
ta hiện nay"
Hà Ni, tháng 7 năm 2006
2
1.luận chung về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
- Lạm phát là mt phạm trù vốn của nền kinh tế thị trường, xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hoá không đưc tôn trọng,
nhất là quy lut lưu thông tiền tệ. đâu còn sản xuất hàng hoá, còn tồn tại
nhng quan hệ hàng hoá tiền tệ thì đó còn tiềmn khảng xy ra lạm phát
và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi phạm.
- Trong b "Tư bản" nổi tiếng của mình C. c viết: "Việc phát hành
tiền giấy phải được giới hạn số ợng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ
các đại diện tiền giấy của mình". Điều này nghĩa là khi khối lượng tiền
giấy do Nnước phát nh vào lưu thông vượt qsố lưng vàng mà đại
din thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm pt xuất hiện.
- Mt định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thtrường: "Lạm phát
s tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian".
- Lm phát được đc trưng bi chỉ số lạm phát. chính là GNP danh
nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng
hoặc chỉ số giá bán buôn Ip = ip . d
d: chỉ số giá cả từng loại nhómhàng
d: ttrọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.
1.2. Phân loi lạm phát
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm pt một con số, tỷ lệ lạm phát
i 10% mt m. Lạm phát vừa phải làm cho giá cbiến động tương đối.
Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao
động ổn định. Sự n định đó được biểu hiện: giá cả ng lên chậm, lãi suất
tiền gửi không cao, không xảy ra với tình trạng mua bán và tích trhàng h
với sợng lớn
thi lạm phát vừa phải tạo tâm cho người lao động chỉ trông
chvào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh khoảng thu
nhậpn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đu tư cho sản xuất, kinh doanh.
3
- Lạm phát 2 con số : Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh
với tỷ lệ 2 con số 1 năm. mức 2 con số, lạm phát làm cho giá c chung ng
lên nhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, c hợp đồng được chỉ số hoá.
Lúc này người dâ tích trhàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao gi
cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loi này khi đã trnên vững chắc sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trng.
- Siêu lm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao
ợt xa lạm phát phi mã, như một căn bệnh chết người, tốc độ u thông
tiền tệ ng kinh khủng, gcả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực
tế của người lao động bgiảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin
không còn chính xác, các yếu tố thtrường biến dạng và hoạt đng sản xuất
kinh doanh lâm vàonh trạng rối loạn. Tuy nhiên siêu lm phát rất ít khi xảy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chra rằng, lm pt ởc nước đang phát triển
thường diễn ra trong thời gian dài, vy hiu qucủa nó phc tp và trm trọng
hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lm phát thành 3 loại:
Lạm phát kinh niên o dài tn 3 m với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một
m; lạm phát nghiêm trọng thường o dài trên 3 m với tỷ lệ lm phát trên
50%; siêu lm phát o dài trên mộtm với tỷ llạm phát trên 200% mt năm.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
a) Lm phát theo thuyết tiền tệ:
Kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất giá… có nhiều nguyên nhân
dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận, mất mùa, ng n thu
hoch thấp, giá lương thực tăng lên. Gnguyên vật liệu tăng làm cho giá
hàng tiêu dùng tăng n. Khi tiền ơng ng, chi phí sản xuất cũng ng theo,
dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lương đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm
phát hiện tượng ng liên tục mức giá chung và th giải thích theo 3
cách.
- Theo hc thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc ng quá thừa
mc cung tiền.
4
- Theo hc thuyết Keynes, lạm phát xảy ra do thừa cầu về hàng hoá
dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi p đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi psản xuất
(chi pđẩy).
Trên thc tế lạm phát là kết qucủa tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi
nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát,
dựa vào đó ngân hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Trong
việc chống lạm phát, các ngân hàng Trung ương luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt được bằng 2 cách:
- Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi sut thấp và điều kiện
kinh doanh tt), hoặc
- Các ngân hàng thương mại có thể tăng tín dụng.
Trong chai trường hợp sẵn có ợng tiền nhiều hơn cho dân cư chi
phí. Vmặt trung hạn và dài hạn, điều đó dn tới cầu về hàng hoá dịch vụ
tăng. Nếu cung không tăng tương ứng với cầu, thì việc dư cầu s đượcđắp
bằng việc ng giá. Tuy nhiên, giá csẽ không tăng ngay nhưng sẽ ng
sau đó 2-3 năm. In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát
nghiêm trng.
Ví dụ:
Năm 1966-1967, chính phMđã sdụng việc ng tiền để trả cho
nhng chi pleo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát ng từ
3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sn lượng thực tế (y) đạt mức
cân bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P
cũng không đi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá c sẽ
tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là mt hiện tượng tiền tệ. Đây là
do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo)
5
Tăng cung tiền là nguyên nhân duy nhất dẫn đến việc tăng cầu về hàng
hoá dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi png cng và tăng dân số là những
nhân t phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. Áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3
năm, nếu cầu vhàng hoá vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được
m rộng hoặc do sử dụng y móc với công suất tiến tới giới hạn hoặc vì
nhân t sản xuất không đáp ng được sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó
sđược giá cả lấp đầy. Lạm phát do cầu ng lên hay lm phát do cầu kéo
đưc ra đời từ đó. Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng công suất máy móc là một chỉ số
ích phản ánh lạm phát trong ơng lai Mỹ, sdụng công suất máy móc
trên 83% dẫn tới lạm phát tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy :
Lạm phát chi pđẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng ng thêm
thất nghiệp nên còn gi là lạm phát ình tr". Hình thức của lạm phát này
phát sinh t phía cung, do chi p sản xuất cao n đã được chuyển sang
người tiêu ng. Điều này chcó thể được trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế
khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch
vụ. Nếu tiền lương ng nhanh n năng suất lao động thì tổng chi phí sản
xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất thể chuyển việc tăng chi pnày cho
người tiêu dùng thì gbán sng lên, công nhân các ng đoàn sẽ yêu
cầu tiền lương cao hơn trước để phù hợp với chi psinh hoạt tăng lên, điều
đó tạo thành vòng xoáy lượng giá.
Một yếu tố chi phí khác là giá c nguyên vật liệu đặc biệt là du thơ.
Trong năm 1972-1974 hu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát
tăng từ 4,6% đến 13,5% bình quân trên toàn thế giới.
Ngoài ra ssuy sụp của gdầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống
mc thấp chưa từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn
đưc chuyển cho người tiêu dùng ni địa. Nhập khẩu càng trnên đắt đ khi
đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố m