SV - Mai V ¨ n C«ng- QLK T - 40B Trang
1
Lời nói đầu
Sau cuộc đại khủng hoảng giữa thập niên 80, năm 1986 một mốc lịch sử đầy ý nghĩa đối
với Việt Nam, đánh dấu sự chuyển mình t cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang chế thị
trường với sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi y tác động
mạnh mẽ đến tất cả doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghip nhà nước đã quá quen với những chỉ
tiêu sản xuất. giống như mt sự thay đổi khắc nghiệt của môi trường sống. Vì vậy không tránh
khi mt loạt các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và phá sản. Kinh tế thị trường là s "chọn lọc tự
nhiên". Doanh nghip thích ứng được với những biến động đó thì sẽ tn tại và phát trin.
Một điều mà các chdoanh nghiệp luôn ghi nhớ là doanh nghiệp của họ tồn tại được dựa trên
nhu cầu của thị trường. Thị trường thì vô cùng biến động, do đó cần phải mt công cụ ứng phó
với sự biến động này. Công cnày phải dự đoán được nhng thay đổi của thị trường cả theo chiều
hướng tích cực, cả theo chiều hướng tiêu cực. Đó chính là chiến ợc kinh doanh - mt công cụ hữu
hiệu cung cấp cho nhà quản những thông tin tổng hợp về môi trường kinh doanh cũng như ni
lực của doanh nghiệp. Đây là căn cứ cho nhà qun tìm ra những cơ hội, những đe doạ đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Đồng thời ch rõ những mặt mạnh mặt yếu của chính doanh nghiệp
mình nhằm tìm ra mt đường đi đúng đắn và khoa hc.
Một công cụ quan trọng như vậy nhưng tiếc thay hiện nay chưa được các doanh nghiệp quan
tâm mt cách tch đáng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nh. nhiều do dẫn đến tình
trạng trên :
Hoạt đng quản lý hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm.
Nhận thức chưa đầy đủ về chiến lược kinh doanh.
Chi phi cho quản chiến lược.
Hoạch định chiến lược đã khó nhưng tổ chức thực hiện còn khó hơn.
Do các doanh nghip vừa và nhcó vai trò quan trng đối với sự pt trin đất nước, nên hiệu
quhoạt đng của các doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến toàn b nền kinh tế. Vì vậy việc tìm
kiếm các giải pháp nâng cao hiu quhoạt đng của các doanh nghiệp này là cn thiết. Từ lí do trên
em đã mạnh dạn thực hiện đề tài "Quản chiến lược trong các doanh nghiệp vừa và nhViệt
Nam hiện nay " với hy vng làm hơn hoạt động hiện nay của các doanh nghiệp này và khnăng
ứng dụng các công nghệ mới trong quản đặc biệt là qun lý chiến lược kinh doanh.
Nội dung của đề án này bao gồm :
Phn I : luận chung về chiến lược kinh doanh và quản chiến lược kinh doanh.
Phn II : Thực trạng vng tác quản chiến lược c doanh nghiệp vừa và nh
Vit Nam hiện nay.
Phần III : Một s gii pháp nhằm nâng cao năng lực quản chiến lược kinh doanh .
SV - Mai V ¨ n C«ng- QLK T - 40B Trang
2
Phần I. Lý luận chung về chiến lược và qun lý chiếnợc kinh doanh
ca doanh nghiệp.
Khái quát chung vchiến lược kinh doanh.
1. Các cách tiếp cận chiến lược.
Nền kinh tế thị trường phát trin mạnh mẽ ktkhi Chủ Nghĩa Tư Bản ra đời, đánh dấu
mt bước ngoặt cùng quan trng trong lịch sử phát triển của loài người. Lúc mới xuất hiện, sự
hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nhưng tthập niên 60 trli đã
sự phát triển mạnh mẽ của lý thuyết quản tr hiện đại. Đó là sự tất yếu phải vận dụng khoa học trong
quản lý. Do sự phát triển theo nhiều ng khác nhau ca nhiều trường phái nên cũng c ch
tiếp cận chiến lược khác nhau.
Thực ra "chiến lược" là thuật ngữ được dùng trong quân strước tiên, chsự mưu lược, sách
lược chỉ huy quân đội chiến đấu. Trong quân sự là giành chiến thắng, trong kinh tế là phải thành
công. Như vy trong quân sự hay trong kinh tế đều phải đặt ra nhng mục tiêu lớn, mục tiêu sống
còn. để thực hiện những mục tiêu đó các nhà quân sự, nhà quản cũng phải tìm ra các gii
pháp, các ng cdựa trên mục tiêu và ni lực. "Biết người biết ta trăm trận trăm thắng". Thuật
ngữ chiến lược đã được sử dụng trong quản lý do vai trò quan trọng của đối với việc tìm ra cách
quản lý phù hợp và hiệu quả nhất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược. Có thể kể đến một số quan niệm sau:
Theo Michael Porter thì: "chiến lược là nghệ thuật to ra li thế cạnh tranh".
Alain Thretar lại cho rằng: "chiến lược kinh doanh là nghthuật mà doanh nghiệp dùng
để chống lại sự cạnh tranh và dành thng lợi".
Genral Aileret lại đưa ra quan niệm: "chiến lược là việc xác định nhng con đường và
những phương tiện để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách".
Theo William J. Glueck, trong cun "Business Policy and Strategic Management" ông
đã khng đnh: "chiến lược kinh doanh mt loại khoa học mang tính toàn diện, tính
phi hợp và tính thng nhất được thiết kế nhằm đảm bảo các mục tiêu cơ bản của đơn vị
kinh doanh sẽ được thực hiện tốt đẹp".
Tác gi cuốn "Chiến lượcę đưa ra quan niệm mang đầy tính toán hc: Ęchiến lược của
doanh nghiệp là sphác hoạ những quỹ đạo tiến triển đủ vững và lâu dài, chung quanh
qu đạo đó thể sắp đặt những quyết đnh và những hoạt động chính xác của doanh
nghiệpę.
Trong khi đó G. D. Smith, D. Birtell lại cho rằng: "chiến lược được định ra như là khoa
học tổng quát dẫn dắt hoặc hướng dẫn công ty đi đến mục tiêu mong muốn, các khoa học
này tạo cơ sở cho các chính sách và các thủ pháp tác nghiệp".
SV - Mai V ¨ n C«ng- QLK T - 40B Trang
3
Theo quan niệm của Alfred Chandle thì: "chiến lược kinh doanh bao hàm việc n định
các mc tiêu bn của đơn vị kinh doanh, đồng thời lựa chọn cách thức hay tiến trình
hành động và phân bcác nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó".
S nhiều cách tiếp cận như vậy do các trường phái nhìn nhận chiến lược các hướng
khác nhau, vị t khác nhau nhưng đều thể hin những vấn đề mà chiến lược kinh doanh bao hàm
phản ánh:
* Mục tiêu chiến ợc.
* Phân tích đánh giá mục tiêu, doanh nghiệp tìm ra các giải pháp tch hợp để đạt được các
mục tiêu.
Hiện nay ở nước ta quan niệm đang được sử dụng rộng rãi là: "chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp là tng hợp các mc tiêu dài hn, các chính sách và giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về
tài chính vấn đề giải quyết nhân tố con nời nhằm đưa hoạt đng kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất".
2. Các đặc trưng cơ bản ca chiến lược kinh doanh.
Chiến lược mang tính định hướng, chiến lược xác định mục tiêu phương hướng phát trin
doanh nghip trong thời gian i (5 năm, 10 năm...) mi hoạt đng của các bộ phận phân hệ trong
doanh nghiệp ng hướng tới mc tiêu của chiến lược, thể hiện chủ trương đường li phát triển
doanh nghiệp.
Mọi quyết đnh quan trọng trong quá trình xây dng, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh gvà
điều chỉnh chiến lược đu phải được tập trung về ban lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này
đảm bảo sự đúng đắn, chính xác của các quyết định dài hn, cho thấy tầm quan trọng của chiến
lược.
Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên sở lợi thế so sánh so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Điều này đòi hi quá trình phân tích tiềm lực của doanh nghiệp phải đánh
giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra điểm mnh đích thực của doanh
nghiệp. phải giá tr trên th trường, đim mạnh này phải vượt trội so với các đối thủ cạnh
tranh.
Chiến lược phi thích nghi được với những biến động của môi trường, chiến lược ln luôn
sự kiểm tra điều chỉnh nhm huy động tối đa và kết hợp tối ưu nguồn lực về vật chất cũng như nhân
tố con người.
3. Phân loại chiến lược kinh doanh.
Do sự đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, chiến lược cũng rất đa dạng và phong phú.
Căn cứ vào phạm vi chiến lược gồm hai loại chính sau: chiến lược tng quát và chiến ợc
bộ phận.
SV - Mai V ¨ n C«ng- QLK T - 40B Trang
4
Chiến lược tổng quát:
Đây chiến lược quy định những vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đề cập ti những vn đề
quan trọng nhất, bao quát nhất và có ý nghĩa lâu dài. bao gồm:
+ Chiến lược tăng trưởng (tập trung)
+ Chiến lược liên doanh liên kết
+ Chiến lược hướng ngoại
....
SV - Mai V ¨ n C«ng- QLK T - 40B Trang
5
Chiến lược bộ phận:
Đây là chiến lược được xây dựng cho các bộ phận, phân hệ của doanh nghiệp. dựa trên cơ sở
của chiến lược tổng quát, nó là sphân nhỏ chiến lược tổng quát, là nhng chiến lược hỗ trợ cho
chiến lược tng quát (nó liên quan đến các phòng ban chức năng của doanh nghiệp). Bao gồm:
+ Chiến lược thị trường.
+ Chiến lược nghiên cứu và phát triển.
+ Chiến lược phát trin nguồn nhân lực.
+ Chiến lược về tài chính.
+ Chiến lược sản phẩm.
+ Chiến lược marketing.
+ Chiến lược cạnh tranh.
+ Chiến lược giá cả.
+ Chiến lược phát trin công nghệ.
Căn cứ vào cách tiếp cận thị trường chia chiến lược làm bốn loại sau:
Chiến lược nhân tố then chốt: chiến lược tập trung mi nguồn lực, mi sn lực của doanh
nghiệp cho những nhân tố then chốt ý nghĩa quyết đnh đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chiến lược lợi thế so sánh: là chiến lược phân tích đánh giá thực trạng của chính doanh nghiệp
mình cũng như của đối thủ cạnh tranh; tđó tìm ra những mặt mạnh lấy đó làm lợi thế cho cạnh
tranh đồng thời khắc phục hạn chế mặt yếu kém.
Chiến lược người tìm kiếm: là chiến lược mang ý nghĩa người đi trước các đối thủ cạnh tranh,
tìm kiếm khám phá những ng ngh mới, coi công nghệ là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất và
chấp nhận mạo hiểm.
Chiến lược phát triển toàn diện: chiến lược này không nhằm vào một yếu tố then cht nào
khai thác các khnăng có thể mi nhân tố bao quanh nhân tố then chốt nhằm tạo ra một thế mạnh
tổng hợp.