
Vốn kinh doanh và những biện pháp
nâng cao hiệu quảsửdụng vốn kinh
doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tếnớc ta đang vậnđộng theo cơchếthịtrờng có sựquản lý của nhà
nớc bằng phát luật, theo định hớng XHCN. Trong nền kinh tếthịtrờng, doanh nghiệp tồn
tại dới nhiều hỡnh thức khỏc nhau. Mỗi loại hỡnh doanh nghiệp cú những đặc trng khác
nhau xuất phát từquan hệsởhữu và mụcđích kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu coi nền kinh tếlà một cơthểsống thỡmỗi doanh nghiệp chớnh là một tếbào
sống của cơthể đó. Các tếbào này là nơi sản xuất và cung ứng hầu hết các sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụcho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tếxó hội. Do đó,
sựphát triển, hng thịnh, suy thoái hay tụt hậu của nền kinh tếphụthuộc rất nhiều vào hiệu
quảhoạtđộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhng đây chỉlà một chiều trong
mối quan hệgiữa doanh nghiệp và nền kinh tế.Ởmột chiều khác, trỡnh độ phát triển của
nền kinh tếvới những đặcđiểm riêng vềmôi trờng kinh doanh cũng có tác dụng rất lớn
đến hoạtđộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng để đứng vứng trong cơchế
cạnh tranh gay gắt này thỡ điều kiệnđũi hỏiđầu tiên đối với các doanh nghiệpđó là phải
có vốn kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳmột doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải
quan tâm đến vấnđề tạo lập vốn, quản lý và sửdụng đồng vốn sao cho có hiệu quảnhất,
nhằmđem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Do vậy, việc tổchức và sửdụng hiệu
quảvốn kinh doanh cú ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiêu quyếtđể các doanh
nghiệp khẳng định đợc vịtrí của mỡnh, tỡm chỗ đứng vững chắc trong cơchếmới.
Trong cơchếbao cấp trớcđây, vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết
đợc nhà nớc tài trợthông qua cấp phát vốn, đồng thời nhà nớc quản lý vềgiỏcảvà quản lý
sản xuất theo chỉtiờu kếhoạch, lói nhà nớc thu, lỗnhà nớc bự, do vậy cỏc doanh nghiệp
hầu nh khụng quan tõm đến hiệu qủa sửdụng đồng vốn. Nhiều doanh nghiệpđó khụng
phỏt triển và bảo toàn đợc vốn, hiệu qủa sửdụng vốn thấp, tỡnh trạng lói giảlỗthậtăn vào
vốn xảy ra phổbiến trong các doanh nghiệp nhà nớc. Bớc sang nền kinh tếthịtrờng có sự
quản lý điều tiết vĩmô của nhà nớc, nhiều thành phần kinh tếsong song cùng tồn tạ, cạnh
tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đứng vững trong cơchếmới thỡlại cú một sốdoanh nghiệp hoạtđộng sản xuất kinh
doanh kém hiệu qủa dẫnđến phá sản hàng loạt. Bởi trong cơchếthịtrờng không chỉriêng
doanh nghiệp nhà nớc mà cũn nhiều doanh nghiệp khỏc cũng hoạtđộng sản xuất kinh
doanh đêù phải tuân thủtheo các qui luật kinh tếvốn có: giá trị, cung cầu, cạnh tranh... và
khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải trảlời 3 câu hỏi lớn: sản xuất cái gỡ? Sản xuất

nh thếnào? Sản xuất cho ai? đồng thời dểtrảlới vớiđiều kiện ràng buộcđầu tiên bao giờ
cũng phải là vốn kinh doanh. Qua đó, ta thấyđợc việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng
cao hiệu quảsửdụng vốn kinh doanh cú ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớnđối với các
doanh nghiệp nhà nớc nói riêng và toàn bộcác doanh nghiệp trong nền kinh tếnói chung.
Sau thời gian học tập tại trờng, qua gần 3 tháng thực tậpởcông ty Dệt Minh Khai, đợc
sựhớng dẫn của thầy giáo bộmôn và sựgiúp đỡ của ban lónh đạoởcông ty. Em đó vận
dụng những kiến thứcđó học vào thực tiễn của cụng ty, đông thời từthực tiếnđó làm sỏng
tỏnhững lý luậnđó học. Vỡvậy, em đó đi sâu nghiên cứu chuyên đề:“Vốn kinh doanh
và những biện phỏp nõng cao hiệu quảsửdụng vốn kinh doanh”, từ đó thấy rừ đợc ý
nghĩa và tầm quan trọng của cụng tỏc tổchức và quản lý tài chớnh trong cụng ty.
Do trỡnh độ lý luận và nhận thức cũn nhiều hạn chế, thời gian thực tập của em khụng
trỏch khỏi những hạn chế. Em rất mong sựgúp ý của cỏc thầy cụvà ban lónh đạo công ty
để em có thểhoàn thành chuyên đề tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
CHƠNG I
Lí LUẬN CHUNG VỀVỐN KINH DOANH VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢSỬDỤNG VỐN KINH DOANH.
I.1: VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HèNH THÀNH VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
I.1.1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
I.1.1.1: Khỏi niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất cứhoạtđộng sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải
có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyếtđịnh đến hoạtđộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Theo giỏo trỡnh tài chớnh học của trờng Đại học tài chính kếtoán Hà Nội: “ vốn kinh
doanh là một loại quĩtiền tệ đặc biệt”. Tiềnđợc gọi là vốn khi đồng thời thoảmón cỏc
điều kiện sau:
Một là: Tiền phảiđại diện cho một lợng hàng hoá nhấtđịnh. Hay nói cách khác, tiền
phảiđợcđảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phảiđợc tập trung tích tụ đến một lợng nhấtđịnh.
Ba là: Khi có đủ lợng, tiền phảiđợc vậnđộng nhằm mụcđích sinh lời.

Trong đó:điều kiện 1 và 2 đợc coi là điều kiện ràng buộcđể tiền trởthành vốn; điều
kiện 3 đợc coi là đặc trng cơbản của vốn- nếu tiền không vậnđộng thỡ đó là đồng tiền
“chết”, cũn nếu vậnđộng không vỡsinh lời thỡcũng khụng phải là vốn.
Cách vậnđộng và phơng thức vậnđộng của vốn do phơng thứcđầu t kinh doanh quyết
định. Trên thực tếcó 3 phơng thức vậnđộng của vốn.
T-T’: Là phơng thức vậnđộng của vốn trong các tổchức chu chuyển trung gian và các
hoạtđộng đầu t cổphiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phơng thức vậnđộng của vốn trong các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ.
T-H-SX-H’-T’: Là phơng thức vậnđộng của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phơng thức vậnđộng của vốn trong các doanh
nghiệp sản xuất. Do sựluân chuyển không ngừng của vốn trong hoạtđộng sản xuất kinh
doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới nhiều hỡnh
thỏi khỏc nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thụng. Sựvậnđộng liên tục không ngừng của
vốn tạo ra qúa trỡnh tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trỡnh vậnđộng ấy tiếnứng ra
đầu t (T) rồi trởvề điểm xuất phát của nó với giá trịlớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên
lý đầu t, sửdụng, bảo toàn và phát triển vốn. Từnhững phân tích trên đây, ta có thể điđến
định nghĩa tổng quát vềvốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộtài sảnđợcđầu
t vào sản xuất kinh doanh nhằm mụcđích sinh lời”.
I.1.1.2:Đặc trng của vốn kinh doanh trong cơchếthịtrờng:
Trong cơchếthịtrờng, doanh nghiệp có quyền sửdụng đồng vốn một cách linh hoạt
nhằm tạođiều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vỡvậy, để quản lý tốt và khụng
ngừng nõng cao hiệu quảsửdụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rừnhững đặc trng cơ
bản của vốn:
Một là: Vốn phảiđợcđại diện bằng 1 lợng giá trịthực và sửdụng vào hoạtđộng sản
xuất kinh doanh.
Hai là: Vốn phảiđợc vậnđộng sinh lời
Ba là: Vốn phải gắn với chủsởhữu nhấtđịnh
Bốn là: Vốn phảiđợc quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”.
Năm là:Vốn không chỉ đợc biểu hiệnởdạng hữu hỡnh mà cũn biểu hiệnởdạng vụ
hỡnh. Vỡthế, cỏc loại tài sản này cần phảiđợc lợng hoá bằng tiền, qui vềgiỏtrị.
Trong nền kinh tếthịtrờng, phạm trù vốn cần phảiđợc nhận thức một cách phù hợp.
Việc nhận thứcđầyđủ và đúng đắn những đặc trng của vốn trong điều kiện nền kinh tế
vậnđộng theo cơchếthịtrờng sẽgóp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sửdụng vốn cú
hiệu quảhơn.
I.1.1.3: Cỏc bộphận cấu thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳtheo yờu cầu quản lý và đặcđiểm hoạtđộng sản xuất kinh doanh của mỗi loại
hỡnh doanh nghiệp, cú thểlựa chọn những căn cứphân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét
một cách tổng thể,để phân tích hiệu qủa sửdụng vốn thỡcần căn cứvào vai trũvà đặc

điểm chu chuyển vốn trong qúa trỡnh sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiờu chớnày, toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệpđợc chia thành hai bộphận: vốn cố định và vốn lu động.
A.Vốn cố định:
Khỏi niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộphận vốnđầu t ứng trớc vềtài sản
cố định, mà đặcđiểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳsản
xuất và hoàn thành một vũng luõn chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sửdụng.
*Đặcđiểm:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳsản xuất
- Vốn cố định dịch chuyển giá trịdần dần từng phần trong các chu kỳsản xuất, sau
thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vũng luõn chuyển vốn.
- Vốn cố định là một bộphận quan trọng thờng chiếm tỷtrọng lớn trong toàn bộvốn
kinh doanh của doanh nghiệp, đặcđiểm của nó lại tuân theo tính qui luật riêng, do đó
việc quản lý và sửdụng vốn cố định có ảnh hởng trực tiếpđến hiệu quảsửdụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
B.Vốn lu động:
Khỏi niệm: Vốn lu động trong doanh nghiệp là sốtiềnứng trớc vềtài sản lu động sản
xuất và tài sản lu động lu thông nhằmđảm bảo cho qúa trỡnh sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệpđợc tiến hành thờng xuyờn, liờn tục.
Đặcđiểm: Vốn lu động của doanh nghiệp có những đặcđiêm cơbản sau:
- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vậnđộng
- Do vậnđộng vốn luôn thay đổi hỡnh thỏi vậnđộng
-Đồng thời tồn tại dới mọi hỡnh thỏi
- Hoàn thành một vũng luõn chuyển khi kết thỳc một chu trỡnh sản xuất.
Phân loại tài sản cố định:
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộtài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp theo tiêu thức nhấtđịnh nhằm phục vụcho những yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Phân loại tài sản cố định theo hỡnh thỏi biểu hiện: theo tiêu thức này tài sản cố định
đợc phân làm 2 loại:
+ Tài sản cố định có hỡnh thỏi vật chất: là những tài sản cố định hữu hỡnh đợc biểu
hiện bằng tiền với giá trịlớn và thời gian sửdụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳkinh
doanh nhng vẫn giữnguyờn hỡnh thỏi vật chất ban đầu nh: nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị....
+ Tài sản cố định không có hỡnh thỏi vật chất: là những tài sản cố định vô hỡnh đợc
thểhiện bằng một lợng giá trị đó đợcđầu t có liên quan trực tiếpđến nhiều chu kỳkinh
doanh của doanh nghiệp nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí vềbằng phát minh
sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí sửdụng đất...
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơbản: là những tài sản cố định
hữu hỡnh và vụhỡnh tham gia trực tiếp vào qỳa trỡnh sản xuất kinh doanh nh: nhà

cửa( xởng sản xuất, nơi làm việc...) vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn... máy móc
thiết bịsản xuất, phơng tiện vận tải, công cụdụng cụthí nghiệm sản xuất, giá trịcanh tác
và những tài sản cố định không có hỡnh thỏi vật chất cú liờn quan đến qúa trỡnh sản xuất
kinh doanh.
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất: là những tài sản cố định sửdụng trong các hoạt
động phụtrợcho các hoạtđộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản này không
mang tính sản xuất trực tiếp nh:máy móc, nhà cửa, thiết bịkèm theo phục vụtiếp khách,
các công trỡnh phỳc lợi và tài sản cố định cho thuê.
- Phân loại tài sản cố định theo tỡnh hỡnh sửdụng:
Căn cứvào tỡnh hỡnh sửdụng hiện tại của từng tài sản mà ngời ta phõn ra thành 3 loại:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định cha dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và đang chờthanh lý.
Nhân tố ảnh hởng đến cơcấu tài sản cố định của doanh nghiệp:
Trong qỳa trỡnh tham gia vào kinh doanh, do chịu tỏcđộng bởi nhiều nguyên nhân
khác nhau, nên tài sản cố định bịhao mũn.
* Cú 2 loại hao mũn:
- Hao mũn hữu hỡnh: là sựgiảm dần vềmặt giỏtrịvà giỏthành sửdụng do chỳng đợc
sửdụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tốtựnhiên gây ra.
- Hao mũn vụhỡnh: là sựgiảm dần thuần tuý mặt giỏtrịcủa tài sản do cú những tài
sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻhơn hoặc hiệnđại hơn.
Việc nghiờn cứu và phõn tớch hao mũn của tài sản cố định nên trên nhằm huy động tối
đa năng lực hoạtđộng của tài sản cố định vào hoạtđộng kinh doanh, mặt khác lựa chọn
những phơng pháp khấu hao thích hợp cho phù hợp vớiđiều kiện và đặcđiểm của từng
ngành.
Trên đây là một sốvấnđề chung vềvốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trên thực
tế, tuỳthuộc vào loại hỡnh doanh nghiệp, ngành nghềkinh doanh, đặcđiểm sản xuất sản
phẩm mà các nhà quản lý tài chớnh sẽxỏcđịnh trọng tâm quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp mỡnh. Nhỡn chung, để đạt hiệu quảsửdụng vốn kinh doanh cao nhất thỡ
doanh nghiệp cần phải quản lý và sửdụng tốt cảhai bộphận vốn cố định và vốn lu động,
đảm bảođồng vốnđem lại hiệu qủa tốiđa trong qúa trỡnh sản xuất kinh doanh.
- Phân loại vốn lu động:
Dựa vào những tiờu thức khỏc nhau thỡvốn lu động cũng đợc chia thành các thành
phần khác nhau.
Dựa vào vai trũcủa vốn lu động trong qúa trỡnh sản xuất vốn lu động đợc chia thành:
+ Vốn lu động trong qúa trỡnh dựtrữsản xuất: đây là biểu hiện bằng tiền của những
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụtùng thay thế, công cụdụng cụlao
động nhỏnhững khoản vốn này nhằmđảm bảo cho qúa trỡnh sản xuấtđợc liên tục.