MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 NĂM HỌC: 2023-2024

Mức độ nhận thức

TT Thông hiểu V. dụng cao Nhận biết Vận dụng Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức kĩ năng Tổng % điểm

TN TL TN TL TN TL TN TL

1

Văn bản: Tất cả sức mạnh

Đọc hiểu Số câu Tỉ lệ % 3 25 1 5 1 10 1 10 10 50

Viết bài văn nghị luận.

2 1* 15 1* 25 1* 5 1* 5

Viết Số câu Tỉ lệ % Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 1 50 100

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9

TT Mức độ đánh giá Chương/ Chủ đề Nội dung/ Đơn vị kiến thức Thông hiểu Nhận biết Vận dụng Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Vận dụng cao

1 Đọc -

hiểu

3TL

1TL

1TL 1TL

Nhận biết: - Xác định được phương thức biểu đạt chính và ngôi kể. - Xác định được từ để liên kết câu. - Xác định được thành phần biệt lập. Thông hiểu: Hiểu được mình sẽ làm gì từ câu chuyện. Vận dụng: - Rút ra được bài học từ câu chuyện. Vận dụng cao - Viết một đoạn văn - Ngữ liệu: Văn bản “Tất cả sức mạnh” - Phương thức biểu đạt chính và ngôi kể. - Liên kết câu và liên kết đoạn. - Các thành phần biệt lập. - Nếu em là cậu bé trong câu chuyện trên, em sẽ làm gì. - Bài học rút ra từ câu chuyện. - Viết một đoạn

(khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong đời sống.

văn (khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong đời sống. Làm văn Trình bày suy 2

nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.

1* 1* 1* 1*

Nhận biết: - Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản: Nghị luận. Thông hiểu: - Hiểu được nội dung của từng phần trong bài viết. a. Mở bài: - Giới thiệu về câu nói: Ở trên đời mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn. b. Thân bài: * Giải thích - Khó khăn: những trở ngại mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Nó thường không được suôn sẻ, thuận lợi. - Ước mơ: mong muốn, khao khát, ước ao hướng tới và có được những điều tốt đẹp. - Ước mơ đủ lớn: là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé, giản dị được nuôi dưỡng và trở thành hiện thực. Nói cách khác đó là ước mơ mà bản thân có thể thực hiện được. - Ý nghĩa câu nói: Câu nói đề cao ước mơ của mỗi con người. Ước mơ sẽ trở thành hiện thực

nếu chúng ta có niềm tin, sự kiên trì và ý chí phấn đấu.

* Phân tích, chứng minh - Mỗi chúng ta đều có một ước mơ cho riêng mình. Đó có thể là ước mơ bình dị, giản đơn nhưng cũng có thể là ước mơ lớn lao. - Để biến ước mơ trở thành hiện thực thì phải trải qua chặng đường đầy khó khăn, chông gai. - Ước mơ đủ lớn sẽ giúp chúng ta có động lực để vượt qua mọi trở ngại để đạt được điều mình mong muốn. - Khi ước mơ đủ lớn cũng là khi chúng ta biết cố gắng và dốc hết sức mình để thực hiện ước mơ ấy. - Không phải ước mơ nào cũng có thể trở thành sự thật nhưng chỉ cần chúng ta biết cố gắng thì chúng ta sẽ không phải hối hận.

* Bàn luận - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói trên. - Có ước mơ thì con người mới có động lực, đích đến để cố gắng, phấn đấu. - Không có ước mơ, cuộc sống trở nên nhàm chán, tẻ nhạt.

- Phê phán những người sống mà không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng lại không đủ niềm tin, ý chí và sự cố gắng để thực hiện.

* Bài học - Sống có ước mơ, lí tưởng. - Cố gắng hết mình để thực hiện ước mơ ấy. - Rèn luyện, học tập thật tốt, trau dồi kĩ năng cần thiết nhằm mục đích có được hành trang tốt nhất để biến ước mơ thành hiện thực. c. Kết bài

- Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với mỗi con người. Vận dụng: Viết được bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo, linh hoạt, mới mẻ về dùng từ phù hợp, diễn đạt để trình bày quan điểm một cách rõ ràng, lôi cuốn. Có minh chứng, lập luận, lí lẽ giàu sức thuyết phục.

Tổng số câu

3 1* 40 1 1* 30 1 1* 20 1 1* 10

Tỉ lệ % Tỉ lệ chung 100%

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NAM GIANG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM GIANG

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Năm học: 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

ĐỀ:

I. ĐỌC- HIỂU (5,0 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. TẤT CẢ SỨC MẠNH

Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát cậu đụng phải một tảng đá lớn. Cậu loay hoay tìm cách đẩy nó ra. Dù đã dùng đủ mọi cách, cố hết sức, nhưng rốt cuộc, cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy xước, rớm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện, người cha lúc này mới bước ra và nói:

- Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình? Cậu bé thổn thức đáp: - Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố! - Không con trai, con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố

giúp. Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác. (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ “Faith to Move Mountains”). Câu 1. (0,75 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản trên. Câu 2. (0,75 điểm) Tìm phép liên kết trong câu :“Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác”. Câu 3. (0,75 điểm) Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “- Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình? Cậu bé thổn thức đáp: - Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!” Câu 4. (0,75 điểm) Nếu em là cậu bé trong câu chuyện trên, em sẽ làm gì? Câu 5. (1,0 điểm) Từ văn bản trên em rút ra bài học gì? Câu 6. (1,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong đời sống. II. LÀM VĂN (5,0 ĐIỂM) Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”.

TTCM Nam Giang, ngày 10 tháng 03 năm 2024 GV duyệt đề GV ra đề

KT. Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng

Mai Tấn Lâm Hoàng Văn Hùng Coor Thái Thu BNướch Hà

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 MÔN: NGỮ VĂN 9

Đáp án

Điểm 0,75

Câu 1 (0,75 đ) - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự - Ngôi kể: Thứ ba

- Phép nối: và 0,75

- Thành phần gọi - đáp: Con trai; Có mà! 0,75

0,75

Câu 2 (0,75 đ) Câu 3 (0,75 đ) Câu 4 (0,75 đ)

- Nếu em là cậu bé trong câu truyện trên, em sẽ tự lực đối đầu với thử thách, khó khăn và sẽ nhờ sự khuyên bảo, giúp đỡ từ người bố để có thêm sức mạnh đối đầu với việc cho tảng đá ra khỏi đống cát để đạt đến thành công, mục đích của mình.

* Từ văn bản trên em rút ra bài học là: 1,0

Câu 5 (1,0đ)

- Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình.

I. Đọc - hiểu (5,0 đ) - Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác.

Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn.

Câu 6 (1,0 đ)

1,0

Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) thể hiện suy nghĩ của em về vai trò của tự lập trong đời sống : HS có thể diễn đạt những ý sau: - Tự lập giúp chúng ta làm chủ được suy nghĩ và tự chịu trách nhiệm về những việc của mình đã và đang làm hằng ngày. Giúp chúng ta tự tin, bản lĩnh, không ngại những thử thách khó nhằn, giải quyết các công việc/học tập một cách hiệu quả, tự làm chủ được cuộc sống. - Tự lập chính là nhân tố thúc đẩy mỗi con người tự mình vượt qua mọi rào cản, bứt phá vòng an toàn của bản thân để thành công. - Khi có được tính tự lập, chúng ta sẽ trở nên có ý thức trách nhiệm với bản thân mình, biết tự lập kế họach, tự hành động, tự vượt qua khó khăn. Cùng với đó, sự tự lập cũng kích thích

0,25

sự sáng tạo của con người, nhận thức toàn diện, bao quát hơn về mọi mặt, mọi vấn đề xã hội. 1. Viết bài văn nghị luận theo đúng cấu trúc. - Xác định đúng yêu cầu của đề: Trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn”. 2. HS viết văn đảm bảo các nội dung sau:

0,25

2,5

a. Mở bài: - Giới thiệu về câu nói: Ở trên đời mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn. b. Thân bài: * Giải thích - Khó khăn: những trở ngại mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Nó thường không được suôn sẻ, thuận lợi. - Ước mơ: mong muốn, khao khát, ước ao hướng tới và có được những điều tốt đẹp. - Ước mơ đủ lớn: là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé, giản dị được nuôi dưỡng và trở thành hiện thực. Nói cách khác đó là ước mơ mà bản thân có thể thực hiện được. - Ý nghĩa câu nói: Câu nói đề cao ước mơ của mỗi con người. ước mơ sẽ trở thành hiện thực nếu chúng ta có niềm tin, sự kiên trì và ý chí phấn đấu.

II. Làm văn (5,0 đ)

* Phân tích, chứng minh - Mỗi chúng ta đều có một ước mơ cho riêng mình. Đó có thể là ước mơ bình dị, giản đơn nhưng cũng có thể là ước mơ lớn lao. - Để biến ước mơ trở thành hiện thực thì phải trải qua chặng đường đầy khó khăn, chông gai. - Ước mơ đủ lớn sẽ giúp chúng ta có động lực để vượt qua mọi trở ngại để đạt được điều mình mong muốn. - Khi ước mơ đủ lớn cũng là khi chúng ta biết cố gắng và dốc hết sức mình để thực hiện ước mơ ấy. - Không phải ước mơ nào cũng có thể trở thành sự thật nhưng chỉ cần chúng ta biết cố gắng thì chúng ta sẽ không phải hối hận.

* Bàn luận - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói trên. - Có ước mơ thì con người mới có động lực, đích đến để cố gắng, phấn đấu. - Không có ước mơ, cuộc sống trở nên nhàm chán, tẻ nhạt. - Phê phán những người sống mà không có ước mơ hoặc có ước mơ nhưng lại không đủ niềm tin, ý chí và sự cố gắng để thực hiện.

* Bài học - Sống có ước mơ, lí tưởng. - Cố gắng hết mình để thực hiện ước mơ ấy. - Rèn luyện, học tập thật tốt, trau dồi kĩ năng cần thiết nhằm mục đích có được hành trang tốt nhất để biến ước mơ thành hiện thực. c. Kết bài

0,5

0,5

- Khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với mỗi con người. * Lưu ý: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo các nội dung trên. Giáo viên cần linh hoạt khi chấm bài của học sinh. 3. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 4. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ rõ ràng, dẫn chứng đa dạng, thuyết phục.