
SỞ GD&ĐT ĐIỆN BIÊN
TRƯỜNG THPT LƯƠNG THẾ VINH
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)
ĐỀ ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2023 – 2024
Môn: Ngữ văn, Lớp 9
Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Họ và tên học sinh:
…………………………………..............................Lớp……………
ĐỀ BÀI
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
“Mình nói với ta mình hãy còn son,
Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò.
Con mình những trấu cùng tro,
Ta đi xách nước rửa cho con mình”.
(Ca dao)
Cô gái trong bài ca dao không tuân thủ phương châm hội thoại nào?
Nguyên nhân bắt nguồn từ đâu?
b. Tìm và nêu dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau:
“Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào
đây.”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa
sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”
(Thánh Gióng)
Câu 2. (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất.
Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, senNrũ trong ao, liễu tàn trước
gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm
xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.N
(Ngữ văn 9, Tập một, NXB GDVN, 2015, trang 45)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
b. Giải thích ý nghĩa của cụm từM“nghi gia nghi thất” ?
c. Nêu và phân tích tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong đoạn
trích trên.
d. Viết một đoạn văn (Từ 10 đến 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về
vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.
Câu 3. (5,0 điểm)
Cảm nhận tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”
(Trích truyện Kiều của Nguyễn Du ( Ngữ văn 9- tập 1- NXB GD Việt Nam).
-----------HẾT ----------