TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN LỚP 11, NĂM HỌC 2023 - 2024
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. Mục tiêu: Nhằm đánh giá năng lực học sinh theo các chuẩn sau:
- Phần đọc: nắm nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản, hiểu ý nghĩa về từ ngữ, ngữ pháp dụng ý của
văn bản; một số biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng.
- Phần viết: vận dụng tri thức ngữ văn để viết đoạn văn nghị luận; bài văn thuyết minh về một tác phẩm văn học
II. Hình thức kiểm tra: Tự luận
III. Thiết lập ma trận:
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Thấp Cao
Đọc hiểu - Thể thơ (c1)
- Nhận biết nhân vật
trữ tình trong bài thơ
(c2)
- Phân tích tác dụng
của BPTT (c3)
- Hiểu ý nghĩa của
hình ảnh/ câu thơ (c4)
- Nhận xét, giải thông điệp được gửi
gắm trong bài thơ (c5)
5
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
2
1.0
10%
2
2.0
20%
1
1.0
1.0%
5
4.0
40%
PHẦN LÀM VĂN
Viết đoạn
văn nghị
luận xã hội
- Nhận biết đúng kiểu
bài nghị luận về một
tư tưởng đạo lí.
- Nhận biết vấn đề
nghị luận
Hiểu thấu đáo về vấn
đề xã hội cần NL
Vận dụng linh họat
các thao tác lập luận,
các phương thức biểu
đạt, năng tạo lập
văn bản làm sáng tỏ
vấn đề nghị luận.
Liên hệ, đánh
giá về vấn đề đặt
ra
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
0,5
5%
0,5
5%
0,5
5%
0,5
5%
1
2.0
20%
Viết bài văn
thuyết minh
- Giới thiệu được đầy
đủ thông tin chính về
tên tác phẩm, tác giả,
thể loại,… của tác
phẩm.
- Đảm bảo cấu trúc,
bố cục của một văn
bản thuyết minh
- Trình bày được
những tri thức về nội
dung nghệ thuật
của tác phẩm
- Triển khai thành
những luận điểm phù
hợp. Giới thiệu được
những đặc sắc về nội
dung, nghệ thuật
của tác phẩm.
- Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp
tiếng Việt.
- Nêu được những bài
học rút ra từ tác
phẩm.
- Thể hiện cảm xúc,
quan điểm với thông
điệp của tác giả (thể
hiện trong tác phẩm).
- Có cách diễn đạt
độc đáo, sáng tạo,
hợp logic.
- Đánh giá được
ý nghĩa, giá trị
của nội dung
hình thức tác
phẩm.
- Thể hiện
quan điểm,
tính trong bài
viết.
10% 10% 15% 5%
1
4.0
40%
Tỷ lệ chung
Số câu:
Số điểm:
Tỷ lệ:
2,5
25%
3,5
35%
4.0
40%
6
10.0
100%
TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
TỔ NGỮ VĂN MÔN NGỮ VĂN LỚP 11 - NĂM HỌC 2023- 2024
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐỀ
(Đề gồm 02 trang)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHÂN QUÊ
Nguyễn Bính[1]
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung, quần lĩnh[2] rộn ràng.
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi[3] ?
Cái dây lưng đũi[4] nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen[5 ]?
Nói ra sợ mất lòng em,
Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.
Như hôm em đi lễ chùa,
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hôm qua em đi tỉnh về,
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
(Nguyễn Bính, Nước giếng thơi, NXB Hội Nhà văn, 1957)
Chú thích:
1. Nguyễn Bính (1918 1966), tên khai sinh Nguyễn Trọng Bính, xuất thân trong gia đình nhà Nho
nghèo, quê ở Vụ Bản Nam Định. Ông một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thơ ca Việt Nam hiện
đại. Ông được mệnh danh nhà thơ của tình quê với giọng điệu thơ rất riêng, mang sắc thái quê mùa, dân
khó trộn lẫn. Thơ ông dung dị, chan chứa tâm tư, tình cảm khát vọng của những con người chân lấm
tay bùn.
Bài thơ “Chân quê” in trong tập Tâm hồn tôi (1937), bài thơ tiêu biểu viết về làng quê của
Nguyễn Bính. Bài thơ được xem châm ngôn sống của nhà thơ, chất chứa niềm lo âu, day dứt, dự cảm
về những đổi thay nhanh chóng, làm mất đi sắc quê hương.
2. Lĩnh (Quần lĩnh):thứ vải trơn, bóng, được làm từ những sợi tơ tốt nhất. Thời bấy giờ, quần lĩnh là loại
quần mà các cô gái thị thành ưa chuộng..
3. Lụa sồi: một trong những loại lụa dệt bằng sợi tằm. Lụa sồi dùng may yếm vừa đảm bảo vải đủ dày
dặn, kín đáo nhưng vẫn giữ được sự mềm mại, dịu dàng đằm thắm của các cô gái
4. Dây lưng đũi: dải vải thắt ngang eo làm thắt lưng trong trang phục áo tứ thân của người phụ nữ thời xưa.
Đũi là loại vải dệt bằng sợi tơ nhưng lấy từ những đũi tằm già
ĐỀ CHÍNH THỨC
5. Quần nái đen : loại quần vải dệt bằng tơ gốc, màu đen, thời bấy giờ là trang phục phổ biến của người dân
quê.
Thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. (0,5 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2. (0,5 điểm): Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai?
Câu 3. (1,0 điểm): Chỉ rõ tác dụng – hiệu quả của biện pháp sử dụng câu hỏi tu từ trong hai
câu thơ sau: Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Câu 4. (1,0 điểm): Anh/ chị hiểu thế nào về ý nghĩa của câu thơ Hoa chanh nở giữa
vườn chanh”?
Câu 5. (1,0 điểm): Theo anh/ chị, qua i t tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông
điệp gì? Nhận xét về thông điệp đó.
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm):
Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện nay.
Câu 2. (4,0 điểm):
Anh/chị hãy viết bàin thuyết minh về những giá trị đặc sắc củai thơ Chân quê
của Nguyễn Bính.
---------------Hết---------------
TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN HƯỚNG DẪN CHẤM
TỔ NGỮ VĂN BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 11, NĂM HỌC 2023 - 2024
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn n giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi
ý.
- Tổng điểm trong bài làm của thí sinh làm tròn đến 1 số thập phân (0.25 =0.3, 0.75=0.8).
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần Câu Nội dung Điểm
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU 4.0
1- Thể thơ: Lục bát
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,75 điểm.
+ Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0.0 điểm
0,5
2- Chủ thể trữ tình trong bài thơ là: Chàng trai/anh/nhân vật xưng “tôi”
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm.
+ Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0.0 điểm
0,5
3Tác dụng của biện pháp sử dụng câu hỏi tu từ:
- Bộc lộ sự trách móc, nuối tiếc, xót xa, đau khổ của chàng trai trước s
thay đổi của người yêu (0,75 điểm)
- Tạo âm hưởng day dứt, khắc khoải cho lời thơ (0,25 điểm)
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng, theo mức điểm từng ý như đáp án (hoặc có
cách diễn đạt tương đương): ý 1: 0,75 điểm; ý 2: 0,25 điểm
+ Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm
1,0
4- HS thể nhiều cách giải, cảm nhận riêng về ý nghĩa của câu thơ
nhưng cần đảm bảo tính hợp lí, biết đặt câu thơ trong cả văn bản để
giải. Sau đây là gợi ý:
+ Hoa chanh: Hoa của cây chanh, một loài cây quen thuộc làng quê;
biểu tượng của vẻ đẹp tự nhiên, mộc mạc, thuần khiết (1)
+ Vườn chanh:không gian, môi trường nuôi chanh lớn; biểu tượng
cho không gian văn hóa làng quê quen thuộc, bình dị (2)
=> Ý nghĩa cả câu: Hoa chanh chỉ đẹp khi nở giữa vườn chanh,i sinh
ra nuôi chanh lớn lên; mỗi con người đều cội nguồn, quê hương,
chúng ta phải biết trân trọng, sông sao cho phù hợp, i hòa với phong
tục với vẻ đẹp mộc mạc của quê hương mình (3)
Hướng dẫn chấm:
+ Học sinh trả lời đúng như đáp án (hoặc cách diễn đạt tương
đương): 1,0 điểm.
+ Học sinh trả lời đúng 2/3 đáp án (hoặc cách diễn đạt tương
đương): 0,75 điểm.
+ Học sinh trả lời đúng 1/3 đáp án (hoặc cách diễn đạt tương
đương): 0,5 điểm.
+ Học sinh có hiểu ý nhưng còn mơ hồ, diễn đạt lan man .. : 0,25 điểm.
+ Học sinh trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0.0 điểm
1,0
5- Thông điệp ý nghĩa nhà thơ Nguyễn Bính muốn gửi gắm qua bài thơ.
Có thể theo hướng: Cần giữ gìn nét đẹp văn hóa truyền thống của quê
hương.
- Nhận xét về thông điệp: HS đưa ra nhận xét thuyết phụ, hợp lí. Có thể
theo hướng: Đó là thông điệp sâu sắc của một con người nặng lòng với
quê hương với những giá trị truyền thống.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được một thông điệp ý nghĩa: 0,25 điểm; không nêu
được thông điệp: 0,0 điểm.
- Học sinh nhận xét:
+ Rõ ràng, phù hợp, thuyết phục: 0,75 điểm
+ Chung chung, thiếu thuyết phục: 0,25-0,5 điểm
+ Không nhận xét/ lan man không đúng hướng: 0,0 điểm
1,0
II. PHẦN VIẾT
Câu 1 Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa
2.0