UBND THÀNH PHỐ LAI CHÂU
TRƯỜNG TH&THCS SÙNG PHÀI
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
Năm học: 2024 - 2025
Thời gian làm bài 90 phút (Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHIM KHÁCH VÀ QU
Chim Khách [1] đến đậu ở cổng một nhà kia, kêu lên mấy tiếng. Chủ nhà nghe
thấy, mừng rỡ bảo con:
Này, Chim Khách kêu nhà sắp khách quý đấy! Con nên vào nhà kiếm chút
gì đem thưởng cho chim.
Người con vâng lời, vào nhà lấy một vốc thức ăn, thưởng cho Chim Khách.
Giữa lúc đó, một chú Quạ [2] chợt bay qua, thấy thế, vội sà xuống, hỏi săn hỏi đón [3]:
– Anh Khách ơi! Tại sao người ta cho anh ăn nhiều và ngon thế?
Chim Khách đáp:
– Có gì đâu, vừa rồi tôi báo tin mừng cho họ, nên họ thưởng cho tôi đấy!
Quạ ta càng ngạc nhiên, hỏi dồn:
– Được thưởng à? Thế anh làm cách nào để báo tin mừng cho họ?
Chim Khách nói:
– Tôi cứ việc đậu ở đầu nhà, đầu cổng, hoặc trước sân, kêu lên ba tiếng thật to, thế
họ khắc biết.
Quạ bảo:
Ồ, tôi tưởng khó khăn như thế nào! Chứ đứng đầu nhà kêu lên ba tiếng thì tôi kêu
còn to hơn anh nhiều.
Nói rồi, Quạ ta bay sang nhà bên cạnh, đậu ngay trên nóc nhà chính giữa, vươn cổ kêu
lên ba tiếng thật to:
– Quạ…ạ! Quạ…ạ! Quạ…ạ!
Tiếng kêu vừa dứt, đã thấy chủ nhà hô hoán [4], xóm giềng vác sào, nhặt đá, đuổi đánh
túi bụi. Quạ cố đem hết sức bình sinh [5] bay vút lên cao, lao thẳng ra cánh đồng, hút
chết [6]!
Hôm sau, Quạ đến tìm Chim Khách, trách Chim Khách đã lừa mình.
Chim Khách bực mình nói:
Tôi xui anh làm như tôi đâu. Tôi kêu ba tiếng nhưng tiếng kêu của tôi sáng sủa,
rảnh rang [7], người ta cho là báo tin vui, tin mừng. Còn bọn các anh, khi có người chết,
mồi béo bở thì kéo nhau kêu quang quác để kiếm chác, cho nên tiếng kêu của các
anh, người ta cho báo tin xấu, tin rủi [8]. Anh không tự hiểu mình nên đã chuốc vạ
vào thân [9], sao lại còn đến trách tôi?
Truyện ngụ ngôn Chim Khách và Quạ
Theo Đinh Gia Khánh và Phạm Ngọc Hy. Tuyển tập Văn học dân gian – NXB Văn học
-1977
[1] Chim Khách: loài chim lông đen, đuôi dài. Dân gian ta thường cho rằng khi Chim
Khách đến đậu ở nhà ai, kêu lên mấy tiếng là báo nhà ấy sắp có khách.
[2] Quạ: loài chim lông đen, mỏ dài, hay rỉa xác chết và bắt gà con.
[3] Hỏi săn hỏi đón: hỏi cho kì được.
[4] Hô hoán: kêu to lên cho mọi người biết (khi có việc nguy cấp).
[5] Đem hết sức bình sinh: ý nói đem hết sức lực thể được của bản thân ra (để
chống đỡ, hoặc để làm một việc gì).
[6] Hút chết: suýt chết.
[7] Rảnh rang: thong thả, không vội vã.
[8] Rủi: (tin) không may, không lành, xấu.
[9] Chuốc vạ vào thân: rước tai họa vào mình.
Thực hiện các yêu cầu:
u 1 (0,5 điểm) TruyệnChim kch và Quạ” được kngôi thứ mấy?
u 2 (1,0 điểm) Tìm trong văn bản những câu văn có chưa lời nói ca chim khách? Qua
đó em nhận xét n thế nào vChim khách.
Câu 3 (1,5 điểm) Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau:
Hôm sau, Quạ đến tìm Chim Khách, trách Chim Khách đã lừa mình”.
Câu 4 (1,0 điểm) Câu chuyêIn: Chim khách và Qụa” khuyên nhuJ chuKng ta baLi hoIc
giL trong cuôIc sôKng?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
u 1 (2,0 điểm) Từ văn bn: “ Chim khách và Quạ”, em hãy viết một đoạn n khoảng
150 chphân ch đặc điểm nhân vật Chim Khách.
Câu 2 (4,0 điểm): Tình cảm gia đình nhân tố quyết định nhân cách của mỗi
người. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của em (tán thành) về vấn đề trên.
UBND THÀNH PHỐ LAI CHÂU
TRƯỜNG TH&THCS SÙNG PHÀI
ĐỀ CHÍNH THỨC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 7
I. Yêu cầu chung
1. Giám khảo nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm đ đánh giá tổng quát i
làm của học sinh. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, tính định hướng,
định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng; trân trọng những
bài có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có
trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục.
2. Tổng điểm toàn bài là 10,0 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm.
II. Yêu cầu cụ thể
PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Đọc hiểu 1 + Ngôi kể : Ngôi thứ ba 0,5
2 *Câu văn chứa lời nói của Chim khách:
+ Có gì đâu, vừa rồi tôi báo tin mừng cho họ, nên họ thưởng cho tôi đấy!
+ Tôi cứ việc đậu đầu nhà, đầu cổng, hoặc trước sân, kêu lên ba tiếng thật to,
thế là họ khắc biết.
+ Tôi xui anh làm như i đâu. Tôi kêu ba tiếng nhưng tiếng kêu của tôi sáng
sủa, rảnh rang [7], người ta cho báo tin vui, tin mừng. Còn bọn các anh, khi
người chết, mồi béo bở thì kéo nhau kêu quang quác để kiếm chác, cho nên
tiếng kêu của các anh, người ta cho báo tin xấu, tin rủi [8]. Anh không tự hiểu
mình nên đã chuốc vạ vào thân [9], sao lại còn đến trách tôi?
* Lưu ý: HS chỉ cần trả lời được 02 câu thì cho điểm tối đa
0,25
0,25
0,5
3- BPTT Nhân hóa
- Ở cụm từ: Quạ đến tìm Chim Khách, trách Chim Khách đã lừa mình.
=> Tác dụng:
+ Giúp cho người đọc dễ dàng hình dung ra cuộc đối thoại của Chim khách Quạ đem
lại cho người đọc cảm giác gần gũi thân thiết hơn
0,5
0,5
0,5
4Câu chuyện Chim Khách và Qụa đã gợi lên bài học, triết lí sâu sắc trong cuộc sống:
+ Đó việc hiền gặpnh, người tấm lòng tốt bụng, cao đẹp từ sâu thẳm bên trong
sẽ được mọi người ưu ái, yêu quý.
+ Người bản chất xấu xa, ác độc, cho giả vờ trở thành người tốt cũng sẽ bị vạch
trần, phê phán.
+ Là lời nhắn nhủ, khuyên răn cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống phải biết sống đẹp,
sống với tâm hồn rộng mở, tốt bụng, không nên sống với một tâm địa độc ác, xấu xa, giả
vờ thành những người tốt.
+ Qua đó có thể thấy câu chuyện đã dạy ta về bài học làm người, bản chất thực thụ của cái
đẹp
* Lưu ý: HS trả lời được 02 ý đúng và hợp lý thì cho điểm tối đa
0,25
0,25
0,25
0,25
Viết 11. Yêu cầu hình thức:
- Đoạn văn nghị luận văn học khoảng 150 chữ đầy đủ ba phần mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn.
- Vấn đề nghị luận: Phân tích đặc điểm nhân vật con chim khách
0.25
2. Yêu cầu nội dung:
a. Mở đoạn: Dẫn dắt giới thiệu tác phẩm, giới thiệu nhân vật, ấn tượng chung về nhân vật
b. Thân đoạn:
a) Nội dung
+ Chim khách một biểu tượng của sự khôn ngoan, tinh tế khả ng thích ứng linh
hoạt.
+ Chim khách có một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, biết cảm thụ và trân trọng cái đẹp.
+ Sự khôn ngoan của chim khách
+ Chim khách là một loài chim rất linh hoạt và dễ thích nghi.
0.25
0,25
0,25
b) Nghệ thuật: Những yếu tố nghệ thuật tác dụng của chúng trong việc biểu đạt nội
dung, nêu tác dụng của ngôi kể trong việc tạo nên đặc sắc của tác phẩm.
Kết đoạn: Nêu giá trị ý nghĩa của hình tượng chim khách.
0,5
0,5
2* Về hình thức:
- Đảm bảo bố cục 03 phần của bài văn nghị luận, trình bày mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
- Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết bàin trình bày ý kiến ( tán thành) về ý kiến: Tình
cảm gia đình là nhân tố quyết định nhân cách của mỗi người
- Đảm bảo chuẩn chính tả, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, trình bày rõ ràng, sạch đẹp.
0,75
2. Yêu cầu nội dung:
* Dẫn dắt giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình là nhân tố quyết định nhân cách
của mỗi người
* Giải thích vấn đề nghị luận:
* Bàn luân:
* Phân tích, mở rộng VĐNL: Phê phán những người coi thường tình cảm gia đình. Cho
rằng tình cảm gia đình là thứ tình cảm rẻ mạt có cũng được không có cũng được.
* Bài học nhận thức và hành động.
* Đánh giá khái quát lại VĐNL, nêu thông điệp, lời kêu gọi.
0,75
0,5
1,75
* Sáng tạo: sự sáng tạo, độc đáo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày
tỏ ý kiến một cách thuyết phục. 0,25
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN 7
Mức độ
Chủ đề
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng
thấp
Vận dụng cao
Phần Đọc –
hiểu
1,5TL 1,5TL 1TL
Số câu:4
Số điểm: 4
Tỉ lệ: 40%
Số câu: 1,5
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%
Số câu : 1,5
Số điểm: 1,5
Tỉ lệ: 15%
Số câu :1
Số điểm: 1,0
Tỉ lệ: 10%
Phần Làm văn 2TL
Số câu:2*
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60 %
Số câu:2*
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
Tổng số câu:6
Số điểm: 10
Số câu: 1,5
Số điểm: 1,5
Số câu : 1,5
Số điểm: 1,5
Số câu: 1* Số câu: 2*
Tỉ lệ: 100% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 15% Số điểm: 1
Tỉ lệ: 10%
Số điểm: 6
Tỉ lệ: 60%
BAkNG ĐĂlC TAk ĐÊn KIÊkM TRA GIỮA KIn II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
ThơLi gian laLm baLi: 90 phuKt
TT Chương/
Chủ đề
Nội
dung/Đơ
n vil kiêsn
thưsc
Mưsc đôl
đasnh gias
Sôs câu hoki theo mưsc đôl nhâln thưsc
Nhâln
biêst
Tng
hku Vâln
dulng
Vâln
dulng
cao
1 Đọc hiu Truyện
ngụ
ngôn.
1. Nhn biết
+ Th loi.
+ Ngôi k, nn vật.
+ Phát hin chi tiết, hình
nh.
+ Ch ra thành ngữ, c
biện pháp tu t đã hc
(so sánh, n dụ, nhân
hóa, điệp ngữ, nói giảm,
1,5 1,5 1