TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH
Năm học 2024 – 2025
ĐỀ CHÍNH THỨC SỐ 1
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian: 90 phút
Ngày thi: 21/3/2025
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (6 điểm)
Đọc văn bản sau:
CON VỜ VÀ CON ĐOM ĐÓM
Con vờ sáng sinh, chiều chết, cả đời nó không hề biết thế nào là mặt trời lặn, thế nào
đêm tối. Con đom đóm sống lâu hơn biếtngày đêm.Vờ thấy đom đómcái bụng
sáng xanh mới hỏi đom đóm rằng:
- Cái gì sáng xanh lập loè dưới bụng anh thế kia?
Đom đóm trả lời:
- Đó cái đèn của tôi. Khi mặt trời lặn, bóng đêm ập đến, tôi phải nhờ ngọn đèn
này soi đường mới biết lối bay đi bay lại mà kiếm ăn.
Vờ vừa ngạc nhiên, vừa sửng sốt hỏi:
- Sao? Anh bảo mặt trời sẽ lặn, có đêm tối nữa sao?
Đom đóm giảng giải:
- Đúng vậy, khi mặt trời lặn thì bóng đêm bao trùm quanh ta, trời đất sẽ tối mờ mịt.
Vờ cho là đom đóm bịa đặt loè mình, mắng đom đóm rằng:
- Anh đừng lừa dối tôi. Những chuyện bóng đêm hoang đường của anh ai tin
được. Lẽ đâu lẽ mặt trời lặn! Lẽ đâu lẽ trời không sáng! Tôi sống đã gnửa kiếp vờ
rồi mà vẫn thấy mặt trời cứ ở trên đỉnh đầu chúng ta kia kìa! Anh loè tôi sao nổi?
Nói xong, vờ giận dữ bỏ đi, để mặc một mình đom đóm đứng trơ ra đó.
Đom đóm bị vờ mắng, bực quá, chạy theo định giữ vờ lại tranh cãi cho ra lẽ, nhưng
nghĩ đi nghĩ lại đành thôi, tự an ủi mình: "Cái kiếp vờ của anh ta chỉ sống nửa ngày,
anh ta hiểu sao được chuyện sáng tối, chuyện mặt trời lặn. Thế mình đi tranh
cãi với anh ta, hoá chẳng vô ích lắm sao?".
(Theo Bùi Mạnh Nhị (Chủ biên), Văn học dân gian, những tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo
dục, 2003, tr.302)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào?
A. Truyền thuyết B. Truyện cười C. Truyện ngụ ngôn D. Truyện cổ tích
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên là gì?
A. Biểu cảm B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh
Câu 3: Văn bản trên được kể bằng lời của ai?
A. Tác giả B. Con vờ C. Con đom đóm D. Con vờ và con đom đóm
Câu 4: Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được tác giả sử dụng trong văn bản trên là gì?
A. So sánh B. Nhân hoá C. Điệp ngữ D. Ẩn dụ
Câu 5: Nội dung của văn bản có liên quan đến thành ngữ nào sau đây?
A. Chia ngọt sẻ bùi B. Ếch ngồi đáy giếng
C. Cao chạy xa bay D. Thượng cẳng chân hạ cẳng tay
Câu 6: Xét về cấu tạo, từ “lập loè” thuộc loại từ gì?
A. từ ghép B. danh từ C. từ láy D. từ đơn
Câu 7: Từ “tranh cãi” trong câu “Thế mà mình đi tranh cãi với anh ta, hoá chẳng vô ích
lắm sao?” được hiểu như thế nào?
A. Thảo luận để đi đến thống nhất B. Bàn bạc để đưa ra một vấn đề
C. Bàn cãi gay gắt để phân rõ phải trái D. Ganh ghét, đố kị
Câu 8: Con vờ trong truyện tượng trưng cho kiểu người nào trong xã hội?
A. Kiêu căng, tự phụ B. Thích thể hiện, hiếu thắng
C. Tầm nhìn hạn hẹp, cư xử hồ đồ D. Ảo tưởng về sức mạnh, ích kỉ
Câu 9: Qua văn bản trên, tác giả đã gửi gắm tới người đọc một thông điệp cùng ý
nghĩa. Em hãy viết 1 đoạn văn (3-5 câu) nêu cảm nghĩ của mình về thông điệp đó.
Câu 10: Hãy nêu hai việc em đã làm để thể hiện tinh thần đoàn kết, tương trợ.
PHẦN II. VIẾT (4 điểm)
ý kiến cho rằng: Tình yêu thương ý nghĩa cùng to lớn với cuộc đời mỗi
con người.” Em hãy viết bài văn nghị luận bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.
TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH
Năm học 2024 – 2025
ĐỀ CHÍNH THỨC SỐ 1
HƯỚNG DẪN CHẤM – BIỂU ĐIỂM
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II
Môn: Ngữ văn 7
Phầ
n
u
Nội dung Điểm
I
(6đ)
ĐỌC HIỂU
1 C 0,25
2 B 0,25
3 A 0,25
4 B 0,25
5 B 0,25
6 C 0,25
7 C 0,25
8 C 0,25
9 * HS thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo những
yêu cầu sau:
- Hình thức:
+ trình bày đúng hình thức của một đoạn văn
+ đủ dung lượng
- Nội dung:
+ Nêu được một trong những thông điệp của văn bản: sống trong hoàn
cảnh nào cũng cần biết nhận ra những hạn chế của bản thân, vượt lên hoàn
cảnh để không ngừng học hỏi và nâng cao vốn hiểu biết, tầm nhìn…
+ Nêu được cảm nhận suy nghĩ riêng của bản thân đồng thời những
liên hệ phù hợp với bản thân
0,5
0,5
0,5
0,5
10 HS nêu được 2 việc làm thể hiện tinh thần đoàn kết, tương trợ. Gợi ý:
- Luôn sẵn sàng tham gia vào những công việc tập thể, không ngại khó ngại
khổ, luôn nhiệt tình, làm việc bằng cả trái tim.
- Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn.
1đ/việc
làm
đúng
II
(4đ)
VIẾT
a. Yêu cầu về hình thức: Đúng hình thức, bố cục bài văn (Mở i Thân
bài Kết bài), diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không lỗi sai chính tả ngữ
pháp.
0,25
b. Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng yêu cầu của đề.
Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về “Tình yêu thương ý nghĩa
vô cùng to lớn với cuộc đời mỗi con người.”
0,25
c. Xác định nội dung chính của bài văn.
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau:
* Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận “Tình yêu thương có ý nghĩa vô cùng to
lớn với cuộc đời mỗi con người.” và nêu quan điểm của bản thân về vấn đề
* Thân bài:
- Giải thích khái niệm tình yêu thương
- Nêu lý lẽ làm rõ được: Tình yêu thương có ý nghĩa vô cùng to lớn với cuộc
đời mỗi con người.
- Dẫn chứng
- Liên hệ bản thân
* Kết bài: Khẳng định lại ý kiến tán thành
0,5
0,5
0,75
0,25
0,25
0,25
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,5
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, có tìm tòi, độc đáo, mới
lạ 0,5
Ban Giám hiệu
Nguyễn Thị Sơn Hường
Tổ chuyên môn
Tô Thị Phương Dung
Nhóm chuyên môn
Tô Thị Phi Điệp