ĐỀ THI HỌC KỲ 2 NĂM 2013<br />
<br />
ĐỀ<br />
<br />
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12<br />
Thời gian:...<br />
<br />
Câu 1 (2,0 điểm):<br />
Hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Ơ-nit Hêminh-uê.<br />
Câu 2 (3,0 điểm):<br />
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ) nêu suy nghĩ của anh/chị về quan niệm<br />
sau: “Công việc tránh cho ta ba cái hại lớn: buồn chán, hư đốn, túng thiếu”.<br />
(Voltaire)<br />
Câu 3 (5,0 điểm):<br />
Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của<br />
Kim Lân.<br />
<br />
_____________Hết___________<br />
<br />
Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.<br />
<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM<br />
A. YÊU CẦU CHUNG<br />
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh<br />
giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt những yêu cầu<br />
của hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những<br />
bài viết có cảm xúc và sáng tạo.<br />
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ<br />
bản của đề. Điểm toàn bài không làm tròn, để lẻ đến 0.5 điểm.<br />
B. YÊU CẦU CỤ THỂ<br />
Câu<br />
<br />
Nội dung cần đạt<br />
<br />
1<br />
<br />
Nét chính về cuộc đời, sự nghiệp văn học của Ơnitx<br />
Hêminhue.<br />
<br />
(2.0<br />
điểm)<br />
<br />
Điểm<br />
<br />
- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một nhà văn Mĩ đã để lại<br />
một dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp<br />
phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà 0.5<br />
văn trên thế giới nói chung. Ông đạt giải Nô-ben về văn học<br />
năm 1954.<br />
- Tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất và trở về với những<br />
chấn thương tinh thần, thể xác. Trong chiến tranh thế giới lần<br />
0.5<br />
thứ hai, ông tình nguyện làm phóng viên mặt trận, hăng hái<br />
nhiệt tình tham gia chống chủ nghĩa phát xít.<br />
- Là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi” và khát vọng<br />
0.5<br />
“Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.<br />
- Các sáng tác tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí<br />
(1929), Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả 0.5<br />
(1952).<br />
<br />
2<br />
(3.0<br />
<br />
Suy nghĩ về quan niệm: “Công việc tránh cho ta ba cái hại<br />
lớn: buồn chán, hư đốn, túng thiếu”. (Voltaire)<br />
<br />
điểm)<br />
<br />
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận.<br />
<br />
0.25<br />
<br />
2. Giải thích ý nghĩa câu nói.<br />
- “Công việc” là tất cả những việc làm, những hoạt động của<br />
0.25<br />
con người được thực hiện bằng chân tay hoặc bằng đầu óc.<br />
- Câu nói đề cập tới vai trò và ý nghĩa của công việc trong cuộc<br />
sống con người: có công ăn việc làm con người sẽ tránh được 0.5<br />
ba cái hại lớn: buồn chán, hư đốn và sự túng thiếu.<br />
3. Bàn luận về quan niệm.<br />
- Trong cuộc sống, ai cũng phải làm việc, mỗi người ít nhất có<br />
một công việc hay còn gọi là nghề nghiệp chủ yếu. Công việc sẽ 0.25<br />
đem lại cho chính cá nhân và xã hội những ý nghĩa to lớn.<br />
- Công việc khiến con người phải vận động chân tay và hoạt động<br />
0.25<br />
trí não nhờ đó trở nên khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần.<br />
- Công việc lại giúp chúng ta tránh được ba cái hại lớn: buồn<br />
chán, hư đốn, túng thiếu. Bởi vì, công việc phủ kín thời gian,<br />
cuốn người ta vào sự đam mê, yêu thích không còn thời gian<br />
0.5<br />
trống để buồn chán. Có công việc và nỗ lực làm việc, con<br />
người sẽ có được cuộc sống đủ đầy, tốt đẹp, có tương lai tươi<br />
sáng.<br />
- Có việc làm, người ta cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa. Làm<br />
việc, con người sẽ có thể đóng góp sức mình cho cuộc đời, cho<br />
xã hội, từ đó, con người sẽ được xã hội trân trọng. Nhờ có việc 0.25<br />
làm, con người sẽ nhận ra giá trị của mình trong cuộc sống, tìm<br />
thấy niềm vui trong công việc và biết sống có ích.<br />
- Nếu không có việc làm hoặc lười biếng, không chịu làm việc,<br />
con người dễ sinh ra buồn chán, bi đát, thất vọng, dễ buông thả,<br />
sa ngã, không tìm thấy niềm vui trong cuộc sống, sống không ý<br />
0.25<br />
nghĩa và trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội. Không có<br />
việc làm, lười lao động, con người sẽ rơi vào tình cảnh khó<br />
khăn túng thiếu.<br />
<br />
4. Bài học nhận thức và hành động.<br />
- Dù ở hoàn cảnh nào, điều kiện sống ra sao, mỗi người đều<br />
phải làm việc. Đối với học sinh, chỉ có say mê học tập mới<br />
0.25<br />
không sinh ra buồn chán, hư đốn. Chỉ có học tập mới có được tương<br />
lai tươi sáng và cuộc sống ấm no.<br />
- Khẳng định tính đúng đắn, ý nghĩa, giá trị câu nói: câu nói<br />
chứa đựng một quan niệm sống đúng đắn và sâu sắc, nó có ý<br />
0.25<br />
nghĩa với bất cứ ai, bất cứ quốc gia nào, đúng với mọi thế hệ,<br />
mọi thời đại.<br />
Câu 3<br />
(5.0<br />
điểm)<br />
<br />
Diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ (Vợ nhặt - Kim<br />
Lân)<br />
- Về hình thức và kĩ năng: thí sinh cần xác định đây là kiểu<br />
bài nghị luận văn học để triển khai bài làm đúng kiểu văn bản.<br />
Bài làm phải nắm vững kiến thức về tác phẩm, về nhân vật<br />
trong tác phẩm. Kết cấu bài viết khoa học, mạch lạc. Diễn đạt<br />
trôi chảy, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, bài viết giàu chất văn.<br />
- Về nội dung: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác<br />
nhau, tuy nhiên, bài làm cần đạt được những ý cơ bản sau:<br />
1. Nêu vấn đề nghị luận (về tác giả, tác phẩm và nhân vật Bà cụ<br />
0.5<br />
Tứ).<br />
2. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật:<br />
- Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng: giữa những ngày đói, bà cụ<br />
Tứ cũng giống mọi người, lần hồi kiếm miếng ăn và lo lắng vì<br />
0.5<br />
sự ám ảnh của cái đói thì anh Tràng- con trai bà bỗng nhiên<br />
nhặt được vợ.<br />
- Diễn biến tâm trạng:<br />
+ Khi trở về nhà, nhìn thấy người đàn bà lạ xuất hiện trong 0.5<br />
ngôi nhà của mình, nét tâm lí đầu tiên của bà cụ Tứ là thái độ<br />
hết sức ngạc nhiên, bà không tin ở mắt mình.<br />
<br />
+ Sau khi nghe Tràng xác nhận đó là người vợ nhặt của Tràng,<br />
người mẹ nghèo hiểu ra bao cơ sự vừa ai oán, vừa xót thương<br />
cho số kiếp đứa con mình; bao nỗi niềm tâm tư ngổn ngang<br />
trào dâng giằng xé trong bà. Lòng bà trào dâng nỗi tủi phận và 0.5<br />
cả sự lo lắng; bà lo cho con bằng nỗi lo của người mẹ nghèo<br />
từng trải đã biết thế nào là đói khát. Bởi vậy nỗi lo càng trở nên<br />
đớn đau đến quặn thắt.<br />
- Khi nhìn người con dâu, lòng người mẹ nghèo không khỏi xót<br />
thương cho cảnh ngộ của chị. Bà hiểu và không chút coi<br />
thường, khinh rẻ mà dành cho người vợ nhặt của Tràng sự 0.5<br />
đồng cảm, xót thương, bà cư xử dịu dàng, ân cần và trìu mến<br />
đối với chị.<br />
- Mở lòng đón nhận người con dâu, tâm trạng của bà chuyển<br />
sang niềm vui và hi vọng. Bà an ủi, động viên con cũng chính 0.5<br />
là động viên mình bằng một niềm tin rất chân thật.<br />
- Hạnh phúc của đứa con khiến người mẹ có nhiều đổi thay<br />
khác lạ, trở nên tươi tắn, nhanh nhẹn hơn. Bà cố gắng bằng tấm<br />
0.5<br />
lòng người mẹ để bù đắp để làm mất đi cái phần tủi sầu, để hạnh<br />
phúc của con thêm phần trọn vẹn.<br />
- Trong bữa cơm bà nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung<br />
sướng về sau, nhưng niềm vui của bà không trọn vẹn bởi không<br />
0.5<br />
khí căng thẳng vì cái đói và sự bức bối, ngột ngạt bởi tiếng<br />
trống thúc thuế dồn dập.<br />
4. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật:<br />
- Diễn tả tâm lí nhân vật thông qua hành động, cử chỉ, nét mặt,<br />
ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, phù hợp với nhân vật…<br />
- Với khả năng đi sâu vào diễn biến tâm lí nhân vật, diễn tả thật 0.5<br />
xúc động tâm trạng nhân vật, nhà văn giúp người đọc hình<br />
dung rõ hơn nghịch cảnh éo le của người lao động trong nạn<br />
đói.<br />
5. Đánh giá chung:<br />
<br />
0.5<br />
<br />