
UBND HUYỆN DUY XUYÊN
TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề)
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 (BỘ CTST) - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Số câu hỏi
theo mức độ nhận thức
TT
Kĩ năng
Nội dung/
Đơn vị kiến
thức
Mức độ đánh giá
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
1
Đọc hiểu
Đoạn văn
bản ngoài
sgk
* Nhận biết:
Biết thể loại
Nhận biết ngôi kể
Biết lời thoại của nhân vật
Biết yếu tố hoang đường kì ảo
* Thông hiểu:
Hiểu vai trò của yếu tố hoang
đường, kì ảo
Hiểu chủ đề truyện
* Vận dụng:
Biết cách chuyển từ lời thoại
trực tiếp sang gián tiếp
4 TN
2 TL
1TL
Mức độ nhận thức
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
V. dụng
cao
TT
Kĩ năng
Nội dung/đơn vị
kiến thức kĩ năng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Tổng
%
điểm
Đọc hiểu
Số câu
4
2
1
1
Tỉ lệ %
Truyện truyền kì
20
20
10
50
Viết
Số câu
1*
1*
1*
1*
2
Tỉ lệ %
Viết bài văn phân tích
một tác phẩm truyện
truyền kì
20
10
10
10
50
Tỉ lệ % điểm các mức độ
70
30
100

2
Viết
Viết bài
văn nghị
luận phân
tích một
tác phẩm
truyện
truyền kì
Nhận biết:
- Nhận biết kiểu bài, yêu cầu
của đề bài phân tích tác
phẩm truyện
- Biết cách tìm ý cho bài viết.
Thông hiểu:
- Hiểu được nội dung chính,
nêu chủ đề và xác định các
yếu tố nghệ thuật.
- Hiểu được cách viết một bài
văn nghị luận văn học
- Vận dụng:
- Vận dụng các kĩ năng dùng
từ, viết câu; các phép liên kết;
các phương thức biểu đạt; các
thao tác lập luận để phân tích,
cảm nhận về nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm.
- Nhận xét về nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm; vị trí,
đóng góp của tác giả.
-Sắp xếp ý trong đoạn văn
liên kết mạch lạc.
Vận dụng cao:
- Sáng tạo trong cách trình
bày, diễn đạt.
- Lời văn thể hiện cảm
xúc chân thành của cá
nhân.
1
TL*
1
TL*
1
TL*
1
TL*
Tổng
4 TN
1*
2 TL
1*
1TL
1*
1*
Tỉ lệ %
40
30
20
10
Tỉ lệ chung
70
30

UBND HUYỆN DUY XUYÊN
TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN
(Đề gồm có 02 trang)
KIỂM TRA HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2024-2025
Môn: NGỮ VĂN - Lớp 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (5 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
(Tóm tắt phần đầu: Nguyễn Sinh người Thanh Trì, diện mạo đẹp đẽ, tư chất thông
minh, giọng hát ngọt ngào. Chàng sớm mồ côi cha, nhà nghèo nên học hành dang dở, chàng
làm nghề chèo đò. Vì say đắm giọng hát và vẻ ưa nhìn của chàng nên cô con gái một nhà
giàu họ Trần đã đem lòng yêu mến, sai người hầu đem khăn tay đến tặng, dặn chàng nhờ
người mối manh đến hỏi. Nguyễn Sinh nhờ mẹ bảo người mối mai đến nhà nàng nhưng bố
nàng chê chàng nghèo nên không nhận lời, còn dùng lời lẽ không hay để mắng bà mối.
Chàng phẫn chí bỏ đi xa để lập nghiệp; cô gái biết chuyện âm thầm đau khổ chẳng thể giãi
bày cùng ai, dần sinh bệnh, hơn một năm sau thì nàng qua đời.)
Trước khi nhắm mắt, nàng dặn cha:
- Trong ngực con chắc có một vật lạ. Sau khi con nhắm mắt, xin cha cho hỏa táng để
xem vật đó là vật gì?
Ông làm theo lời con. Khi lửa thiêu đã lụi, ông thấy trong nắm xương tàn, sót lại một vật,
to bằng cái đấu, sắc đỏ như son, không phải ngọc cũng chẳng phải đá, nó trong như gương,
búa đập không vỡ. Nhìn kĩ thì thấy trong khối ấy có hình một con đò, trên đò một chàng trai
trẻ tuổi đang ngả đầu tựa mái chèo nằm hát. Nhớ lại việc nhân duyên trước kia của con,
ông chợt hiểu ra vì chàng lái đò mà con gái ông chết, hối thì không kịp nữa. Ông bèn đóng
một chiếc hộp con, cất khối đỏ ấy vào trong, đặt lên giường của con gái.
Nguyễn Sinh bỏ nhà lên Cao Bằng làm khách của trấn tướng. Chàng vì hát hay nên được
trấn tướng yêu quý. Hơn một năm sau, chàng dần dần có của nả, rồi lại mấy năm nữa tích
cóp lại được hơn hai trăm lạng vàng. Chàng nghĩ: “Số vàng này đủ để chi dùng cho việc
cưới xin”. Xong, chàng sửa soạn hành trang trở về. Đến nhà, chàng hỏi thăm ngay cô gái
nọ. Được nghe tất cả đầu đuôi về nàng, chàng vô cùng đau đớn, vội sắm sửa lễ vật đến điếu
nàng. Khi chàng làm lễ xong, bố cô có mời chàng ở lại dùng cơm. Chàng xin ông cho xem
vật đã được cất giấu trong hộp con. Ông mở hộp lấy ra đưa chàng. Chàng nâng niu cầm
lấy, lòng vô cùng xúc động, hai dòng lệ trào ra nhỏ xuống khối đá đỏ. Bỗng khối đá tan ra
thành nước, giọt giọt đều biến thành máu tươi, chảy đầm đìa vào tay áo chàng. Chàng cảm
kích mối tình của nàng, thề không lấy ai nữa.
(Trích Chuyện tình ở Thanh Trì, Lan Trì kiến văn lục, Vũ Trinh, in trong cuốn Văn xuôi tự sự Việt Nam thời
trung đại, tập 1, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và tuyển soạn)
-------------------------------------
Chú thích :
Tiểu sử nhà văn Vũ Trinh
- Tự Duy Chu, hiệu Lai Sơn.
- Sinh: 1759 mất năm 1828
- Quê quán: làng Xuân Lan, huyện Lương Tài, phủ Thuận An, trấn Kinh Bắc, nay là thôn Ngọc Quan, xã
Lâm Thao, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Gia đình:
Xuất thân trong một dòng dõi khoa bảng, ông nội là Vũ Miên đậu Hội nguyên Tiến sĩ thời Lê - Trịnh, làm
quan đến chức Nhập thị hành Tham tụng (quyền Tể tướng), khi mất được truy tặng chức Binh bộ Thượng
thư; và cha của Vũ Trinh là Vũ Chiêu thi đậu Hương giải, làm quan trải giữ các chức Phó Hiến sát sứ Sơn
Nam, Tham nghị Hải Dương, rồi được tiến triều làm quan đến chức Đặc tiến Kim tử Vinh lộc Đại phu, Hàn
lâm viện Thị chế, Tham đồng, Đề lĩnh Tứ thành quân vụ, Sơn Nam đạo Thừa chính sứ.
ĐỀ CHÍNH THỨC

Lựa chọn đáp án đúng và ghi vào bài làm:
Câu 1: (0.5 đ) Đoạn văn bản trên thuộc thể loại gì?
A. Truyện hiện đại B. Truyện thơ
C. Truyện truyền kì D. Tùy bút.
Câu 2: (0.5 đ) Theo em nguyên nhân gây ra đau khổ cho đôi trai gái trong truyện là gì?
A. Do cha nàng không yêu thương con
B. Do quan niệm về môn đăng hộ đối
C. Do chàng trai không có quyết tâm
D. Do cô con gái quá yếu đuối
Câu 3: (0.5 đ) Lời của cô gái họTrần sau là lời gì?
- Trong ngực con chắc có một vật lạ. Sau khi con nhắm mắt, xin cha cho hỏa táng để xem vật
đó là vật gì?
A. Là lời độc thoại B. Là lời độc thoại nội tâm
C. Là lời đối thoại D. Lời đối thoại và độc thoại.
Câu 4: (0.5 đ) Chi tiết nào sau đây là hoang đường kì ảo?
A. Nhớ lại việc nhân duyên trước kia của con, ông chợt hiểu ra vì chàng lái đò mà con
gái ông chết, hối thì không kịp nữa.
B. Được nghe tất cả đầu đuôi về nàng, chàng vô cùng đau đớn, vội sắm sửa lễ vật đến
điếu nàng.
C. Hơn một năm sau, chàng dần dần có của nả, rồi lại mấy năm nữa tích cóp lại được
hơn hai trăm lạng vàng.
D. Bỗng khối đá tan ra thành nước, giọt giọt đều biến thành máu tươi, chảy đầm đìa vào
tay áo chàng.
Trả lời câu hỏi: (3,0 điểm)
Câu 5: ( 1đ) Em hãy nêu chủ đề của truyện trên.
Câu 6: ( 1 đ) Yếu tố hoang đường kì ảo trong truyện trên có vai trò gì?
Câu 7: ( 1đ) Hãy thuật lại lời nói của cô gái theo cách gián tiếp
Trước khi nhắm mắt, nàng dặn cha:
- Trong ngực con chắc có một vật lạ. Sau khi con nhắm mắt, xin cha cho hỏa táng để
xem vật đó là vật gì?
II. Làm văn:
Viết bài văn phân tích truyện “Chuyện tình ở Thanh Trì” của Vũ Trinh (phần ngữ liệu ở trên)
----------------------------Hết---------------------------
Giáo viên coi kiểm tra không giải thích gì thêm

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA KÌ I-NĂM HỌC:2024-2025
MÔN: NGỮ VĂN 9 (Thời gian làm bài 90 phút)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
-
Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài
làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm.
-
Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội
dung và hình thức trình bày.
-
Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu
Nội dung
Điểm
1
C
0,5
2
B
0,5
3
C
0,5
4
D
0,5
5
Mức 1 (1điểm)
Mức 2 (0.5 điểm)
Mức 3 (0,0 điểm)
Hs trả lời có ý đúng theo các gợi
ý sau:
Chủ đề của văn bản: Qua câu
chuyện tình yêu bi kịch của
chàng trai và cô gái ở Thanh Trì,
tác giả Vũ Trinh muốn thể hiện
khát vọng tình yêu tự do của lứa
đôi thời phong kiến và phê phán
sự ngăn cản của gia đình đại diện
cho sự phân biệt giàu nghèo
trong xã hội xưa
HS trả lời được một ý
ở mức 1
Hoặc có trả lời nhưng
diễn đạt chưa thật rõ.
Trả lời sai hoặc
không trả lời.
6
Mức 1 (1điểm)
Mức 2 (0.5 điểm)
Mức 3 (0,0 điểm)
Hs trả lời theo các ý sau:
-Yếu tố hoang đường kì ảo làm
cho câu chuyện trở nên li kì hấp
dẫn
- Ca ngợi tình yêu mãnh liệt của
chàng trai và cô gái họ Trần
Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt
khác,tùy mức độ trả lời mà giáo
viên linh hoạt ghi điểm
- HS trả lời đúng
nhưng chưa đầy đủ
Trả lời sai hoặc
không trả lời.
7
Mức 1 (1 điểm)
Mức 2 (0.5 điểm)
Mức 3 (0,0 điểm)
Yêu cầu học sinh viết đúng hình
thức, có đổi từ xưng hô cho phù
hợp;
Đảm bảo thuật lại đúng nội dung
lời nhân vật
Học sinh viết đúng
hình thức, có đổi từ
xưng hô
Còn một vài chỗ
chưa thật hợp lý
Không trả lời, hoặc
trả lời không đúng ý
câu hỏi.
II. Viết (5,0 điểm)