PHÒNG GD-ĐT BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG PTDTBT TH & THCS
TRÀ KA
Họ và tên: …………………………
Lớp 6
KIỂM TRA HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn 6 (Thời gian 90 phút )
NĂM HỌC: 2021 - 2022
Phần I. ĐỌC HIỂU: (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“Mẹ tôi không phải không khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm
chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai
chẳng muốn mình thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn
trọng ? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này thể niềm ao
ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ
noi gương những nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì người
khác đó trong hình dung của mẹ nhất định phải người hoàn hảo, mười phân
vẹn mười.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1:(1.0 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 : (1.0 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 3:(1.0 điểm) Xác định trạng ngữ có trong câu văn sau? cho biết ý
nghĩa của trạng ngữ đó?
“Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương
những cá nhân xuất chúng.”
Câu 4:(1,0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn trên ?
Câu 5: :(1,0 điểm) Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải
biết giữ lấy cái riêng tôn trọng s khác biệt em đồng ý với ý kiến này
không” Vì sao?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm)
Câu 1: (5.0 điểm ) Đóng vai nhân vật người em, kể lại truyện “Cây khế”.
*Lưu ý: Học sinh khuyết tật không làm phần II.
.....................HẾT................
Người duyệt đề Người ra đề
Châu Thị Hoàng Long
HƯỚNG DẪN CHẤM (CHUNG)
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án thang điểm; khuyến khích những bài viết ý
tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm ngại cho
điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn một i làm
thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy
định.
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu Nội dung Điểm
Đọc
hiểu
Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời câu hỏi
1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Xem người ta
kìa.”
-Tác giả Lạc Thanh.
1.0
2Nghị luận 1.0
3- “Vì lẽ đó” là trạng ngữ chỉ mục đích.
- “Xưa nay” là trạng ngữ chỉ thời gian.
1.0
4- Mẹ tôi khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm
chuẩn mực để noi theo. Bởi trên đời, mọi người giống
nhau nhiều điều lắm. Nhiều người xuất chúng nhờ noi
gương..
1.0
5*Mức 1: HS chọn đồng ý hoặc không đồng ý giải
phù hợp
*Mức 2: HS không trả lời được 1.0
0
`
Phần
tạo
lập
văn
bản
- Xác định được bố cục của bài văn yêu cầu của đề
bài
- Nêu được các ý cơ bản của đề bài
* Yêu cầu về kỹ năng: Đảm bảo cấu trúc của một bài
văn tự sự: Học sinh biết cách làm bài văn đóng vai
nhân vật kể lại một truyện cổ tích. Bố cục ràng,
mạch lạc. Lựa chọn ngôi kể thứ nhất, kết hợp yếu tố
miêu tả, biểu cảm; 0.5
* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh nhiều cách xây
dựng cốt truyện, nhưng phải dựa vào truyện cổ tích Cây
Khế. Các sự việc logic, lời thoại hợp lý…
a. Mở bài:
Đóng vai nhân vật tự giới thiệu về mình câu chuyện
định kể.
0,5
b.Thân bài:
- Hoàn cảnh xuất thân:
- Diễn biến chính của câu chuyện:
( Người kể chuyện ngôi thứ nhất. Chú ý đưa các yếu
tố miêu tả, biểu cảm; nhận xét, đánh giá, so sánh vào
trong từng đoạn của bài)
2.75
c. Kết bài:
Nêu kết thúc câu chuyện bài học được rút ra từ câu
chuyện hoặc gửi gắm thông điệp.
0.5
d. Sáng tạo: cách cảm nhận sáng tạo, giàu hình ảnh. 0.5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính
tả, dùng từ, đặt câu
0.25
HƯỚNG DẪN CHẤM (Học sinh khuyết tật)
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng đáp án thang điểm; khuyến khích những bài viết ý
tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm; tránh tâm ngại cho
điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn một i làm
thể còn những sơ suất nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy
định.
II. Đáp án và thang điểm
Phần Câu Nội dung Điểm
Đọc
hiểu
Đọc kĩ ngữ liệu và trả lời câu hỏi
1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Xem người ta
kìa.”
-Tác giả Lạc Thanh.
2.0
2Nghị luận 2.0
3- “Vì lẽ đó” là trạng ngữ chỉ mục đích.
- “Xưa nay” là trạng ngữ chỉ thời gian.
2.0
4- Mẹ tôi khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm
chuẩn mực để noi theo. Bởi trên đời, mọi người giống
nhau nhiều điều lắm. Nhiều người xuất chúng nhờ noi
gương..
2.0
5*Mức 1: HS chọn đồng ý hoặc không đồng ý giải
phù hợp
*Mức 2: HS không trả lời được 2.0
0