MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2021-2022
Môn: Ngữ văn – Lớp 7
Mức độ
Lĩnh vực
nội dung
Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng Vận dụng
cao
Tổng số
I. Đọc hiểu
Đoạn văn
trích từ văn
bản “Sống
chết mặc
bay” của
Phạm Duy
Tốn Ngư Văn
7, tâp 2
- Nhận biết tác giả,
tác phẩm; phương
thức biểu đạt; câu văn
có sử dụng phép liệt
kê; câu đặc biệt.
Hiểu và
nêu được
nội dung
của đoạn
trích.
Nêu suy
nghĩ về viên
quan phụ
mẫu.
- Số câu
- Số điểm
- Tỉ lệ
3
3.0
30 %
1
1.0
10%
1
1.0
10 %
5
5.0
50%
II. Làm văn Viết bài văn
nghị luận giải
thích.
- Số câu
- Số điểm
- Tỉ lệ
1
5.0
50%
1
5.0
50%
Tổng số câu
Số điểm
Tỉ lệ
4
3.0
30%
1
1.0
10%
1
1.0
10%
1
5.0
50%
7
10.0
100%
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2021-2022
Môn: Ngữ văn – Lớp 7
Mức Hình
thức
Câu PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Điểm
Nhận
biết
TL 1 Nhận biết tác phẩm, tác giả. 1.0
Nhận
biết
TL 2 Nhận biết phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích. 0.5
Nhận
biết
TL 3 Nhận biết câu văn só sử dụng phép liệt kê trong đoạn
trích.
0.5
Nhận
biết
TL 4 Tìm câu đặc biệt có trong đoạn trích. 1.0
Thông
hiểu
TL 5 Hiểu và nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích. 1.0
Vận
dụng
thấp
TL 6 Từ đoạn trích nêu suy nghĩ của về viên quan phụ mẫu. 1.0
Mức Hình
thức
Câu PHẦN LÀM VĂN (5.0 điểm)
Vận
dụng
cao
TL 7 Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Hãy viết bài văn nghị luận giải thích để tìm hiểu
người xưa muốn nhắn nhủ điều gì cho chúng ta qua câu ca
dao ấy.
5.0
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN BẮC TRÀ MY
TRUỜNG THCS 19.8
Họ và tên:………………………...
Lớp: 7/…
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: Ngữ văn – Lớp 7
Năm học: 2021-2022
Thời gian: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
Điểm: Lời phê của giáo viên
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị lên to quá; khúc đê
làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không
khéo thì vỡ mất.
Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì
thuồng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bõm dưới bùn lầy
ngập quá khủy chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột. Tình cảnh
trông thật là thảm.”
(Ngư Văn 7, tâp 2)
Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2 (0,5 điểm) Em hãy cho biết phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.
Câu 3 (0,5 điểm) Tìm câu đặc biệt có trong đoạn trích trên.
Câu 4 (1 điểm) Chỉ ra câu văn só sử dụng phép liệt kê trong đoạn trích trên.
Câu 5 (1 điểm) Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên.
Câu 6 (1 điểm) Từ đoạn trích trên, hãy nêu suy nghĩ của em về viên quan phụ mẫu.
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Hãy viết bài văn nghị luận giải thích để tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều
gì cho chúng ta qua câu ca dao ấy.
------Hết------
CM DUYỆT ĐỀ NGƯỜI RA ĐỀ
Hồ Thị Minh Tri
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2021 - 2022
MÔN: NGỮ VĂN 7
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu Nội dung, yêu cầu cần đạt Điểm
1- Đoạn văn trên trích trong văn bản: “Sống chết mặc bay”
- Tác giả: Phạm Duy Tốn
0.5
0.5
2Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5
3Câu đặt biệt: Gần một giờ đêm. 0.5
4 Câu văn sử dụng phép liệt kê: Dân phu kể hàng trăm nghìn
con người, từ chiều tới giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuồng, người thì
cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bõm dưới bùn lầy
ngập quá khủy chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột
lột.
1.0
5Nội dung của đoạn trích trên là: Cảnh con đê sông Nhị Hà đang
núng thế giữa cơn bão trong đêm và cảnh dân phu đang ra sức hộ
đê.
0.5
0.5
6 - Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn (3-5 dòng), không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, viết câu.
- Về nội dung: HS tự do phát biểu ý kiến của cá nhân, xong phải
thể hiện được các ý:
Viên quan phụ mẫu thái độ bàng quang, trách nhiệm với
con dân. Đứng trước tình trạng vỡ đê cùng khẩn cấp, khi người
dân phải đem toàn bộ sức người ra để bảo vệ đê điều thì những viên
quan phụ mẫu lại chìm đắm trong thú vui đen đỏ. Với chúng, sống
chết của người dân không phải vấn đề cần quan tâm, thứ chúng
quan tâm là làm thế nào để giành chiến thắng trong ván bài.
- Mức 1: Học sinh nêu được các ý trên trình bày hợp lý và thuyết
phục.
1.0
- Mức 2: Học sinh nêu được chỉ nêu được vài ý trong các ý trên
trình bày hợp lý nhưng chưa thật thuyết phục. 0.5
- Mức 3: Học sinh nêu được chỉ nêu được 1 ý trong các ý trên trình
bày hợp lý nhưng chưa thật thuyết phục 0.25
- Mức 4: Học sinh không trả lời hoặc trả lời không đúng với yêu cầu
của đề.
* Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng suy nghĩ riêng của học sinh.
0.0
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Tiêu chí đánh giá Điểm
* Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận giải thích
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ;
hạn chế mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận giải thích: Trình bày đầy đủ các
phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài: biết dẫn dắt hợp lí và giới thiệu
được sự việc; phần thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt
chẽ với nhau và sắp xếp luận điểm, luận cứ một cách hợp lí; phần kết bài: nêu
được suy nghĩ của bản thân về sự việc và liên hệ bản thân.
0.25
b. Xác định đúng chủ đề: nghị luận giải thích câu tục ngữ
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
để tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì cho chúng ta.
0.25
c. Lập luận theo một trình tự hợp lí và biết kết hợp với các yếu tố miêu tả
và tự sự theo gợi ý sau:
1. Mở bài: 0.75