
HỌC PHẦN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ THI GỒM 02 CÂU, THỜI GIAN LÀM BÀI: 60 PHÚT
1. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
-Mục tiêu chiến lược : tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản
- nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
+) chính trị : đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và phong kiến tay sai ,
làm cho nước nam được hoàn tòan độc lập . Nhiệm vụ chống đế quốc
gínhf độc lập dân tộc được đăt lên hàng đầu
+) kinh tế : thủ tiêu các thứ quốc trái , tịch thu toàn bộ tài sản lớn của
pháp , ruộng đát của phong kiến chia cho dân cày , mở mang công nghiệp
, nông nghiệp thi hành luật làm việc 8h , bỏ sưu thuế cho nhân dân
+) xã hội : phỉa làm cho dân chúng được tự do tổ chức hội họp , nam nữ
bình quyền , phổ thông gióa dục theo tư tưởng công nông hóa
- Lực lượng cách mạng
+) thực hiện đại đoàn kết dân tộc với nền tảng là liên minh công nông
+)giai cấp công nhân lãnh đạo
+) đoàn kết tất cả các giai cấp , các lực lượng tén bộ yêu nước để tập
trung lực lượng chống đế quốc và tay sai
- Phương pháp cách mạng
+) tiến hành cách mạng giả phóng dân tộc bằng con đường bạo lực
cách mạng của quần chúng nhân dân
+) sử dụng sách lược phù hợp để lôi kéo tiểu tư sản trí thức , trung ,
tiểu địa chủ về phía giai cấp vô sản
- Mối quan hệ giữa cách mạng việt nam và cách mạng thế giới
+)Cách mạng việt nam là một bộ phận cuả cách mạng vô sản thế giới
+) phải liên lạc mật thiết tranh thủ sự đoàn kết , giúp dỡ của các dân tộc
bịj áp bức và giai cấp vô sản thế giới
- Vai trò lãnh đạo của đảng
+) đảng là đọi tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục được đại
bộ phận gia cấp mình
+) phỉa làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng

+) đội tiên phong của đọi quân vố sản gồm 1 số lớn của giai cấp công
nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng
2. Nội dung Luận cương chính trị của Đảng CS Đông Dương (10/1930)
-xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở việt nam , lào
và cao miên “ một bên thì thợ thuyền , dân cày vsaf các phần tử lao động
cực khổ , một bên thì địa chủ , phong kiến tư bổn và đế quốc chủ nghĩa
-phương hướng chiến lược : luận cương chỉ rõ bản tánh của cách mạng là
“ cuộc cách mạng tư sản dân quyền “ có tính chất thổ địa và phản đế .
saau đó tiếp tục qua thời kỳ tư bổn mà trang đấu thẳng lên con đường xã
hội chủ nghĩa
- nhiệm vụ : tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến , đánh đỏ các
cách bóc lột theo lối tư bổn và để tiến hành cách mạng thổ địa cho triệt để
và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp làm cho đông dương hoàn toàn đọc
lập
luận cương nhấn mạnh vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền
- Lực lượng : công nhân và nông dân là lực lượng cơ bản nhất của cách
mạng , giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng
- Phương pháp cách mạng : chuản bị cho quần chúng về con đường “ võ
trang bạo động “ để giành lấy chính quyền là một nghệ thuật , phải
theo khuôn phép nhà binh
- Mối quanh hệ giữa cmvn và cmtg : cách mạng đong dương Là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới , trước hết lầ giai cấp vô sản pháp
và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa
3. So sánh 2 văn kiện: Cương lĩnh chính trị đầu tiên (02/1930) và Luận
cương chính trị 10/1930, trình bày những nội dung thể hiện tính thống
nhất và những nội dung thể hiện sự khác nhau giữa 2 văn kiện.
Điểm giống nhau
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả haivăn kiện đều xác định được
tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
- Về nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành
độc lập dân tộc.
- Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng nòng
cốt và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân
tộc nước ta.

CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ
Cương lĩnh chính trị xây dựng đường lối của
cách mạng Việt Nam
Luận cương chính trị xây dựng đường lối
cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Dương nói chung.
Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, bao gồm hai mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp (mâu thuẫn cơ bản nhất,
gay gắt nhất).
- Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ
yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến.
Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn
dân tộc và giai cấp, trong đó mâu thuẫn giai
cấp là cơ bản nhất.
Cách mạng trải qua hai giai đoạn: Cách
mạng tư sản dân quyền và Cách mạng thổ
địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi
tiến lên XHCN không qua giai đoạn phát
triển TBCN.
Cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm
vụ của cách mạng là đánh đổ giặc Pháp sau
đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản
cách mạng.
Luận cương chính trị xác định kẻ thù là Đế
quốc và phong kiến.
Mục tiêu của cương lĩnh: Làm cho Việt Nam
hoàn toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân
chủ, bình đẳng, tích thu ruộng đất của bọn đế
quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo,
thành lập chính phủ công nông binh và tổ
chức cho quân đội công nông, thì hành chính
sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hoá.
Luận cương chính trị xác định phải tranh
đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh
đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và
để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để;
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam
Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng
Cộng sản Đông Dương
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách
mạng là giai cấp công nhân và nông dân
nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn
kết với tiểu tư sản, lợi dụng hoặc trung lập
phú nông, trung nông, tiểu địa chủ.
Luận cương chính trị xác định giai cấp vô
sản và nông dân là hai động lực chính của
cách mạng tư sản dân quyền, trong đó giai
cấp vô sản là động lực chính và mạnh, là
giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có
số lượng đông đảo nhất, là một động lực
mạnh của cách mạng.

- Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam
cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh
đổđế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
- Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít với cách mạng
thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam
STT
Phạm vi
Tính chất xã hội
Tính chất cách mạng
Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng
Nhiệm vụ cách mạng
Vai trò lãnh đạo
Lực lượng cách mạng
Điểm khác nhau:
4. Nội dung Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
Tại sao Đảng CS Đông Dương chưa phát động tổng khởi nghĩa thời gian
này mà chỉ phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề sẵn sàng
chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
1. Nhận định tình thế cách mạng : nhật đảo chính , chiếm đông dương , tao
ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng điều kiện tkn chx đến
2. Xác định đói của cách mạng : sau cuộc đảo chính , phát xít nhật là kẻ thù
chính , kẻ thù cụ thể trước mắt và duy nhất của nhân dân đông dương . từ
đó ra khẩu hiệu : đánh đuổi phát xít nhật
3. Chị thỉ chủ trương phát động cao trào kháng nhật cứu nước , làm tiền đề
cho tổng khởi nghĩa , các hình thức đấu tranh thay đổi sao cho thích hợp
4. Phương châm đấu tranh : phát động chiến tranh du kích , giải phóng từng
vùng , mở rộng căn cứ địa
5. Dự kiến thuận lợi : khi quân đồng minh kéo vào đông dương đánh nhật ,
quân nhật kéo mặt trận ngăn cản đồng minh để phia sau sơ hở . ở trong
nước nhật cách mạng nhật sẽ bùng nổ , chính quyền nhân dân nhật sẽ
thành lập , quân đội bị mất tinh thần hoang mang , lung lay . chúng ta sẽ
tiến hành TKN

5. Phân tích thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng Tháng
Tám năm 1945.
- Thời cơ của TKN là từ khi quân nhật đầu hàng quân đội đồng minh
đến trước khi quân đồng minh vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp
quân nhật
- Yếu tố khách quan
+) quân đội nhật trong 1945 bị thất bại nhiều nơi quan trọng ở chiến
sựu châu á -TBD như việc hồng quân liên xô đập tan đội quân tinh
nhuệ quan đông , liên minh anh – my xthif tăng cường mở các chiến
dịch nhằm tấn công phá tan thế phòng thủ của phát xít nhật làm cho
quân nhật lao đao .
+) năm 1945 mỹ thử nghiệm thành công và ném xuống 2 quả bom
nguyên tử xuống 2 thành phố nhật là hiroshima và nagasaki điều đó
làm cho quân nhật hoang mang lo lắng , phong trào chống chiến tranh
của người dân nhật cũng ngày càng dâng cao , ý chí chiến đấu của
quân nhật không còn
+) trước sức mạnh đó ngày 15-8 nhật bản đã đầu hàng quân đồng
minh vô điều kiện -> chính quyền tay sai trần trọng kim hoang mang ,
lo lắng , nhuệ khí không còn , nội các thì lục đục -> tạo đk thuận lợi
cho nhân dân ta giành chính quyền
- Yếu tố chủ quan
TKN thành công là do sự lãnh đạo , chuẩn bị chu đaoas về mọi mặt
của đảng ta trong 15 năm rèn luyện . qua các phong trào cách mạng ,
đảng ta đã rút kinh nghiệm và nhìn ra rõ được thời cơ thuận lợi à như
chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định là thời cơ ngàn năm có một ,
đảng ta luôn linh hoạt vận dụng sáng tạo lý luạn để điều chỉnh sách
lược kịp thời đúng đắn . Như tư tưởng của thái úy Lý Thường Kiệt
trong cuộc kháng chống Tống là : ngồi yên đợi giặc không bằng chặn
đường đi của giặc. Đó chính là sự vận dụng sáng tạo của đảng ta trong
việc nhìn ra và hành động ngay lập tức trong việc chuẩn bị cho TKN
Thành công của CMT8 là bài học về tạo ra thời cơ và bắt kịp thời
cơ của đảng ta , thể hiện rõ nhãn quan chiến lược sách bén tinh tế
của chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và dảng ta . trở thành bài học kinh
nghiệm cho các cuộc đấu tranh sau này của đan tộc ta đặc biệt
trong chiến dịc Hồ Chí Minh .
6 Nội dung cơ bản của chính cương đảng lao động việt nam (t2-195
1. Tính chất xã hội việt nam : có 3 tính chất dân chủ nhân dân , một phần
thuộc địa và nửa phong kiến
Đói tượng đấu tranh chính của cách mạng việt nam là thực dân pháp
xâm lược , can thiệp của mỹ và phong kiến phản động