T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 1 (2025): 110-122
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 1 (2025): 110-122
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.1.4513(2025)
110
Bài báo nghiên cứu1
LOI HÌNH DI TÍCHTRÚ TN NN ĐT ĐP THI TIN S
TNH LONG AN
Lê Hoàng Phong
Vin Khoa hc Xã hi Vùng Nam B, Vit Nam
Tác gi liên h: Lê Hoàng Phong Email: lehoangphong1983@gmail.com
Ngày nhn bài: 19-9-2024; ngày nhn bài sa: 08-10-2024; ngày duyt đăng: 10-11-2024
TÓM TT
Hình thc cư trú trên nền đt đp là mt trong nhng loi hình dich đc trưng ni bt ca
các di tích thi tin s trên đa bàn Long An, Vit Nam. Loi hình này phn ánh kh năng thích nghi
ng phó của con người thi tin s vi thiên nhiên, kh năng tác động ci biến điu kin t
nhiên phù hp vi nhu cu tn tại cũng như trình độ phát trin ca cộng đồng dân thời này.
Khu vc cư trú c ti các di tích thi tin s Long An được to nên bằng đất sét, cát, nhuyn th
và cây rng, nền đất được nện được đt to thành các nền trú khô ráo. Các cuộc khai qut
gần đây của chúng tôi đã xác định được 04 di ch cư trú gm hàng chc giai đon đp và gia c các
nền đất, trên đó là vết tích ca các cu trúc lp bng thc vật, là nơi cư trú của ngưi c trong hơn
100 năm. Trong khung thời gian này, nhiu giai đon xây dựng chính đã được xác định, theo đó từng
nn tng và tt c các cấu trúc trên đó được thay thế liên tiếp.
T khóa: di tích kho c; nền đất đắp; tin s; di ch trú
1. Gii thiu
Khu vc tnh Long An v trí chuyn tiếp gia vùng đt cao Đông Nam B đng
bng thp Tây Nam B, là vùng đt có đa hình đc bit vi các vùng sinh thái đa dng như vùng
cao đt xám phù sa c, vùng thp ca trm tích phù sa mi và mt vùng ven sông cn bin vi
các ging ni cao thp đan xen, nhiu vùng đm ly ven bin và c nhng bưng sình ly trong
vùng Đng Tháp Mưi, nơi đây có tuyến đưng
thy ni t ni đa ra đến ca bin Soài Rp.
Vùng Vàm C Đông và Vàm C Tây đưc biết
đến là mt trong nhng tiu vùng văn a quan
trng thi Tin s ca vùng đt Nam B.
Dc theo b hai con sông này, hàng lot các di
tích t thi đá mi đến thi kim khí đã đưc phát
hin và khai qut, đem li nhng liu kho c
hc quan trng trong khu vc.
Cite this article as: Le Hoang Phong (2025). The residential structures on embankment foundations in the prehistoric
age in Long An Province. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 22(1), 110-122.
Hình 1. Bản đồ phân bố các di tích cư trú
trên nền đất đắp thời tiền sử ở Long An
(Nguồn: tác giả)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 1 (2025): 110-122
111
Có th nói điều kin t nhiên ca Long An trên hu hết cácng đa đều là vùng đất
thấp, tương đối bng phng hoặc trũng sâu tùy theo địa hình cc b ca tng khu vc. Trong
những vùng như thế thường các đất ni lên khá cao, khoảng 3m đến 5m so vi bình
din chung quanh, những đất cao này không phi là hoàn toàn do thành to đa t nhiên
do hot đng sng của con người to thành, đặc trưng tầng văn hóa dày, chứa các di
tích cư trú và mộ táng.
Môi trường t nhiên là mt trong nhng yếu t quan trng và có ảnh hưởng mnh m
đến quá trình sinh sống, lao động sn xut hu hết mi mt ca xã hi, nht là vi các nn
văn hóa cổ; nó cũng góp phần hình thành nên nhng vùng/ tiểu vùng văn hóa khác nhau với
các đặc trưng, sắc thái riêng cho tng vùng.
S thích nghi vi môi trưng đưc thy rõ qua các bng chng khai qut kho c hc
các di tích An Sơn, Lc Giang, Rch Núi... Hu hết trong các di tích, khu cư trú đưc cu thành
theo tng lp “nn nhà”, đưc to nên bng hn hp sét, cát, nhuyn th và cây rng, đm cht
và nung cng to thành các nn trú khô ráo. Chính s khác bit này đã dn hình thành mt
đặc trưng văn hóa vùng cho các di tích kho c hc lưu vc sông Vàm C thi tin s.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương thức cư trú trên nền đất đắp thi tin s Long An
2.1.1. thut to dựng và phương pháp gia c trên nền đất đắp
Các khu vc cư trú là yếu t còn thiếu trong thi tin s Vit Nam, các bng chng
kho c hc hiện đều bt ngun t bi cnh các di tích m táng, hin có rt ít thông tin
v bi cnh sng, các hot đng trong nhà và vic s dng mt bằng để cư trú. Bằng chng
v khu vc trú ch gii hn ti các đa điểm An Sơn, Lộc Giang, Lò Gch và Gch Núi
ti Long An. Ti các đa đim này có nhng hiện tượng mt lot các b mt sàn cứng (đất
đắp) xếp chng lên nhau có màu vàng nht đưc
làm t “va vôi. Trong các nn đt đp này còn
phát hin các cu trúc bng thc vt đã đưc xây
dng bên trên các nn đt đắp đó. Từ tư liu khai
qut trong những năm gần đây đã gợi ý ra rng
các di tích không phi đưc xây dng ngu nhiên
mà nó có kế hoch, có thuật phương pháp
to dng tại nơi cư trú.
- thut to dng các nền đất đắp
Ti Lc Giang, trong các h khai qut
năm 2014 (Hình 2) đã xác định được khong
40 lp nền đất đắp nằm trong 4 giai đoạn khác nhau:
Giai đon 1: các lp nn bao gm các trm tích màu vàng nht đưc nén cht vi kết cu
dng mùn, hàm lưng vôi hóa cao, có 5 nn đt chính nm ri rác đu trong h khai qut, mt
s l ct xut hin gn vi các nn đt này nhưng không cho thy mt cu trúc rõ ràng.
Hình 2. Vết tích các nn đt đp trên đa tng
di tích Lc Giang năm 2014
(Ngun: Trung tâm Kho c hc)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
112
Giai đon 2: bao gm 11 lp nn tri dài trên mt không gian rộng hơn cho thấy s
m rng ca hoạt động to dựng khu cư trú.
Giai đon 3: b mt được bo qun tt nht bao gm hơn 25 lp nn tun t chng lên
nhau, đây là bằng chng v vic thay thế b mặt ban đầu.
Giai đon 4: cu trúc các nn đt ri rc và đưc làm li. Kết qu phân tích niên đi cho
thy t giai đon 2 đến giai đon 3 đưc xác đnh trong khong thi gian 270 năm vi khong 35
lp nn (Piper, 2017). Như vy, t kết qu trên có cho thy có s tích t nhanh chóng ca b mt
các nn đt này.
Trong khi đó, khác vi di tích Lc Giang, ti di tích Rch Núi (Hình 3), mười ba giai
đoạn to lp sàn đã din ra trong mt thi gian 200 năm, các s thay đổi kết cu ca các nn
đất din ra nhanh hơn trong mt hoc hai thp
k (Oxenham et al., 2015). Tư liu hiện trường
khai qut có th minh chứng cho hai giai đoạn
phát trin ca loi hình di tích này. giai đoạn
sm, các nền đất được đắp theo mt cách thc
đơn giản vi các cnh song song và có các góc
được đắp tròn (tương tự các nn nhà đt đp ti
nông thôn hin nay). Trên nền đất này, có các
du vết ca l ct, các thanh g nằm ngang đặt
song song và sát nhau, có l dùng để làm li đi. Mt s thanh g có du hiệu được ni li đ
dài hơn. Rìa cạnh nền đất được đắp xuôi nghiêng để thun tin cho vic lên xung và thoát
nước. Hu hết trưng hp các nn đt đp ti Rch Núi cho thấy, giai đoạn sau ca vic xây
dng, nền nhà thường kích thước lớn hơn một chút so vi giai đon trưc. thut to
dng các nền đt đp của giai đoạn này cũng cho thấy s tiến b đ vng chãi theo thi
gian. Các nn tng giai đoạn sm nht ch đơn giản bằng đất sét và nén cng trong khi đó
giai đoạn muộn hơn, mt phn b sung b mt đt nn rt cứng được ni dài hơn để m
rộng nơi cư trú và liên kết tt hơn với các khu vực cư trú lân cn khác.
Các nn đt trú có mt khong cách nht định, theo ghi nhn đợt khai qut năm
2012 (Hình 4), khoảng cách đó vào khoảng 4-5m.
ng phân b ca các nền đất này dường như
được đp song song nhau mt cách có ch đích.
Gia các nền đất là các tàn tích ca quá trình sinh
hot như các mnh gm, than tro và c phân
người, phân động vt… Theo thi gian, các nn
đất này được đp chng lên lớp dưới đ to mt
b mặt cư trú mới. Trên b mt các nền đất là du
vết ca nhng sinh hot thưng nht, các mnh
v đồ gm vương vãi, các vỏ c, xương cá,
xương thú bị vt trên b mt nn, ngoài ra còn
Hình 3. Vết tích các nn nn đt đp ti di tích
Rch Núi năm 2012
(Ngun: Trung tâm Kho c hc)
Hình 4. Vết tích 3 nn đt đp liên tiếp nhau
ti Rch Núi 2012
(Ngun: Trung tâm Kho c hc)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 1 (2025): 110-122
113
du vết ca các bếp la, tt c tàn tích sinh hot này thường nm trong lớp đất màu xám
xanh, hoc nâu. Bên trên là mt nền đất được đắp vào giai đoạn muộn hơn cứ như thế,
nhiu nền đất được đp chng xen k lên các lớp cư trú.
Hiện tượng tương tự cũng tìm thy tại di tích An Sơn, trong các cuc khai qut năm
1978 và năm 1997, các nền đất cứng đã được phát hin tầng dưới ca lp 1 và lp 2. Các
nn đt đưc đp và to b mt bng phng, xung quanh tìm thy nhiu vết tích ca bếp hình
tròn hoc hình bu dục, được bao quanh bi các b mt cng to thành nhng ch trũng.
Nhng bếp lò này cha đt mềm màu nâu đỏ vi tro và than, cùng vi nhiu mảnh đất sét
nung to thành tng cụm, trong đó có chứa xương động vt.
Nhng nn đt và l ct tiếp tc đưc tìm thấy trong đợt khai quật năm 2004 (Hình 5).
Bên dưới gò đt có nhng lp cng, mm xen kẽ, đây là vết tích ca nn nhà tn ti nhiu
giai đoạn khác nhau.
Hình 5. Vết tích các nn đất đp trên đa tng di tích An Sơn năm 2004 (Ngun: Trung tâm Kho c hc)
Nền đất được đp bằng đất sét ngay trên b mt sinh th khá bng phng, có hình ch
nht, rng 6m2. Tng s có 18 lp nn tn ti 4 giai đon khác nhau, ven rìa cnh có nhng
vết lõm to thành rãnh dài bao bc cùng vi hàng lot các l cột có đường kính 10cm-12cm
bao quanh. Như vy, khu vc cư trú ti dich Ann din ra rt sm, hình thc cư trúng
như kĩ thut to lp khu cư trú cũng tương tự vi di tích Lc Giang và Rch Núi.
Ti di tích Lò Gch, trong các lớp đào của tầng văn hóa các hố khai qut năm 2014 đã
nhn din các nền đất được dân c đắp đ to dựng nơi trú. Trong không gian cư trú
đó, khảo c học đã phát hiện các vết tích ca quá trình sinh hot: đp và tu b nn nhà, nhng
du vết sàng sy, giã go. Di tích kho c hc Lò Gch cho thy mt cấu trúc địa tng phc
tp ca các lớp đất gia c cng chc là du tích ca kiến trúc trú ca nời xưa, xen kẽ
vi nhiu l ct và các lớp đất mm vi nhiu xác hu cơ và du vết thóc go. Có th thy
rằng, dân cổ Lò Gch đã chni thế đất cao ca gò đ làm nhà, tuy chưa có đủ tư liu,
hin vt đ có th dng li kiu dáng nhng ngôi nhà ngôi làng c a này nhưng qua các
h khai qut, kho c học đã ghi nhận nhng lp đt gia c cng chc, có th là du tích ca
kiến trúc cư trú của người xưa.
- Phương pháp gia cố các nền đất đắp
Kết qu nghiên cu ca các nhà kho c hc cho thy vic “s dng va vôism đã
đưc áp dng ti khu vc di tích An Sơn, Lc Giang và Gch Núi. Sàn va vôi s cung cp mt
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
114
mt bng cng và không thm nưc, thut này to thun li trong môi trưng nhit đi m
ướt. Các loi đt sét nung và không nung cùng vi xác thc vt đc bit là xác v sò đip đã ci
thin đ cng và bn ca vt liu to dng cho thy dân c Lc Giang, An Sơn, Rch Núi
đã có kiến thc sâu sc v cách thc và phương pháp to dng khu cư trú ca mình.
Ti Lc Giang, vic s dng “va
vôi” để gia c các b mt nền đất đp đã
tìm thấy, đặc biệt trong giai đoạn 2 và
giai đoạn 3. Các b mt này rt rng và
cứng, được xác đnh b mt là sàn “vôi
va”. S lp đi lp li nht quán trong vt
liu to dựng nơi ch ra rng vic to ra
các nn nhà là công vic chung ca cng
đồng. Chế to ra vôi đ to mt bng nn
đất tiêu tn nhiu thi gian, ngun lc
và tài nguyên để to ra các cu trúc nn
lâu bn. Ngoài vic gia c các nền đất bằng vôi, người c Lc Giang còn nuôi chó, ln và
thc hin x ngun cht thi trong sinh hot (Grono, 2020). Nhng hoạt động này đòi hỏi
có mt cộng đồng cư trú lâu dài tại đây, do đó Lộc Giang đi din cho mt trong nhng
cộng đồng định cư sớm nht.
Tại An Sơn, trong các cuộc khai
quật năm 1997, 2004 và 2009 hin tưng
các nền đất đp tiếp tục được tìm thy
trong lớp văn hóa chính. Trên b mt
nhng nền đất sét có vết tích ca vic s
dng “va vôiđể gia c, những đất sét
tại đây giàu thành phần canxi cacbonat
và có th có ngun gc t quá trình đốt
cháy và nung t v nhuyn th
(Nishimura, 1997). Trong các lp nn đt
cng nhiu l ct đưc tìm thy đường
kính t 6cm-10cm, mt trong và xung
quanh các l ct b kết cng li bi nhiệt độ cao, cho thy có du hiu b cháy.
Các l cột này được to dng sau khi các nền đất đắp được làm, và có th là cu trúc
của nhà được xây trên các nền đất đp. Mt s trong s đó, cho thấy bng chng v tái s
dng vi các l đôi, lặp đi lặp li nhiu ln các du tích chôn ct cùng mt v trí. Cu trúc
ca các l cột không đủ rõ ràng, tuy nhiên, có th nhn thy chúng phân b trên cùng mt
bình diện và thường tp trung quanh mt du vết bếp la, gi ý cho mt s hình thức nơi trú
ẩn ban đầu hoc nhà bếp nơi gia đình có thể nấu ăn và ăn với nhau (Bellwood et al.,2011)
Hình 6. Bn v mt ct các nn đt đp th hin trên đa tng
ti di tích Lc Giang năm 2014
(Ngun: Trung tâm Kho c hc)
Hình 7. Bn v mt ct các nn đt đp th hin
trên đa tng ti di tích An Sơn năm 1997
(Ngun: Níhimura & Nguyen, 2002)